You are on page 1of 13

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

-------***-------

BÀI TẬP LỚN MÔN THMLN

ĐỀ BÀI: Vận dụng lý luận về mâu thuẫn để phân tích
mâu thuẫn giữa xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ với
hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.

Họ và tên SV: Nông Nguyệt Hằng


Lớp tín chỉ: Actuary 64
Mã SV: 11222112

GVHD: TS NGUYỄN VĂN HẬU

................................................................................................................................................
HÀ NỘI, NĂM 2023
Mục lục
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................. 2

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ MÂU THUẪN..............................................................3

1. SỰ THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH CỦA CÁC MẶT ĐỐI LẬP TRONG
MỘT THỂ THỐNG NHẤT......................................................................................3
1.1. Khái niệm về mâu thuẫn.................................................................................3
1.2. Các loại mâu thuẫn.........................................................................................4
2. CHUYỂN HOÁ CỦA CÁC MẶT ĐỐI LẬP.........................................................5

CHƯƠNG II: MÂU THUẪN GIỮA XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ ĐỘC LẬP, TỰ
CHỦ VỚI HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM.............................6

1. BẢN CHẤT CỦA NỀN KINH TẾ ĐỘC LẬP TỰ CHỦ.......................................6


2. GIẢI QUYẾT MÂU THUẪN GIỮA NỀN KINH TẾ ĐỘC LẬP TỰ CHỦ VÀ
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ..............................................................................9

CHƯƠNG III: KẾT LUẬN......................................................................................11

TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................12

1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Mâu thuẫn là hiện tượng có trong tất cả các l ĩnh vực: tự nhiên, xã h ội và t ư duy con
người. Triết học Mác – Lê nin đã chỉ ra, mâu thu ẫn là một tất yếu khách quan, mang
tính phổ biến và có đa dạng các loại mâu thuẫn. Từ lí lu ận về mâu thu ẫn, ta xem xét
mối quan hệ giữa xây dựng kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế.

Trong hoạt động kinh tế, mâu thuẫn cũng mang tính phổ bi ến, chẳng hạn như cung -
cầu, tích luỹ và tiêu dùng, tính k ế hoạch hoá của từng xí nghiệp, t ừng công ty và tính
tự phát vô chính ph ủ c ủa nền sản xuất hàng hoá... Mâu thu ẫn t ồn t ại khi s ự v ật xu ất
hiện đến khi sự v ật kết thúc. Trong mỗi một sự v ật mâu thuẫn hình thành không phải
chỉ là một mà là nhiều mâu thuẫn, và sự v ật trong cùng một lúc có nhi ều m ặt đối l ập
thì mâu thuẫn này mất đi thì mâu thuẫn khác lại hình thành... Trong sự nghi ệp đổi mới
ở n ước ta do Đảng khởi xướng và lãnh đạo đã dành được nhiều thắng lợi bước đầu
mang tính quyết định, quan trọng trong việc chuyển nền kinh tế t ừ c ơ ch ế quan liêu
bao cấp sang cơ ch ế th ị tr ường có sự qu ản lý c ủa Nhà n ước theo định h ướng xã h ội
chủ ngh ĩa. Trong những chuyển biến đó đã đạt được nhiều thành công to l ớn nh ưng
trong những thành công đó luôn luôn tồn tại những mâu thuẫn làm kìm hãm s ự phát
triển của công cuộc đổi mới. Đòi hỏi phải được giải quyết và nếu được giải quyết sẽ
thúc đẩy cho sự phát triển của nền kinh tế.

Với mong muốn tìm hiểu thêm những vấn đề c ủa nền kinh tế, quan điểm lý lu ận d ựa
trên nền tảng kiến thức lý luận về mâu thu ẫn trong Triết học Mác – Lê nin cũng nh ư
những vướng mắc trong giải pháp, quy trình xử lý các vấn đề chính tr ị - xã h ội có liên
quan đến quá trình tiến hành cải cách trong việc chuyển n ền kinh t ế, em quy ết định
chọn làm đề tài v ề “Mâu thu ẫn giữa nền kinh tế độc lập, tự ch ủ v ới hội nhập kinh t ế
quốc tế c ủa Việt Nam” để làm đề tài cho ti ểu luận môn triết h ọc Mác- Lê nin c ủa
mình.

