Professional Documents
Culture Documents
Bài Tập Chia Thừa Kế Theo Luật Dân Sự 2015
Bài Tập Chia Thừa Kế Theo Luật Dân Sự 2015
Các bước làm bài tập chia thừa kế theo di chúc và theo pháp luật:
– Bước 4. Tính 2/3 một suất thừa kế cho những người thuộc điều 644 BLDS 2015.
1. Làm theo đúng trình tự các bước trên. Một số dạng bài có thể đảo lên tính 2/3 một
suất thừa kế theo Điều 644 trước nhưng nếu các em không chắc chắn về kiến thức
thì không tự ý đảo. Với dạng bài tập mà chỉ có một dữ kiện: “A chết lập di chúc truất
quyền thừa kế của vợ (hoặc bố mẹ hoặc con chưa thành niên, con đã thành niên
nhưng không có khả năng lao động)” thì có thể đảo lên tính Bước 3 trước (tính cho
người bị truất được hưởng 2/3 một suất thừa kế theo Điều 644 trước). Phần còn lại
chia đều cho những người thừa kế theo luật;
2. Không nên để kết quả phân số. Nên chia ra số thập phân.
– Nếu chữ số đầu tiên bỏ đi nhỏ hơn 5 thì ta giữ nguyên bộ phận còn lại (Ví dụ: Làm
tròn số 12, 348 đến chữ số thập phân thứ nhất, được kết quả 12,3).
– Nếu chữ số đầu tiên bỏ đi lớn hơn hoặc bằng 5 thì ta cộng thêm 1 vào chữ số cuối
cùng của bộ phận còn lại (Ví dụ: Làm tròn số 0,26541 đến chữ số thập phân thứ hai,
được kết quả 0,27).
Nguyên tắc chia thừa kế thế vị theo quy định của BLDS 2015
1. Trường hợp người con chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di
sản thừa kế => Phần di chúc này bị vô hiệu => Phần di sản này được chia theo
pháp luật;
2. Những người con của C được hưởng chung nhau 1 suất ở bước chia thừa kế
theo pháp luật.
CSPL: Điều 652 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Các bước làm bài tập chia thừa kế theo di chúc và theo
pháp luật
GỒM 4 BƯỚC + 1 PHẦN KẾT LUẬN (Lưu ý: Không phải bài tập thừa kế nào
cùng đầy đủ 4 bước; tùy từng bài thừa kế cho thể 2 bước hoặc 3 bước)
Bước 1: Xác định di sản thừa kế
Một số dạng phổ biến:
1. Tài sản chung vợ chồng: X => Chia đôi (X/2).
2. Tài sản chung với bồ: X=> Chia 4 (X/4).
(Trước hết lấy X chia đôi. Nhưng phần chia đôi không phải của riêng người chết mà
của người chết chung với vợ (hoặc chồng) vì đây là tài sản hình thành trong thời kỳ
hôn nhân của người chết với vợ (hoặc chồng) nên thuộc sở hữu chung => do đó
phải tiếp tục lấy con số này chia đôi => Chốt lại chia 4).
3. Nếu trong tình huống cho như sau: AB là vợ chồng, tài sản chung là X; A chung
sống như vợ chồng với C, tài sản chung của AC là Y. A chết, xác định di sản thừa
kế của A = (X + Y/2) : 2.
4. Đề có tình tiết còn nghĩa vụ tài sản chưa trả thì cần xác định nghĩa vụ đó là của
chung vợ chồng hay của riêng người chết. Nếu là nghĩa vụ của riêng người chết thì
phải được trừ vào di sản thừa kế của người chết;
5. Tiền mai táng được lấy từ di sản thừa kế của người chết. Nếu đề bài cho tiền mai
táng lấy từ tài sản chung của vợ chồng thì cần cộng lại để xác định tài sản chung
của vợ chồng khi chưa trừ đi tiền mai táng.
Ví dụ: AB là vợ chồng. Khi A chết tiền mai táng hết 50 triệu. Sau khi trừ tiền
mai táng, Tài sản chung của vợ chồng còn 850 triệu. Xác định di sản thừa kế
của A = (850 triệu + 50 triệu) : 2 – 50 triệu = 400 triệu.
6. Nếu đề bài cho tiền phúng viếng thì đây chỉ tính tiết bẫy => Không được cộng vào
di sản thừa kế vì khoản tiền này phát sinh sau khi người để lại di sản thừa kế chết.
Bước 2: Chia di sản thừa kế theo di chúc
Những người sau không chia ở bước này:
1. Người không được chia thừa kế theo di chúc (trong di chúc người chết không
chia cho người này);
2. Người bị truất;
3. Người bị tước (Điều 621), trừ khi người lập di chúc biết rõ về hành vi của những
người này và trong di chúc vẫn cho hưởng;
4. Người được chia trong di chúc nhưng từ chối không hưởng;
5. Người được chia trong di chúc nhưng chết trước, chết cùng thời điểm với
người lập di chúc => Phần di chúc bị vô hiệu, nên phần di sản định đoạt cho những
người này được chia thừa kế theo pháp luật.
Bước 3: Chia di sản thừa kế theo pháp luật
(Lưu ý: Bước này chỉ có trong trường hợp: sau khi chia di sản theo di chúc thì còn
phần di sản thừa kế chưa được chia => Phần di sản thừa kế này được chia theo
pháp luật).
– Xác định những người thừa kế theo pháp luật được chia (chia theo hàng, ưu tiên
theo thứ tự hàng 1, hàng 2, hàng 3).
– Những người sau đây không được chia:
1. Người bị truất;
2. Người bị tước (Điều 621);
3. Người từ chối không nhận di sản thừa kế;
4. Đối với người thừa kế chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản
(là con của người chết) thì cần chia làm 2 trường hợp:
Bước 4. Tính 2/3 một suất thừa kế cho những người thuộc điều 644 Bộ
luật Dân sự 2015
– Những người được tính theo Điều 644:
1. Bố mẹ
2. Vợ chồng
3. Con: con chưa thành niên + con đã thành niên nhưng không có khả năng lao
động
– Những người trên rơi vào các trường hợp:
1. Không được hưởng thừa kế theo di chúc: người lập di chúc truất hoặc người lập
di chúc không truất nhưng người lập di chúc đã chia hết di sản thừa kế mà không
chia cho những người thuộc Điều 644;
2. Được hưởng di sản thừa kế (theo di chúc, theo pháp luật) nhưng phần hưởng
không đủ 2/3 một suất thừa kế theo luật => Được bù đủ 2/3 1 suất (lấy 2/3 1 suất
trừ đi số di sản họ đã được hưởng để tìm phần thiếu).
