You are on page 1of 11

Soạn bởi: TS.

Lê Thị Giang – BM Luật Dân sự, Khoa pháp luật Dân sự, trường ĐH Luật HN

CÁCH CHIA BÀI TẬP THỪA KẾ


GỒM 5 BƯỚC:

 Bước 1: Xác định Di sản thừa kế (Nếu đều bài đã cho sẵn Di sản thừa kế
thì bỏ qua bước 1. Lưu ý: SV cần đọc kỹ đề bài để xác định đề bài cho Tài
sản chung của vợ chồng hay đề bài đã cho di sản thừa kế của người
chết…vv)

 Bước 2: Chia DSTK theo di chúc (trường hợp người để lại di sản có lập di
chúc và di chúc có hiệu lực)

 Bước 3: Chia DSTK theo pháp luật (đối với trường hợp có DSTK để chia
theo pháp luật)

 Bước 4: Tính 2/3 một suất thừa kế theo luật cho những người thuộc Điều
644 BLDS 2015. Tính phần phải trích bù cho người thuộc Điều 644 BLDS
2015 nếu những người ngày chưa được hưởng hoặc được hưởng nhưng
không đủ 2/3 một suất thừa kế theo luật.

 Bước 5: Kết luận (Kết luận theo phần hưởng cuối cùng của mỗi người thừa
kế).

o Lưu ý: Không phải bài tập thừa kế nào cùng đầy đủ 5 bước;
tùy từng bài thừa kế, SV cần xác định các bước làm tương ứng.
Soạn bởi: TS. Lê Thị Giang – BM Luật Dân sự, Khoa pháp luật Dân sự, trường ĐH Luật HN

CHI TIẾT CÁC BƯỚC CHIA DI SẢN THỪA KẾ

* BƯỚC 1. XÁC ĐỊNH DI SẢN THỪA KẾ

STT Một số dạng cơ bản Cách xác định DSTK

1 TSC vợ chồng là X Chia đôi (X/2)

2 TSC giữa người chết và người Lấy X chia 4 (X/4) (TSC của
chung sống như vợ chồng với những người chung sống như vợ
người chết: X chồng được áp dụng tương tự pháp
luật với cách chia tài sản chung
của vợ chồng - tức lấy X chia 2
(X/2). Nhưng phần chia đôi không
phải của riêng người chết mà của
người chết chung với vợ (hoặc
chồng) vì đây là tài sản hình thành
trong thời kỳ hôn nhân của người
chết với vợ (hoặc chồng) nên
thuộc sở hữu chung => Do đó phải
tiếp tục lấy con số này chia đôi =>
Chốt lại X chia 4 (X/4).

3 Nếu trong tình huống cho như (X + Y/2) : 2


sau: AB là vợ chồng, tài sản
chung là X; A chung sống như
vợ chồng với C, tài sản chung
của AC là Y. A chết, xác định
DSTK của A.

4 Đề bài có tình tiết còn nghĩa vụ Cần xác định nghĩa vụ đó là của
tài sản chưa trả thì: chung vợ chồng hay của riêng
Soạn bởi: TS. Lê Thị Giang – BM Luật Dân sự, Khoa pháp luật Dân sự, trường ĐH Luật HN

người chết, gồm 2 trường hợp:

TH1: Nếu nghĩa vụ là nghĩa vụ


chung của vợ chồng thì khoản
nghĩa vụ này được trừ vào tài sản
chung của vợ chồng;

TH2: Nếu là nghĩa vụ của riêng


người chết thì phải được trừ vào di
sản thừa kế của người chết.

5 Đề bài có tình tiết về tiền mai - Tiền mai táng được lấy từ DSTK
táng của người chết.

- Nếu đề bài cho tiền mai táng lấy


từ tài sản chung của vợ chồng thì
cần cộng lại để xác định tài sản
chung của vợ chồng khi chưa trừ
đi tiền mai táng.

Ví dụ: AB là vợ chồng. Khi A chết


tiền mai táng hết 50 triệu. Sau khi
trừ tiền mai táng, Tài sản chung
của vợ chồng còn 850 triệu. Xác
định di sản thừa kế của A = (850
triệu + 50 triệu) : 2 – 50 triệu =
400 triệu.

