You are on page 1of 6

A. Môi trường marketing vĩ mô của milo.

1. Môi trường nhân khẩu học.

- Sữa Lúa Mạch Nestlé Milo được nghiên cứu để cung cấp nguồn năng lượng và
dinh dưỡng cho trẻ em ở độ tuổi từ 6 tuổi trở lên. Nhưng đối với trẻ dưới 6 tuổi, trẻ
vẫn có thể dùng được tuỳ vào nhu cầu của trẻ. Với trẻ nhỏ hơn có thể dùng với
khẩu phần ít nhưng đa phần các bà mẹ sẽ không lựa chọn cho trẻ. - Đặc biệt trong
độ tuổi từ 6-12 tuổi Viện Dinh dưỡng Quốc gia Việt Nam khuyến nghị phải bổ
sung dinh dưỡng vào buổi sáng (năm 2018). Bắt gặp yếu tố đó Milo đã đưa ra
những sản phẩm kịp thời và phù hợp nhằm nhắm tới độ tuổi từ 6-14 tuổi. Độ tuổi
này là độ tuổi cho sự phát triển toàn diện của trẻ nên cần cung cấp đủ dinh dưỡng
mỗi ngày. Đây cũng là độ tuổi có hệ tiêu hoá tương đối tốt và phù hợp sử dụng các
loại sữa có ít chất chống nhiễm khuẩn. - Ngoài ra, nhiều người ở ngoài độ tuổi
đang phát triển cũng có nhu cầu sử dụng những sản phẩm của Milo. Do hợp khẩu
vị, sở thích, thói quen sử dụng từ lâu, tiện thường dùng thay cho bữa sáng, giải
khát,…

2. Kinh tế.

Bảng chỉ số GDP và tỉ lệ lạm phát 2018-2019-2020 (Nguồn: Theo Vietstock và


IMF)

Chỉ tiêu 2018 2019 2020


GDP (%) 7.08 7.02 2.91
GDP bình quân 2.492 2.615 2.750
(USD)
Lạm phát (%) 3.5 2.8 3.2

Quan sát bảng trên ta thấy rằng GDP của năm 2020 chỉ tăng 2,91% thấp hơn gần
5% so với 2 năm trước. Theo bà Nguyễn Thị Hương Tổng cục trưởng - Tổng cục
Thống kê cho biết mức tăng trưởng của năm 2020 là mức thấp nhất trong các năm
giai đoạn 2011-2020 nhưng trong bối cảnh dịch bệnh covid-19 diễn biến phức tạp
ảnh hưởng tiêu cực ở mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội thì đây là thành công lớn của
Việt Nam với mức tăng trưởng 2020 thuộc nhóm cao nhất thế giới

3. Thu nhập.
- Sản phẩm Milo hướng đến những người có mức thu nhập thấp và người có thu
nhập nhỏ. Trẻ em ở nhiều độ tuổi chưa có khả năng tự lập về kinh tế hay học sinh,
sinh viên người có thu nhập thấp.

- Milo đã đưa ra những sản phẩm có giá thành tương đối hợp lý so với nhiều
thương hiệu khác phù hợp với nhiều tầng lớp, nhiều mức thu nhập khác nhau.

4. Hành vi.

- Milo là thương hiệu nổi tiếng với nhiều sản phẩm sữa nổi tiếng. Rất nhiều sản
phẩm của Milo phù hợp với nhiều hoàn cảnh và nhiều người. Với hương vị đặc
trưng, người sử dụng Milo có thể linh hoạt chế biến theo công thức mình muốn
như các sản phẩm milo bột. Ngoài ra, Milo đã linh hoạt tiêu giảm độ đường, sử
dụng nhiều loại hạt để ra sản phẩm dinh dưỡng vào buổi sáng,…. Do vậy, Milo
được người dân Việt Nam ưu ái sử dụng cũng như nhiều quốc gia khác.

5. Yếu tố công nghệ.

- Nhà máy Bông Sen sản xuất sữa Milo tại khu Công Nghiệp Thăng Long II, tỉnh
Hưng Yên. Với diện tích 10 ha nhằm phát triển sản phẩm dinh dưỡng Milo nhằm
đáp ứng nhu cầu trong nước, đặc biệt là thị trường phía Bắc. Là bàn đạp để phát
triển các sản phẩm dinh dưỡng nhiều hơn trong tương lai tại thị trường Việt Nam.

