Professional Documents
Culture Documents
02/2023
Tuần 6-7
Buổi 4-5
Authier, André. Early days of
Khám phá của Christiaan Huygens về giải thích sự khúc xạ bất thường của calcite: EYPEKA,
X-ray crystallography. OUP
Oxford, 2013. 6/8/1677 (trên cùng bên phải). Lưu ý các bản phác thảo về cấu trúc của calcite (dưới cùng bên trái)
Phạm vi kích thước có thể nghiên cứu được ngày càng nhỏ
(nguyên tử, electron…)
Thiết bị cũng ngày càng nhỏ
https://www.whitman.edu/academics/majors-and-
minors/physics/facilities-and-resources/x-ray-diffraction
https://uwaterloo.ca/fatigue-stress-analysis-lab/facilities/xrd-d8-
discover
https://www.uts.edu.au/about/faculty-science/microstructural-
analysis-unit/our-facilities/x-ray-diffraction-xrd
https://www.olympus-ims.com/en/xrf-xrd/mobile-benchtop-xrd/terra/
Một phân tích được coi là “không xâm lấn” khi không những không được lấy mẫu từ
đối tượng phân tích mà còn không được di chuyển đối tượng ra khỏi vị trí của nó.
J. Paul Getty
Museum
78.PB.246.
Photo: G.
Chiari.
https://www.youtube.com/watch?v=0zddRtvcDm8
Phương pháp nhiễu xạ tia X Bản chất sóng điện từ của
ánh sáng giải thích được
3
các hiện tượng nhiễu xạ,
3.1 3.2 3.3 3.4 giao thoa, phân cực và tán
sắc của ánh sáng.
Mở đầu về tia X và nhiễu xạ tia X
https://www.youtube.com/watch?v=QHMzFUo0NL8
Phương pháp nhiễu xạ tia X Mô hình hình học hiệu
chỉnh hấp thụ thực
6
nghiệm: tinh thể quay trên
3.1 3.2 3.3 3.4 vòng tròn máy đo nhiễu xạ.
Mặt
(hkl)
Cầu Ewald
Bằng cách nào đó, có thể chuyển
thông tin về cấu trúc vật liệu ra
kết quả thấy được dưới tác dụng
của tia X chiếu tới…
Mạng đảo
(nghịch)
Phương pháp nhiễu xạ tia X Ví dụ, thông tin thực tế
của mẫu tinh thể, các loại
7
và sự sắp xếp của các
3.1 3.2 3.3 3.4 nguyên tử, phân tử hoặc
ion trong tinh thể, thông tin
Mở đầu về tia X và nhiễu xạ tia X về độ dài và góc của liên
kết cũng có thể thu được
❑ Dữ liệu thu được từ phân tích nhiễu xạ tia X cho phép phân từ nhiễu xạ tia X.
❑ Trong khi đó, các phương pháp phân tích dựa trên quang phổ
được sử dụng để xác định cấu trúc phân tử thường khai thác
các dao động vốn có bên trong phân tử. Khi một phân tử được chiếu xạ
bằng một nguồn năng lượng thấp,
chẳng hạn như bức xạ tia cực tím
❑ Các phương pháp phổ, như phổ hồng ngoại (IR), cộng hưởng hoặc tia hồng ngoại, sự hấp thụ
hoặc phát xạ bức xạ có thể được
từ hạt nhân (NMR) và phổ Raman cung cấp thông tin về các đo và sau đó được phân tích.
mức năng lượng trong một hệ thống phân tử, từ đó có thể
đưa ra các suy luận về kết nối phân tử.
Phương pháp nhiễu xạ tia X Ví dụ về thông tin thu
được từ các phương
8
pháp phổ bao gồm các
3.1 3.2 3.3 3.4 đoạn cacbonyl (-C=O)
và hydroxyl (-OH)
Mở đầu về tia X và nhiễu xạ tia X trong phương pháp
hồng ngoại, cho phép
❑ Phân tích phổ và nhiễu xạ tia X là cả hai kỹ thuật khác nhau xác định sự hiện diện
của các nhóm này,
về nhiều mặt, chúng bổ sung cho nhau. hoặc xác định các loại
proton và carbon khác
nhau từ NMR-Nuclear
❑ Việc sử dụng quang phổ thường cho kết quả rất nhanh trong magnetic resonance.
khi thí nghiệm nhiễu xạ tia X đôi khi có thể mất vài ngày
hoặc vài tuần.
Những suy luận này đôi khi có thể
❑ Mẫu để phân tích phổ không bắt buộc phải là chất rắn kết tinh được mở rộng để cung cấp thông
tin hình học như độ dài và góc của
và quang phổ thường có thể được sử dụng với khối lượng liên kết.
mẫu lớn.
Nhiễu xạ tia X
❑ Điều này có nghĩa là mức độ “an toàn” cao khi cho rằng phép cung cấp thông tin
rất chi tiết, chính
phân tích phổ của một mẫu nhỏ là đủ để đại diện cho khối xác về tinh thể cụ
lượng lớn. thể đang được
nghiên cứu.
Phương pháp nhiễu xạ tia X Các kết quả từ thí nghiệm
nhiễu xạ đơn tinh thể
9
thường được giả định là đại
3.1 3.2 3.3 3.4 diện cho phần lớn của mẫu.