6 Nếu đề bài cho tiền phúng viếng Không được cộng vào DSTK vì
(đây chỉ tính tiết bẫy). khoản tiền này phát sinh sau khi
người để lại DSTK chết.
Soạn bởi: TS. Lê Thị Giang – BM Luật Dân sự, Khoa pháp luật Dân sự, trường ĐH Luật HN

Lưu ý: Điều 658 BLDS 2015, các khoản chi phí tại Điều luật này đều
được trích từ di sản thừa kế của người chết (không trừ vào tài sản chung của vợ
chồng).

1. Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng.

2. Tiền cấp dưỡng còn thiếu.

3. Chi phí cho việc bảo quản di sản.

4. Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ.

5. Tiền công lao động.

6. Tiền bồi thường thiệt hại.

7. Thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước.

8. Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân.

9. Tiền phạt.

10. Các chi phí khác.

BƯỚC 2. CHIA DI SẢN THỪA KẾ THEO DI CHÚC

- Xác định người thừa kế theo di chúc;

- Xác định phần hưởng của người thừa kế theo di chúc.

* Lưu ý: Những người sau không chia ở bước này:

1. Người không được chia thừa kế theo di chúc (trong di chúc người chết không
chia cho người này);

2. Người bị truất;

3. Người bị tước (Điều 621), trừ khi người lập di chúc biết rõ về hành vi của
những người này và trong di chúc vẫn cho hưởng;

4. Người được chia trong di chúc nhưng từ chối không hưởng;

5. Người được chia trong di chúc nhưng chết trước, chết cùng thời điểm với
Soạn bởi: TS. Lê Thị Giang – BM Luật Dân sự, Khoa pháp luật Dân sự, trường ĐH Luật HN

người lập di chúc => Phần di chúc bị vô hiệu nên phần di sản định đoạt cho
những người này được chia thừa kế theo pháp luật.

* BƯỚC 3. CHIA DI SẢN THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT

 Lưu ý: Bước này chỉ có trong trường hợp có DSTK chia theo pháp luật;

 Xác định di sản chia theo pháp luật:

- Di sản chia theo pháp luật có thể là toàn bộ DSTK nếu chưa có phần Di sản
nào được chia theo di chúc.

- Trường hợp đã có phần DSTK chia theo di chúc thì công thức xác định
DSTK chia theo pháp luật = DSTK – DSTK chia theo di chúc.

 Xác định những người thừa kế theo pháp luật được chia (chia theo hàng,
ưu tiên theo thứ tự hàng 1, hàng 2, hàng 3).

 Những người sau đây không được chia ở bước này:

1. Người bị truất;

2. Người bị tước (Điều 621);

3. Người từ chối không nhận di sản thừa kế;

4. Đối với người thừa kế chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người
để lại di sản (là con của người chết) thì cần chia làm 2 trường hợp:

- Trường hợp 1: Những người này không có con => Không chia

- Trường hợp 2: Những người này có con => Tất cả những người con
được thừa kế thế vị chung nhau 1 suất.

* BƯỚC 4. TÍNH 2/3 MỘT SUẤT THỪA KẾ CHO NHỮNG NGƯỜI


THUỘC ĐIỀU 644 BLDS NĂM 2015

- Những người được tính theo Điều 644:

1. Bố mẹ˙

2. Vợ chồng
Soạn bởi: TS. Lê Thị Giang – BM Luật Dân sự, Khoa pháp luật Dân sự, trường ĐH Luật HN

3. Con: con chưa thành niên hoặc con đã thành niên nhưng không có khả
năng lao động

- Những người trên rơi vào các trường hợp:

1. Không được hưởng thừa kế theo di chúc: người lập di chúc truất hoặc
người lập di chúc không truất nhưng người lập di chúc đã chia hết di
sản thừa kế mà không chia cho những người thuộc Điều 644;

2. Được hưởng di sản thừa kế (theo di chúc, theo pháp luật) nhưng phần
hưởng không đủ 2/3 một suất thừa kế theo luật => Được bù đủ 2/3 của
1 suất thừa kế theo luật (lấy 2/3 của 1 suất trừ đi số di sản họ đã được
hưởng để tìm phần thiếu).