- Với công nghệ tiên tiến kỹ thuật hiện đại, nhà máy sử dụng công nghệ môi trường
mới nhất bao gồm hệ thống làm mát thân thiện với môi trường hệ thống phục hồi
nhiệt và năng lượng. Nhà máy đã đảm bảo được chất lượng trong suốt chuỗi giá trị.
Công ty Nestlé đã đảm bảo được một môi trường trong sạch và bền vững tại Việt
Nam.

6. Môi trường chính trị - pháp luật - xã hội.

 Chính trị.

- Việt Nam có môi trường chính trị ổn định sẽ giúp ban giám đốc Nestle toàn cầu
tiếp tục đầu tư mở rộng cho Nestle Việt Nam. Cũng như thu hút được đầu tư nước
ngoài vào các ngành nguyên vật liệu làm tăng tính cạnh tranh, nâng cao chất lượng,
giảm giá.

 Pháp luật.
- Theo nghị định 90/2019/NĐ-CP của Chính Phủ mức lương tối thiểu của năm
2020 theo vùng đã tăng lên không còn những con số gần 3 triệu một tháng như
những năm trước nữa nữa. Như vậy việc mức lương này tăng lên sẽ giúp thúc đẩy
sức mua của tiêu dùng tăng lên, góp ít một phần không nhỏ cho thị trường sữa
Milo. Tuy nhiên hiện nay ý thức thi hành luật pháp vẫn chưa hoàn thiện đặc biệt
trong lĩnh vực chống sản xuất, kinh doanh hàng nhái, hàng giả, và buôn lậu. Năm
2019 trong lĩnh vực sản xuất, Nestlé Việt Nam trở thành doanh nghiệp Top 10 của
Bảng công bố các doanh nghiê ‹p bền vững Nestlé Việt Nam đáp ứng Bộ chỉ số
doanh nghiệp bền vững (CSI) 2019 gồm 98 chỉ tiêu ở ba lĩnh vực: kinh tế - xã hội
– môi trường, trong đó 90% là các chỉ tiêu tuân thủ pháp luật.

 Xã hội.

- Với số dân gần 88 triệu người vào năm 2010, sẽ tăng lên gần 98 triệu người trong
năm 2021. Đây là điều kiện thuận lợi để Nestle phát triển thị trường. Tuy nhiên
nhu cầu thị trường ngày một đa dạng về chủng loại và chất lượng ngày càng cao
hơn nên đòi hỏi côngty phải luôn cải tiến sản xuất, đầu tư công nghệ mới nhằm
duy trì và tăng thêm thị phần.

B. Môi trường tác nghiệp.

1. Cộng tác.

- Milo đã phân tích chuỗi cung ứng của Neslé, rõ ràng việc tìm nguồn ung ứng phù
hợp và có trách nhiệm.

- Milo là sản phẩm có thành phần dinh dưỡng chính là mầm lúa mạch nguyên cám
- PROTOMALT® (tên đăng ký Protomalt®) được sản xuất ngay tại Nhà máy
Jurong của NESTLÉ tại Singapore, nhà máy chiết xuất mạch nha đơn lớn nhất thế
giới. Với quy trình 17 sản xuất khép kín mới, PROTOMALT® chứa lượng đường
ít hơn và lượng oligo và polysaccharides (carbohydrate phức hợp) nhiều hơn.

- Qua nhiều quá trình nghiên cứu và phát triển đã được lọc và cô đặc để tạo ra chiết
xuất lúa mạch sau đó được đưa vào thùng và đem đi vận chuyển.

2. Khách hàng mục tiêu của Milo.


Đối tượng khách hàng mục tiêu của Milo là Nam và nữ, tuổi từ 13 – 18, sống ở
thành thị, tại 2 thành phố lớn (TP.HCM và Hà Nội), thích thể thao, vận động và sự
năng động, quan tâm tới các môn thể thao rèn luyện thể chất cũng như rèn luyện
tinh thần bản thân.

