You are on page 1of 17

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM


KHOA: LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
----

BÀI TIỂU LUẬN


TIỂU LUẬN TRÌNH BÀY MÔN
Chủ Nghĩa Xã hội Khoa học

Đề tài số 5:
VẤN ĐỀ LIÊN MINH GIAI CẤP TẦNG LỚP TRONG THỜI KỲ
QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN KHÁNH VÂN


NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN: NHÓM 1
----------------NĂM THỰC HIỆN: NĂM 2023----------------
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 1

STT Họ và tên Lớp Nhiệm vụ Mức Ký tên


độ
hoàn
thành

1 Nguyễn Thị Khánh Trâm LK002 - Nghiên cứu nội dung


phần 2.2 bài tiểu luận
- Sắp xếp, chỉnh sửa
bài tiều luận

2 Nguyễn Phạm Quỳnh Như LK001

3 Nguyễn Hoàng Ngọc Anh LK001 - Nghiên cứu nội


dung phần 1.2.1 bài
tiểu luận

4 Trương Quỳnh Hân LK002

5 Lê Uyên Như LK001 -Nghiên cứu nội dung


1.1, 1.2.2, 1.2.3 tiểu
luận

6 Nguyễn Song Thục Mẫn LK001 - Viết kết luận.


- Sắp xếp, chỉnh sửa
hoàn thiện bài tiểu
luận.

7 Đặng Hà Cẩm Giang LK001

8 Phạm Quốc Huy LK002 -Nghiên cứu nội dung


phần 1.1., 1.3., 2.3.
- Sắp xếp, chỉnh sửa
hoàn thiện bài tiểu
luận.

9 Nguyễn Ngọc Như Ý LK002

10 Lê Trần Như Thuật LK002

11 Nguyễn Huỳnh Yến Nhi LK002

12 Phan Ngọc Hân LK002


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN ĐIỂM
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU_________________________1

NỘI DUNG___________________________1
1. LIÊN MINH GIAI CẤP, TẦNG LỚP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI_____________________1
1.1. Nguyên nhân phải thực hiện việc liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội__1

1.2. Tính tất yếu của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội________________2
1.2.1. Khẳng định tính tất yếu của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội_____2
1.2.2 Xét từ góc độ chính trị_________________________________________________________________2
1.2.3 Xét từ góc độ kinh tế__________________________________________________________________2

1.3. Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội__________________3
1.3.1. Nội dung về chính trị:_________________________________________________________________3
1.3.2. Nội dung về kinh tế:___________________________________________________________________3
1.3.3. Nội dung về văn hóa__________________________________________________________________4

2. Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam_____________________5

2.1. Phân tích vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong cơ cấu xã hội - giai cấp Việt Nam_________5

2.3. Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam________7

2.3.1. Nội dung kinh tế của liên minh____________________________________________________________7

2.4. Phương hướng cơ bản để tăng cường khối liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam______________________________________________________________________8