- Công thức tính:

= 2/3 x (Tổng di sản thừa kế : nhân suất)


Lưu ý: Nhân suất không bao gồm 3 nhóm người sau đây:

1. Người thừa kế chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại
di sản thừa kế mà không có người thừa kế thế vị (nếu trường hợp họ
có người thừa kế thế vị thì vẫn tính nhân suất như bình thường);

2. Người từ chối không nhận di sản thừa kế;

3. Người không được quyền hưởng di sản thừa kế theo Điều 621
(người bị tước).

4. Người bị truất không thuộc Điều 644 BLDS 2015 (Lưu ý: Người bị
truất thuộc Điều 644 BLDS 2015 vẫn tính nhân suất như bình thường).

Ví dụ: A có vợ là B, có 3 người con là C, D, E. A có mẹ là K. Tài sản chung


của vợ chồng AB là 1,8 tỷ. A chết lập di chúc truất quyền thừa kế của B; K
từ chối không nhận di sản thừa kế.

Tính 2/3 một suất thừa kế theo Điều 644 cho B = 2/3 x 900 triệu : 4 =
150 triệu
Soạn bởi: TS. Lê Thị Giang – BM Luật Dân sự, Khoa pháp luật Dân sự, trường ĐH Luật HN

- Nguyên tắc rút bù:

 Trước hết rút theo tỷ lệ của người hưởng thừa kế theo di chúc
(nếu trong số những người phải trích ra có người thuộc Điều
644 thì lưu ý vẫn phải đảm bảo cho người này đủ 2/3 1 suất
thừa kế theo luật).

 Trường hợp rút của những người thừa kế theo di chúc không đủ
thì rút tiếp tục của những người thừa kế theo pháp luật.

* BƯỚC 5. KẾT LUẬN

 Tổng kết lại số DSTK được hưởng của từng người thừa kế;

 Thử lại kết quả: Cộng tổng những người được chia thừa kế.

o Nếu tổng của những người được hưởng thừa kế bằng (hoặc xấp xỉ bằng
với những bài có kết quả lẻ) DSTK => Khả năng bài chia thừa kế đúng

o Nếu tổng của những người được hưởng thừa kế không bằng (lớn hơn
hoặc bé hơn) DSTK => Bài chia thừa kế sai, cần kiểm tra lại các bước.
Soạn bởi: TS. Lê Thị Giang – BM Luật Dân sự, Khoa pháp luật Dân sự, trường ĐH Luật HN

MỘT SỐ LƯU Ý CHUNG KHI CHIA THỪA KẾ

1. Làm theo đúng trình tự 5 bước chia thừa kế ở trên. Một số dạng bài có thể đảo
lên tính 2/3 một suất thừa kế theo Điều 644 trước nhưng nếu SV không chắc
chắn về kiến thức thì không tự ý đảo.

Thường với dạng bài tập mà chỉ có một dữ kiện: “A chết lập di chúc truất
quyền thừa kế của vợ (hoặc bố mẹ hoặc con chưa thành niên, con đã thành
niên nhưng không có khả năng lao động)” thì có thể đảo lên tính Bước 4
trước: Tính cho người bị truất được hưởng 2/3 một suất thừa kế theo Điều 644
trước). Phần còn lại chia đều cho những người thừa kế theo luật.

2. DSTK của người thừa kế không nên để kết quả phân số; nên chia ra số thập
phân.

3. Lý thuyết về làm tròn số (http://toanhocviet.com/lam-tron-so.html): Quy


ước làm tròn số:

- Nếu chữ số đầu tiên bỏ đi nhỏ hơn 5 thì ta giữ nguyên bộ phận còn lại
(Ví dụ: Làm tròn số 12,348 đến chữ số thập phân thứ nhất, được kết quả
12,3).

- Nếu chữ số đầu tiên bỏ đi lớn hơn hoặc bằng 5 thì ta cộng thêm 1 vào
chữ số cuối cùng của bộ phận còn lại (Ví dụ: Làm tròn số 0,26541 đến
chữsố thập phân thứ hai, được kết quả 0,27).