Chân dung đối tượng khách hàng mục tiêu của Milo có thể mô tả như sau:

Nhân khẩu học:

 Giới tính: Đối tượng khách hàng mục tiêu của Milo bao gồm cả Nam và
Nữ.
 Vị trí địa lý: Đối tượng khách hàng mục tiêu của Milo sống ở thành thị, tại 2
thành phố lớn (TP.HCM và Hà Nội).
 Tuổi: Đối tượng khách hàng mục tiêu của Milo tập trung ở nhóm Thanh
thiếu niên (13 – 18 tuổi).
 Thu nhập: Đối tượng khách hàng mục tiêu của Milo có gia đình thuộc nhóm
thu nhập Nhóm A Class (15 – 150 triệu VND) và Nhóm B Class (7.5 – 15
triệu VND).
 Vòng đời gia đình (Family Life Cycle): Đối tượng khách hàng mục tiêu của
Milo tập trung ở nhóm Trẻ độc thân (Young single).
 Thái độ: Đối tượng khách hàng mục tiêu của Milo thích thể thao, vận động
và sự năng động, quan tâm tới các môn thể thao rèn luyện thể chất cũng như
rèn luyện tinh thần bản thân.
 Hành vi sống: Đối tượng khách hàng mục tiêu của Milo thường xuyên chơi
thể thao, vận động cơ thể bên cạnh việc học tập.

Hành vi mua sắm:

 Nơi mua sắm: Đối tượng khách hàng mục tiêu của Milo thường mua sản
phẩm ở Các kênh tiêu dùng tại nhà (Siêu thị, Siêu thị Mini, Cửa hàng tiện
lợi, Chợ, v.v.).
 Dịp mua sắm: Đối tượng khách hàng mục tiêu của Milo thường Mua cho
bữa ăn (thường là bữa Sáng).
 Mục đích mua sắm: Đối tượng khách hàng mục tiêu của Milo thuộc nhóm
người mua Habitual (Mua hàng theo thói quen).

Hành vi sử dụng:
 Tần suất sử dụng: Đối tượng khách hàng mục tiêu của Milo thường sử
dụng sản phẩm 1-2 lần/ ngày; 4-5 ngày/ tuần.
 Lượng sử dụng: Đối tượng khách hàng mục tiêu của Milo thường sử dụng
sản phẩm 8-10 lít/ tháng.

Tâm Lý: Đối tượng khách hàng mục tiêu của Milo thuộc nhóm người có tính cách
Dũng cảm, năng động, độc lập.
3. Đối thủ cạnh tranh.

- Vinamilk là sản phẩm chủ yếu của thị phần sữa Việt Nam. Những sản phẩm có
đường và ít đường được Vinamilk linh hoạt phát triển và sản xuất thích hợp cho
những trẻ có độ tuổi từ 6 tuổi đổ xuống. Với hệ tiêu hoá kém so với độ tuổi khác,
các bà mẹ sẽ ưu tiên sản phẩm sữa tươi tiệt trùng cho con mình giúp phát triển và
ổn định hệ tiêu hoá cho trẻ. Những nhà máy sản xuất bánh mỳ hay doanh nghiệp
nhỏ cũng sẽ ưu tiên sản phẩm của Vinamilk. Nhưng do nhiều yếu tố Vinamilk đã
có nhược điểm nhất định. Họ chưa chủ động được nguồn nhiên liệu, phụ thuộc
nhiều vào nhập khẩu 60%. Và thị trường sữa bột của Vinamilke là chưa cao, chưa
đáp ứng được nhiều nhu cầu của khách hàng

- Dutch lady là công ty lớn thứ 2 Việt Nam. Công ty đã có lịch sử gắn bó lâu dài, là
một thương hiệu lớn mạnh và có nhiều sự uy tín. Công nghệ sản xuất Hà Lan hiện
đại, chất lượng sản phẩm tốt. Giá cả hợp lí với người tiêu dùng. Đa dạng về sản
phẩm. Nhược điểm, chưa chủ động và quản lí được chất lượng và nguồn nguyên
liệu. chất lượng chưa ổn định. Thị trường không có phân khúc bột

- Ovantine là công ty có chiến lượng marketing cao đánh nhiều vào tâm lý các bà
mẹ. Sữa lúa mạch thơm ngon vị cacao dùng được cho trẻ trên 1 tuổi. Nhược điểm
là do chiến lược marketing mờ nhạt chưa được đánh giá cao. Các chiến dịch của
Ovantine chỉ đưa ra những câu khẩu hiệu mang tính cnahj tranh đối xứng không
đưa ra được thông điệp mang tính chất lượng của sản phẩm.

C. Môi trường công ty của Milo.

1. Doanh thu.

Trong năm 2016 và 2017, doanh thu thuần của Milo Việt Nam đạt 11.493 tỷ đồng
và 13.154 tỷ đồng. Lợi nhuận thuần tương ứng 1.107 tỷ đồng và 1.197 tỷ đồng.
Năm 2019, doanh thu cán mốc 15.967 tỷ đồng, lợi nhuận đạt 1.844 tỷ đồng.
2. Hệ thống phân phối.

You might also like