- Công thức tính: = 2/3 x (tổng di sản thừa kế : nhân suất)
Lưu ý: Nhân suất không bao gồm 3 nhóm người sau đây:
1. Người thừa kế chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản thừa
kế mà không có người thừa kế thế vị (nếu trường hợp họ có người thừa kế thế vị thì
vẫn tính như bình thường);
2. Người từ chối không nhận di sản thừa kế;
3. Người không được quyền hưởng di sản thừa kế theo Điều 621 (người bị tước);
Ví dụ: A có vợ là B, có 3 người con là C, D, E. A có mẹ là K. Tài sản chung
của vợ chồng AB là 1,8 tỷ. A chết lập di chúc truất quyền thừa kế của B; K từ
chối không nhận di sản thừa kế.
– Tính 2/3 1 suất thừa kế theo Điều 644 cho B = 2/3 x 900 triệu : 3 = 200
triệu.
– Nguyên tắc rút bù:
+ Trước hết rút theo tỷ lệ của người hưởng thừa kế theo di chúc (nếu trong số
những người phải trích ra có người thuộc Điều 644 thì lưu ý vẫn phải đảm bảo cho
người này đủ 2/3 1 suất thừa kế theo luật).
+ Trường hợp rút của những người thừa kế theo di chúc không đủ thì rút tiếp tục
của những người thừa kế theo pháp luật.
* Kết luận: (tính toán ra số di sản thừa kế được hưởng của từng người thừa
kế. Nên thử lại bằng máy tính: cộng tổng những người được chia tk nếu bằng
di sản thừa kế thì khả năng đúng; nếu lệch với di sản thừa kế thì sai cần xem
lại).
Một số lưu ý chung khi chia thừa kế
1. Làm theo đúng trình tự các bước trên. Một số dạng bài có thể đảo lên tính
2/3 một suất thừa kế theo Điều 644 trước nhưng nếu các em không chắc
chắn về kiến thức thì không tự ý đảo. Với dạng bài tập mà chỉ có một dữ kiện:
“A chết lập di chúc truất quyền thừa kế của vợ (hoặc bố mẹ hoặc con chưa
thành niên, con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động)” thì có thể
đảo lên tính Bước 3 trước (tính cho người bị truất được hưởng 2/3 một suất
thừa kế theo Điều 644 trước). Phần còn lại chia đều cho những người thừa kế
theo luật;
2. Không nên để kết quả phân số. Nên chia ra số thập phân.
– Nếu chữ số đầu tiên bỏ đi nhỏ hơn 5 thì ta giữ nguyên bộ phận còn lại (Ví
dụ: Làm tròn số 12, 348 đến chữ số thập phân thứ nhất, được kết quả 12,3).
– Nếu chữ số đầu tiên bỏ đi lớn hơn hoặc bằng 5 thì ta cộng thêm 1 vào chữ
số cuối cùng của bộ phận còn lại (Ví dụ: Làm tròn số 0,26541 đến chữ số
thập phân thứ hai, được kết quả 0,27).
C1: Công thức rút = Phần di sản của người phải rút : (Tổng di sản thừa kế của
tất cả những người phải rút) x tổng số di sản cần rút bù cho người Điều 644.
Áp dụng vào bài tập:
Số phần di sản C rút = 70 : (70 + 140 + 210) x 120 = 20 triệu.
Số phần di sản C rút = 140 : (70 + 140 + 210) x 120 = 40 triệu.
Số phần di sản C rút = 210 : (70 + 140 + 210) x 120 = 60 triệu.
* Lưu ý: Nếu làm theo cách 1 các em có thể trình bày trực tiếp vào vở.
C2: Chia tỷ lệ: Trong bài này, trích bù từ phần di sản của C, D, E theo tỉ lệ để
bù cho A và B.
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm
với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của
cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một
thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha
hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
– Ví dụ về thừa kế thế vị:
A có vợ là B, có 3 con chung là C, D, E. C có vợ là C1 và có 2 con chung là
C2 và C3. Tài sản chung của AB là 1,8 tỷ đồng. A chết lập di chúc cho B
hưởng 1/2 di sản; cho C hưởng 300 triệu đồng nhưng C chết cùng thời điểm
với A.
Đối với loại bài tập này, các em thường sai ở chỗ: Các em sẽ lấy phần hưởng theo
di chúc của C là 300 triệu để chia thế vị cho C2, C3 luôn => Chia sai.
– Nguyên tắc làm:
+ Trường hợp người con chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di
sản thừa kế => Phần di chúc này bị vô hiệu => Phần di sản này được chia theo
pháp luật;
+ Những người con của C được hưởng chung nhau 1 suất ở bước chia thừa kế
theo pháp luật.
– Ứng dụng:
* Xác định di sản thừa kế của A = 1.8 tỷ : 2 = 900 triệu.
* Chia di sản thừa kế của A theo di chúc:
– B = ½ x 900 triệu = 450 triệu.
– Mặc dù trong di chúc A định đoạt cho C 300 triệu nhưng C chết cùng thời điểm
với A nên phần di chúc này bị vô hiệu; do đó, phần di sản định đoạt cho C được chia
thừa kế theo pháp luật.
* Chia di sản thừa kế của A theo pháp luật:
– (C2 + C3) = D = = E = 450 triệu : 3 = 150 triệu => C2 = C3 =
150 triệu : 2 = 75 triệu.
Theo quy định tại Điều 644 BLDS 2015. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội
dung của di chúc
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một
người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp
họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít
hơn hai phần ba suất đó:
Vì vậy nếu người cha mất thì người vợ vẫn được hưởng theo quy định của người kia,
còn người con đã thành niên và không thuộc khoản 2 Điều 644 thì không được hưởng
vì người cha trong di chúc không cho người con hưởng.
Theo quy định tại Điều 651 BLDS 2015 thì người con riêng có quyền đứng ngang
hàng thừa kế đối với việc phân chia di sản của người cha để lai.
Tình huống 2:
Ông Khải và Bà Ba kết hôn với nhau năm 1947 và có 3 con là anh Hải, anh Dũng, chị
Ngân. Chị Ngân kết hôn với anh Hiếu và có con chung là Hạnh. Năm 2018, Ông Khải
chết có để lại di chúc cho con gái và cháu ngoại được hưởng toàn bộ di sản của ông
trong khối tài sản chung của ông và bà Ba. Một năm sau bà Ba cũng chết và để lại
toàn bộ di sản cho chồng, các con người em ruột của chồng tên Lương. Năm 2009,
anh Dũng chết do bệnh nặng và có di chúc để lại tất cả cho anh ruột là Hải. Sau khi
Dũng chết thì những người trong gia đình tranh chấp về việc phân chia di sản.
Hãy giải quyết việc tranh chấp, biết rằng bà Ba và ông Khải không còn người thân
thích nào khác, anh Hải có lập văn từ chối hưởng di sản của bà Ba và anh dũng theo
đúng qui định của pháp luật, chị Ngân cũng từ chối hưởng di sản của anh Dũng, tài
sản chung của ông Khải và bà Ba cho đến thời điểm ông Khải chết là 1.2tỷ, sau khi
ông Khải chết, bà Ba còn tạo lập một căn nhà trị giá 300 triệu.
