Professional Documents
Culture Documents
ĐÔ THỊ VÀ KCN
MỘT SỐ THUẬT NGỮ, KHÁI NIÊM LIÊN
QUAN ĐẾN KCN
Khu công nghiệp: là khu tập trung các Khu chế xuất là khu tập trung các doanh
doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng nghiệp chế xuất chuyên sản xuất các hàng
công nghiệp và thực hiện các dịch vụ xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản
cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất
địa lý xác định, không có dân cư sinh khẩu, có ranh giới, địa giới xác định, không có
sống, do Chính phủ quyết định thành dân cư sinh sống, do Chính phủ hoặc Thủ
lập tướng Chính Phủ quyết định thành lập.
Những khu công nghiệp có quy mô nhỏ Khu công nghệ cao: là khu tập trung các
thường được gọi là cụm công nghiệp. doanh nghiệp công nghệ kỹ thuật cao và các
đơn vị hoạt động phục vụ cho phát triển
Trong khu công nghiệp có thể có doanh
công nghệ cao gồm nghiên cứu, triển khai
nghiệp chế xuất.
khoa học, công nghệ, đào tạo và các dịch
vụ có liên quan, có ranh giới, địa giới xác
định, do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính
phủ quyết định thành lập
ÁP LỰC TRẠNG THÁI
Họat động
Áp lực
của con người Hiện trạng
Sản xuất-thương mại-Tiêu thụ môi trường
Năng lượng Không khí
Giao thông vận tải Nước
Môi trường tài Đất
Công nghiệp
nguyên
Nông nghiệp Tài nguyên thiên nhiên
Lâm nghiệp Các hệ sinh thái
Các ngành khác Đô thị và nông thôn
ĐÁP ỨNG
Nguồn: Cục Môi trường Ôxtrâylia, 1994
Các vấn đề môi trường từ KCN
Ngoài ra, nếu hộ gia đình, cá nhân không phân loại chất thải rắn sinh hoạt
hoặc không sử dụng bao bì đúng quy định thì cơ sở thu gom có quyền từ chối
thu gom, vận chuyển, đồng thời báo cho cơ quan thẩm quyền kiểm tra, xử lý.
Xây dựng và triển khai hệ thống giám sát và đánh giá các
hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu; hệ thống đo đạc,
báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
Kiểm kê khí nhà kính; xây dựng và cập nhật kịch bản, cơ sở
dữ liệu về biến đổi khí hậu, nước biển dâng và ngập lụt đô
thị; đánh giá khí hậu quốc gia; hướng dẫn việc sử dụng thông
tin, dữ liệu về biến đổi khí hậu và lồng ghép nội dung ứng phó
với biến đổi khí hậu vào chiến lược, quy hoạch.
Tổ chức thực hiện thị trường các-bon trong nước; thực
hiện cơ chế trao đổi tín chỉ, cam kết quốc tế về giảm nhẹ
phát thải khí nhà kính.
Văn bản liên quan luật BVMT 2020
Ngày 10/01/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 08/2022/NĐ-CP quy định chi
tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường
Các nguyên tắc BVMT
1. Bảo vệ môi trường là quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ
chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân.
2. Bảo vệ môi trường là điều kiện, nền tảng, yếu tố trung tâm, tiên quyết
cho phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Hoạt động bảo vệ môi trường phải
gắn kết với phát triển kinh tế, quản lý tài nguyên và được xem xét, đánh giá
trong quá trình thực hiện các hoạt động phát triển.
3. Bảo vệ môi trường gắn kết hài hòa với an sinh xã hội, quyền trẻ em,
bình đẳng giới, bảo đảm quyền mọi người được sống trong môi trường trong
lành.
4. Hoạt động bảo vệ môi trường phải được tiến hành thường xuyên, công
khai, minh bạch; ưu tiên dự báo, phòng ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái môi
trường, quản lý rủi ro về môi trường, giảm thiểu phát sinh chất thải, tăng
cường tái sử dụng, tái chế chất thải để khai thác giá trị tài nguyên của chất
thải.
5. Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự
nhiên, văn hóa, lịch sử, cơ chế thị trường, trình độ phát triển kinh
tế - xã hội; thúc đẩy phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi.
6. Cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân
được hưởng lợi từ môi trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính
cho hoạt động bảo vệ môi trường; gây ô nhiễm, sự cố và
suy thoái môi trường phải chi trả, bồi thường thiệt hại, khắc
phục, xử lý và chịu trách nhiệm khác theo quy định của pháp
luật.
7. Hoạt động bảo vệ môi trường bảo đảm không gây phương
hại chủ quyền, an ninh và lợi ích quốc gia, gắn liền với bảo vệ
môi trường khu vực và toàn cầu.
CÁC CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
CỦA VIỆT NAM
Theo quy định tại Điều 5 Luật bảo vệ môi trường năm 2020:
1. Tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân
tham gia thực hiện, kiểm tra, giám sát hoạt động bảo vệ môi trường.
2. Tuyên truyền, giáo dục kết hợp với biện pháp hành chính, kinh tế và biện pháp khác để
tăng cường việc tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường, xây dựng văn hóa bảo vệ môi
trường.
3. Chú trọng bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên; khai thác, sử
dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; phát triển năng lượng sạch và năng lượng tái
tạo; phát triển hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường.
4. Ưu tiên xử lý ô nhiễm môi trường, phục hồi hệ sinh thái tự nhiên bị suy thoái, chú trọng
bảo vệ môi trường khu dân cư.
5. Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường; bố trí khoản chi riêng cho bảo
vệ môi trường trong ngân sách nhà nước với tỷ lệ tăng dần theo khả năng của ngân sách
nhà nước và yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ môi trường; ưu tiên nguồn kinh phí cho các nhiệm vụ
trọng điểm về bảo vệ môi trường.
6. Bảo đảm quyền lợi của tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân đóng
góp cho hoạt động bảo vệ môi trường; ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường;
thúc đẩy sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường.
7. Tăng cường nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ xử lý ô nhiễm, tái chế, xử
lý chất thải; ưu tiên chuyển giao và áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao,
công nghệ thân thiện môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất; tăng cường đào tạo
nguồn nhân lực về bảo vệ môi trường.
8. Tôn vinh, khen thưởng cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá
nhân có đóng góp tích cực trong hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của
pháp luật.
9. Mở rộng, tăng cường hội nhập, hợp tác quốc tế, và thực hiện cam kết quốc tế về
bảo vệ môi trường.
10. Thực hiện sàng lọc dự án đầu tư theo tiêu chí về môi trường; áp dụng công cụ
quản lý môi trường phù hợp theo từng giai đoạn của chiến lược, quy hoạch, chương
trình và dự án đầu tư.
11. Lồng ghép, thúc đẩy các mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh trong xây dựng
và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển
kinh tế - xã hội.
CÁC NỘI DUNG CƠ BẢN
Chương II - BẢO VỆ CÁC THÀNH PHẦN MÔI TRƯỜNG, DI SẢN THIÊN NHIÊN
Chương III - CHIẾN LƯỢC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA, QUY HOẠCH
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA; NỘI DUNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG
QUY HOẠCH VÙNG, QUY HOẠCH TỈNH
Chương IV - ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC, ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG
MÔI TRƯỜNG, GIẤY PHÉP MÔI TRƯỜNG
Chương V - BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH
DOANH, DỊCH VỤ; ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN; TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC
Chương VI - QUẢN LÝ CHẤT THẢI VÀ KIỂM SOÁT CÁC CHẤT Ô NHIỄM KHÁC
Chương VII - ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Chương VIII - QUY CHUẨN KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG, TIÊU CHUẨN MÔI
TRƯỜNG
Chương IX - QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG, THÔNG TIN, CƠ SỞ DỮ LIỆU MÔI
TRƯỜNG VÀ BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG
Chương X - PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG VÀ BỒI
THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ MÔI TRƯỜNG
Chương XI - CÔNG CỤ KINH TẾ, CHÍNH SÁCH VÀ NGUỒN LỰC BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG
Chương XII - HỘI NHẬP VÀ HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG
Chương XIII - TRÁCH NHIỆM CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM,
TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI - NGHỀ
NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP VÀ CỘNG ĐỒNG DÂN
CƯ TRONG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Chương XIV - KIỂM TRA, THANH TRA, KIỂM TOÁN, XỬ LÝ VI PHẠM,
TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ MÔI TRƯỜNG
Chương XV - TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG
THỂ CHẾ BVMT Ở VIỆT NAM
Thiết lập được hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về BVMT từ
Trung ương đến địa phương;
CÁC TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG
Chương VIII. Quy chuẩn kỹ thuật MT, tiêu chuẩn
MT, gồm 9 điều (97 – 105).
