Professional Documents
Culture Documents
Mã SV: 16000615
Lớp: K61 CNSH
Ca thực hành: Thứ 6 , 9h30-11h
BÁO CÁO THỰC HÀNH NHẬP MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Bài 1: Quy trình hoạt hóa màng
1. Mục đích
- Gắn các đầu dò đặc hiệu lên màng. Đây là bước đầu tiên cho phép màng lai có thể tạo cặp
bổ sung với sản phẩm PCR đặc hiệu.
2. Cơ sở lý thuyết
- Đầu dò oligonucleotide allele đặc hiệu là một đoạn oligonucleotide dài 15-21 nucleotides và
được thiết kế bổ sung đặc hiệu với một allele ở trong hệ gen.
Quá trình liên kết đồng hóa trị giữa đầu dò amino và gốc carboxyl.
Chúng có tác dụng như một chất xúc tác. Ban đầu liên kết với các gốc COO- trên màng và
làm thay đổi điện tích của nhóm này. Nhờ vậy mà các gốc COO- có thể dễ dàng liên
kết với phân tử amin bậc 1 có trên đầu dò.
- Dung dịch NaOH có tác dụng loại bỏ các gốc COO- thừa đã được hoạt hóa nhưng không
được gắn với đầu dò. Nếu không loại bỏ những những gốc hoạt hóa này thì chúng sẽ rất dễ
phản ứng với bất kỳ tác nhân nào có trong dung dịch, làm giảm độ nhạy của kỹ thuật lai.
- Đối chứng dương P+:
+ Đây là những oligonucleotide ngắn, có gắn với biotin.
+ Kiểm tra quá trình gắn mồi vào màng.
+ Kiểm tra cơ chất có hoạt động hay không.
+ Nếu những điều kiện trên là tốt, khi lai màng P+ sẽ lên màu xanh.
- Đối chứng âm P-:
+ Đây là những đoạn oligonucleotide ngắn không có biotin nhưng có khả năng tương tác
với vùng bảo thủ của chỗ nối intron-exon trong sản phẩm PCR.
+ Kiểm tra xem mồi có tương tác được với sản phẩm PCR hay không.
+ Nếu sự tương tác này là tốt, đối chứng âm sẽ cho màu xanh sau khi lai màng.
- Nồng độ đầu dò đưa lên màng (đơn vị: µM ; thể tích đưa lên màng: 1µl/đầu dò).
+ Cd41/42N: 0.5
+ Cd41/42M: 7.5
+ P+ : 0.5
+ P-: 1
Câu 2: Tìm vị trí đột biến trong bài trên gene beta-globin của hồng cầu người ?
Vị trí của các đầu dò trên trình tự gene HBB ở người.
Nhận xét:
- Những vị trí khác biệt giữa 2 loại đầu dò được bôi màu đỏ.
- Vị trí Cd17 xảy ra đột biến điểm thay thế nucleotide A thành T.
- Vị trí Cd41/42 xảy ra đột biến mất 4 nucleotides TCTT.
- Theo như trong tài liệu thực hành, vị trí Cd26 sẽ xảy ra đột biến điểm thay thế 1 nucleotide.
Tuy nhiên trình tự đầu dò bình thường và đầu dò đột biến khác nhau rất nhiều. Thậm chí
còn không tìm ra vị trí của đầu dò Cd26 N trên gen HBB.
- Nghi ngờ đã cho sai trình tự đầu dò Cd26 N.
Bài 2: Quy trình đánh dấu biotin
1. Mục đích
- Đánh dấu đoạn DNA có chứa đột biến mà ta cần xác định.
- Việc đánh dấu này là nhờ vào phản ứng PCR cùng với sự tham gia của các nucleotides
dUTP có gắn chất phát huỳnh quang biotin.
2. Cơ sở lý thuyết
- Về bản chất, đây vẫn là phương pháp PCR thông thường. Chỉ khác ở chỗ phản ứng PCR
đánh dấu Biotin sẽ được bổ sung thêm một loại nucleotide tự do khác có gắn biotin trên
phân tử bazơnitơ.
- Cấu trúc của nucleotide dUTP có gắn biotin:
+ Phần cấu trúc điển hình của một dUTP: 3 gốc phosphate, đường ribose, bazơ nito uridine.