2
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ MÂU THUẪN
1. Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập trong một thể thống nhất
1.1. Khái niệm về mâu thuẫn

Mâu thuẫn của sự vật, của thế giới đã được rất nhiều nhà Triết học trong lịch sử bàn
đến. Chẳng hạn, thuyết âm dương ngũ hành của Trung Hoa đã đề cập tới các mâu
thuẫn Âm – Dương, mâu thuẫn giữa các yếu tố bản nguyên bản nguyên Kim, Mộc,
Thủy, Hỏa và Thổ. Nhà triết học Hy Lạp cổ đại Heerraclit cũng nhấn mạnh mâu thuẫn
của các hiện tượng, quá trình khác quan. Hê-ghen đề cập tới mâu thuẫn của tư duy.
Nói chung, các quan niệm trên đều đã mô tả mâu thuẫn khách quan nhưng chưa làm
rõ được sự chuyển hóa biện chứng của các mặt đối lập. Vì thế, khái niệm mâu thuẫn
còn nặng về hình thức mà chưa đi sâu vào nội dung biện chứng của các mặt đối lập.

Quan niệm về mâu thuẫn trong triết học Mác – Lênin: Trong phép biện chứng duy vật,
mâu thuẫn biện chứng là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ, tác động theo cách vừa
thống nhất, vừa đấu tranh; vừa đòi hỏi, vừa loại trừ, vừa chuyển hóa lẫn nhau giữa
các mặt đối lập. Yếu tố tạo thành mâu thuẫn biện chứng là các mặt đối lập, các bộ
phận, các thuộc tính... có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau, nhưng cùng tồn tại
khách quan trong mỗi sự vật, hiện tượng của tự nhiên, xã hội và tư duy. Trong mỗi
mâu thuẫn các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau, vừa đấu tranh lẫn nhau tạo nên
trạng thái ổn định tương đối của sự vật, hiện tượng.

Thống nhất giữa các mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ giữa chúng và
được thể hiện ở việc: Thứ nhất, các mặt đối lập cần đến nhau, nương tựa vào nhau,
làm tiền đề cho nhau tồn tại, không có mặt này thì không có mặt kia; Thứ hai, các mặt
đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự đấu tranh giữa cái mới đang
hình thành và với cái cũ chưa mất hẳn; Thứ ba, giữa các mặt đối lập có sự tương đồng,
đồng nhất do trong các mặt đối lập còn tồn tại những yếu tố giống nhau. Do sự đồng
nhất này mà trong nhiều trường hợp, khi mâu thuẫn xuất hiện và tác động ở điều kiện
phù hợp, các mặt đối lập chuyển hóa vào nhau. Đồng nhất không tách rời với sự khác

3
nhau, với sự đối lập, bởi mỗi sự vật, hiện tượng vừa là bản thân nó, vừa là sự vật, hiện
tượng đối lập với nó nên trong đồng nhất đã bao hàm sự khác nhau, đối lập.

Đấu tranh giữa các mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ sự tác động qua lại theo
hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa chúng và sự tác động đó cũng không tách rời sự
khác nhau, thống nhất, đồng nhất giữa chúng trong một mâu thuẫn. So với đấu tranh
giữa các mặt đối lập thì thống nhất giữa chúng có tính tạm thời, tương đối, có điều
kiện; còn đấu tranh có tính tuyệt đối, nghĩa là đấu tranh phá vỡ sự ổn định tương đối
của chúng dẫn đến sự chuyển hóa về chất của chúng. Tính tuyệt đối của đấu tranh gắn
với sự tự thân vận động, phát triển diễn ra không ngừng của sự vật, hiện tượng.

