Professional Documents
Culture Documents
NGUYÊN TẮC
Tương tự chiết tách ADN bộ gen, nhưng phải thêm bước tách plasmid
Phương pháp mẫu nhỏ (ly giải kiềm): chiết ADN plasmid từ 1-2 ml dịch nuôi cấy VK
ADN bộ gen (NST) ADN plasmid
Dưới tác động của SDS-kiềm thì các ADN bị biến tính và duỗi thẳng
Lớn hơn Nhỏ hơn (Plasmid lớn nhất = 8% kích thước của NST
Khi thêm KOAc, do kích thước lớn, không hồi phục, ở E.coli)
trạng thái kết tủa (cùng protein TB) Khi thêm KOAc, hồi phục được cấu dạng, ở trạng thái
hòa tan
Phân biệt về: cấu dạng, kích thước, độ tan, nhiệt độ biến tính
*Vì sao không dùng lysozym để phá hủy thành TB của E.coli (bài 2 dùng lysozym phá hủy thành tế bào của chủng
Bacillus subtilis) ?
Vì chủng Bacillus subtilis là vi khuẩn gram dương có vách rất dày gồm peptidoglycan. Còn E.coli là vi khuẩn gram âm
vách TB có 3 lớp, màng tế bào trong cùng peptidoglycan mỏng và lớp ngoài cùng với lipoprotein và
lipopolysaccharide tạo phức hợp lipid- polysaccharide
*So sánh sự tủa ADN trong ethanol và isopropanol?
Ethanol Isopropanol
Tinh khiết hơn
Nhiệt độ thấp
ADN kích thước lớn
ADN kích thước vừa
Lâu bay hơi hơn
Phải có sự hiện diện của ion kim
Giá thành cao hơn
loại hóa trị I
Không cần sự hiện diện của ion
Nhanh bay hơi
kim loại
Lượng thể tích cần nhiều (2,5:1)
Lượng thể tích cần ít (0,7:1)
*Thu được dịch nổi sau bước 6 (qua dd II và III):
Hỗn hợp gồm DNA plasmid, protein, RNA và RNAse. Loại bỏ tạp chất còn lại bằng phenol và chloroform và thu ADN
plasmid:
+ Phenol (độc): biến tính, tách protein ra khỏi nước bằng cách làm protein bộc lộ các vùng kị nước để tan trong phenol
(ADN tích điện âm do các nhóm photphat nên tan trong nước mà không tan trong phenol ít phân cực)
Khi li tâm, dung dịch thu được tách thành 2 lớp: lớp trên là pha nước chứa DNA plasmid, lớp dưới là pha dung
môi hữu cơ có chứa protein các sản phẩm cần loại bỏ khác.
+ Chloroform: ít tan trong nước, hỗ trợ phenol biến tính protein và trung hòa lượng phenol còn dư
Thu nhận dịch nổi phía trên có chứa plasmid nhưng với nồng độ thấp. Để tăng nồng độ plasmid ta dùng:
+ Ethanol ủ lạnh: tạo liên kết hydro với nước làm khả năng liên kết của ADN plasmid với nước giảm tạo kết tủa
Thu tủa hòa với nước ta nhận được dung dịch có nồng độ plasmid cao hơn ban đầu.
* Sau khi thêm KOAc, không lắc rung eppendorf: sẽ gây lẫn tạp ADN NST vào plasmid
NGUYÊN LÝ PCR
Khuếch đại đặc hiệu 1 đoạn ADN/ARN
Kỹ thuật PCR dựa trên đặc điểm của quá trình sao chép gene trong tế bào
Khuôn ADN sợi đơn được gắn mồi nhờ lai hóa đặc hiệu
Trong điều kiện có sẵn nucleotid, ADN polymerase sẽ kéo dài mồi theo nguyên tắc bổ sung với khuôn ADN
sợi đơn nếu đầu 3’OH của mồi còn trống tạo thành sản phẩm sợi đôi
Phản ứng được quay vòng nhờ mồi thừa và sử dụng nhiệt độ cao để tái tạo khuôn ADN sợi đơn từ sản
phẩm sợi đôi
CÁC THÀNH PHẦN PHẢN ỨNG PCR: 20 -100µl
ADN khuôn mẫu:
o Chứa đoạn ADN cần khuếch đại (trình tự đích). Có thể là ADN bộ gen, plasmid, cADN
o 50µl (nồng độ quá cao gây ức chế phản ứng)
o Kích thước ≤ 3 kilobase (ADN dài quá thì sẽ bị rối khi tách thành sợi đơn)
Taq ADN polymerase (ADN polymerase chịu nhiệt): là 1 ADN polymerase in-vitro
o Xúc tác pứ gắn các 2-oxynucleotid vào mồi
o Hđ tối ưu ở 75-800C, hoạt tính giảm ở 37 0C
o 0,5 – 2U/50µl pứ
o Bảo quản trong glycerol khá nhớt (để ko đông đá)
Hỗn hợp đồng lượng các dNTP (Deoxynucleotide triphosphate):
o Cung cấp nlg và nu tự do (A, T, G và C, 10mM mỗi loại, nồng độ pứ 200µM)
Dung dịch đệm phản ứng PCR:
o DTT: bảo quản chống oxh
o Làm mtr pứ và pH phù hợp để ổn định hoạt tính ADN polymerase, tăng H% gắn mồi
o Có nồng độ Mg2+ thay đổi tùy loại enzym (cần tối ưu hóa khi thay đổi cặp mồi) để tối ưu hóa hoạt
tính enzym, thường trong khoảng 0,5 – 5mM
Nước: vừa đủ
Mồi oligonucleotid (xuôi-ngược):
o Ngắn (15-30 nu) có đầu 3’-OH tự do bắt cặp bổ sung đặc hiệu với 2 đầu của đoạn ADN cần khuếch
đại đảm bảo tính chính xác, đặc hiệu của PCR
o 1µM, nồng độ quá cao sẽ dẫn đến bắt cặp sai và làm giảm tính đặc hiệu
*Yêu cầu mồi PCR :
Chiều dài 18 – 30 nucleotid (tối thiểu là 15, có thể dài hơn 30):
o Mồi ngắn quá thì sự gắn vào ADN sẽ không đặc hiệu
o Mồi dài quá thì 2 mồi có thể tự bắt cặp với nhau ở một trình tự nào đó (ko để chung)
Khoảng cách các vị trí bắt cặp không quá 10kb (tốt nhất < 3kb)
Tỷ lệ GC chiếm 40-60% . Các nucleotid AT và GC được phân bố đều, tránh dồn vào một chỗ
Đầu 3’ của mồi nên có các nucleotid G hoặc C.
Trình tự của mồi được lựa chọn sao không tạo cấu trúc kẹp tóc và hai mồi không bắt cặp với nhau
Nhiệt độ chảy 2 mồi phải gần nhau khoảng 40-65 độ, tốt nhất 52 -58 độ
*Cách tính nhiệt độ gắn mồi :
Tm (oC)= 4(GC) +2(AT)
Nhiệt độ gắn mồi thường thấp hơn nhiệt độ chảy khoảng 3 -50C: Tm -50C
Nhiệt độ gắn mồi ảnh hưởng bởi tỷ lệ G/C
*Kích thước sản phẩm PCR xác định bằng cách nào? Cụ thể là bao nhiêu?
Mồi xuôi: vị trí 40-59
*Lưu ý chọn tube PCR: tái sd đc, chịu nhiệt cao, phù hợp từng loại máy luân nhiệt, thành mỏng