+ Gốc biotin ở cuối.
+ Phần “đuôi” gồm 11 gốc carbon, nối phân tử biton với gốc bazonito uridine. Bởi lẽ phân
tử biotin có cấu trúc khá cồng kềnh, và để DNA polymerase có thể bám được với
dUTP thì cần phải có cầu nối, đảm bảo tính linh hoạt.
1mM 1.2
Tổng 30 Tổng 15
5. Giải thích
Nồng độ dTTP lớn hơn Biotin-11-dUTP là để hạn chế việc biotin được gắn quá nhiều, dẫn
tới bắt cặp với lượng lớn enzyme alkaline-phosphatase. Khi đưa cơ chất vào sẽ lên
màu xanh quá đậm. Tỷ lệ dTTp/dUTP-biotin là 3/2.
6. Trả lời câu hỏi cuối bài
Câu 1: Vai trò của các thành phần trong phản ứng PCR ?
Thành phần Vai trò
oãng nồng độ các dung dịch về nồng độ cuối tối ưu nhất cho phản ứng
Nước
PCR.
ng dịch đệm thích hợp cho phản ứng, đặc biệt là cho hoạt động của taq
Buffer Dream
polymerase. Vai trò chính của nó là ổn định pH của môi trường.
ucleotide tự do:
- d(A,C,G)TP cấp các nucleotide tự do cho phản ứng tổng hợp sợi DNA mới.
- dTTP
cấp nucleotide tự do có gắn phóng xạ. Cần thiết cho việc đánh dấu biotin
Biotin-11-dUTP
sản phẩm PCR.
Mồi à mồi xuôi và mồi ngược. Chúng sẽ gắn vào vị trí đặc hiệu trên đoạn DNA
- ASO-β-F khuôn và làm vị trí khởi đầu cho taq polymerase gắn các nucleotide tự
- ASO-β-R do vào.
me bền nhiệt có khả năng gắn các nucleotide tự do vào đầu 3’OH của mồi.
Dream Taq
Nhờ vậy tổng hợp được đoạn DNA mới.
Câu 2: Tại sao biotin lại được gắn vào các đoạn DNA được tổng hợp lên ?
- Biotin được dùng để đánh dấu sản phẩm PCR. Nhờ vậy, ta có thể dễ dàng phát hiện được vị
trí của những đoạn DNA này.
- Ở bài này, sản phẩm PCR sau đó sẽ được lai với màng. Do vậy, nhờ việc đánh dấu biotin, ta
có thể biết được đầu dò và sản phẩm PCR có lai được với nhau hay không.
Câu 3: Tại sao phải có hai phản ứng, một đánh dấu và một không đánh dấu biotin?
- Khi làm thí nghiệm, phải luôn có dối chứng để kiểm tra các bước làm hay toàn bộ thí
nghiệm có xảy ra đúng như mong đợi hay không.
- Ở đây, mẫu không đánh dấu có vai trò như một mẫu đối chứng âm, giúp kiểm tra xem có
thực sự những nucleotide gắn biotin đã được gắn vào sản phẩm PCR hay không. Và việc
điện di kiểm tra là điều chắc chắn phải làm.
Câu 4: Kết quả kỳ vọng ?
- Những đoạn DNA có gắn biotin sẽ có khối lượng lớn hơn đoạn DNA cùng kích thước
nhưng không gắn biotin. Do vậy, khi điện di, mẫu có gắn biotin sẽ chạy chậm hơn so với
băng DNA của mẫu không gắn biotin.
- Đồng thời, tỉ lệ gắn của nucleotide-biotin vào mỗi sợi DNA là khác nhau. Do vậy khi điện
di, tuy cùng 1 sản phẩm PCR những có thể tạo thành nhiều băng khác nhau.
Câu 5: Xác định độ dài đoạn PCR ở gene beta-globin được nhân lên bởi hai mồi.
Vị trí của cặp mồi ASO trên gene HBB. Mồi ASO-F: màu xanh lá ; mồi ASO-R: màu đỏ.
Mồi ASO-F, kích thước: 20 nucleotides.