1.2. Các loại mâu thuẫn

Mâu thuẫn tồn tại khách quan trong mọi lĩnh vực của thế giới và vô cùng đạ dạng. Sau
đây là một số loại mâu thuẫn:

 Mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản

- Mâu thuân cơ bản tác động trong suốt quá trình tồn tại của sự vật, hiện tượng; quy
định bản chất, sự phát triển của chúng từ khi hình thành đến lúc tiêu vong.

- Mâu thuẫn không cơ bản đặc trưng cho một phương diện nào đó, chỉ quy định sự vận
động, phát triển của một hay một số mặt của sự vật, hiện tượng và chịu sự chi phối
của mâu thuẫn cơ bản

 Mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu:

- Mâu thuẫn chủ yếu luôn nổi lên hàng đầu ở mỗi giai đoạn phát triển của sự vật, hiện
tượng, có tác dụng quy định đối với các mâu thuân khác trong cùng giai đoạn đó của
quá trình phát triển. Giải quyết mâu thuẫn chủ yếu sẽ tạo điều kiện để giải quyết các
mâu thuẫn khác ở cùng giai đoạn. còn sự phát triển, chuyển hóa của sự vật, hiện tượng
từ hình thức này sang hình thức khác phụ thuộc vào việc giải quyết các mâu thuẫn
khác phụ thuộc vào việc giải quyết mâu thuẫn chủ yếu

4
- Mâu thuẫn thứ yếu là mâu thuẫn không đóng vai trò quyết định trong sự vận động,
phát triển cúa sự vật, hiện tượng. Tuy vậy, ranh giới giữa mâu thuẫn chủ yếu và mâu
thuẫn thứ yếu chỉ là tương đối, tùy theo hoàn cảnh cụ thể.

 Mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài:

- Mâu thuẫn bên trong là sự tác động qua lại giữa các mặt đối lập quy định trực tiếp
quá trình vận động và sự phát triển của sự vật, hiện tượng.

- Mâu thuẫn bên ngoài xuất hiện trong mối liên hệ giữa các sự v ật, hiện tượng với
nhau; tuy cũng ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của chúng, nhưng phải thông
qua mâu thuẫn bên trong mới phát huy tác dụng.

 Mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng:

- Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai cấp, tập đoàn người, lực lượng, xu
hướng xã hội... có lợi ích cơ bản đối lập nhau và không thể điều hòa được. Đó là mâu
thuẫn giữa các giai cấp bóc lột và bị bóc lột, giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị...

- Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai cấp, tập đoàn người, lực
lượng, xu hướng xã hội... có lợi ích cơ bản không đối lập nhau nên là mâu thuẫn cục
bộ, tạm thời.

2. Chuyển hóa của các mặt đối lập

Không phải bất kì sự đấu tranh nào của các mặt đối lập đều dẫn đến sự chuyển hóa
giữa chúng. Chỉ có sự đấu tranh của các mặt đối lập phát triển đến một trình độ nhất
định, hội tụ đủ điều kiện cần thiết mới dẫn đến chuyển hóa, bài trừ, phủ định nhau.
Trong giới tự nhiên, chuyển hóa của các mặt đối lập thường diễn ra một cách tự phát,
còn trong xã hội, chuyển hóa của các mặt đối lập nhất thiết phải diễn ra thông qua
hoạt động có ý thức của con người, Do đó không nên hiểu sự chuyển hóa lẫn nhau
giữa các mặt đối lập chỉ là sự hoán đổi vị trí theo một cách máy móc, đơn giản. Trong
thế giới hiện thực, bất kì sự vật, hiện tượng nào cũng chứa đựng những mặt có khuynh
hướng phát triển ngược chiều nhau. Sự đấu tranh chuyển hóa của các mặt đối lập

5
trong điều kiện cụ thể tạo thành mâu thuẫn. Mâu thuẫn là hiện tượng khách quan, phổ
biến. Mâu thuẫn được giải quyết, sự vật cũng mất đi, sự vật mới được hình thành. Sự
vật mới tiếp tục nảy sinh các mặt đối lập, mâu thuẫn.