Tình huống của bạn có vài chỗ không ổn, này nhé:
– Thứ nhất, anh Dũng di chúc toàn bộ tài sản lại cho anh Hải, vậy có nghĩa là không
có tên chị Ngân trong di chúc của anh Hải, vậy tại sao lại có chj chị Ngân từ chối
hưởng tài sản anh Dũng để lại?
– Thứ hai, “các con người em ruột của chồng tên Lương”, chỗ này bạn viết như thế
người đọc dễ hiểu nhầm, theo P hiểu thì đó là các con của bà Ba và người em ruột của
chồng tên là Lương.Rắc rối nhỉ. Theo P, khi ông Khải chết đã di chúc lại toàn bộ tài
sản của mình trong khối tài sản chung của 2 ông bà cho con gái và cháu ngoại, như
vậy một số tài sản của ông Khải (tạm xác định là 1/2×1,2t tỷ) sẽ được chia đều cho
con gái vá cháu ngoại, mỗi người 300 triệu.
Vậy, sau khi thực hiện di chúc của ông Khải, số tiền còn lại thuộc tài sản của bà Ba là
600 + 300 = 900 triệu. Bà Ba chết để lại tài sản cho các con và người em ruột của
chồng là Lương (tổng cộng 4 người), vậy số tiền 900 triệu sẽ được chia đều tiếp cho 4
người, mỗi người 225 triệu.
Anh Dũng thừa kế từ bà Ba 225 triệu, sau khi anh chết, di chúc toàn bộ tài sản này cho
anh Hải, vậy anh Hải được hưởng thêm số tài sản này. Do anh Hải từ chối hưởng di
sản của bà Ba và anh Dũng, nên còn dư ra 500 triệu. 500 Triệu này theo P sẽ được
chia tiếp theo pháp luật, theo hàng thừa kế thứ nhất gồm chị Ngân, vợ con anh Hải
(nếu có)
Tình huống 3:
Ông A, bà B có con chung là C, D (đều đã thành niên và có khả năng lao động). C có
vợ là M có con X,Y. D có chồng là N có một con là K. Di sản của A là 900 triệu. Chia
thừa kế trong các trường hợp riêng biệt sau:
1. C chết trước A. A di chúc hợp pháp để lại toàn bộ di sản cho X.2. C chết trước A. D
chết sau A (chưa kịp nhận di sản)3. A chết cùng thời điểm với C. A di chúc để lại cho
K ½ di sản
A làm di chúc để lại toàn bộ di sản cho X. Tuy nhiên, bà B (vợ ông A) là người được
hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc (Điều 644 BLDS 2015). Theo
đó, bà B phải được hưởng ít nhất 2/3 suất thừa kế theo pháp luật (là 200 triệu). Theo
đó, bà B sẽ được hưởng 200 triệu và phần còn lại sẽ được thực hiện theo nội dung di
chúc (X được hưởng thừa kế của ông A là 700 triệu).
Trường hợp 2. C chết trước A, D chết sau A. A chết không để lại di chúc.
A chết không để lại di chúc thì di sản của A sẽ được chia theo pháp luật. Khi đó, bà B,
D, C là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của A (Điều 651 BLDS 2015) nên
mỗi người sẽ được hưởng một phần di sản bằng nhau là 300 triệu.
Do C chết trước A nên con của C là X, Y sẽ được hưởng thừa kế thế vị của C (theo
Điều 652 BLDS 2015).
D chết sau A, nếu A để lại di chúc thì sẽ được thực hiện theo nội dung di chúc. Còn
nếu A chết không để lại di chúc (hoặc phần tài sản mà D được nhận từ di sản của ông
A không được định đoạt trong di chúc) thì di sản A để lại sẽ được chia theo pháp luật.
Khi đó, bà B (mẹ D), anh N (chồng D), K (con D) sẽ được chia theo pháp luật mỗi
người một phần bằng nhau.
Trường hợp 3. A chết cùng thời điểm với C. A di chúc để lại cho K ½ di sản.
Ông A chết cùng thời điểm với anh C nên ông A sẽ không được hưởng thừa kế từ di
sản của anh C để lại (theo Điều 619 BLDS 2015).
Ông A chết để lại di chúc cho K hưởng ½ di sản của ông. Theo đó, K được thừa kế
450 triệu của ông A. Phần di sản không được ông A định đoạt trong di chúc (450
triệu) được chia theo pháp luật (điều 650, 651 BLDS 2015).
Theo đó, phần di sản này sẽ được chia cho bà B = C = D = 150 triệu. Anh C đã chết
nên con anh C là X, Y sẽ được hưởng thừa kế thế vị phần của anh C.
Khi chia thừa kế trong trường hợp này, bà B là người được hưởng thừa kế không phụ
thuộc vào nội dung di chúc (theo Điều 644 BLDS 2015). Phần di sản không được ông
A định đoạt trong di chúc khi chia theo pháp luật không đảm bảo cho bảo cho bà B
được hưởng 2/3 suất thừa kế theo pháp luật nên phần thiếu (50 triệu) sẽ được lấy từ
phần mà K được hưởng theo nội dung di chúc.
Tình huống 4:
Năm 1950, Ô A kết hôn với bà B. Ô bà sinh được 2 người con gái là chị X (1953) &
chị Y (1954). Sau một thời gian chung sống, giữa Ô A & bà B phát sinh mâu thuẫn,
năm 1959 Ô A chung sống như vợ chồng với bà C. A & C sinh được anh T (1960) &
chị Q (1963). Tháng 8/1979, X kết hôn với K, anh chị sinh được 2 con là M & N
(1979-sinh đôi). Năm 1990, trên đường về quê chị X bị tai nạn chết. Năm 1993, Ô A
mắc bệnh hiểm nghèo & đã qua đời. Trước khi chết, Ô A có để lại bản di chúc với nội
dung cho anh T thừa hưởng toàn bộ tài sản do ông A để lại. không đồng ý với bản di
chúc đó, chị Y đã yêu cầu tòa án chia lại di sản của bố mình. Qua điều tra tòa án xác
định khối tài sản của Ô A và bà B là 500 triệu đồng. Hãy xác định hàng thừa kế đối
với những người được hưởng di sản thừa kế của chị X & Ô A?
Theo dữ kiện bài ta thấy năm 1959 ông A chung sống như vợ, chống với bà C thì việc
này pháp luật vẫn thừa nhận ông A và bà C là vợ chồng hợp pháp.
Năm 1990, chị X chết nhưng đề bài không nói tài sản của chị X là bao nhiêu nên ta
xem bằng 0.
Năm 1993 ông A mất và có lập di chúc để lại toàn bộ tài sản cho anh T.
Tài sản của ông A và bà C đề bài không nêu nên ta xem như bằng 0.
250 triệu chính là giá trị tài sản mà ông A có quyền định đoạt.