Tiêu chuẩn môi trường? Quy chuẩn
KTMT môi trường?
Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất
lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô
nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các
cơ quan Nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự
nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường
Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số
về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất
gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn
bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường
Phân biệt giữa TCVN và QCVN
BẢNG SO SÁNH TCVN QCVN
Quy định về mức giới hạn của đặc tính kỹ
Quy định về đặc tính kỹ thuật và sử dụng làm
Mục đích sử dụng thuật và yêu cầu đối tượng bắt buộc phải tuân
chuẩn để phân loại, đánh giá chất lượng.
thủ.
TCVN (Tiêu chuẩn quốc gia); QCVN (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia);
Hệ thống ký hiệu
TCCS (Tiêu chuẩn cơ sở); QCĐP (Quy chuẩn kỹ thuật địa phương);
* Về quản lý:
Giúp tổ chức/doanh nghiệp xác định và quản lý các vấn đề môi trường một cách toàn
diện;
Chủ động kiểm soát để đảm bảo đáp ứng các yêu cầu của pháp luật về môi trường;
Phòng ngừa rủi ro, tổn thất từ các sự cố về môi trường.
* Về tạo dựng thương hiệu:
Nâng cao hình ảnh của tổ chức/doanh nghiệp đối với người tiêu dùng và cộng đồng;
Giành được ưu thế trong cạnh tranh khi ngày càng có nhiều công ty, tập đoàn yêu cầu
hoặc ưu tiên lựa chọn các nhà cung cấp áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo
ISO 14000.
* Về tài chính:
Tiết kiệm chi phí sản xuất do quản lý và sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả;
Triển khai áp dụng tiêu chuẩn ISO 14000 ở Việt Nam
• Ngày 10/10/1994 Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (Bộ KHCN&MT)
đã ký quyết định số 232/TĐC - QĐ thành lập Ban kỹ thuật TCVN/TC 207 về
Quản lý môi trường.
• Áp dụng bộ ISO 14000 có thể sẽ đòi hỏi các cơ sở sản xuất/ công ty phải dành
phần chi phí để thiết lập Hệ thống QLMT (ISO 14001) và đào tạo cán bộ.
• Tại Việt Nam, chứng chỉ ISO 14001 cũng đã được cấp cho khá nhiều tổ chức
với các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ khá đa dạng; số doanh nghiệp
nhận chứng chỉ ISO 14001 Hiện nay, tổng số doanh nghiệp – tổ chức đã
nhận chứng chỉ iso 14001-2015 là 1764 (tổng số DN đang hoạt động 800k)
• Theo quy định mới đưa ra tại Nghị định 40/2019/NĐ-CP, các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ đã đi vào hoạt động thuộc các loại hình sản xuất công
nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường phải có hệ thống quản lý môi trường
theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 14001
Hệ thống quản lý môi trường (Environmental
management system - EMS)
Giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường;
Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước (quy định tại Luật Tài nguyên
nước);
Giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi (quy định tại Luật Thủy
lợi);
Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế
liệu làm nguyên liệu sản xuất;
Giấy phép xử lý chất thải nguy hại;
sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại;
Giấy phép xả khí thải công nghiệp.