CHƯƠNG II: MÂU THUẪN GIỮA XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ
ĐỘC LẬP, TỰ CHỦ VỚI HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA
VIỆT NAM
Trong giai đoạn hiện nay, cũng như trong t ương lai, hội nhập kinh tế qu ốc tế đối với
Việt Nam có nghĩa là Việt Nam tham gia vào các t ổ ch ức kinh t ế qu ốc t ế và khu
vực ..., phát triển các quan hệ th ương mại, đầu tư v ới mọi quốc gia, đặc biệt là các
trung tâm kinh tế thế giới, hợp tác mở rộng với các công ty xuyên quốc gia. Phát triển
các mối quan hệ này s ẽ d ẫn đến một kết quả là: các hàng rào thu ế quan và phi thu ế
quan phải giảm thiểu theo các nguyên tắc của các tổ chức trên, các công ty n ước ngoài
được phép vào Việt Nam hoạt động một cách bình đẳng với các công ty Vi ệt Nam và
ngược lại.

1. Bản chất của nền kinh tế độc lập tự chủ.

Bản chất của nền kinh tế độc lập tự chủ được hiểu theo hai cách:

Thứ nhất, nền kinh tế độc lập tự ch ủ trong mô hình kinh t ế h ướng nội. Mô hình kinh
tế độc lập tự ch ủ h ướng nội là một nền kinh tế có kh ả n ăng tự đảm bảo các nhu cầu
của đất nước. Một cơ cấu hoàn chỉnh, hoặc tương đối hoàn chỉnh là quốc sách của mô
hình này. Những ngành công nghiệp nặng, đặc biệt là những ngành công nghiệp nền
tảng gồm năng lượng, sản xuất các nguyên liệu cơ bản như sắt thép, hoá chất, lọc dầu,
xi măng, ... được chú trọng đặc biệt. Quan điểm cơ c ấu ngành của nền kinh tế độc lập
tự ch ủ theo mô hình này là nh ấn mạnh tính quan trọng của việc t ự đảm b ảo các nhu
cầu trong nước, dù phải chịu những bất lợi về hiệu quả, hầu như không tính t ới những
lợi thế so sánh quốc tế. Ưu tiên hàng đầu là không phụ thuộc vào bên ngoài.

Những chính sách này đã gây ra những hậu quả l ớn: Làm tăng giá các hàng hoá trong
nước gây thiệt hại cho người tiêu dùng; Duy trì bảo hộ tình trạng lạc hậu về công nghệ
tổ chức quản lý; Chính sách bảo hộ cao đã làm ảnh hưởng đến môi trường đầu tư; Hạn

6
chế vi ệc mở r ộng thị tr ường. Một nền kinh tế độc lập tự ch ủ trong mô hình kinh t ế
hướng nội có đặc trưng quan trọng nhất là tự đảm bảo các nhu cầu thiết yếu trong
nước, để không l ệ thu ộc vào bên ngoài, từ ho ạch định chiến l ược đến các hàng hoá,
dịch vụ, cũng không bị tác động từ bên ngoài b ởi các ch ấn động v ề chính tr ị, an ninh,
kinh tế, ...

Thực tế cho th ấy không có một quốc gia nào đi theo mô hình kinh tế này đạt được
những thành công vững chắc, hầu hết đều đã hoặc là th ất b ại, ho ặc là ph ải tr ả giá đắt,
hoặc là lâm vào khủng hoảng, suy thoái, trì trệ kéo dài. Vì vậy, buộc các qu ốc gia ph ải
tìm kiếm một mô hình phát triển khác, một cách hiểu khác về tính độc l ập t ự ch ủ c ủa
nền kinh tế.