Trình tự trên gene 5’-TCC TGA GGA GAA TCT GCC GT-3’
Trình tự mồi 5’-TCC TGA GGA GAA TCT GCC GT-3’
Mồi ASO-R, kích thước: 23 nucleotides.
3’-AAC GGG TAT TGT CGT AGT CCT CA-3’
Trình tự trên gene
5’-TTG CCC ATA ACA GCA TCT GGA GT-3’
Trình tự mồi 5’-GTT GGC CTA AAC GCA TCA GGA GT-3’
Nhận xét:
- Độ dài đoạn DNA được khuếch đại: 159bp.
- Những vị trí không bắt cặp giữa mồi và khuôn được bôi màu đỏ.
- Mồi ASO-R có đến 5 nucleotides không bắt cặp. Điều này có thể là để điều chỉnh cho Tm
của 2 mồi ASO-F và ASO-R không bị chênh nhau quá nhiều, giúp việc chuẩn điều kiện
PCR là tốt hơn. Năm nucleotides không bắt cặp này nằm gần đầu 5’ của mồi nên cũng
không ảnh hưởng nhiều tới khả năng khuếch đại của taq polymerase.
Bài 3: Phản ứng ARMS-PCR
1. Mục đích
- Xác định đột biến điểm trên gene beta-globin ở người thông qua phương pháp ARMS-PCR.
- Nhờ vào mồi đặc hiệu cho allen bình thường và allen đột biến, ta có thể biết được kiểu gen
của mẫu bệnh phẩm này là bình thường, đồng hợp đột biến hay dị hợp.
- So sánh kết quả PCR với kết quả lai màng để biết quá trình thí nghiệm có bị sai, phương
pháp nào là tốt hơn.
2. Cơ sở lý thuyết
- Phương pháp này dựa trên đặc tính DNA polymerase yêu cầu nucleotide ở đầu 3’của mồi
bắt cặp bổ sung với nucleotide trên sợi khuôn. Nếu không thì DNA polymerase sẽ không
thể tổng hợp được.
- Do đó, kỹ thuật này đòi hỏi nucleotide ở đầu 3’ của mồi phải mang tính đặc hiệu.
- Khi bổ sung thêm vị trí bắt cặp sai tại một trong 5 nucleotide cuối cùng của mồi làm tăng
tính đặc hiệu của sản phảm.
3. Hóa chất và dụng cụ
chất cụ
4 8
T108
2 30-40ng
0ng)
Tổng 15 26
Sau đó, chia hỗn hợp master mix ra 2 ống phản ứng và thêm vào các thành phần như trong sau:
Mẫu Đối chứng âm (-) Mẫu N
Thể tích ban đầu 13 13
Thêm vào phản ứng
Nước Không thêm nước
2µl nước.
Thêm vào phản ứng
DNA Không thêm DNA
2µl DNA T108
Tổng 15 15
Đơn vị: µl.
Phản ứng với mồi đột biến (mẫu M)
Thành phần Thể tích (µl) ồng độ cuối
3.5
q Master Mix 2X 7.5 1X
T108
2.0 30-40ng
0ng)
Tổng 15
Thời gian s s 0s
40 chu kỳ
Thời gian s 7s 0s
30 chu kỳ
5. Vấn đề gặp phải
Sau khi pha xong mastermix, do giữ ống phản ứng quá chặt nên đã vô tình bóp thủng
ống, dẫn tới thất thoát thể tích. Vì vậy, khi chia ra thì một phản ứng đủ 13µl, một phản
ứng bị thiếu khoảng 3µl. Bọn em quyết định để phản ứng N+ bị thiếu, còn đối chứng âm
thì có đầy đủ thể tích. Phản ứng của mồi đột biến thì đủ 15µl.
6. Giải thích
Sự khác biệt về nồng độ mồi giữa các phản ứng là để tối ưu điều kiện cho PCR. Cặp mồi
95NF/Control R được thiết kế để khuếch đại vùng chứa các đột biến được nghiên cứu
(Cd17, Cd26, Cd41/42). Và do vậy, băng DNA này lại được sử dụng làm khuôn cho các
mồi bên trong. Lưu ý, mỗi mồi bên trong lại sử dụng lượng khuôn IC khác nhau cho quá
trình tổng hợp DNA của nó.