KẾT LUẬN__________________________11
LỜI MỞ ĐẦU
Sau nhiều năm đổi mới, Việt Nam đã phát triển công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, hội nhập quốc tế trên đa lĩnh vực. Sự phát triển của kinh tế đã đồng thời thúc đẩy
sự tiến bộ của xã hội, làm nảy sinh những thay đổi đáng kể. Cơ cấu xã hội - giai cấp
của Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội cũng có những biến đối nhất
định, theo sự xuất hiện của các giai cấp, tầng lớp xã hội mới thì yêu cầu về việc liên
minh các tầng lớp giai cấp ấy trở nên cấp thiết và là tất yếu bởi lẽ cần xây dựng sự
đoàn kết và thống nhất trong toàn dân tộc để đủ khả năng thực hiện mục tiêu lớn của
đất nước. Vì vậy, trước hết chúng ta cần có cái nhìn đúng đắn về vấn đề liên minh giai
cấp, tầng lớp trong bối cảnh thực tiễn quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Xuất phát từ lý do
đó, bài luận sẽ trình bày khái quát về vấn đề này, từ đó liên hệ thực tiễn về vai trò của
thanh niên, sinh viên trong bối cảnh cần thiết liên minh giai cấp, tầng lớp hiện nay.
NỘI DUNG
1. LIÊN MINH GIAI CẤP, TẦNG LỚP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1.1. Nguyên nhân phải thực hiện việc liên minh giai cấp, tầng lớp trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Trong thực tiễn, do xuất phát từ mâu thuẫn của xã hội tư bản ngày càng sâu sắc là
nguyên nhân dẫn đến các phong trào công nhân ở châu Âu từ giữa thế kỷ XIX, nhưng các
phong trào ấy đều dẫn đến kết cục thất bại. Điển hình nhất là sự thất bại của công xã Pa-
ri, tuy chỉ tồn tại vỏn vẹn chỉ có 72 ngày nhưng đây là một cuộc cách mạng vô sản đầu
tiên trên thế giới lật đổ chính quyền tư sản, lập nhà nước kiểu mới - nhà nước vô sản.
C.Mác và Ph.Ăngghen đã phân tích và chỉ rõ ra các nguyên nhân của sự thất bại ấy nhưng
nguyên nhân cơ bản nhất chính là công nhân ở đây chưa thực hiện được vấn đề liên minh
giai cấp, mà cụ thể ở đây là chưa thực hiện được vấn đề liên minh công nông.
Sau khi tổng kết phong trào công nhân ở châu Âu, nhất là ở nước Anh và nước
Pháp từ giữa thế kỷ XIX, C.Mác và Ph.Ăngghen đã nêu ra nhiều lý luận nền tảng định
hướng cho cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân đi đến thắng lợi, trong đó lý luận về
liên minh công, nông và các tầng lớp lao động khác đã được các ông khái quát thành vấn
đề mang tính nguyên tắc. Các ông đã chỉ ra rằng, nhiều cuộc đấu tranh của giai cấp công
nhân ở những nước này thất bại chủ yếu là do giai cấp công nhân luôn “đơn độc” vì đã
không tổ chức liên minh với “người bạn đồng minh tự nhiên” của mình là giai cấp nông
dân. Do vậy, các cuộc đấu tranh đó đã trở thành “bài đơn ca ai điếu”.
1.2. Tính tất yếu của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội
1.2.1. Khẳng định tính tất yếu của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Vận dụng và phát triển sáng tạo quan điểm của C.Mác và Ăngghen trong giai
đoạn chủ nghĩa tư bản đã phát triển cao, V.I.Lênin cũng khẳng định liên minh công-
nông là vấn đề mang tính nguyên tắc để đảm bảo thắng lợi cho cuộc cách mạng xã hội
chủ nghĩa tháng Mười Nga năm 1917. Lênin chỉ rõ: “Chuyên chính vô sản là một hình
thức đặc biệt của liên minh giai cấp giữa giai cấp vô sản, đội tiên phong của những
người lao động, với đông đảo những tầng lớp lao động không phải vô sản hoặc với
phần lớn những tầng lớp đó, liên minh nhằm chống lại tư bản, liên minh nhằm lật đổ
hoàn toàn tư bản, tiêu diệt hoàn toàn sự chống cự của giai cấp tư sản và những vụ
toàn khôi phục của giai cấp ấy nhằm thiết lập và củng cố vĩnh viễn chủ nghĩa xã hội”
(V.I.Lênin, Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva, 1977, t. 38, tr 452.) và “Nếu không
liên minh với nhân dân thì không thể có được chính quyền của giai cấp vô sản, không