Tài sản của anh T được hưởng là 250. Tuy nhiên theo quy định pháp luật thì những
người sau đây được hưởng thừa kế gồm bà B và bà C mỗi người được hưởng 2/3 giá
trị của một suất chia theo pháp luật.
Người được hưởng thừa kế chia theo pháp luật gồm bà B, bà C, anh T, Q, X, Y: 250/6
= 41,6 triệu.
Như vậy
Bà B = bà C = 2/3 (250/6) = 27,7 triệu.Tài sản của anh T còn lại là 250 – (27,7×2) =
194,6 triệu.
Các trường hợp còn lại không được hưởng vì X đã mất, Y, Q đã thành niên và không
bị mất năng lực hành vi.
Tình huống 5:
Ô A kết hôn với bà B sinh được 5 người con. Anh con cả đã chết để lại 2 con: 1 trai &
1 gái đã thành niên. Gia tài của Ô bà gồm 2 ngôi nhà: 1 ngôi nhà trị giá 100 triệu
đồng, 1 cái trị giá 200 triệu đồng. Trước khi chết Ô A lập di chúc cho bà B một ngôi
nhà trị giá 100 triệu đồng. Biết đứa con trai út của Ô bà đã sinh được 1 cháu trai đã
thành niên. Sau đó anh con trai út này đã bị tai nạn & bị tâm thần. Anh (chị) hãy chia
tài sản của ông A?
Theo đề bài ta thì tài sản chung của ông A và bà B là 300 triệu.
Như vậy giá trị tài sản còn lại sẽ được chia theo pháp luật là 150 – 100 = 50 triệu.
Những người được hưởng thừa kế theo pháp luật gồm bà B và 05 người con; do anh
con cả mất nên theo Điều 652 BLDS 2015 thì 02 con của anh cả sẽ được hưởng thừa
kế kế vị.
Tình huống 6:
Ông thịnh đã ly hôn với vợ và có 2 người con riêng là Hòa và Bình.
Năm 1993 ông thịnh kết hôn với bà Nguyệt và sinh được 2 người con là Tuyết và Lê.
Để tránh sự bất hòa giữa mẹ kế và con chồng, ông Thịnh cùng bà Nguyệt mua một căn
nhà để bà Nguyệt cùng các con là Xuân, Hạ, Tuyết, Lê ở riêng. Trong quá trình chung
sống, ông Thịnh thương yêu Xuân và Hạ như con ruột, nuôi dưỡng và cho 2 người ăn
học đến lớn.
Hòa bị tai nạn chết vào năm 2016. Ông thịnh bệnh chết vào năm 2017. Xuân cũng
chết vào năm 2018.
Sau khi ông thịnh qua đời gia đình mâu thuẫn và xảy ra tranh chấp về việc chia di sản
của ông thịnh
Qua điều tra được biết: Ông thịnh có tài sản riêng là 220 triệu đồng. và có tài sản
chung với bà nguyệt (căn nhà bà nguyệt và các con đang sống) trị giá 140tr đồng.Hòa
và Thuận có tài sản chung là 120tr đồng. Xuân và thu có tài sản chung là 100tr.
– Tổng tài sản của Hòa có 120:2=60tr sẽ để lại cho Thịnh = mẹ của Hòa = Thuận =
Thảo = 60:4 = 15trmà bà mẹ kế là Nguyệt không được thừa kế vì theo Điều 654
BLDS 2015 chưa có quan hệ như mẹ con.
– Thịnh xem con riêng của Nguyệt như con mình, chăm sóc, cho ăn học đây là mối
quan hệ giữa con riêng với bố dượng theo Điều 654 BLDS 2015, thì Xuân và Hạ xem
như trong hàng thừa kế thứ nhất.
– Tổng tài sản ông Thịnh là 220 + 140:2 + 15(của Hòa) = 305 triệu
– Vậy những người thừa kế của ông Thịnh gồm 7 người : Nguyệt = Xuân = Hạ =
Tuyết = Lê = Hòa (Thảo kế vị) = Bình = 305:7 = 43.57 triệu.
– Tổng tài sản Xuân có 43.57 + 100:2= 93.57tr sẽ để lại cho Nguyệt = Thu = Đông =
93.57:3 = 31.19 triệu.
Do bất hòa, Du và Miên đã ly thân, Hiểu ở với mẹ còn Thảo và Chi sống với bố.
Hiếu là đứa con hư hỏng, đi làm có thu nhập cao nhưng luôn ngược đãi, hành hạ mẹ
để đòi tiền ăn chơi, sau 1 lần gây thương tích nặng cho mẹ, hắn đã bị kết án.
Năm 2007 Bà Miên mất, trước khi chết bà miên có để lại di chúc là cho trâm là e gái 1
nửa số tài sản của mình.
1. Chia thừa kế trong tr hợp này2. Giả sử cô Trâm khước từ nhận di sản thừa kế, di
sản sẽ phân chia thế nào.
Do Hiếu bị tước quyền thừa kế nên những người thừa kế theo pháp luật của bà Miên
gồm: ông Du, Thảo, Chi
Chia theo di chúc: Trâm = 395/2 = 197.2 triệu còn lại là 197.2 triệu không được định
đoạt trong di chúc nên Chia theo pháp luật như sau:
Giả sử toàn bộ tài sản được chia theo pháp luật: 1 suất thừa kế theo pháp luật = 395/3=
131.67 triệu.
Vậy:
Tình huống 8:
A, B kết hôn năm 1950 có 4 con chung C,D,E,F. Vào năm 1957, A – T kết hôn có 3
con chung H,K,P. Năm 2017, A, C qua đời cùng thời điểm do tai nạn giao thông. Vào
thời điểm C qua đời anh đã có vợ và 02 con G,N. Sau khi A qua đời để di chúc lại cho
C ½ di sản, cho B,T mỗi người ¼ di sản. Sau khi A qua đời B kiện đến tòa xin được
hưởng di sản của A. Tòa xác định tài sản chung A,B=720 triệu, A,T= 960 tr. Chia
thừa kế trong trường hợp trên?
Ông A mất để lại di chúc cho C ½ di sản (=420 triệu); B,T mỗi người ¼ di sản (B=T=
210 triệu). Do C chết cùng thời điểm với A nên phần di chúc A để lại cho C không có
hiệu lực pháp luật (điều 643, 619 BLDS 2015) và được chia theo pháp luật (điều 650
BLDS 2015). Theo đó, B, C, D, E, F, T, H, K, P là những người thuộc hàng thừa kế
thứ nhất của ông A, mỗi người một phần bằng nhau là 52,5 triệu (C đã mất nên con
của C là G, N là người được hưởng thừa kế thế vị của C (điều 652).
Ông A chết cùng thời điểm với C nên ông A không được hưởng thừa kế của C (điều
619 BLDS 2015). Nếu C chết không để lại di chúc thì di sản mà C để lại được chia
theo pháp luật (điều 650, 651 BLDS 2015).