Tùy vào nồng độ mồi mà băng IC có thể được tạo ra nhiều hay ít. Nếu băng DNA nội
kiểm quá nhiều sẽ không đủ nguyên liệu cho sự tổng hợp của các đoạn DNA bên trong.
Do vậy cần tối ưu nồng độ các mồi cho phản ứng PCR đạt hiệu quả cao.
7. Trả lời câu hỏi cuối bài
Câu 1: Nêu vai trò của các thành phần trong phản ứng PCR
Thành phần Vai trò
H2O Pha loãng nồng độ các dung dịch về nồng độ cuối tối ưu nhất cho phản ứng
PCR.
Hỗn hợp này có đầy đủ các thành phần cho phản ứng PCR như enzyme taq
polymerase, dNTPs, MgCl2, buffer. Các thành phần này đều đã được đưa về
aq Master Mix nồng độ tối ưu cho phản ứng. Đặc biệt, Gotaq Master Mix có chứa sẵn 2 dye
màu trong đó (vàng và xanh), giúp cho việc điện di sản phẩm PCR dễ dàng
hơn.
Đây là các mồi dùng để khuếch đại đoạn DNA đặc hiệu, cho phép xác định
Mồi:
allen đột biến và allen bình thường.
- 95 NF
- Cặp mồi nội kiểm (IC) 95NF / Control R xác định sự có mặt của gen
- 41/42 NF
beta-globin trong DNA tổng số.
- 41/42 MR
- Cặp mồi 41/42NF / Control R xác định allen bình thường.
- Control R
- Cặp mồi 95NF / 41/42MR xác định allen đột biến.
DNA T108 Mẫu DNA tổng số T108, đại diện cho mẫu bệnh phẩm của một người.
Câu 3: Xác định độ dài đoạn PCR ở gene beta-globin được nhân lên bởi 2 mồi.
- Cặp mồi nội kiểm 95NF/Control R: 700bp.
- Cặp mồi xác định allen bình thường của vị trí Cd41/42: 41/42NF/Control R - 355bp.
- Cặp mồi xác định allen đột biến của vị trí Cd41/42: 95NF/41/42MR - 405bp.
Vị trí các mồi trên gen beta-globin và kích thước sản phẩm PCR tương ứng của chúng.
Bài 4: Điện di các sản phẩm ARMS-PCR trên gel agarose.
1. Mục đích
- Điện di kiểm tra sản phẩm PCR của bài thực hành số 3 (ARMS-PCR).
- Dựa vào kết quả điện di, ta có thể biết được PCR tốt hay không, kiểu gen của người bệnh là
bình thường, đồng hợp đột biến hay dị hơp.
2. Cơ sở lý thuyết
- Các acid nucleic (DNA và RNA) có chứa gốc phosphate trong phân tử nên sẽ tích điện âm
ở pH trung tính hoặc kiềm.
- Do sự tích điện này, những phân tử DNA và RNA sẽ di chuyển về phía cực dương trong
điện trường của dòng điện một chiều.
- Tốc độ di chuyển của phẩn tử sẽ phụ thuộc vào:
● Kích thước phân tử: phân tử nhỏ di chuyển nhanh hơn phân tử lớn.
● Cấu trúc phân tử: phân tử có cấu hình gọn di chuyển nhanh hơn phân tử có
cấu hình cồng kềnh.
● Nồng độ gel: gel agarose khi đông lại tạo thành cấu trúc mạng lưới, giúp phân
tách các DNA có kích thước lớn, từ 100bp-vài chục kb. Nồng độ gel càng lớn,
khả năng phân tách càng tốt.
- Để quan sát băng DNA, ta có thể sử dụng một số thuốc nhuộm như ethidium bromide, red
safe, sybr safe…Đây là những chất có khẳ năng liên kết với mạch đôi của phân tử DNA và
phát huỳnh quang khi được kích thích bằng ánh sáng tia tử ngoại (tia UV). Với EtBr, ta phải
nhuộm gel sau khi điện di. Còn với Red safe hay Sybr safe, ta sẽ trộn sẵn vào trong gel
agarose khi pha.
3. Hóa chất và dụng cụ
chất cụ
- Làm chỉ thị giúp ta ước lượng tốc độ chạy của mẫu DNA trong bản gel.