❑ Tinh thể học phân tử nhỏ, kích thước phân tử nằm trong
Tinh thể học phân tử nhỏ có thể
khoảng từ vài nguyên tử đến vài trăm nguyên tử, thường bao gồm các phân tử vô cơ, hữu
được gọi là tinh thể học hóa học. cơ và kim loại.
❑ Tinh thể học phân tử nhỏ được sử dụng rộng rãi trong xác
định và xác nhận cấu trúc của các phân tử mới được tổng
hợp trong nhiều lĩnh vực khác nhau, từ xúc tác, vật liệu mới
đến thuốc.
Phương pháp nhiễu xạ tia X Trái ngược với tinh thể
học hóa học, tinh thể học 10
đại phân tử, còn được gọi
3.1 3.2 3.3 3.4 là tinh thể học protein,
được sử dụng để làm sáng
Mở đầu về tia X và nhiễu xạ tia X tỏ cấu trúc ba chiều của
các phân tử sinh học lớn.
❑ Do kích thước nhỏ của các phân tử nghiên cứu trong tinh thể
học phân tử nhỏ, có thể xác định chính xác tất cả các loại
nguyên tử trong phân tử.
❑ Trong mạng tinh thể của một phân tử nhỏ, có thể tìm thấy
một loạt các tương tác nội phân tử và giữa các phân tử (liên
Nói chung, các đại phân tử sinh học
kết hydro, sự xếp chồng π là các ví dụ về tương tác giữa có thể được chia thành hai nhóm:
chất rắn). axit nucleic và protein.
❑ Tia X có thể bị nhiễu xạ khỏi tinh thể do sự sắp xếp tuần hoàn
bên trong chất rắn kết tinh.
Phương pháp nhiễu xạ tia X Cấu trúc trật tự trong
phạm vi ngắn (trật từ gần)
11
được xác định bởi các liên
3.1 3.2 3.3 3.4 kết hóa học trong các phân
tử, việc thiếu “trật tự xa”…
Mở đầu về tia X và nhiễu xạ tia X
…trong chất
❑ Hai loại chính của chất rắn, tinh thể và vô định hình (ví dụ như rắn vô định hình
thủy tinh, chất dẻo, chất bán dẫn), rất khó phân biệt về mặt khiến đôi lúc
chúng được cho
vật lý hoặc trực quan, vì sự khác biệt nằm ở quy mô nguyên là không thích
hợp để phân
tử trong cấu tạo phân tử của mỗi loại chất rắn. tích tinh thể học.
Photon
Kα Kβ
Lα
Cường độ (a.u)
Kα
K Tuỳ vị trí chuyển tới mà ta có các
L bức xạ K, L, M…
Kβ
M
❑ Mỗi trong số này là một tập Ví dụ, có thể đặt các khay theo
hợp các mặt phẳng mạng chiều dọc chứ không phải theo
chiều ngang và chạy từ phía bên
khác nhau, mặc dù chúng có trái sang phía bên phải của hình
khối, hoặc từ phía trước đến
cùng khoảng cách lớp hoặc mặt sau.
tính tuần hoàn.
Phương pháp nhiễu xạ tia X Tuy nhiên, sự kết hợp
giữa nhiễu xạ và tuần hoàn
17
dẫn đến một quy tắc lựa
3.1 3.2 3.3 3.4 chọn rằng tán xạ cường độ
cao chỉ xảy ra khi điều kiện
Nhiễu xạ tia X và cấu trúc phản xạ đặc biệt này được
duy trì.
❑ Nếu có thể chèn ở góc khác nhau (chẳng hạn 45˚), có thể tìm
thấy các tập hợp mặt phẳng song song khác mà khi buộc
chúng đi qua một số tập con được xác định rõ của các điểm
xác định mạng, sẽ có khoảng cách hoặc chu kỳ lớp rõ ràng.
❑ Định luật Bragg chỉ ra rằng ảnh nhiễu xạ có thể được hiểu
Rất lưu ý rằng là các mặt phẳng là
theo nghĩa tia X phản xạ đặc biệt ra khỏi các mặt phẳng tiếp tưởng tượng. Nên về bản chất sẽ
khác với song ánh sáng phản xạ
theo trong mỗi nhóm mặt phẳng này và xuất hiện cùng pha. qua mặt gương thật.
❑ Trong thực tế, hiệu ứng thực không phải là phản xạ đặc biệt
của ánh sáng từ một mặt phẳng tưởng tượng, mà là hiệu ứng
nhiễu xạ.
Phương pháp nhiễu xạ tia X Khi h, k và l có giá trị nhỏ, 18
các mặt được cho là mặt
3.1 3.2 3.3 3.4 “bậc thấp”.
❑ Các mặt có khoảng cách giữa các mặt lớn nhất, và với một
sự đối xứng cụ thể của mạng tinh thể, có mối quan hệ trực
tiếp giữa các chỉ số Miller và dhkl.
Phương pháp nhiễu xạ tia X Hai song cùng pha, cùng 19
tần số thì giao thoa cộng
3.1 3.2 3.3 3.4 hưởng.
A
(1) 2A
(2)
Phương pháp nhiễu xạ tia X 20
Xét hai sóng tới…
3.1 3.2 3.3 3.4
Nhiễu xạ tia X và cấu trúc
(1)
(2)
d hkl
P
N
Phương pháp nhiễu xạ tia X Thực hiện các tính toàn 21
hình học đơn giản.