Tình huống 9:
Hãy chia tài sản thừa kế trong trường hợp sau.
Ông A và bà B kết hôn năm 1950 là có bốn người con chung là C, D, E, F. Vào năm
1959 ông A kết hôn với bà T, và có ba người con chung là H, K, P. Tháng 3 năm 2007
ông A và anh C chết cùng thời điểm do tai nạn giao thông. Vào thời điểm anh C qua
đời anh đã có vợ là M và hai con là G và N. Ông A qua đời có để lại di chúc cho anh
C 1/2 di sản, cho bà B và T mỗi bà 1/4 di sản. Biết tài sản chung hợp nhất của A và B
là 720 triệu đồng, của A và T là 960 triệu đồng.
Do C chết cùng lúc với ông A nên C không được hưởng phần di sản mà ông A định
đoạt trong di chúc là 1/2 di sản.mà phần di sản còn lại sẽ chia theo pháp luật.
Người thừa kế theo pháp luật của ông A là: B, C (G và N thế vị), D, E, F, R, H, K, P
– Do cuộc sống vợ chồng không hoà thuận, vợ chồng anh đã ly thân. Hạ và Long sống
với mẹ, còn anh Hải sống với cô nhân tình là Dương.
– 5 ngày sau khi anh Hải chết, ông Phong cũng qua đời.
– Chị Dương đã kiện tới toà án yêu cầu giải quyết việc phân chia di sản thừa kế.
– Biết rằng :
Tài sản chung của anh Hải và chị Thịnh là 2400 triệu đồngTài sản của ông Phong ở
quê là 600 triệu đồng.
– Giải quyết vụ việc trên?
– Giả sử :
Anh Hải có di chúc hợp pháp để lại toàn bộ tài sản của mình cho cô dươngCả anh Hải
và ông Phong đều chết cùng thời điểm trong bệnh viện(cái này khác với phía trên vì
bài tập gồm nhiều phần nên em cứ đánh cả phần ông P chết sau a Hải 5 ngày)
Tài sản của 2 người sẽ được phân chia như thế nào?
– Đầu tiên, di chúc của anh Hải hoàn toàn hợp pháp (Trong trường hợp này là được
những người làm chứng ghi chép lại và kí tên, trong thời hạn 5 ngày đã có công chứng
khi di chúc miệng được người di chúc thể hiện ý chí cuối cùng). Xét 2 trường hợp xảy
ra:
Thứ nhất: Anh Hải chết trước ông Phong. Di sản chia theo di chúc nhưng vẫn chia cho
người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc (Điều 644 BLDS 2015)
Thì hàng thừa kế thứ nhất có 4 suất: Ô Phong, chị Thịnh, Hạ và Long (Chưa thành
niên). Mỗi người sẽ nhận 2/3 mỗi suất = (2/3) x (1200/4) = 200 triệu (Trích từ phần
hưởng di sản của chị Dương)
Phong = 200 triệuThịnh = 200 triệuHạ = 200 triệuLong = 200 triệuDương = 1200 –
4×200 = 400 triệu
Sau đó Ô Phong chết không có di chúc.
Thừa kế theo pháp luật phần di sản của Ô Phong gồm: Hải và Sơn.
Nhưng anh Hải chết trước Ô Phong thì 2 cháu nội là Hạ và Long sẽ nhận thừa kế của
anh Hải khi còn sống mà vợ Hải không được nhận thừa kế (Điều 652 BLDS 2015).
Vậy tài sản Ô Phong 600 + 200 = 800 triệu sẽ chia như sau:
Sơn = 800/2 = 400 triệuHạ = 800/4 = 200 triệuLong = 800/4 = 200 triệu
Tóm lại, trường hợp 1:
Thịnh = 1200 + 200 = 1400 triệuHạ = 200 + 200 = 400 triệuLong = 200 + 200 = 400
triệuDương = 400 triệuSơn = 400 triệu
Thứ hai: Anh Hải và Ô Phong chết cùng lúc. Di sản của Ô Phong sẽ chia thừa kế theo
pháp luật, người thừa kế gồm: Hải và Sơn.
Nhưng anh Hải chết cùng lúc Ô Phong thì 2 cháu nội là Hạ và Long sẽ nhận thừa kế
của anh Hải khi còn sống mà vợ Hải không dược nhận thừa kế (Điều 652 BLDS
2015).
Di sản chia theo di chúc nhưng vẫn chia cho người thừa kế không phụ thuộc vào nội
dung di chúc (Điều 644 BLDS 2015).
Thì hàng thừa kế thứ nhất có 3 suất: Chị Thịnh, Hạ và Long (Chưa thành niên). Mỗi
người sẽ nhận 2/3 mỗi suất = (2/3) x (1200/3) = 800/3tr (Trích từ phần hưởng di sản
của chị Dương)
Thịnh = 800/3 triệuHạ = 800/3 triệuLong = 800/3 triệuDương = 1200 – 3×800/3 = 400
triệu
Tóm lại, trường hợp 2:
Thịnh = 1200 + 800/3 = 4400/3 triệuHạ = 800/3 + 150 = 1250/3 triệuLong = 1250/3
triệuDương = 400 triệuSơn = 300 triệu
Tình huống 11:
Ông A kết hôn với bà B và có hai người con chung là C sinh năm 1976 và D sinh năm
1980. C bị tâm thần từ nhỏ, D có vợ là E và có con là F,G,H. Vợ chồng D không có tài
sản gì và sống nhờ nhà của ông bà A – B. Năm 2015, bà B lập di chúc để lại cho D 1/3
tài sản của bà. Tháng 10/2016, D chết. Tháng 01/2017, bà B chết.
Chia di sản của bà B biết rằng, căn nhà là tài sản chung của ông A, bà B trị giá 1 tỷ
đồng. Biết rằng, mẹ bà B là cụ G còn sống.
Di sản của Bà B là 500 triệu (trong khối tài chung với ông A). Năm 2015, B lập di
chúc để lại cho D 1/3 di sản của bà.
Do D chết (tháng 10/2016) trước bà B (tháng 1/2017) nên di chúc bà B để lại cho D
hưởng 1/3 di sản của bà không có hiệu lực (điểm a, khoản 2 Điều 643 BLDS 2015).
Khi đó, di sản bà B để lại được chia theo pháp luật (điều 650 BLDS 2015). Khi đó, cụ
G (mẹ bà B), ông A (chồng), C (con), D (con bà B nhưng đã chết nên F+G+H được
hưởng thừa kế thế vị của D theo Điều 652 BLDS 2015) được hưởng thừa kế theo pháp
luật của bà B (theo Điều 651 BLDS 2015).