4. Thông thường lấy sau dấu phẩy 2 số.


Soạn bởi: TS. Lê Thị Giang – BM Luật Dân sự, Khoa pháp luật Dân sự, trường ĐH Luật HN

CÁCH RÚT TỈ LỆ PHẦN DI SẢN CỦA NGƯỜI ĐƯỢC THỪA KẾ THEO


DI CHÚC ĐỂ BÙ CHO NGƯỜI THUỘC ĐIỀU 644 BLDS NĂM 2015

VÍ DỤ: A và B là người được hưởng 2/3 một suất thừa kế theo Điều 644. A
cần được bù: 40 triệu; B cần được bù 80 triệu. Biết: C được hưởng thừa kế
theo di chúc là 70 triệu; D được hưởng thừa kế theo di chúc là 140 triệu và E
được hưởng theo di chúc là 210 triệu.

C1: Công thức rút

= Phần di sản của người phải rút : (Tổng di sản thừa kế của tất cả những
người phải rút) x tổng số di sản cần rút bù cho người Điều 644.

Áp dụng vào bài tập:

Số phần di sản C rút = 70 : (70 + 140 + 210) x 120 = 20 triệu

Số phần di sản C rút = 140 : (70 + 140 + 210) x 120 = 40 triệu

Số phần di sản C rút = 210 : (70 + 140 + 210) x 120 = 60 triệu

 Lưu ý: Nếu làm theo cách 1 các em có thể trình bày trực tiếp vào vở

C2: Chia tỷ lệ: Trong bài này, trích bù từ phần di sản của C, D, E theo tỉ
lệ đểbù cho A và B.

C= 70 triệu

D= 140 triệu Lấy số lớn hơn chia cho số nhỏ nhất đề tìm tỉ lệ
E = 210 triệu

 Số phần của C = 70:70 = 1 phần

 Số phần của D = 140: 70 = 2 phần Tổng= 1 + 2 + 3 = 6 phần

 Số phần của E = 210: 70 = 3 phần


Soạn bởi: TS. Lê Thị Giang – BM Luật Dân sự, Khoa pháp luật Dân sự, trường ĐH Luật HN

- Tổng số di sản cần rút là: 40 + 60 = 120 triệu.

- Một phần tương ứng với số di sản cần rút là: 120 triệu : 6 = 20 triệu.

Như vậy:

C rút 20 triệu

D rút: 20 x 2 = 40 triệu

E rút = 20 x 3 = 60 triệu

* Lưu ý: Nếu các SV trích tỷ lệ theo cách này thì phần này tính ra nháp rồi ghi kết
quả vào trong vở (thực chất cô diễn giải từng bước thì thấy hơi dài và lâu nhưng
tính quen theo cách này thì cũng tương đối nhanh. Bài này cô lấy kết quả tròn cho
dễ thực hiện. Với những bài lẻ (số thập phân)…các em tính tương tự theo phương
thức này).
Soạn bởi: TS. Lê Thị Giang – BM Luật Dân sự, Khoa pháp luật Dân sự, trường ĐH Luật HN

CÁCH CHIA THỪA KẾ THẾ VỊ


Ví dụ: A có vợ là B, có 3 con chung là C, D, E. C có vợ là C1 và có 2
con chung là C2 và C3. Tài sản chung của AB là 1,8 tỷ đồng. A chết lập di
chúc cho B hưởng 1/2 di sản; cho C hưởng 300 triệu đồng nhưng C chết
cùng thời điểm với A.

Đối với loại bài tập này, các em thường sai ở chỗ: Các em sẽ lấy phần
hưởng theo di chúc của C là 300 triệu để chia thế vị cho C2, C3 luôn =>
Chia sai.

 Nguyên tắc làm:

- Trường hợp người con chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại
di sản thừa kế => Phần di chúc này bị vô hiệu => Phần di sản này được chia
theo pháp luật;

- Những người con của C được hưởng chung nhau 1 suất ở bước chia thừa kế
theo pháp luật.

 Ứng dụng:

- Xác định DSTK của A = 1.8 tỷ : 2 = 900 triệu

- Chia di sản thừa kế của A theo di chúc: B= ½ x 900 triệu = 450 triệu

- Mặc dù trong di chúc A định đoạt cho C 300 triệu nhưng C chết cùng thời
điểm với A nên phần di chúc này bị vô hiệu; do đó, phần di sản định đoạt cho
C được chia thừa kế theo pháp luật.

- Chia di sản thừa kế của A theo pháp luật:

B = (C2 + C3) = D = 450 triệu : 3 = 150 triệu

=> C2 = C3 = 150 triệu : 2 = 75 triệu.

You might also like