3.1 3.2 3.3 3.4
Nhiễu xạ tia X và cấu trúc
d hkl Dễ dàng tính được hiệu quang lộ
(đường đi của tia).
P
d hklsin N
Phương pháp nhiễu xạ tia X Chỉ những sóng cùng pha 22
giao thoa cộng hưởng, tạo
ra các peak nhiễu xạ trên
3.1 3.2 3.3 3.4 phổ kết quả.
A
(1)
(2)
Có nghĩa là sẽ có những trường
hợp “tắt”, khi sóng ngược pha bị
triệt tiêu.
❑ Chùm tia (2) đi dài hơn chùm tia (1) một quãng 2𝐏𝐍
❑ Nếu 2PN = nλ (n ϵ Z) (một số nguyên lần bước sóng)
n = 2d hklsin Phương trình Wulff-Bragg
Phương pháp nhiễu xạ tia X Nhắc lại, điều kiện giao 23
thoa. Hai sóng cùng pha
3.1 3.2 3.3 3.4 cùng tần số, cường độ
được tăng cường.
Nhiễu xạ tia X và cấu trúc
Điều kiện giao thoa Ngược pha
n
sin
2d hkl
Chùm
Hai sóng ngược pha sẽ triệt tiêu
tia X tới nhau.
Cùng pha
n
sin =
2d hkl
Phương pháp nhiễu xạ tia X 24
Ví dụ về ảnh nhiễu xạ thu
3.1 3.2 được.
3.3 3.4
Nhiễu xạ tia X và cấu trúc
hoàn toàn.
❑ Do đó, khi một chùm tia X hẹp chiếu vào một mẫu tinh thể,
các peak của tia X tán xạ chỉ được thấy ở các góc mà
phương trình trên thoả, không có peak ở các góc khác.
Phương pháp nhiễu xạ tia X Cách đơn giản hoá này
của Phương trình Wulff-
27
Bragg thường dùng trong
3.1 3.2 3.3 3.4 sách giáo khoa dù nó dẫn
đến các lời giải bài tập chính
Nhiễu xạ tia X và cấu trúc xác, nhưng có một nhược
điểm không nhỏ…
= 2d sin
➢ d: là khoảng cách giữa
các mặt mạng.
Các mặt phẳng bên
➢ 2θ: là góc nhiễu xạ (hay trong tinh thể không
giống như gương
"tán xạ"), góc giữa chùm quang học sáng bóng,
tia X tới và đi. mà chứa các nguyên tử
rời rạc được phân tách
bởi các vùng có mật độ
➢ Góc θ=2θ/2 thường gọi là điện tử thấp hơn nhiều
n = 2d sin
và nói chung, các
góc Bragg. nguyên tử trong một
mặt phẳng sẽ không
nằm chính xác trên
➢ Kết hợp các phương các nguyên tử trong
trình ta được: Phương trình Wulff-Bragg mặt phẳng bên dưới.
Phương pháp nhiễu xạ tia X Trong thực tế, tia X không 28
bị phản xạ bởi các mặt
3.1 3.2 3.3 3.4 phẳng, mà bị tán xạ bởi các
điện tử liên kết trong mẫu.
Nhiễu xạ tia X và cấu trúc
❑ Làm thế nào cho kết quả chính xác?
❑ Mô tả tổng quát hơn cho thấy Phương trình Wulff-Bragg cũng
hợp lệ nếu nguyên tử trong mặt dưới bị dịch chuyển một
quãng tùy ý.
n = 2d sin
sin
12,398
❑ Với =
E
❑ E: là năng lượng tia X, keV.
❑ λ: là bước sóng, Å.
Phương pháp nhiễu xạ tia X Định luật Bragg dẫn đến
chùm tia hẹp có cường độ
34
cao phát ra từ tinh thể theo
3.1 3.2 3.3 3.4 các hướng cụ thể do
phương trình Wulff-Bragg
Nhiễu xạ tia X và cấu trúc đưa ra, dẫn đến các điểm
sắc nét trên máy dò.
❑ Có sự tương ứng một-một giữa các điểm Bragg (thường
được gọi là phản xạ Bragg) với mỗi tập hợp các mặt phẳng
tinh thể.
❑ Do đó, mỗi điểm Bragg được đánh dấu khớp với cùng một
tập hợp các chỉ số Miller, hkl, như tập hợp các mặt mạng đã Hệ tọa độ quy chiếu của không
tạo ra nó. gian nghịch được xác định bởi
một tập hợp các véc-tơ cơ sở có
hướng vuông góc với các pháp
tuyến của mặt phẳng (100), (010)
❑ Có thể xây dựng một "không gian tương hỗ" hay còn gọi là và (100) của tinh thể.
“không gian đảo”, trong đó các trục của không gian có đơn vị
là độ dài nghịch đảo.
Phương pháp nhiễu xạ tia X Ví dụ một mạng tinh thể 35
một nghiêng hai chiều và
3.1 3.2 3.3 3.4 mạng tinh thể nghịch
của nó.
Nhiễu xạ tia X và cấu trúc
❑ Một điểm trong không gian
đảo này tương ứng với
một hướng trong không gian
thực và mọi phản xạ cho
phép theo Định luật Bragg
được biểu diễn bằng một
điểm trong không gian đảo Mỗi đơn tinh thể có mạng tinh thể
nghịch của riêng nó.