thể nghĩ được đến việc duy trì chính quyền đó…Nguyên tắc cao nhất của chuyên chính
là duy trì khối liên minh giữa giai cấp vô sản và nông dân để giai cấp vô sản có thể
giữ được vai trò lãnh đạo và chính quyền nhà nước”.
1.2.2 Xét từ góc độ chính trị
Liên minh giai cấp, tầng lớp là quy luật phổ biến, là động lực cho sự phát triển
của xã hội có giai cấp. Trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, liên minh giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động là điều kiện đảm bảo
cho thắng lợi của cuộc cách mạng.
1.2.3 Xét từ góc độ kinh tế
Liên minh giai cấp, tầng lớp là yêu cầu khách quan của quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cần
thiết cho CNXH. Liên minh xuất phát từ nhu cầu và lợi ích kinh tế của mỗi giai cấp
tầng lớp sẽ góp phần nâng cao lợi ích kinh tế. Vì liên minh vừa thống nhất, vừa mâu
thuẫn nên quá trình thực hiện phải phát hiện mâu thuẫn để giải quyết, tăng cường khối
liên minh. Cuối cùng, liên minh giai cấp tầng lớp trong thời kỳ quá độ là sự liên kết,
hợp tác, hỗ trợ nhau…nhằm thực hiện như cầu và lợi ích của chủ thể trong khối liên
minh, đồng thời tạo động lực thực hiện thắng lợi mục tiêu của CNXH.
1.3. Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội
1.3.1. Nội dung về chính trị:
Liên minh về chính trị giữa giai cấp nông dân, công nhân và tầng lớp trí thức
trong thời kỳ đấu tranh giành chính quyền là nhằm giành lấy chính quyền về tay giai
cấp công nhân cùng với nhân dân lao động. Trong quá trình xây dựng xã hội chủ
nghĩa, khối liên minh công - nông - trí thức cùng nhau tham gia vào chính quyền nhà
nước từ cơ sở đến trung ương trên lập trường chính trị của giai cấp công nhân, tạo
thành sức mạnh tổng hợp cùng nhau bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và thành quả cách
mạng, làm cho nhà nước xã hội chủ nghĩa ngày càng vững mạnh.
Liên minh này trở thành cơ sở vững chắc cho nhà nước xã hội chủ nghĩa tạo
thành nòng cốt cho mặt trận thống nhất, thực hiện khối liên minh rộng rãi với các tầng
lớp lao động khác.
C. Mác khẳng định: “Đứng trước giai cấp tư sản phản cách mạng đã liên minh
lại thì dĩ nhiên là những phần tử đã được cách mạng hóa của giai cấp tiểu tư sản và của
nông dân, phải liên minh với người đại biểu chủ yếu cho những lợi ích cách mạng, tức
là giai cấp vô sản cách mạng” (C.Mác và Ph.Ăngghen,Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 2004, t. 7, tr. 84 - 85). Vì, “... người nông dân thấy rằng giai cấp vô sản
thành thị, giai cấp có sứ mệnh lật đổ chế độ tư sản là người bạn đồng minh, người lãnh
đạo tự nhiên của mình” (C.Mác và Ph.Ăngghen,Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 2004, t. 8, tr. 269).
1.3.2. Nội dung về kinh tế:
Liên minh về kinh tế giữa giai cấp công nhân và nông dân trong quá trình
xây dựng xã hội chủ nghĩa phải là sự kết hợp đúng đắn giữa lợi ích hai giai cấp.
Muốn thực hiện liên minh công – nông, đảng và nhà nước xã hội chủ nghĩa
phải thường xuyên quan tâm tới xây dựng hệ thống chính sách phù hợp với nông dân,
nông nghiệp và nông thôn, quan tâm đến xây dựng khối liên minh giữa hai giai cấp
công nhân và tầng lớp tri thức nhằm thỏa mãn các nhu cầu lợi ích kinh tế của các giai
cấp, tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết cho chủ nghĩa xã hội.
Tiến hành xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở nước Nga Xô viết, V.I.Lênin còn
quan tâm tới xây dựng khối liên minh giữa giai cấp công nhân với tầng lớp tri thức.
C.Mác và Ph.Ăng-ghen còn chỉ rõ sự liên minh về kinh tế giữa giai cấp vô
sản và giai cấp nông dân. Nhiệm vụ chủ yếu của chính đảng vô sản là phải không
ngừng giải thích cho nông dân thấy rằng, chừng nào mà chủ nghĩa tư bản đang còn
nắm chính quyền thì tình cảnh của họ vẫn là tuyệt vọng mà thôi, tuyệt đối chắc chắn là