CHƯƠNG 3
CÁC PHƯƠNG PHÁP KỸ
THUẬT QUẢN LÝ MÔI
TRƯỜNG ĐÔ THỊ VÀ KCN
KIỂM SOÁT MÔI TRƯỜNG
THANH TRA MÔI TRƯỜNG
ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
ĐÁNH GIÁ RỦI RO MÔI TRƯỜNG
QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG
KIỂM SOÁT MÔI TRƯỜNG
Theo dõi số lượng, thực trạng, diễn biến các nguồn tác động tiêu cực phát
sinh từ hoạt động của cơ sở đến chất lượng môi trường;
Theo dõi lưu lượng/ khối lượng / tần suất và định kỳ đo đạc, lấy mẫu phân
tích các thông số ô nhiễm đặc trưng của chất thải phát sinh từ quá trình hoạt
động của cơ sở; tần suất đo đạc, lấy mẫu phân tích tối thiểu 03 tháng/lần.
Định kỳ đo đạc, lấy mẫu phân tích các thông số liên quan đến các nguồn tác
động tiêu cực của môi trường xung quanh cơ sở (nước mặt, nước ngầm,
không khí, đất) – nếu tại khu vực của cơ sở không có trạm quan trắc chung
của cơ quan nhà nước; tần suất đo đạc, lấy mẫu phân tích tối thiểu 06
tháng/lần.
Theo dõi diễn biến và đo đạc thực trạng các yếu tố (nếu có liên quan): xói
mòn, trượt, sụt, lở, lún đất; xói lở bờ sông, bờ suối, bờ hồ, bờ biển; bồi lắng
lòng sông, lòng suối, lòng hồ, đáy biển; thay đổi mực nước mặt, nước ngầm;
xâm nhập mặn; xâm nhập phèn; và các tác động khác (nếu tại khu vực của
cơ sở không có trạm quan trắc chung của cơ quan nhà nước); tần suất đo
đạc phù hợp với từng trường hợp cụ thể.
BÁO CÁO QUAN TRẮC MT ĐỊNH KỲ
Báo cáo giám sát môi trường định kỳ theo Thông tư số
43/2015/TT-BTNMT là để theo dõi thực trạng, diễn biến
các nguồn tác động tiêu cực phát sinh ra từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh của Cơ sở đến chất lượng môi trường.
2017, đổi tên thành báo cáo quan trắc MT định kỳ
Đối tượng: các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các
khu sản xuất, kinh doanh, cơ sở đang hoạt động và thuộc
đối tượng phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường
(theo Điều 3, Nghị định số 18/2015/NĐ-CP) và Bản kế
hoạch bảo vệ môi trường (theo Điều 24, Luật Bảo vệ môi
trường 2014). Là các Cơ sở sản xuất lớn hoặc nhỏ, các
Khách sạn, Nhà nghỉ, Nhà trọ (có từ 10 phòng trở lên), các
Bệnh viện, Phòng khám, Trường học, các Nhà hàng không
phân biệt quy mô lớn nhỏ, chung cư, tòa nhà, các công
trình xây dựng, các khu công nghiệp, khu dân cư, trung
tâm thương mại và Siêu thị.
Chù kỳ lập báo cáo giám sát môi trường định kỳ theo thông tư 43:
+ Đối với dự án có quy mô vừa và nhỏ, trước đó đã lập kế hoạch bảo vệ môi trường thì
tiến hành quan trắc môi trường xung quanh và lập báo cáo giám sát môi trường định kỳ
theo chu kỳ 1 năm 2 lần, định kỳ 6 tháng thực hiện 1 lần.
+ Đối với dự án có quy mô lớn, trước đó đã lập đánh giá tác động môi trường ĐTM thì
tiến hành quan trắc môi trường xung quanh và lập báo cáo giám sát môi trường định kỳ
theo chu kỳ 1 năm 4 lần, định kỳ 3 tháng thực hiện 1 lần.
Những hồ sơ cần cung cấp khi lập báo cáo giám sát định kỳ:
+ Giấy phép đăng ký kinh doanh dự án
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+ Biên lai tiền điện nước 3 tháng gần nhất
+ Bản vẽ sơ đồ dự án, bản vẽ hệ thống bảo vệ môi trường.
+ Những hồ sơ đã thực hiện: kế hoạch môi trường, ĐTM, sổ chủ nguồn thải, hồ sơ vệ
sinh lao động,…
THANH TRA MÔI TRƯỜNG
Thanh tra môi trường: Thanh tra môi trường là biện pháp cưỡng
chế sự tuân thủ pháp luật, các quy định, hướng dẫn, tiêu chuẩn
BVMT đối với mọi tổ chức, cơ quan, tập thể và các cá nhân trong
xã hội; đồng thời cũng là biện pháp đảm bảo quyền tự do, dân
chủ cho mọi khiếu nại, khiếu tố về môi trường.