(nghịch).
❑ Tập hợp các điểm từ
Định luật Bragg tạo thành
một mạng tinh thể trong
không gian nghịch, gọi là
“mạng đảo”.
Phương pháp nhiễu xạ tia X Giả thuyết này bắt nguồn từ 36
thực nghiệm.
3.1 3.2 3.3 3.4
Nhiễu xạ tia X và cấu trúc
❑ Để suy ra Phương trình Wulff-Bragg, sử dụng một giả thuyết
về phản xạ đặc trưng: đối với vật liệu tinh thể, giao thoa triệt
tiêu loại bỏ cường độ tán xạ theo mọi hướng ngoại trừ trường
hợp thoả Phương trình Wulff-Bragg thì giữ nguyên.
❑ Điều này chỉ đúng với các tinh thể có phạm vi vô hạn và chùm Đây có vẻ không phải là một phép
tia X tới có thể xuyên qua mà không bị giảm cường độ. gần đúng đặc biệt tốt, nhưng trong
thực tế, nó khá tốt. Ngay cả một
chùm tia X năng lượng khá thấp
❑ Điều kiện không được tuân thủ nghiêm ngặt khi có khuyết tật chỉ xuyên qua một micromet vào
vật liệu vẫn sẽ thăm dò ~ 10000
trong vật liệu. lớp nguyên tử.
❑ Khi đó, các peak thay đổi về vị trí, chiều rộng, hình dạng, và
có một thành phần có thể được quan sát theo mọi hướng,
cách xa các điểm mạng nghịch, gọi là tán xạ khuếch tán.
Phương pháp nhiễu xạ tia X Các véc-tơ cở sở trong 37
mạng nghịch là a*, b*, c*.
3.1 3.2 3.3 3.4
Nhiễu xạ tia X và cấu trúc
❑ Với véc-tơ tán xạ, ta được Phương trình Wulff-Bragg cho
mạng nghịch:
*
h= d hkl
❑ Véc-tơ d∗hkl hướng theo h = s − s0
phương vuông góc với Hình minh họa các véc-tơ sóng và
tán xạ quan trọng trong trường
một mặt phẳng mạng hợp tán xạ Bragg đàn hồi.
Tia sơ cấp
4θ
Phương pháp nhiễu xạ tia X Diamond anvil cell là một 43
thiết bị tạo áp suất cao cho
3.1 3.2 3.3 3.4 những thử nghiệm đặc biệt.
Kaduk, J.A., Billinge, S.J.L., Dinnebier, R.E. et al. Powder diffraction. Nat Rev Methods Primers 1, 77 (2021). https://doi.org/10.1038/s43586-021-00074-7
Phương pháp nhiễu xạ tia X Ta thấy rõ liên hệ giữa
mạng tinh thể thực, mạng
44
nghịch và kết quả trực quan
3.1 3.2 3.3 3.4 thu được.
Khe a
Nguồn vào
Khe b
Đơn tinh thể Đa tinh thể Tinh thể nano Vô định hình
X-ray Diffraction: Diffraction from Crystals, Pavel Zinin HIGP, University of Hawaii, Honolulu, USA
Phương pháp nhiễu xạ tia X Hình minh hoạ chênh lệch 49
độ dài đường đi của tia tán
3.1 3.2 3.3 3.4 xạ so với độ sâu của mặt
phẳng mạng trong tinh thể.
Nhiễu xạ tia X và cấu trúc
❑ Sự khác biệt giữa quang lộ so với độ sâu của mặt mạng.
❑ Chiều dày của một tinh thể theo phương vuông góc với p mặt Từ đây, gợi ý cho việc ước tính
phẳng phân tách dhkl là: kích thước miền tinh thể.
L hkl = pd hkl
Phương pháp nhiễu xạ tia X Do đó, dẫn đến phân bố
51
cường độ trên một số góc
3.1 3.2 3.3 3.4 nhỏ.
= 2d sin ( + )
= 2d ( sin cos + cos sin ) Từ đây, gợi ý cho việc ước tính
kích thước miền tinh thể.
= 2
4
= 2n + d cos
Từ đây, gợi ý cho việc ước tính
kích thước miền tinh thể.
4d cos
=
Phương pháp nhiễu xạ tia X 53
3.1 3.2 3.3 3.4 Ký hiệu lớp dưới cùng là p.
❑ Suy ra:
phẳng đáy.
=
4L hkl cos
Phương pháp nhiễu xạ tia X Khi tăng ε, cường độ 54
giảm, tạo ra sự tăng một
3.1 3.2 3.3 3.4 peak có bề rộng hữu hạn.
hkl =
L hkl cos
K
hkl =
L hkl cos
➢ h: chiều rộng cực đại của peak tại ½ cường độ cực đại.
So với phương trình gốc, để
tính toàn cho các vật liệu nano
➢ Λ: kích thước miền tinh thể. và các vật liệu khác, phương
trình Scherrer được hiệu chỉnh.
Phương pháp nhiễu xạ tia X Sự định hướng khác nhau 58
của các mạng tinh thể tạo
3.1 3.2 3.3 3.4 ra các hạt (grain), phân chia
bởi biên hạt. Nhiều hạt
(grain) tập hợp thành “hạt
Nhiễu xạ tia X và cấu trúc lớn hơn” (particle).