- Chất màu này sẽ có một tốc độ chạy tương đương với một băng DNA
kích thước nhất định và ở điều kiện nhất định (tùy vào chất màu là gì).
Chất màu - Dựa vào tốc độ chạy của chất màu, ta có thể suy đoán rằng băng DNA
của mình đang chạy đến phần nào của bản gel và có thể quyết định nên
dừng hay tiếp tục điện di.
Liên kết với các ion kim loại hóa trị 2, đặc biệt là Mg2+. Bởi chúng là những
EDTA cofactor cho các nuclease. Qua đó làm giảm thiểu khả năng DNA bị phân
hủy trong quá trình điện di.
Câu 2: Thang chuẩn (Marker) sử dụng trong điện di là gì, tác dụng?
Thang chuẩn là tập hợp các đoạn DNA đã biết sẵn kích thước. Dựa vào chúng, ta có thể ước
lượng được kích thước băng DNA của mình. Việc này sẽ giúp xác định băng DNA mà ta vừa
khuếch đại có đúng là băng DNA đặc hiệu hay chỉ là sản phẩm phụ.
Bài 5: Quy trình lai điểm ngược
1. Mục đích
- Thực hiện lai màng nhằm xác định dạng đột biến trên gen beta-globin.
- Quá trình này là sự tiếp nối của việc hoạt hóa màng ở bài 1 và sử dụng sản phẩm PCR có
đánh dấu biotin ở bài 2.
2. Cơ sở lý thuyết
- Sản phẩm PCR có gắn biotin sẽ được lai với đầu dò đặc hiệu trên màng.
- Dựa vào sự bắt cặp đặc hiệu và quá trình phát tín hiệu huỳnh quang của biotin, ta có thể xác
định được mẫu bình thường và mẫu đột biến.
3. Hóa chất và dụng cụ
chất cụ
5. Giải thích
Khi thêm cơ chất BCIP lên màng, chúng bị enzyme alkaline phosphatase loại bỏ nhóm
phosphate. Kết quả là dung dịch NBT-BCIP màu vàng nhạt bị chuyển sang màu tủa xanh
dương. Nếu tốt, phần tủa màu xanh dương này sẽ chỉ bám trên màng tại những vùng có biotin,
và những vùng đó sẽ là:
- P+: do những đoạn oligo này có gắn với biotin.
- Những vùng có sự bắt cặp với sản phẩm PCR được gắn biotin. Đó là vị trí của P-, đầu dò
với mẫu bình thường N hoặc mẫu đột biến M.
Cơ chế phát hiện màu của quá trình lai điểm ngược.
Tuy nhiên, nếu lượng streptavidin-alkaline phosphatase đưa vào quá nhiều, việc rửa trôi những
phức hệ enzyme thừa không liên kết với biotin sẽ là khó khăn hơn. Do vậy, khi ủ với cơ chất,
kể cả những vị trí không gắn biotin trên màng lai cũng sẽ có màu xanh. Kết quả là cả tấm màng
sẽ có màu xanh nhạt thay vì màu trắng vốn có của nó.
6. Phân tích kết quả
Kết quả phương pháp lai điểm ngược xác định đột biến điểm Cd41/42.
Nhận xét:
- Kết quả lai màng đẹp, các dot tròn, màu xanh lên đẹp, phần nền của màng lai vẫn còn màu
trắng.
- Cả P+ và P- đều lên màu đẹp, như vậy quy trình lai màng là tốt, không xảy ra sai sót gì.
- P+ lên màu đậm nhất do bản thân oligo này đã có sẵn biotin. Còn những mẫu còn lại phải
phụ thuộc vào lượng biotin thông qua số sản phẩm PCR bắt cặp với chúng. Lượng DNA bắt
cặp với đầu dò càng nhiều thì màu lên càng đậm.
- Đầu dò xác định allen bình thường lên màu, allen đột biến không lên.
- Sản phẩm PCR không lên băng IC, vậy nên kết quả là không đáng tin. Còn kết quả lai màng
lại rất tốt, ta hoàn toàn có thể tin tưởng.
- Như vậy mẫu DNA T108 này có kiểu gen bình thường, không chứa đột biến tại vị trí
Cd41/42.