Thứ hai, là nền kinh tế độc lập tự ch ủ trong điều kiện hội nhập kinh tế qu ốc tế. Nền
kinh tế độc lập tự chủ trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế là một nền kinh tế g ồm
những ngành có lợi thế cạnh tranh cao, và tuỳ thuộc vào thị trường thế giới. Độc lập tự
chủ trong mô hình này ch ấp nhận sự tu ỳ thu ộc lẫn nhau trên cơ s ở cùng có l ợi trong
quan hệ giữa các quốc gia. Sự tuỳ thuộc lẫn nhau này diễn ra trên hầu hết các l ĩnh v ực
từ ho ạch định chính sách phát triển, thể ch ế kinh t ế v ĩ mô, đến cả s ự hình thành các
ngành kinh tế, các công ty. Mô hình kinh tế này đưa lại nhiều mặt tích c ực, nh ưng
đồng thời cũng đưa lại nhiều mâu thuẫn, nhiều tiêu cực.

Trước hết, nhận định mặt tích cực, hội nhập kinh tế qu ốc tế đã và sẽ t ạo ra nh ững c ơ
hội cho sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, cho phép chúng ta tiếp cận với nền
văn minh công nghiệp của thế gi ới. Toàn cầu hoá kinh tế là m ột c ơ h ội để chúng ta
phát triển lực lượng sản xuất, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, tạo ra
cơ sở vật chất cho chủ ngh ĩa xã hội và do đó mà có đi ều kiện và kh ả n ăng th ực t ế để
bảo đảm vững chắc chủ quy ền quốc gia. Trong điều kiện toàn cầu hoá kinh tế hi ện
nay, chúng ta có nhiều cơ h ội để ti ếp cận nền khoa h ọc và công ngh ệ tiên ti ến, hi ện
đại của thế gi ới, học hỏi những kinh nghiệm quản lí xã hội, tiếp thu nh ững tinh hoa
của nền văn minh công nghiệp.

Bên cạnh mặt tích cực, toàn cầu hoá kinh tế c ũng đưa lại không ít mâu thu ẫn. C ụ th ể
là:

7
- Hội nhập kinh tế qu ốc tế t ạo điều kiện thu hút vốn đầu tư n ước ngoài, có nhi ều v ốn
đầu tư đổ vào thì nền kinh tế mới có điều kiện xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại, mới có
điều kiện đổi mới công nghệ s ản xuất, nâng cao năng suất lao động. Tuy nhiên, v ốn
đầu tư t ừ n ước ngoài bao giờ c ũng gắn với những điều kiện nhất định, như điều kiện
về mục đích sử dụng, đối tượng sử dụng, thời gian sử dụng, .... Như v ậy là nước nhận
đầu tư đã phần nào bị chi phối, bị khống chế về kinh tế, chính trị bởi chủ đầu tư. Và từ
đó làm nảy sinh mâu thuẫn bên ngoài giữa nước nhận đầu tư và nước chủ đầu tư, nước
nhận đầu tư mất tính độc lập. Hơn nữa, nếu sử dụng không đúng nhu cầu của nền kinh
tế hay s ử d ụng không có hiệu quảthì nền kinh tế không nh ững không phát triển mà
còn bị kh ủng hoảng, mất cân đối. Nghĩa là ảnh hưởng đến tính tự ch ủ v ề kinh t ế c ủa
nước nhận đầu tư.

- Phân công lao động ngày càng trở nên sâu s ắc là hệ qu ả t ất y ếu của n ền s ản xu ất
hàng hoá nói chung và của toàn cầu hoá kinh tế nói riêng. Toàn c ầu hoá kinh tế s ẽ t ạo
ra sự phân công lao động quốc tế m ột cách sâu sắc hơn; do đó trên ph ạm vi toàn c ầu,
năng suất lao động sẽ cao h ơn, của cải được sản xuất ra sẽ nhi ều hơn với chất lượng
tốt hơn và giá thành rẻ hơn. Bởi vì khi chưa tham gia toàn cầu hoá kinh tế c ũng tức là
chưa có sự phân công lao động quốc tế sâu s ắc, mỗi quốc gia gần như đều phải tự c ấp
tự túc, đều phải làm ra cả những cái mà mình không có thế m ạnh để đáp ứng cho nhu
cầu đa dạng của nền kinh tế qu ốc dân; còn khi tham gia toàn cầu hoá kinh tế, mỗi
quốc gia sẽ chỉ sản xuất ra một số loại hàng hoá nhất định để trao đổi với các quốc gia
khác, ai mạnh mặt nào sẽ khai thác tri ệt để m ặt đó. Tức là có m ối liên h ệ ph ụ thu ộc
chặt chẽ lẫn nhau giữa các quốc gia.