Le Bail, Armel, et al. Powder diffraction: theory and practice. Royal society of chemistry, 2008.
Phương pháp nhiễu xạ tia X Nhiều miền tinh thể tập
hợp lại thành hạt (grain),
60
và được phân cách bởi
3.1 3.2 3.3 3.4 biên hạt. Các miền tinh thể
trong cùng một cấu trúc tinh
Nhiễu xạ tia X và cấu trúc thể có thể có các định
hướng khác nhau.
❑ Đối với miền tinh thể lập phương cạnh D.
Từ “crystal” xuất
phát từ tiếng Hy
Lạp cổ đại
krustallos, có nghĩa
đen là cả "tinh thể
đá" và "băng".
❑ Khi các miền kết tinh (vùng kết tinh, các vùng tán xạ kết hợp)
có độ mở rộng hữu hạn, cường độ nhiễu xạ không còn giới hạn
trong một điểm mà lan rộng trên một vùng có kích thước và
hình dạng liên quan đến kích thước và hình dạng của tinh thể.
Le Bail, Armel, et al. Powder diffraction: theory and practice. Royal society of chemistry, 2008.
Phương pháp nhiễu xạ tia X Vì việc xác định kích 62
thước, hình dạng
3.1 3.2 3.3 3.4 peak trên phổ XRD
phụ thuộc vào các
by Professor Paolo Scardi and Dr. Mateo Leone from the University of Trento, Italy.
Phương pháp nhiễu xạ tia X Rõ ràng, kích thước trung
bình tính theo Phương
65
trình Scherrer khác với
3.1 3.2 3.3 3.4 kích thước thật. Tuy nhiên,
Phương trình Sherrer vẫn
Nhiễu xạ tia X và cấu trúc đúng, và nhờ vào hệ số Kβ
(hệ số Scherrer)..
7 2
2 +
+ 3
= e Hệ số tỷ lệ Scherrer
2
D=e L
2
V phụ thuộc vào cách
4 xác định chiều rộng,
Kích thước thực Là hàm phân bố Kích thước Scherrer hình dạng của tinh
thể và phân bố kích
thước.
L V
D M4, M3 lần lượt là
mô-men bậc bốn
và bậc ba của
phân bố.
by Professor Paolo Scardi and Dr. Mateo Leone from the University of Trento, Italy. P. Scardi, Size-Strain V (Garmisch (D) Sept. 2007). Z. Kristallogr. 2008. In press
Phương pháp nhiễu xạ tia X Ta giả sử xét trường hợp 66
tính kích thước Scherrer,
3.1 3.2 3.3 3.4 so với kích thước thực.
−
( ln D − ) ) 2
2 2
e
p ( D) =
D 2
Hàm phân bố
by Professor Paolo Scardi and Dr. Mateo Leone from the University of Trento, Italy
P. Scardi, Size-Strain V (Garmisch (D) Sept. 2007). Z. Kristallogr. 2008. In press
Phương pháp nhiễu xạ tia X Ta giả sử xét trường hợp 67
tính kích thước Scherrer,
3.1 3.2 3.3 3.4 so với kích thước thực.
−
( ln D − ) ) 2
2 2
e
p ( D) =
D 2
Hàm phân bố
by Professor Paolo Scardi and Dr. Mateo Leone from the University of Trento, Italy
P. Scardi, Size-Strain V (Garmisch (D) Sept. 2007). Z. Kristallogr. 2008. In press
Phương pháp nhiễu xạ tia X Ta giả sử xét trường hợp 68
tính kích thước Scherrer,
3.1 3.2 3.3 3.4 so với kích thước thực.
−
( ln D − ) ) 2
2 2
e
p ( D) =
D 2
Hàm phân bố
by Professor Paolo Scardi and Dr. Mateo Leone from the University of Trento, Italy
P. Scardi, Size-Strain V (Garmisch (D) Sept. 2007). Z. Kristallogr. 2008. In press
Phương pháp nhiễu xạ tia X Ta giả sử xét trường hợp 69
tính kích thước Scherrer,
3.1 3.2 3.3 3.4 so với kích thước thực.
−
( ln D − ) ) 2
2 2
e
p ( D) =
D 2
Hàm phân bố
by Professor Paolo Scardi and Dr. Mateo Leone from the University of Trento, Italy
P. Scardi, Size-Strain V (Garmisch (D) Sept. 2007). Z. Kristallogr. 2008. In press
Phương pháp nhiễu xạ tia X Ta giả sử xét trường hợp 70
tính kích thước Scherrer,
3.1 3.2 3.3 3.4 so với kích thước thực.
−
( ln D − ) ) 2
2 2
e
p ( D) =
D 2
Hàm phân bố
by Professor Paolo Scardi and Dr. Mateo Leone from the University of Trento, Italy
P. Scardi, Size-Strain V (Garmisch (D) Sept. 2007). Z. Kristallogr. 2008. In press
Phương pháp nhiễu xạ tia X Ta giả sử xét trường hợp 71
tính kích thước Scherrer,
3.1 3.2 3.3 3.4 so với kích thước thực.
