You are on page 1of 19

SÀNG LỌC SƠ SINH

NHÓM 7 - YK19A
Định nghĩa
SLSS là chương trình thực hiện xét nghiệm
thường qui cho tất cả các bé sơ sinh nhằm phát
hiện sớm các bệnh lý nội tiết và rối loạn chuyển
hóa ảnh hưởng đến sức khoẻ, phát triển thể
chất tâm thần của trẻ

Mục đích
Phát hiện, chẩn đoán và điều trị sớm bệnh lý
được sàng lọc giúp con bạn phát triển khoẻ
mạnh bình thường, nâng cao chất lượng dân số
Việt Nam
Theo nghiên cứu khảo sát tỉ lệ bất thường của xét nghiệm sàng
lọc sơ sinh tại bệnh viện đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
của tác giả Ngô Thị Bình Minh khảo sát 1422 bé sơ sinh cho thấy
trẻ thiếu men G6PD chiếm 3,09% trong đó nam chiếm
68,8%, và nữ chiếm 32,2%.
suy tuyến giáp bẩm sinh chiếm 0,63%
tăng sản tuyến thượng thận chiếm 1,33%
thiếu hụt men GALT chiếm 0,56%
tăng nồng độ phenylalanine chiếm 2,03%

Từ đây cho thấy rằng việc tầm soát sơ sinh ban đầu
mang lại một ý nghĩa vô cùng to lớn, tránh bỏ sót giúp trẻ
phát triển khỏe mạnh.
Khi em bé ra đời có 3 xét nghiệm sàng lọc thực hiện để kiểm tra
sức khỏe trẻ sơ sinh gồm sàng lọc vết máu, sàng lọc tim mạch và
sàng lọc thính lực
1. Nhóm bệnh sàng lọc bằng kỹ
thuật xét nghiệm trên mẫu máu khô
a) Đối tượng

- Trẻ sơ sinh có tuổi từ 24 giờ đến 72 giờ.


- Thời điểm lấy mẫu máu trẻ sơ sinh tốt nhất là 48-72 giờ sau
sinh. Những trẻ sơ sinh rời cơ sở sản khoa sớm hơn 24 giờ sau
sinh, cần lấy mẫu máu trước khi rời cơ sở sản khoa..

Lưu ý: Mẫu sàng lọc sơ sinh nên được thu trong vòng 7 ngày
sau sinh để đảm bảo ý nghĩa phát hiện sớm bệnh cho trẻ
Một số trường hợp đặc biệt:

Trẻ phải truyền máu: thu mẫu trước khi trẻ truyền máu tốt
nhất giai đoạn 48-72h sau sinh. Nếu truyền máu trong vòng
24-48h thì cần thu mẫu ngay trước khi truyền máu.

Trẻ sinh non - nhẹ cân: thu mẫu khi trẻ có cân nặng ≥ 2500gr
và thời gian tương đương với ≥ 37 tuần (tính gộp thời gian
thai kỳ và thời gian sau sinh), chế độ dinh dưỡng bình thường
b) Phương pháp
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sử Cơ sở sàng lọc sơ sinh sử dụng kỹ thuật
dụng kỹ thuật lấy máu của trẻ xét nghiệm trên mẫu máu khô để sàng
sơ sinh thấm vào giấy thấm lọc các bệnh (suy giáp trạng bẩm sinh,
chuyên dụng, bảo quản và vận tăng sản thượng thận bẩm sinh, thiếu
chuyển đến cơ sở khám bệnh, men G6PD, một số rối loạn chuyển hóa
chữa bệnh có cung cấp dịch vụ bẩm sinh của axit amin, axit hữu cơ, oxy
xét nghiệm sàng lọc sơ sinh (sau hóa axit béo, các bệnh dự trữ thể tiêu
đây gọi tắt là cơ sở sàng lọc sơ bào và các bệnh di truyền khác).
sinh).
c) Quy trình thực hiện sàng lọc

1 2 3 4
Lấy mẫu máu Bảo quản và vận Xét nghiệm Thông báo kết
khô gót chân trẻ chuyển mẫu máu sàng lọc quả sàng lọc
sơ sinh khô đến cơ sở
sàng lọc sơ sinh
Lấy mẫu máu khô gót chân trẻ sơ sinh.
Sử dụng mẫu giấy thấm chuyên dụng đạt chuẩn, có hạn sử dụng.