Tổ chức thanh tra MT: có 2 cấp
- Cấp trung ương – do thanh tra Bộ TN&MT đảm nhiệm
- Cấp địa phương – so thanh tra Sở TN&MT đảm nhiệm
- Ngoài ra thanh tra Bộ Quốc Phòng sẽ được uỷ quyền thanh tra
đối với các cơ sở quân sự có tính bảo mật. Thanh tra chuyên
ngành của các Bộ (NN&PTNT; Y Tế; GTVT…) có liên quan đến
lĩnh vực MT, có trách nhiệm phối hợp với thanh tra Bộ và Sở
TNMT tiến hành thanh tra MT đối với các cơ sở thuộc quyền quản
lý.
Hình thức thanh tra MT: theo chương trình, kế hoạch hoặc đột
xuất
Nội dung thanh tra MT: thanh tra toàn diện, thanh tra chuyên đề
hoặc thanh tra dựa theo nội dung khiếu nại tố cáo
Phương pháp thanh tra MT:
- Yêu cầu báo các bằng văn bản về hiện trạng môi trường cần
thanh tra.
- Chất vấn trực tiếp.
- Yêu cầu mô tả, trình diễn công việc đã làm.
- Thu thập hồ sơ, thông tin liên quan, hiện vật, xem xét công
nghệ SX và xử lý chất thải, tiến hành quan trắc, phân tích,
đánh giá MT.
- Chụp, ghi hình hiện trạng môi trường nơi được thanh tra.
Nhiệm vụ của thanh tra nhà nước về bảo vệ môi
trường
Thanh tra việc chấp hành Luật BVMT, việc đảm bảo các tiêu chuẩn
MT, việc tuân thủ các Nghị định, Quy định, Hướng dẫn về phòng,
chống, khắc phục ô nhiễm MT, sự cố MT, suy thoái MT.
Xác định trách nhiệm phải xử lý về môi trường đối với trường hợp
có nhiều tổ chức, cá nhân hoạt động trong một vùng lãnh thổ gây
ra sự cố MT, ô nhiễm MT hoặc suy thoái MT.
Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi trường.
Thanh tra trách nhiệm thực hiện luật BVMT của các Bộ, Ngành và
việc thực hiện trách nhiệm Nhà nước về BVMT tại địa phương của
UBND các cấp.
ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
Theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường 2020, đánh giá
môi trường chiến lược (ĐCM) là việc phân tích, dự báo tác
động đến môi trường của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển để đưa ra giải pháp giảm thiểu tác động bất lợi
đến môi trường, làm nền tảng và được tích hợp trong chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nhằm bảo đảm mục tiêu
phát triển bền vững.
ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội của vùng
kinh tế – xã hội, vùng kinh tế trọng điểm, hành lang kinh tế, vành đai
kinh tế
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt
Chiến lược, quy hoạch phát triển khu kinh tế, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu công nghiệp
Chiến lược, quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên quy
mô từ 02 tỉnh trở lên
Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực quy mô
quốc gia, cấp vùng, cấp tỉnh có tác động lớn đến môi trường
Điều chỉnh chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của các đối tượng trên
Nội dung
Sự cần thiết, cơ sở pháp lý của nhiệm vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
Phương pháp thực hiện đánh giá môi trường chiến lược
Tóm tắt nội dung chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
Môi trường tự nhiên và kinh tế – xã hội của vùng chịu sự tác động bởi chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch
Đánh giá sự phù hợp của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch với quan điểm, mục tiêu
về bảo vệ môi trường
Đánh giá, dự báo xu hướng tích cực và tiêu cực của các vấn đề môi trường trong
trường hợp thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
Tham vấn trong quá trình thực hiện đánh giá môi trường chiến lược
Giải pháp duy trì xu hướng tích cực, phòng ngừa, giảm thiểu xu hướng tiêu cực của
các vấn đề môi trường trong quá trình thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong quá trình thực hiện chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch và kiến nghị hướng xử lý
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Theo Luật Bảo vệ môi trường 2020, đánh giá tác động môi
trường (ĐTM) là việc phân tích, dự báo tác động đến môi
trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra biện pháp bảo vệ
môi trường khi triển khai dự án đó.
Lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường là cơ sở để doanh
nghiệp biết rõ hơn về hiện trạng chất lượng môi trường của
mình từ đó có thể đề ra các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm
hiệu quả nhằm đạt các Tiêu chuẩn môi trường theo quy định.
Hơn nữa kết quả giám sát chất lượng môi trường sẽ là cơ sở
để cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường đánh giá
về công tác bảo vệ môi trường của Công ty, doanh nghiệp.
Đánh giá tác động môi
SO SÁNH Đánh giá môi trường chiến lược trường
Bao gồm: môi trường của các quy hoạch, kế Môi trường của các dự án đầu
hoạch, chiến lược phát triển; điều chỉnh quy tư cụ thể
Đối tượng
hoạch, kế hoạch, chiến lược
Phân tích, dự báo tác động đến môi trường của Đánh giá tác động môi
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển để trường là việc phân tích, dự
đưa ra giải pháp giảm thiểu tác động bất lợi đến báo tác động đến môi trường
Cách thức tiến
môi trường, làm nền tảng và được tích hợp trong của dự án đầu tư cụ thể để
hành
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nhằm đưa ra biện pháp bảo vệ môi
bảo đảm mục tiêu phát triển bền vững trường khi triển khai dự án đó
Đồng thời với quá trình xây dựng
Thời điểm Giai đoạn chuẩn bị dự án
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
tiến hành
Nội dung
Điều 15 Luật bảo vệ môi trường 2014 Điều 22 Luật bảo vệ môi trường
hoạt động
Hình thức
Báo cáo Báo cáo
thể hiện
Bắt buộc
Tham vấn Không bắt buộc
Một số dự án không cần thực
hiện tham vấn
Lập báo cáo đánh giá môi trường
chiến lược => thẩm định: Điều tra Lập báo cáo đánh giá tác động
đánh giá thông tin => lấy ý kiến => môi trường => thẩm đinh=> lấy ý
Trình tự thủ hoàn thiện báo cáo=> cơ quan thẩm kiến (trong trường hợp cần thiết)
tục định báo cáo bằng văn bản kết quả => chỉnh sửa bổ sung hoàn thiện
thẩm định báo cáo đánh giá chiến => phê duyệt dự án
môi trường chiến lược=> phê duyệt
chiến lược quy hoạch kế hoạch
+ Cơ quan thẩm định: Bộ tài nguyên
+ Cơ quan thẩm định: Bộ tài nguyên và
môi trường; Bộ, cơ quan ngang bộ; Ủy
môi trường; Bộ cơ quan ngang bộ; Bộ
ban nhân dân cấp tỉnh (Khoản 1 Điều
quốc phòng, Bộ công an; Ủy ban nhân
16)
dân cấp tỉnh (khoản 1 Điều 23)
+ Cách thức: : thông qua hội đồng
+ Cách thức: Thông qua hội đồng thẩm
thẩm định do thủ trưởng hoặc người
định hoặc thông qua việc lấy ý kiến các
Thẩm định đứng đầu cơ quan thẩm định báo cáo
cơ quan, tổ chức có liên quan
đánh giá môi trường chiến lược thành
lập..
+ Nội dung thẩm định: Lấy ý kiến, tổ chức
khảo sát thực tế, lấy ý kiến phản biện
+ Nội dung thẩm định: Điều tra đánh
giá, lấy ý kiến phản biện
Nội dung chủ đạo của quy hoạch bảo vệ môi trường là việc phân vùng
môi trường để bảo tồn và phát triển, đồng thời đề xuất các giải pháp về
quản lý, kỹ thuật để bảo vệ, giám sát các thành phần môi trường cùng
nguồn lực, cách thức tổ chức thực hiện quy hoạch.
ƯU VÀ KHUYẾT ĐIỂM CỦA VIỆC ÁP DỤNG CÁC CÔNG
CỤ PHÁP LÝ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ MT ĐÔ THỊ
VÀ KCN
Ưu điểm:
- Công cụ hữu hiệu và mang lại kết quả nhanh.