nền sản xuất tư bản chủ nghĩa quy mô lớn sẽ đè bẹp sản xuất quy mô nhỏ. Cần chỉ cho
nông dân thấy, lợi ích chân chính của họ là phải chuyển ruộng đất của họ thành tài sản
của hợp tác xã, tức là đưa nông dân đi vào sản xuất hợp tác: “Dù sao thì điều chủ yếu
cũng là phải làm cho nông dân hiểu rằng chúng ta chỉ có thể cứu vãn và bảo tồn được
tài sản của họ bằng cách biến tài sản đó thành tài sản hợp tác xã và thành những doanh
nghiệp hợp tác xã”(C.Mác và Ph.Ăngghen,Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2004, t. 22, tr. 736).
1.3.3. Nội dung về văn hóa
Cách mạng xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên một nền sản xuất công
nghiệp hiện đại, người có trình độ văn hóa thấp không thể tạo ra được một xã hội như
vậy. Công nhân, nông dân và những người lao động phải thường xuyên học tập nâng
cao trình độ văn hóa.
Cách mạng xã hội chủ nghĩa với mong muốn xây dựng một xã hội nhân văn,
nhân đạo cần dựa trên cơ sở một nền văn hóa phát triển của nhân dân.
Cách mạng xã hội chủ nghĩa tạo điều kiện cho nhân dân tham gia quản lý
Nhà nước và xã hội cần quá trình độ văn hóa, hiểu biết chính sách, pháp luật.
Trong quá trình hoạt động cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan niệm
“Ý nghĩa của văn hoá: Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới
sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo,
văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các
phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hoá. Văn
hoá là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài
người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh
tồn” (Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, t. 3, tr. 431).
2. Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam
2.1. Phân tích vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong cơ cấu
xã hội - giai cấp Việt Nam
Các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong cơ cấu xã hội - giai cấp Việt Nam bao
gồm: giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp tri thức, tầng lớp doanh nhân,
tầng lớp tiểu chủ, tầng lớp thanh niên, phụ nữ,... mỗi giai cấp, tầng lớp và các nhóm xã
hội này có những vị trí và vai trò xác định.
Giai cấp công nhân Việt Nam có vai trò quan trọng đặc biệt, là giai cấp lãnh
đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng Sản Việt Nam, đại diện cho
phương thức sản xuất tiên tiến. Giữ vị trí tiên phong trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
và là lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với nông dân và đội ngũ
trí thức.
Giai cấp nông dân cùng với nông nghiệp, nông thôn có vị trí chiến lược
trong sự nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn
mới. Góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát
triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, giữ gìn và phát
huy bản sắc dân tộc,... có xu hướng giảm dần về số lượng.
Đội ngũ tri thức là lực lượng lao động sáng tạo đặc biệt quan trọng trong
tiến trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Xây dựng nền
kinh tế tri thức, là lực lượng trong khối liên minh.
Đội ngũ doanh nhân phát triển nhanh cả về số lượng, chất lượng với quy mô
không ngừng tăng, có tiềm lực về kinh tế được nhà nước chú trọng phát triển.
Phụ nữ là lực lượng quan trọng và đông đảo trong đội ngũ những người lao
động tạo dựng xã hội và đóng góp phần to lớn và sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã
hội.
Đội ngũ thanh niên là rường cột của nhà nước, chủ nhân tương lai của đất nước,
là lực lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2.2. Khẳng định tính tất yếu của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Trung thành, vận dụng và phát triển sáng tạo quan điểm của chủ nghĩa Mác -