Xem thêm: " Kỹ Sư Xây Dựng Tiếng Anh Là Gì, Kỹ Sư Xây Dựng In English
Năm 1965, ông A và bà B phát sinh mâu thuẫn và đã ly hôn. họ thống nhất thỏa thuận
bà B nhận cả ngôi nhà đang ở (và nuôi chị D), ông A nhận nuôi anh C và được chia
một số tài sản trị giá là 20 triệu đồng. năm 1968 ông A dùng số tiền trên để xây dựng
1 căn nhà khác.Tháng 9/1970 ông A kết hôn với bà T sinh ra được 2 người con là E
(1972) vÀ F (1978). Hai ông bà sống trong căn nhà mới này và ông A tuyên bố nhà là
của riêng không nhập vào tài sản chung.
Tháng 10/1987 ông A chết để lại di chúc hợp pháp cho anh C hưởng 1/2 di sản của
ông. Riêng ngôi nhà ông để lại cho bà T dùng làm nơi thờ cúng mà không chia thừa
kế. Tháng 1/1991, anh C yêu cầu bà T chuyển nhà cho mình nhưng bà không chịu nên
anh C đã hành hung gây thương tích cho bà T.
Đến tháng 5/2001, chị D có đơn gửi tòa án yêu cầu chia di sản thừa kế của bố. Qua
điều tra xác định: ngôi nhà của ông A trị giá 30 triệu đồng, ông A và bà T tạo lập được
khối tài sản trị giá 60 triệu đồng. Hãy chia di sản thừa kế trên.
Vì đây là chia tài sản của ông A nên trước tiên bạn phải biết ông A có bao nhiêu tiền
để chia.
Tính tại thời điểm năm 2001: Ông A có 20 triệu tiền nhà (không nhập với bà T). và
1/2 của 60 triệu (là 30 triệu) mà ông A và bà T có. => ông A có 50 triệu.
Bắt đầu chia tiền nhé. Đầu tiên cần xác định là những ai được chia tiền đã. Danh sách
chia tiền gồm có Anh C, chị D, bà T, E và F.
Theo di chúc: Anh C được hưởng 1/2 tài sản của ông A => C được hưởng 60/2 = 30
triệu.
Như vậy là tài sản còn lại 60 – 30 = 30 triệu. Anh C không có quyền hưởng tiếp trong
phần này => đòi bà T là sai.
Ông Đại chết để lại di chúc cho anh Hảo: 1 tỷ 200 triệu, anh Hiều: 800 triệu. Tuy
nhiên do anh Hiều chết trước ông Đại nên phần di chúc ông Đại để lại di sản cho anh
Hiều không có hiệu lực (điều 667 BLDS 2005).
Khi đó, phần di sản của ông Đại không được định đoạt, không có hiệu lực trong di
chúc là 2 tỷ 800 triệu đồng; phần di sản này được chia theo pháp luật. Những người
thuộc hàng thừa kế thứ nhất (theo Điều 676 BLDS 2005) của ông Đại gồm: cụ Quảng,
bà Tiểu, anh Hảo, anh Hạo, anh Hiều (anh Hiều đã chết nên cháu Hiền – con anh Hiều
sẽ được thừa kế thế vị (điều 677 BLDS 2005)). Theo đó, mỗi người thuộc hàng thừa
kế thứ nhất của ông Đại sẽ được hưởng mỗi người 560 triệu đồng.
Trong trường hợp này, khi phần di sản của ông Đại không được định đoạt trong di
chúc và phần di chúc không có hiệu lực được chia theo pháp luật thì cụ Quảng (bố ông
Đại), bà Tiểu (vợ ông Đại), anh Hạo (con ông Đại – chưa thành niên) vẫn đảm bảo
được hưởng 2/3 suất thừa kế nếu toàn bộ di sản ông Đại để lại được chia theo pháp
luật (4 tỷ : 5) và anh Hảo – con ông Đại đã thành niên, bị bệnh down không có khả
năng lao động được hưởng thừa kế theo di chúc và được hưởng lớn hơn 2/3 của một
suất thừa kế nếu toàn bộ di sản ông Đại để lại được chia theo pháp luật nên không
thuộc trường hợp quy định tại Điều 669 BLDS 2005.
Tình huống 15
Vợ chồng A và B có 2 con chung là C và D. C có vợ là H và có 2 con chung là E và F.
A và C chết cùng thời điểm. Di sản của A là 720 triệu.
Trường hơp 1: chia di sản của A cho những người có quyền thừa kế
Trường hợp 2: A để lại di chúc truất quyền thừa kế của B,C,D và cho K hưởng 2/3 di
sản, 1/3 di tặng cho M. Bà B khởi kiện lên tòa xin thừa kế di sản của A. Hãy chia di
sản của A cho người có quyền thừa kế.
Trường hợp 1: Chia thừa kế cho những người có quyền thừa kế được thực hiện theo
pháp luật.
A chết không để lại di chúc, khi đó di sản A để lại sẽ được chia theo pháp luật. Hàng
thừa kế thứ nhất gồm: B (vợ), D, C (C chết thì con của C là E + F sẽ được hưởng thừa
kế thế vị của C – theo Điều 652 BLDS 2015) (điều 651 BLDS 2015). Theo đó di sản
của A sẽ được chia làm ba phần B = D = E+F = 240 triệu.
Trường hợp 2: Nếu di chúc của A để lại là hợp pháp, thì sẽ có hiệu lực (K được 2/3 di
sản=480 triệu; M được 1/3 di sản = 240 triệu). Tuy nhiên, nếu bà B không phải là
người không có quyền hưởng di sản (theo quy định tại khoản 1 Điều 621 BLDS 2015)
thì bà B là đối tượng được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc theo
Điều 644 BLDS 2015. Theo đó, bà B là người được hưởng 2/3 suất thừa kế theo pháp
luật, nếu di sản được chia theo pháp luật.
Khi đó, để bà B được hưởng 2/3 suất thừa kế (=160 triệu) thì sẽ được lấy ra từ phần
của bà K được hưởng theo nội dung di chúc. Lưu ý, không lấy từ phần di tặng theo
quy định tại khoản 3, Điều 646 BLDS 2015.
Tình huống 16:
Ông A kết với bà B sinh ra 3 người con C, D, E. Năm 2000, anh C kết hôn với chị F;
vào thời gian này 2 người tạo dự đc ngôi nhà 800 triệu. Anh C bàn với chị F thuế chấp
ngôi nhà lấy 100 triệu làm ao nuôi cá basa, nhưng chị F khôg đồng ý. Sau đó anh C đi
vay với hình thức tín chấp.
Năm 2010, ông A chết để lại tài sản 1 tỷ 6. Ông có di chúc là cho anh C và D mỗi
người 200 triệu…
C chết, di sản để lại trị giá: (800tr : 2) – 100tr = 300tr (100tr tiền C trả nợ vay tín chấp
riêng)
C chết ko di chúc, di sản chia theo pháp luật (Điểm a khoản 1 Điều 650 BLDS 2015).