−
( ln D − ) ) 2
2 2
e
p ( D) =
D 2
Hàm phân bố
by Professor Paolo Scardi and Dr. Mateo Leone from the University of Trento, Italy
P. Scardi, Size-Strain V (Garmisch (D) Sept. 2007). Z. Kristallogr. 2008. In press
Phương pháp nhiễu xạ tia X Ta giả sử xét trường hợp 72
tính kích thước Scherrer,
3.1 3.2 3.3 3.4 so với kích thước thực.
−
( ln D − ) ) 2
2 2
e
p ( D) =
D 2
Hàm phân bố
by Professor Paolo Scardi and Dr. Mateo Leone from the University of Trento, Italy
P. Scardi, Size-Strain V (Garmisch (D) Sept. 2007). Z. Kristallogr. 2008. In press
Phương pháp nhiễu xạ tia X Ta thấy kích thước thực là 73
một hàm phân bố.
3.1 3.2 3.3 3.4
Nhiễu xạ tia X và cấu trúc
7 2
2 +
+ 3
= e 2
D=e L
2
V
4
Kích thước thực Kích thước Scherrer
D
Kích thước (nm) 1 Kích thước Sherrer đơn thuần là
L = giá trị trung bình.
V
Phương sai μ
M. Leoni & P. Scardi, “Nanocrystalline domain size distributions from powder diffraction data”, J. Appl. Cryst. 37 (2004) 629
Phương pháp nhiễu xạ tia X Phương pháp Stoles-
Wilson sử dụng bề rộng tích
75
phân xác định thể tích trung
3.1 3.2 3.3 3.4 bình của độ dày của các
tinh thể được đo vuông góc
Nhiễu xạ tia X và cấu trúc với mặt phẳng phản xạ.
Phương pháp
Scherrer (dùng
FWHM) cho tỷ số
giữa lũy thừa bậc 4
trung bình gốc và
giá trị trung bình
gốc trung bình (hiệu
còn có thể tính kích thước bằng Phương pháp phương sai đưa ra
tỷ lệ giữa tổng thể tích của các tinh
thể với tổng diện tích hình chiếu
của chúng trên một mặt phẳng
Stokes-Wilson và song song với các mặt phẳng
phản xạ.
Cường độ (a.u)
cristobalite Peak
Peak
Peak
Holder, Cameron F., and Raymond E. Schaak. "Tutorial on powder X-ray diffraction for characterizing nanoscale materials." Acs Nano 13.7 (2019): 7359-7365.
Phương pháp nhiễu xạ tia X Dạng phổ XRD của bột 80
wurtzite CdS của các hạt
3.1 3.2 3.3 3.4 5nm, 25nm và hỗn hợp
chứa 75% các hạt 5nm và
Định tính bằng nhiễu xạ tia X 25% các hạt 25nm.
d3 ❑ Cường độ peak
d2
❑ dhkl
d7 ❑ hkl
Phương pháp nhiễu xạ tia X 84
Cần có cơ sở dữ liệu phổ
3.1 3.2 3.3 3.4 chuẩn để dò.
Calcite
Cường độ (cps)
n = 2d sin
0 = 2d sin + 2d cos
Phương pháp nhiễu xạ tia X Đây là nền tảng cho phân
88
tích ứng suất dư, thực tế
3.1 3.2 3.3 3.4 là biến dạng dư trong cấu
trúc.
Định tính bằng nhiễu xạ tia X
➢ Đưa thông số ứng suất và biến dạng vào:
d
2 = −2 tan = −2 tan
d
➢ Nếu trường biến dạng không đồng nhất trên quy mô chiều dài Hiệu ứng có thể được đo đối với
các hướng mẫu khác nhau và
của kích thước tinh thể hoặc nhỏ hơn, các phần khác nhau của các peak khác nhau, do đó cung
cấp một lượng thông tin khá chi
vật liệu sẽ nhiễu xạ theo các góc khác nhau (không nhiều), do tiết về tensor biến dạng và sau
khi mô hình hoá phù hợp, về
đó tạo ra một biên dạng mở rộng. tensor ứng suất.
➢ Chiều rộng và hình dạng của biên dạng rõ ràng sẽ phụ thuộc
vào sự phân bố biến dạng trên mẫu.
Phương pháp nhiễu xạ tia X Biến dạng có thể thay
đổi giữa các tinh thể
89
khác nhau, ví dụ: là
3.1 3.2 3.3 3.4 hệ quả của biến dạng
dẻo trong môi trường
Định tính bằng nhiễu xạ tia X đàn hồi dị hướng.
Cũng có thể thay đổi
➢ Xét biến dạng vi mô (bình phương trung bình gốc) cho thấy: trên từng tinh thể, ví
dụ: do sự hiện diện
của sự sai lệch.
1
( 2 ) 2 2
tan
Đáng chú ý, có thể quan sát thấy
hiệu ứng mở rộng biến dạng
➢ Hiệu ứng mở rộng sức ngay cả khi biến dạng vĩ mô (giá
căng trong không gian trị trung bình của phân bố biến
dạng) bằng 0, như trong mẫu bột.
nghịch.
Nếu không, tác
➢ Theo hệ thức trên, các động đồng thời của
điểm ngày càng lan rộng biến dạng vĩ mô và
vi mô dẫn sẽ đến
theo khoảng cách từ điểm sự thay đổi và mở
rộng cấu hình peak
gốc. nhiễu xạ.