Lênin về liên minh giai cấp, tầng lớp trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, tư tưởng Hồ

Chí Minh về liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí

thức vào điều kiện cụ thể cách mạng Việt Nam, văn kiện Đại hội lần thứ II của Đảng

Lao động Việt Nam năm 1951, Đảng ta đã chỉ rõ: “Chính quyền của nước Việt Nam

dân chủ cộng hòa là chính quyền dân chủ của nhân dân… Lấy liên minh công nhân,

nông dân và lao động trí thức làm nền tảng do giai cấp công nhân lãnh đạo” (Đảng

Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001,

t.12, tr.437)
Ngoài ra, Đại hội IX của Đảng chỉ rõ: “Động lực chủ yếu để phát triển đất

nước là khối đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh giữa giai cấp công nhân với

giai cấp nông dân và trí thức do Đảng lãnh đạo” (Đảng Cộng sản Việt Nam,Văn kiện

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001, tr.86).

Vấn đề liên minh công - nông đã được mở rộng thành liên minh giữa giai cấp công

nhân với giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức và trở thành nòng cốt của khối đại đoàn

kết dân tộc.

Đại hội XII của Đảng tiếp tục khẳng định, phải “tăng cường khối đại đoàn kết

toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội

ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo” (Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu

toàn quốc lần thứ XII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2016, tr.158), để lực lượng

này thực sự trở thành nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc, vì mục tiêu “Dân giàu,

nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.

Như vậy liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

là sự liên kết, hợp tác, hỗ trợ nhau,… giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội nhằm thực hiện

nhu cầu và lợi ích của các chủ thể trong khối liên minh, đồng thời tạo động lực thực

hiện thắng lợi mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.

2.3. Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam
2.3.1. Nội dung kinh tế của liên minh
Nội dung kinh tế là nội dung cơ bản quyết định nhất, là cơ sở vật chất - kỹ thuật
của liên minh trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Thực hiện nội dung này nhằm
thoả mãn nhu cầu, lợi ích kinh tế thiết thực của công nhân, nông dân, trí thức và các
tầng lớp khác, nhằm tạo cơ sở vật chất - kỹ thuật cần thiết cho chủ nghĩa xã hội
Ở nước ta, nội dung kinh tế của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân, và đội ngũ trí thức thực chất là sự hợp tác giữa họ, đồng thời mở rộng liên kết hợp
tác với các lực lượng khác, đặc biệt là đội ngũ công nhân,....để thực hiện các mục tiêu
kinh tế trọng tâm trong từng giai đoạn, để xây dựng nền kinh tế mới xã hội chủ nghĩa
hiện đại
Dưới góc độ kinh tế, xác định đúng tiềm lực kinh tế và nhu cầu kinh tế của
công nhân, nông dân, tri thức và toàn xã hội, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đầu tư
và triển khai các hoạt động kinh tế đúng trên tinh thần đảm bảo lợi ích các bên và trách
nhiệm đầu tư không hiệu quả.
Thực hiện giao lưu, hợp tác, liên kết kinh tế giữa các ngành, các thành phần
kinh tế, vùng kinh tế, trong nước và thế giới,... để phát triển sản xuất, nâng cao đời
sống cho công, nông, tri thức và toàn xã hội. Chuyển giao và ứng dụng khoa học kỹ
thuật và công nghệ hiện đại trong công, nông nghiệp và dịch vụ, qua đó gắn bó chặt
chẽ công nhân, nông dân, tri thức và các tầng lớp xã hội khác làm cơ sở kinh tế xã hội
cho sự phát triển của quốc gia.
2.3.2. Nội dung chính trị của liên minh
Khối liên minh giữa các giai cấp công nhân, nông dân, tri thức cần thực hiện để
tạo cơ sở chính trị - xã hội vững chắc cho khối đại đoàn kết toàn dân
Nội dung chính trị của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
đội ngũ trí thức ở nước ta là giữ vững lập trường chính trị - tư tưởng của giai cấp công
nhân, vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam để xây dựng và bảo vệ vững chắc
chế độ chính trị, giữ vững độc lập dân tộc và định hướng đi lên chủ nghĩa xã hội
Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân, đảm bảo các quyền lợi của công nhân, nông dân, tri thức và nhân dân lao
động. Chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa. Đấu
tranh chống âm mưu “diễn biến hoà bình” của các thế lực thù địch và phản động
2.3.3. Nội dung văn hóa xã hội của liên minh
Tổ chức liên minh để các lực lượng dưới sự lãnh đạo của Đảng cùng nhau xây
dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, đồng thời tiếp thu
những tinh hoa, giá trị văn hoá của nhân loại và thời đại
Nội dung văn hoá, xã hội của liên minh giai cấp, tầng lớp đòi hỏi phải đảm bảo
“gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, phát triển, xây dựng con người và thực
hiện tiến bộ, công bằng xã hội”2. Xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát
triển toàn diện, hướng đến chân – thiện – mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân
văn,dân chủ và khoa học. Văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của
xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ
vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; xoá đói giảm nghèo; thực hiện tốt các
chính sách xã hội đối với công nhân, nông dân, trí thức và các tầng lớp nhân dân;
chăm sóc sức khoẻ và nâng cao chất lượng sống cho nhân dân; nâng cao dân trí, thực
hiện tốt an sinh xã hội. Đây là nội dung cơ bản, lâu dài tạo điều kiện cho liên minh
giai cấp, tầng lớp phát triển bền vững