Những ng` thừa kế di sản của C theo pháp luật gồm: A, B, F (Điểm a khoản 1 Điều
651 BLDS 2015).
Giá trị mỗi suất thừa kế trên tổng di sản: 300tr : 3 = 100tr/suất
A chết, di chúc cho C, D mỗi ng` 200tr. Nhưng C chết trước A, nên C khôg được
hưởng phần di sản mà
A định đoạt trong di chúc, mà phần di sản đó sẽ được chia theo pháp luật (Điểm c
khoản 2 Điều 650 BLDS 2015).
Phần di sản này chia theo pháp luật, những ng` thừa kế di sản của A theo pháp luật
gồm: B, D, E (Điểm a khoản 1 Điều 651 BLDS 2015).
Giá trị mỗi suất thừa kế trên tổng di sản: 1500tr : 3 = 500tr/suấtHay B, D, E mỗi ng`
nhận được 500tr từ di sản của A.
Tổng kết:
B : 100tr + 500tr = 600 triệu.F : 100tr + 400tr = 500 triệu.D : 200tr + 500tr = 700
triệu.E : 500 triệu.
Tình huống 17:
Tháng 4 năm 2016, ông Nam đến phòng công chứng làm di chúc để định đoạt số tiền
gửi tiết kiệm là 200 triệu đồng mà ông được hưởng thừa kế từ cha, mẹ ruột của ông.
Theo di chúc, ông Nam để lại toàn bộ số tiền này cho Hoàng – 20 tuổi, là con của ông
với vợ là bà Nguyệt. Phần căn nhà của vợ chồng ông Nam không được làm di chúc.
Ngoài ra, ông Nam và bà Nguyệt còn có 1 người con là Hải (12 tuổi, vào thời điểm
ông Nam chết), nhưng do nghi ngờ Hải không phải là con của mình nên trong di chúc
ông Nam không nhắc đến Hải.
Hãy phân chia tài sản của ông Nam, giả sử tháng 2 năm 2017, ông Nam chết.
Di sản ông Nam để lại là: 200 triệu + 1/2 giá trị căn nhà của ông Nam, bà Nguyệt.
Giả sử: Di chúc ông Nam để lại là hợp pháp thì Hoàng được hưởng 200 triệu.
½ giá trị căn nhà là di sản ông Nam để lại chưa được định đoạt nên sẽ được chia theo
pháp luật (điều 650, 651 BLDS 2015). Những người được hưởng thừa kế theo pháp
luật của ông Nam gồm: bà Nguyệt, Hoàng, Hải.
Khi chia theo pháp luật phần di sản (căn nhà) được chia nếu bà Nguyệt, Hải không
được hưởng ít nhất bằng 2/3 suất thừa kế theo pháp luật thì sẽ trích ra từ phần mà
Hoàng được hưởng để đảm bảo cho Hải, bà Nguyệt được hưởng 2/3 suất thừa kế nếu
di sản (toàn bộ di sản) được chia theo pháp luật.
Năm 2008, bà B chết. Di sản bà B để lại là 110 triệu (1/2 khối tài sản chung với ông
A). Sau khi trừ đi chi phí mai táng (điều 658 BLDS 2015), di sản bà B dùng để chia
thừa kế là 90 triệu. Do bà B chết không để lại di chúc nên di sản bà để lại sẽ được chia
theo pháp luật (điều 650 BLDS 2015). Theo đó, ông A, C, D là những người thuộc
hàng thừa kế thứ nhất của bà B và mỗi người được hưởng thừa kế của bà B là 30 triệu
(điều 651 BLDS 2015). Lưu ý: Thời hiệu thừa kế là 10 năm với động sản; 30 năm với
bất động sản (điều 623 BLDS 2015)
Năm 2017 ông A chết để lại di chúc “cho N hưởng ½ tài sản của ông A”.
Di sản ông A để lại là: 110 triệu (trong khối tài sản chung với bà B) + 30 triệu (hưởng
thừa kế của bà B) + 90 triệu (trong khối tài sản chung với bà M) = 230 triệu.
Theo di chúc, N được hưởng ½ di sản của ông A = 115 triệu. Còn 115 triệu không
được ông A định đoạt trong di chúc sẽ được chia theo pháp luật (điều 650 BLDS
2015). Bà M đã bị kết án về hành vi đối với C – là người không được quyền hưởng di
sản (điểm c, khoản 1 Điều 621 BLDS 2015). Theo đó, 115 triệu được chia theo pháp
luật cho C,D,N mỗi người một phần bằng nhau (38,3 triệu).
Tài sản riêng của ông A là 200 triệu.Tài sản chung của ông A và B là 100 triệu.Di sản
của ông A là 200 + (100/2) = 250 triệu.
Do bà B làm mai táng cho ông A hết 40 nên di sản của ông A còn lại là 250 – 40 =
210 triệu.
Theo luật định những người được hưởng tài sản thừa kế của ông A gồm bà B, M, N và
C: 210/4 = 52,5 triệu.
Năm 1991 bà Lâm bị bệnh nặng, vì Hoa là người chăm sóc chính nên bà đã lập di
chúc cho Hoa 2/3 di sản và hai năm sau thì bà Lâm chết. Năm 1997, Hoa kết hôn với
Khôi và có một người con là Bôn. Cùng năm đó ông Sáu và bà Son tiến hành đăng ký
kết hôn tại UBND phường. Năm 1998, Hoa bị tai nạn xe máy chết đột ngột nên không
để lại di chúc.
Ông Sáu lập di chúc cho Bôn là 2/3 di sản của ông. Năm 2000, ông Sáu chết, chi phí
mai tang hết 5 triệu. Tháng 1 năm 2001 các con của ông Sáu khởi kiện đòi chia tài sản
thừa kế của ông.
– Tài sản chung hợp nhất của ông Sáu và bà Son là 80 triệu.
– Tài sản của ông Sáu có trước khi kết hôn không nhập nào tài sản chung với bà Son.
Người thừa kế theo pháp luật của bà Lâm : ông Sáu, Hoa, Hậu
Di sản con lại là 30tr không được định đoạt trong di chúc sẽ được chia theo pháp luật
Giả sử toàn bộ di sản của bà lâm được chia theo pháp luật:
1STK bắt buộc = 30*2/3 = 20tr >10tr (ông Sáu, Hậu (16 tuổi) được hưởng theo Điều
644 BLDS 2015) mỗi suất thiếu 10 triệu sẽ được trừ vào phần của hoa
Do hoa chết không để lại di chúc nên sẽ được chia theo pháp luật
Người thừa kế theo pháp luật của ông Sáu là: bà Son,Hoa(bôn thế vị),hậu,tấn,thanh
Di sản còn lại 53,89 tr di chúc không định đoạt sẽ được chia theo pháp luật: 53,89/5=
10,78 triệu.
Giả sử toàn bộ di sản của ông Sáu sẽ được chia theo pháp luật
1STK = 161,67/5 = 32,33 triệu.