- Toàn cầu hoá, tức hàng rào thuế quan và phi thu ế quan s ẽ b ị bãi b ỏ d ần, các công ty
được tự do c ạnh tranh bình đẳng trên toàn thế gi ới. Lúc đó, ở nh ững nước kém phát
triển, do các công ty làm ăn kém hiệu quả, sức cạnh tranh yếu nên dần d ần s ẽ b ị phá
sản, giải thể. Hàng hoá ngoại nhập chiếm lĩnh thị tr ường nội địa, nền kinh t ế b ị l ệ
thuộc vào nước ngoài. Dẫn đến nước yếu thế trong cạnh tranh sẽ bị mất quyền tự chủ.

- Toàn cầu hoá, nghĩa là sẽ hình thành các th ể ch ế kinh t ế toàn c ầu. Các qu ốc gia
thành viên phải áp dụng và thi hành hệ thống luật pháp quốc tế, các quan hệ tu ỳ thu ộc

8
lẫn nhau giữa các nền kinh tế qu ốc gia sẽ phát tri ển. Do đó, độc lập, t ự ch ủ v ề kinh t ế
chỉ mang tính tương đối.

- Những nước nghèo sẽ ngày càng nghèo h ơn do bị thi ệt thòi vì nh ững quy định b ị áp
đặt từ nh ững nước lớn. Đồng thời, những nước nghèo và kém phát triển nếu không
nhanh chóng tạo ra được một thiết chế kinh tế tương hợp với thiết chế kinh tế khu vực
và toàn cầu, không có khả n ăng cạnh tranh và hội nhập thực sự thì ch ỉ đơn thuần trở
thành nơi cung cấp nguyên liệu và tiêu thụ s ản phẩm cho các nước có kinh t ế phát
triển, thành nơi tiếp nhận các công nghệ lạc hậu hoặc thải loại, thành nơi mà các nước
phát triển chuyển giao ô nhiễm dưới cái vỏ b ọc chuyển nh ượng hay vi ện tr ợ công
nghệ, nghĩa là thay thế sự phụ thuộc này bằng một sự phụ thuộc khác.

2. Giải quyết mâu thuẫn giữa nền kinh tế độc lập tự chủ và hội nhập kinh tế quốc
tế

Để giải quyết mâu thuẫn giữa hội nhập kinh tế với độc lập tự chủ:

Đầu tiên, phải đảm bảo lợi ích phát triển của quốc gia ở m ức cao nhất . Các mối quan
hệ c ủa một nước với các nước khác phải được xem xét đánh giá trên tiêu chuẩn có
đảm bảo được lợi ích phát triển của đất nước không. Đó mới là mục tiêu cho m ọi
chiến lược phát triển. Trong điều kiện hội nhập quốc tế ti ến tri ển nh ư hi ện nay, m ọi
nền kinh tế ngày càng tu ỳ thu ộc nhiều hơn vào bên ngoài. Nhưng n ếu s ự tu ỳ thu ộc
nhiều hơn đó đảm bảo tốt hơn cho lợi ích phát triển quốc gia, thì không có lí gì lại
không chấp nhận.

Thứ hai, có khả năng ứng phó có hiệu quả với những chấn động chính trị, kinh t ế, xã
hội bên ngoài. Những chấn động bên ngoài có thể là: chi ến tranh t ừ bên ngoài, cu ộc
khủng hoảng kinh tế khu vực hay thế giới,.... Cách tốt nhất là cố g ắng tránh việc tham
gia vào những cuộc chiến tranh bên ngoài, hạn chế để x ảy ra xung đột, mâu thu ẫn
trong nước. Khi bùng nổ chi ến tranh, đã tham chiến, thì đất nước chắc chắn sẽ b ị tàn
phá nặng nề nhất là trong bối cảnh chiến tranh hiện đại ngày nay. Song m ột n ền kinh
tế có s ức cạnh tranh cao, có dự tr ữ ngo ại tệ l ớn, sẽ có s ức chịu đựng cao h ơn các n ền
kinh tế l ạc hậu khác. Một nền kinh tế h ội nhập quốc tế cao, l ợi ích qu ốc gia đan xen
chặt chẽ với lợi ích của nhiều quốc gia khác, nhiều trung tâm kinh t ế, thì s ẽ có nhi ều