2.4. Phương hướng cơ bản để tăng cường khối liên minh giai cấp, tầng lớp
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

Một là, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; giải quyết tốt mối quan hệ giữa
tăng trưởng kinh tế với đảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội tạo môi trường và điều
kiện thúc đẩy biến đổi cơ cấu xã hội - giai cấp theo hướng tích cực.

Giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo đảm tiến bộ và công
bằng xã hội tạo môi trường và điều kiện đầy biến đổi tích cực của cơ cấu xã hội - giai
cấp. Tạo cơ hội công bằng cho mọi thành phần xã hội tiếp cận đến sự phát triển về sở
hữu tư liệu sản xuất, giáo dục, y tế v.v…

Hai là, xây dựng và thực hiện hệ thống chính sách xã hội tổng thể, đặc biệt là các
chính sách liên quan đến cơ cấu xã hội - giai cấp, nhằm tác động tạo sự biến đổi tích
cực cơ cấu xã hội.
Trong hệ thống chính sách xã hội, chính sách liên quan đến cơ cấu xã hội -
giai cấp cần được đặt lên vị trí hàng đầu. Cần có sự quan tâm đúng mực và phù
hợp đối với các giai cấp, tầng lớp trong xã hội, cụ thể:
+ Đối với giai cấp công nhân: phát triển về số lượng, chất lượng và tổ
chức, nâng cao giác ngộ và bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn và nghề nghiệp,
xứng đáng là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước
+ Đối với giai cấp nông dân: phát huy vai trò quan trọng trong sự nghiệp
đổi mới và công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
+ Đối với trí thức: phát huy trí tuệ và năng lực, mở rộng thông tin, phát
huy dân chủ, trọng dụng nhân tài.
+ Đối với doanh nhân: tạo điều kiện phát huy tiềm năng và vai trò tích cực
trong phát triển sản xuất kinh doanh; mở rộng đầu tư trong và ngoài nước; xây
dựng thương hiệu hàng hóa Việt Nam.
+ Đối với phụ nữ, nâng cao trình độ mọi mặt cho phụ nữ, thực hiện tốt
bình đẳng giới
+ Đối với thế hệ trẻ, đổi mới nội dung, phương thức giáo dục đối với thế
hệ trẻ.
Ba là, đoàn kết, tạo sự đồng thuận trong khối liên minh toàn xã hội.
Xây dựng chính sách đúng đắn, phù hợp với từng lực lượng để tạo sự đồng
thuận xã hội. Giải quyết tốt các mâu thuẫn và phát huy tinh thần đoàn kết thống nhất
giữa các lực lượng trong khối liên minh và toàn xã hội.
Bốn là, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy
mạnh phát triển khoa học và công nghệ, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để phát
huy vai trò của các chủ thể trong khối liên minh.
+ Xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa nhằm tạo cơ sở kinh tế vững chắc để phát huy vai trò của các chủ thể
trong khối liên minh. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát
triển kinh tế tri thức
Năm là, đổi mới hoạt động của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức chính trị - xã hội nhằm tăng cường khối liên minh và xây dựng khối đại đoàn kết
toàn dân.
+ Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các
tổ chức chính trị - xã hội nhằm tăng cường khối liên minh và xây dựng khối đại
đoàn kết toàn dân.
+ Nâng cao chất lượng hoạt động của Nhà nước nhằm tạo môi trường và
điều kiện thuận lợi cho các giai cấp, tầng lớp trong xã hội.