- Có tính vận dụng rộng rãi mang tầm quốc gia, quốc tế.
Nhược điểm:
- Thiếu sự mềm dẻo
- Thiếu khuyến khích đổi mới công nghệ, phát huy tính sáng
tạo.
CHƯƠNG 4
CÁC CÔNG CỤ KINH TẾ
TRONG QUẢN LÝ MÔI
TRƯỜNG ĐÔ THỊ VÀ KCN
Công cụ kinh tế?
Các công cụ kinh tế được sử dụng nhằm tác động tới chi phí và
lợi ích trong hoạt động của tổ chức kinh tế để tạo ra các tác
động tới hành vi ứng xử của nhà sản xuất có lợi cho môi trường.
Thuế và phí môi trường.
Giấy phép chất thải có thể mua bán được hay ”quota ô nhiễm".
Ký quỹ môi trường.
Trợ cấp môi trường.
Đền bù thiệt hại môi trường
Nguyên tắc áp dụng
Nguyên tắc người gây ô nhiễm trả tiền (Polluter-
Pays Principle: PPP): Nguyên tắc được sử dụng để
phân bổ chi phí của công tác phòng chống ô nhiễm và
chi phí cho các biện pháp kiểm soát ô nhiễm để
khuyến khích sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên
khan hiếm, giảm thiểu ô nhiễm về môi trường và để
tránh biến dạng trong thương mại và đầu tư quốc tế là
gây ô nhiễm phải trả tiền”
Nguyên tắc người hưởng lợi phải trả tiền (BPP –
Beneficiary Pays Prirtciple) tương tự như nguyên tắc
người sử dụng phải trả tiền (UPP- User Pays
Principle) được hiểu là những người sử dụng hay
được hưởng lợi từ việc sử dụng hàng hóa dịch vụ
đều phải chịu chi phí cho việc cung cấp.
Ở Việt Nam đang tồn tại các hình thức trả tiền theo PPP như sau:
tiền phải trả cho việc khai thác tài nguyên (thuế tài nguyên, đấu giá
quyền khai thác tài nguyên), thuế môi trường, phí BVMT (đối với
nước thải, chất thải rắn, khai thác khoáng sản), tiền phải trả cho
việc sử dụng dịch vụ (dịch vụ thu gom rác, dịch vụ quản lý chất thải
nguy hại,…), tiền phải trả cho việc sử dụng cơ sở hạ tầng (tiền thuê
kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp bao gồm cả tiền thuê hệ
thống xử lý chất thải tập trung), ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường
trong hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên.
Trên thế giới, ngoài các hình thức trả tiền cho hành vi gây ô nhiễm
theo PPP như ở Việt Nam, còn tồn tại nhiều hình thức khác, chẳng
hạn như tiền phải trả cho việc mua quota phát thải (quota ô nhiễm),
tiền đánh vào ô nhiễm tiếng ồn và độ rung
THUẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Đối tượng chịu thuế theo Luật thuế BVMT là những hàng hoá được sản
xuất, nhập khẩu mà khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường. Trên
nguyên tắc chung thì việc đưa các sản phẩm, hàng hoá (gọi chung là
hàng hoá) vào đối tượng chịu thuế BVMT phải thỏa mãn: i) phải là những
hàng hoá được sản xuất, nhập khẩu mà khi sử dụng gây tác động xấu
đến môi trường; ii) phải phù hợp với các cam kết quốc tế mà Việt Nam
tham gia và với thông lệ quốc tế; iii) phải đảm bảo tính khả thi; và iv) phải
tính đến sự hài hoà với việc phát triển kinh tế, không tác động đến năng
lực cạnh tranh của hàng Việt Nam, đặc biệt là hàng hoá xuất khẩu.
5 nhóm hàng hoá chịu thuế BVMT: xăng dầu; than đá; môi chất làm
lạnh chứa hydro-chloro-fluoro-carbon (Dung dịch HCFC); sản phẩm
từ nhựa; thuốc BVTV
LỆ PHÍ MÔI TRƯỜNG