9
khả năng kết hợp sức mạnh quốc gia với sức mạnh quốc tế để bảo vệ đất nước tốt hơn.
Tóm lại, hội nhập kinh tế quốc tế có thể đưa đến một số mâu thuẫn với việc xây dựng
nền kinh tế độc lập tự ch ủ. Tuy nhiên hội nhập kinh tế là h ợp quy luật và không thể
đảo ngược. Hội nhập kinh tế mang l ại những lợi ích lớn về nhi ều mặt cho t ất cả các
nước. Những nước đi sau có thể t ận dụng các cơ h ội do nó mang lại phục vụ cho s ự
phát triển đất nước nhằm thu hẹp khoảng cách với các nước phát triển để nhanh chóng
bắt kịp. Và không có gì có thể t ồn tại vĩnh viễn. Nh ận th ức c ủa con ng ười đối v ới các
sự vật phải thay đổi với những điều kiện lịch sử cụ thể thay đổi. Nhận thức về một nền
kinh tế độc lập tự ch ủ ngày nay không th ể vẫn là những nhận thức c ủa nh ững n ăm 50
và 60. Cần có nhận thức mới, tư duy m ới thích hợp với điều kiện mới, với thực tiễn.
Cần nhìn thẳng vào sự th ật. Chính những nhận thức mới này s ẽ m ở đường cho th ực
tiễn phát triển.

Thứ ba, sức cạnh tranh của nền kinh tế ph ải được cải thiện và tăng dần. Sức cạnh
tranh này phải được thể hiện các mặt:

- Thể ch ế chính tr ị, kinh tế, xã hội, phải đủ m ạnh, đủ t ạo ra một môi tr ường đầu t ư,
kinh doanh thuận lợi, chi phí thấp, rủi ro thấp, khả năng sinh lợi lớn.

- Cơ c ấu kinh tế g ồm những ngành có khả n ăng cạnh tranh cao, có khả n ăng t ự đi ều
chỉnh, tự rút lui khỏi những ngành kém khả năng cạnh tranh.

- Cơ c ấu doanh nghiệp cũng phải bao gồm những doanh nghiệp có s ức m ạnh công
nghệ và trí lực, đủ sức cạnh tranh trên thương trường trong nước và quốc tế.

- Nguồn nhân lực trong nước phải được đào tạo tốt và phát triển, sử d ụng có hiệu quả.
Biểu hiện tập trung của sức cạnh tranh của nền kinh t ế là ở ch ất l ượng và giá thành
của sản phẩm và dịch vụ của đất nước. Nếu sản phẩm và dịch vụ c ủa một qu ốc gia có
giá thành cao nhưng chất lượng không tương xứng, thì sẽ không tiêu th ụ được ở c ả th ị
trường trong nước và bên ngoài. Hậu quả là nền kinh tế của quốc gia đó sẽ rơi vào suy
thoái, khủng hoảng, tụt hậu kéo dài. Trong điều kiện đó khó có thể nói đến độc lập và
tự chủ. Còn một nền kinh tế làm ra các sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao nhưng giá
thành rẻ, có thể chiếm lĩnh cả th ị tr ường trong nước và quốc tế, tạo ra thu nh ập ngo ại

10
tệ, dự tr ữ ngo ại tệ lớn, có thể nhập khẩu nhiều loại hàng hoá và dịch vụ đáp ứng các
nhu cầu trong nước. Một nền kinh tế có s ức cạnh tranh cao nh ư v ậy trong đi ều ki ện
hội nhập kinh tế hiện nay là một nền kinh tế có tính độc lập và tự chủ cao.