Điền đầy đủ các thông tin in sẵn trên thẻ trước khi lấy mẫu máu (đặc biệt
phải ghi rõ địa chỉ và số điện thoại để liên lạc với gia đình khi cần thông
báo kết quả xét nghiệm sàng lọc)
Bảo quản và vận chuyển mẫu máu
khô đến cơ sở sàng lọc sơ sinh.
Sau khi lấy mẫu máu sơ sinh, thẻ thấm máu phải được để khô tự nhiên ở
nhiệt độ phòng ít nhất 4 giờ trên bề mặt phẳng

Thẻ thấm máu được xếp so le đảm bảo các ô máu khô trong các mẫu liền kề
không tiếp xúc với nhau và đặt trong phong bì chống ẩm.

Thẻ thấm máu nên được gửi đi để làm xét nghiệm sàng lọc trong vòng 24
giờ kể từ khi lấy mẫu máu.

Vận chuyển thẻ thấm máu khô đến cơ sở sàng lọc sơ sinh theo đường bưu
điện hoặc các phương tiện khác.
Xét nghiệm sàng lọc
Các bệnh được sàng lọc sơ sinh hiện nay và các xét nghiệm sử dụng
trong sàng lọc:

Suy giáp trạng bẩm sinh: xét nghiệm định lượng TSH trong thẻ thấm máu khô
để sàng lọc

Tăng sản thượng thận bẩm sinh: xét nghiệm định lượng 17-OHP trong thẻ
thấm máu khô để sàng lọc.

Thiếu men G6PD: đo hoạt độ men G6PD trong thẻ thấm máu khô để sàng lọc.

Một số rối loạn chuyển hóa bẩm sinh của axit amin, axit hữu cơ, oxy hóa axit
béo, các bệnh dự trữ thể tiêu bào và các bệnh di truyền khác.
Thông báo kết quả sàng lọc
xét nghiệm sàng lọc xét nghiệm sàng lọc
nguy cơ thấp nguy cơ cao

thông báo kết quả cho cơ sở khám thông báo, tư vấn ngay kết quả xét
bệnh, chữa bệnh lấy mẫu máu của trẻ nghiệm cho cha mẹ hoặc người giám
sơ sinh để trả lời cho cha mẹ hoặc hộ của trẻ để chẩn đoán theo quy định
người giám hộ của trẻ
thông báo cho cơ quan quản lý và cơ
thông báo kết quả xét nghiệm cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lấy mẫu máu
quan quản lý của trẻ sơ sinh
2. Nhóm bệnh sàng lọc sử dụng các kỹ
thuật khác:
2.1. SÀNG LỌC KHIẾM THÍNH BẨM SINH

a) Đối tượng: Trẻ sơ sinh có tuổi từ 24 giờ đến 48 giờ hoặc ngay trước khi xuất viện nếu xuất viện
trước 24 giờ sau sinh.

b) Phương pháp: Sàng lọc bằng kỹ thuật đo âm ốc tai (OAE: Otoacoustis Emission) tự động -
AOAE (có 2 loại máy OAE tự động là TE OAE hoặc DP OAE) hoặc đo đáp ứng thính giác thân
não (ABR: Auditory Brainstem Response) tự động - AABR.

c) Quy trình thực hiện sàng lọc


Trẻ sơ sinh ngủ sâu trong phòng cách âm, kỹ thuật viên lắp núm tai vào đầu dò, nhẹ nhàng đưa
núm tai vào ống tai ngoài của trẻ, bật máy đo, máy tự động đo.
2.2. Sàng lọc bệnh tim bẩm sinh

a) Đối tượng: Trẻ sơ sinh có tuổi từ


24 giờ đến 48 giờ hoặc ngay trước
khi xuất viện nếu xuất viện trước 24
giờ sau sinh.
b) Phương pháp: đo độ bão hòa oxy máu qua da

b1) Trong sàng lọc bệnh tim bẩm sinh, trẻ sơ sinh được đo ở tay bàn phải
và bàn chân (phải hoặc trái) của trẻ nhằm mục đích:

(1) đánh giá SpO2 trước ống động mạch và sau ống động mạch;

(2) đánh giá tình trạng tăng áp động mạch phổi dai dẳng ở trẻ sơ sinh.
b2) Kết hợp với thăm khám lâm sàng giúp
định hướng trong chẩn đoán:

(1) bệnh tim bẩm sinh có tím

(2) bệnh tim bẩm sinh tuần hoàn hệ thống phụ thuộc ống

(3) trường hợp bệnh tim bẩm sinh cần xử trí cấp cứu nhưng do tình trạng
tím thích nghi khó phát hiện bằng mắt thường
c) Quy trình thực
hiện sàng lọc

You might also like