1STK bắt buộc= 32,33*2/3=21,56 triệu (bà Son = Tấn(17tuổi) = Thanh(15tuổi) theo
Điều 669) >10,78 triệu. (mỗi người thiếu 10,78 triệu sẽ được trích từ phần của Bôn)
Vậy
Bà Son = Tấn = Thành = 21,56 triệu.Hoa (Bôn thế vị) = Hậu = 10,78 triệu.Bôn =
75,43 triệu.
Trường hợp 1: chưa chia di sản mà M đưa biện nhận vay tiền của ông A thì theo thỏa
thuận của các thừa kế nếu sẽ trừ vào tài sản để lại của ông A thì còn lại 1.8 tỷ – 300tr
= 1.5 tỷ.
Thứ nhất 1/3 chia cho vợ và các con: B=C=D=E=(1.5 tỷ :3) : 4 = 125trThứ hai 1/3
giao cho E để thờ cúng = 1.5 tỷ : 3 = 500trThứ ba 1/3 tặng cho H = 500tr
Trường hợp 2: chia di sản rồi ông M mới đưa biên nhận vay tiền của ông A thì ông A
có vay ông M 300tr thì sẽ trừ vào phần thừa kế thứ nhất.Phần thứ nhất còn lại (1.8 tỷ :
3)-300=300tr chia lại cho B=C=D=E=300:4 = 75tr
Tổng:
B = 1.8 tỷ + 75 triệu = 1.875 tỷC = D = 75 triệuE = 600+75 = 675 triệuH = 600 triệu
Tình huống 22:
Hậu và Minh kết hôn năm 1983, có 2 con gái là Xuân sinh năm 1984, Yên sinh năm
1993. Năm 2000, Hậu đi xuất khẩu lao động ở Hàn Quốc và chung sống như vợ chồng
với Thủy, 2 người có 1 con chung là Sơn sinh năm 2003.
Thủy đến đòi chia tài sản thừa kế của Hậu, nhưng gia đình Hậu không đồng ý, Vì vậy
Thủy làm đơn kiện.
Biết: Hậu và Thủy có khối tài sản chung là 3 tỷ, Hậu và Minh có tài sản chugn là 980
triệu, trong thời gian Hậu đi xuất khẩu lao động không gửi tiền về, Mai táng cho hậu
hết 20 triệu.
2. Giả sử anh Hậu để lại di chúc miệng và được nhiều người chứng kiến là để tài sản
cho Thủy, Sơn, Xuân mỗi người một phần đều nhau. Chia thừa kế trong trường hợp
trên.
Theo pháp luật hôn nhân, giữa Hậu và Thủy vi phạm nghĩa vụ một vợ một chồng và
tài sản của Hậu và Thủy là tài sản chung hợp nhất theo phần và chia theo tỷ lệ vốn
góp, tuy nhiên do không đủ cơ sở để phân chia nên số tài sản sẽ được chia Điều cho 2
người = 3 tỷ/2= 1.5 tỷ
Do Hậu và Minh chưa ly hôn theo quy định của pháp luật nên phần 1.5 tỷ này vẫn
thuộc tài sản chung của vợ chồng.
Tổng tài sản hiện còn của Hậu là: (1500+980)/2 – 20 = 1220 triệu.
Bà B di chúc hợp pháp cho M & hội người nghèo, không di chúc cho ông A cùng các
con, nhưng ông A & D, E thuộc đối tượng phải được nhận di sản bắt buộc = 2/3 một
suất thừa kế theo pháp luật. Ta có:
Giá trị mỗi suất thừa kế theo pháp luật trên tổng di sản: 480tr/4 = 120tr/suất
Giá trị mỗi phần di sản bắt buộc: 120tr x (2/3) = 80 triệu.
=> ông A & D, E mỗi người nhận được 80 triệu. Phần di sản còn lại của bà B trị giá:
480 – (80 x 3) = 240 triệu.
Theo di chúc, tổng di sản bà B di tặng là: 100 + 200 = 300 triệu (> 240 triệu)
Ta thấy:
M/hội người nghèo = 100/200 = 1/2 (tức là theo di chúc, di sản di tặng cho M & hội
người nghèo luôn theo tỉ lệ 1 : 2)
Suy ra, M nhận được: (240/3) x 1 = 80 triệu; hội người nghèo nhận được: (240/3) x 2
= 160 triệu.
Tổng kết:
Ông A chết, di sản của ông A trị giá là 200 + 50 + 200 = 450 triệu.
Vì ông A không để lại di chúc nên di sản chia theo pháp luật (Điểm a khoản 1 Điều
650 BLDS 2015).
Những người thừa kế theo pháp luật gồm bố đẻ, vợ và 2 con đẻ. (Điểm a khoản 1 Điều
651 BLDS 2015)
Giá trị mỗi suất thừa kế trên tổng di sản: 450 : 4 = 112,5 triệu/suất
Đáp số: Bố đẻ, vợ và 2 con đẻ của ông A mỗi ng` có 112,5 triệu.
Ông A chết, di sản của ông A trị giá là (200 + 50 + 200) : 2 = 225 triệu.
Chia thừa kế tương tự trường hợp 1, ta có: bố đẻ, vợ và 2 con đẻ của ông A mỗi người
nhận được 56,25 triệu.
Vợ ông A có: 56,25 + 225 = 281,25 triệu; bố đẻ và 2 con đẻ của ông A mỗi ng` có
56,25 triệu.
Hãy cho biết Hà sẽ được hưởng bao nhiêu từ di sản của hai bố con Sơn và Hạnh? Biết
rằng Hạnh còn có tài sản trị giá 50 triệu do được bà ngoại tặng trước khi chết. (Lý giải
vì sao?)
Nếu di chúc ông Sơn để lại là hợp pháp (Điều 629, 630 BLDS 2015) và Hạnh được
xác định là chết sau ông Sơn (Điều 619 BLDS 2015) thì Hạnh được hưởng thừa kế
theo di chúc ông Sơn để lại.
Bà Hà là người được hưởng thừa kế ko phụ thuộc vào nội dung di chúc (Điều 644
BLDS 2015) nên được hưởng 2/3 suất thừa kế theo pháp luật.
Theo đó, bà Hà được hưởng 200 triệu từ di sản ông Sơn để lại (Điều 644 BLDS 2015)
phần còn lại được thực hiện theo di chúc (Hạnh = Phúc = 350 triệu)
Nếu Hạnh chết không để lại di chúc thì di sản Hạnh để lại (350 triệu hưởng thừa kế từ
ông Sơn + 50 triệu bà ngoại tặng cho) được chia theo pháp luật. Theo đó, bà Hà là
người được hưởng thừa kế theo pháp luật của Hạnh (Điều 644651 BLDS 2015)
Hà được hưởng: 200 triệu (thừa kế theo Điều 644 BLDS 2015) + 400 triệu của Hạnh
(Điều 644, 651 BLDS).