Le Bail, Armel, et al. Powder diffraction: theory and practice. Royal society of chemistry, 2008.
Phương pháp nhiễu xạ tia X Ta sẽ dành thời lượng riêng 90
cho nội dung này.
3.1 3.2 3.3 3.4
Định lượng bằng nhiễu xạ tia X
BỘT LÀ GÌ?
Bột chỉ mẫu, mẫu phân tích hay
hàm ý nào khác? Tại sao nhiều
mẫu phân tích ở dạng khối rắn,
vẫn gọi là phương pháp “bột”?
Phương pháp nhiễu xạ tia X Ví dụ kim loại, gốm, 93
polymer, thủy tinh, hoặc
3.1 3.2 3.3 3.4 thậm chí là một màng mỏng
hoặc thậm chí chất lỏng
Một số lý giải cũng có thể dùng phương
pháp “bột”.
❑ Trong nhiễu xạ bột, mẫu có thể là một “chất rắn được chia
thành các hạt rất nhỏ” nhưng nó cũng có thể là một khối rắn,
❑ Các thông số quan trọng để xác định khái niệm “bột” là số
lượng và kích thước của các tinh thể riêng lẻ tạo thành mẫu
chứ không phải mức độ bồi tụ của chúng.
Nếu lượng đủ lớn, luôn có đủ tinh
❑ Bột “lý tưởng” gồm lượng lớn các tinh thể nhỏ, định hướng thể ở bất kỳ hướng nhiễu xạ nào
để tạo ra các dạng nhiễu xạ tái lập.
ngẫu nhiên (các miền tinh thể nhiễu xạ nhất quán).
❑ Để có phép đo chính xác cường độ của tia nhiễu xạ, kích thước
tinh thể phải nhỏ, thường từ 10µm trở xuống, tùy vào các đặc
tính của mẫu, như độ hấp thụ, hình dạng,… và hình học
nhiễu xạ.
Phương pháp nhiễu xạ tia X Chỉ đặc biệt lưu tâm thêm
94
ở sự tán xạ đàn hồi.
3.1 3.2 3.3 3.4
Một số lý giải
❑ Việc phân tích bằng nhiễu xạ với các bức xạ khác nhau có hiệu
quả như nhau đối với vật liệu tinh thể cũng như đối với vật liệu
vô định hình, thuỷ tinh hoặc chất lỏng.
Sample vs Specimen?
Hiểu đúng và hiểu rõ sẽ góp phần
đáng kể vào việc làm đúng….
Phương pháp nhiễu xạ tia X Khi mẫu là đá, khả năng
gồm nhiều pha (khoáng),
96
và thường có các tinh thể
3.1 3.2 3.3 3.4 lớn. Trong trường hợp này,
rất khó có được một mẫu
Một số lý giải “tốt” với phân bố đại diện
của các pha.
❑ Thuật ngữ “sample” (hay dịch là “mẫu”) không hoàn toàn Mẫu có thể bao
tương ứng với ý nghĩa chung. gồm một số pha,
đã biết hoặc chưa
biết, và cũng có
❑ Mẫu có thể là một phần vật liệu khá lớn hoặc một lượng rất thể bao gồm vật
liệu vô định hình.
nhỏ. Trong trường hợp kim loại hoặc đá, mẫu có thể là một
mảnh vật liệu lớn, hay nhỏ gọn, từ đó lấy ra “specimen” Nếu một mẫu nhiều pha hoặc có
(tạm dịch trong trường hợp này là “mẫu phân tích”). các phần vô định hình hiển thị
dưới dạng nền trong phổ, phương
pháp hai giai đoạn đặc biệt phù
❑ Từ mẫu, lấy ra “mẫu phân tích”. hợp, cho phép dễ dàng “giải mã”
phần đóng góp riêng biệt. Điều
này cũng mở ra hướng phân tích
❑ Tùy thuộc vào kỹ thuật và bức xạ, có thể nhỏ hoặc lớn (trong định lượng.
nhiễu xạ neutron chẳng hạn), có thể phẳng (hình học Bragg- 試料: thí liệu (vật liệu
dùng để thực hiện việc
Brentano), hoặc hình trụ (kỹ thuật Debye-Scherrer). thí nghiệm)
検体: kiểm thể (mẫu
đem đi phân tích, xét
nghiệm)
Phương pháp nhiễu xạ tia X Tinh chỉnh và chính xác
hoá phổ Rietveld là một kỹ
97
thuật được Hugo Rietveld
3.1 3.2 3.3 3.4 mô tả để sử dụng trong
việc xác định đặc tính của
Một số lý giải pha có cấu trúc kết tinh
trong XRD.
Rietveld refinement
Phép tinh chỉnh và
Phương pháp Rietveld sử dụng
mô hình cận bình phương cực tiểu
để tinh chỉnh biên dạng đường phổ
chính xác hoá phổ? lý thuyết cho đến khi khớp với biên
dạng đo được.
Phương pháp nhiễu xạ tia X Chiều cao, chiều rộng và vị
98
trí của phản xạ có thể được
3.1 3.2 3.3 3.4 sử dụng để xác định nhiều
thông tin về cấu trúc của
Một số lý giải vật liệu.