CHƯƠNG III: KẾT LUẬN


Tóm lại, hội nhập kinh tế quốc tế có thể đưa đến một số mâu thuẫn với việc xây dựng
nền kinh tế độc lập tự ch ủ. Trong thời đại toàn cầu hóa, vẫn còn tồn tại nh ận th ức lo
ngại, do dự khi h ội nhập kinh tế qu ốc tế vì s ợ m ất độc lập, tự ch ủ, bỏ l ỡ c ơ h ội, cản
trở, kìm hãm sự phát triển của đất nước; có những quốc gia vẫn khép kín, tách biệt với
thế giới để bảo vệ độc lập, tự chủ c ủa mình. Nếu loại bỏ nh ững nhận thức, quan đi ểm
cực đoan, thì nhìn nhận khách quan, những lo ngại về m ất độc lập, t ự ch ủ c ủa đất
nước không phải là không có cơ s ở b ởi hội nhập quốc tế th ật s ự t ạo ra nh ững thách
thức không nhỏ đối với việc bảo vệ độc lập, tự ch ủ c ủa đất nước. Khi hội nhập quốc
tế, đất nước phải chấp nhận và tuân thủ nh ững “luật chơi” chung; khi tham gia, tr ở
thành thành viên của các tổ ch ức quốc tế, ký kết các hiệp định th ương m ại, đầu t ư
song phương, đa phương với các nước, các khu vực trên thế gi ới, đất nước ph ải đi ều
chỉnh luật pháp, chính sách của mình phù hợp với các cam kết đã ký. H ội nh ập qu ốc
tế v ừa tạo cơ h ội mở r ộng thị tr ường cho doanh nghiệp trong nước, mà còn phải mở
cửa thị tr ường cho doanh nghiệp và sản phẩm nước ngoài; các doanh nghi ệp, các s ản
phẩm trong nước đứng trước thách thức cạnh tranh rất lớn với các doanh nghi ệp và
sản phẩm của nước ngoài, không chỉ ở thị trường nước ngoài mà ngay c ả ở th ị tr ường
trong nước. Những biến động trên thị tr ường thế gi ới, của kinh tế th ế gi ới sẽ nhanh
chóng tác động trực tiếp, gây ra bất lợi cho kinh tế đất nước. Những nguy cơ nh ư: b ất
ổn của kinh tế đất nước do những tác động từ bên ngoài; đất nước trở thành “bãi th ải”
công nghệ, ô nhiễm môi trường, phụ thu ộc vào doanh nghiệp nước ngoài... đều rất
nghiêm trọng. Những nguy cơ này s ẽ tr ở thành hi ện thực khi đất nước không có một
chiến lược hội nhập quốc tế đúng đắn, hiệu quả phù hợp với điều kiện của mình.

Trong thời kỳ chuyền nền kinh tế ở Việt Nam từ kế hoạch tập chung quan liêu bao cấp
chuyển sang nền kinh tế th ị tr ường có sự qu ản lý c ủa nhà n ước theo định h ướng Xã

11
hội Chủ nghĩa, việc kết hợp giữa xây dựng nền kinh tế tự chủ vàhội nhập quốc tế là rất
quan trọng, tuy nhiên chúng ta cần chủ động, sáng tạo vận dụng lý lu ận về mâu thu ẫn
để nhanh chóng tìm ra và gi ải quyết những mâu thuẫn nảy sinh, từ đó phát tri ển kinh
tế xã hội theo đúng hướng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Giáo trình Triết học Mác – Lê nin (Dành cho bậc đại học hệ không chuyên

lý luận chính trị) – NXB Chính trị quốc gia sự thật.

- Trang thông tin điện tử Hội đồng lý luận Trung Ương

- Hệ thống tư liệu – văn kiện Đảng

- Cổng thông tin điện tử Chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

- Báo điện tử đài tiếng nói Việt Nam VOV

12

You might also like