❑ Phương pháp Rietveld ra đời trong bối cảnh tổng thể tập
trung vào nhiễu xạ đơn tinh thể. Vào thời điểm đó, phương
pháp bột được coi là kém hơn so với phương pháp đơn
tinh thể.
❑ Các cấu trúc đầu tiên được nghiên cứu khá đơn giản và có tính
đối xứng cao, với kết quả là các peak ít nhiều đã được phân Kỹ thuật này là một bước tiến
đáng kể trong phân tích nhiễu xạ
giải tốt và dữ liệu nhiễu xạ bột được xử lý trên cơ sở dữ liệu của các mẫu bột vì nó có thể xử lý
đơn tinh thể. một cách đáng tin cậy các phản xạ
chồng chéo.
❑ Có thể thu được các cường độ tích hợp và có thể áp dụng các
chương trình sàng lọc bình phương cực tiểu thông thường.
Phương pháp nhiễu xạ tia X Bước đầu, các nhà khoa 99
đã cải thiện độ phân giải
3.1 3.2 3.3 3.4 của máy đo nhiễu xạ
neutron bằng cách …
Một số lý giải
❑ Về sau, các hợp chất trở nên phức tạp và có độ đối xứng thấp
hơn, các peak chồng lên nhau trở thành vấn đề nghiêm trọng.
❑ Giải pháp Rietveld mà nghĩ đến, là tinh chỉnh cấu trúc bằng
cách sử dụng không chỉ các phản xạ Bragg riêng lẻ mà còn các
phản xạ chồng chéo. …sử dụng bước sóng 2,6Å lớn
hơn bước sóng thường được sử
dụng là 1,55Å (và loại bỏ bước
❑ Trong nhiễu xạ neutron, các peak có giá trị hàm Gauss cao, và sóng bậc cao hơn).
❑ Bước tiếp theo là xem xét không chỉ một nhóm các peak chồng
lên nhau, mà là toàn bộ phổ.
❑ Rietveld đi theo cách tiếp cận hoàn toàn mới và so với các
phương pháp trước đó: “Tại sao không lấy mẫu nhiễu xạ hoàn
chỉnh làm tập dữ liệu thực nghiệm, lấy mỗi bước quét giá trị y(i)
như một quan sát trong phép bình phương cực tiểu và so sánh Bước sau là tách các đỉnh chồng
lên nhau bằng cách điều chỉnh các
chúng trong một phép bình phương cực tiểu với nhau cho toàn hàm sử dụng.
bộ mẫu.”
❑ Nếu một mẫu phân giải kém, nên xác định lại số lượng các
peak nhiễu xạ.
❑ Việc phân tích và tách peak là cần thiết, chẳng hạn trong các
dạng áp suất cao phức tạp, thường gồm một số pha không liên
quan. Hoặc trong các mẫu nhiễu xạ nơtron, các peak phụ theo Điều này được lặp lại lặp đi lặp
thứ tự từ trường gần với peak chính và cần được làm rõ. lại thêm một peak mới ở mỗi bước
cho đến khi đạt đến mức nền.
Sau khi tất cả các peak và vị trí
❑ Trong trường hợp này, hình dạng peak theo hàm Gauss được của chúng được tìm thấy, có thể
quay lại việc lắp biên dạng với
giả định, vì đạo hàm bậc hai của phân bố Gauss sẽ tạo ra phân chức năng hình dạng biên dạng
phù hợp nhất phổ.
bố Gauss một lần nữa, tuy nhiên với FWHM giảm.
❑ Nghĩa là đạo hàm bậc hai của phổ sẽ làm độ phân giải tăng lên
và các vị trí peak được cho là cực tiểu tương đối trong phổ mới.
Phương pháp nhiễu xạ tia X Ý số 3, thông số mạng
104
có thể là nguyên nhân,
3.1 3.2 3.3 3.4 hoặc là độ lệch bằng
không hoặc độ dịch
Một số lý giải chuyển của mẫu.
4. Cường độ tương đối của (chỉ) một vài phản xạ quá cao.
Phương pháp nhiễu xạ tia X Nhóm không gian hay
phép đối xứng có đúng 105
không? Các thông số
3.1 3.2 3.3 3.4 mạng (giá trị bắt đầu) có
đúng không? Hệ số tỷ lệ
Một số lý giải có đúng không?
5. Những peak nhỏ chưa được xác định và lập chỉ mục trong Mô hình kết
phổ. Trước tiên, cần xác minh các peak này không phát sinh cấu có đúng
và đầy đủ
từ bộ giữ mẫu hoặc từ thiết lập thí nghiệm. Cũng có thể do tạp không?
chất nhỏ. Nếu không thể loại bỏ, hãy để chúng ra khỏi quá
trình tinh chỉnh phổ.
Có phải tất cả các nguyên tử của
mô hình trong chu kỳ đầu đều
6. Các yếu tố nhiệt độ âm. Chỉ cần đặt các giá trị thành các giá trị được chiếm và đặt đúng vị trí
không? Có sự thay đổi lớn đột
nhất định hoặc bằng 0 và giữ cố định. Có nhiều lý do, như ngột trong các thông số tinh chỉnh
không có sự hấp thụ hoàn toàn của chùm tia sơ cấp trong mẫu không? Có mối tương quan chặt
chẽ giữa các tham số không? Các
phân tích, nền sai ở góc cao,... thông số có đúng không?