2.5. Làm rõ trách nhiệm của sinh viên trong việc góp phần củng cố khối
liên minh và xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc
Trách nhiệm của sinh viên trong việc góp phần củng cố khối liên minh và xây
dựng khối đại đoàn kết dân tộc có ý nghĩa quan trọng trong công cuộc xây dựng đất
nước. Được xem là tư tưởng để phát huy sức mạnh bên trong quốc gia, tạo động lực
thúc đẩy quá trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Sinh viên đại diện cho tầng lớp thanh niên năng động, sáng tạo trong lao động,
là lực lượng phát huy nguồn trí tuệ nước nhà, đóng vai trò quan trọng trong tiến trình
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Vì vậy, sinh
viên phải nhận thức được trách nhiệm của mình đối với đất nước và có những đóng
góp thiết thực trong việc củng cố khối liên minh và sự đoàn kết dân tộc:
Trong xu hướng toàn cầu hóa hiện nay với sự tác động của cuộc cách mạng
công nghiệp, sinh viên phải nâng cao ý thức của mình trong việc chọn lọc và tiếp nhận
thông tin. Nâng cao cảnh giác đối với những thông tin sai lệch, phản động nhằm lôi
kéo chia rẽ đoàn kết dân tộc, kiên quyết bài trừ âm mưu “diễn biến hòa bình” của các
thế lực thù địch và phản động. Nâng cao tinh thần tự giác, chống lại những luận điệu
xuyên tạc về Đảng, về tư tưởng Hồ Chí Minh, không ngừng nâng cao trình độ bản thân
để hoàn toàn có thể thích ứng được với điều kiện phát triển của xã hội.
Nhận thức được nội dung của liên minh diễn ra toàn diện. Mỗi sinh viên phải
chủ động, tích cực học tập, nghiên cứu để làm tốt nội dung chính trị xã hội kinh tế của
liên minh.Tích cực tham gia các hoạt động tình nguyện giúp tuyên truyền ý thức tự
giác chấp hành, thực hiện và bảo vệ chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và
Nhà nước; thực hiện đoàn kết dân tộc trong môi trường sinh sống, học tập và làm việc.
Không ngừng nỗ lực học tập, rèn luyện, trau dồi bản thân, tiếp thu những đổi
mới, kiến thức về khoa học - kỹ thuật, văn minh tiến bộ của thế giới nhằm vận dụng
phù hợp trong môi trường học tập, nhận thức đúng đắn vai trò của liên minh giai cấp
để phấn đấu cho sự nghiệp phát triển đất nước noi gương theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh.
Tôn trọng bình đẳng dân tộc, tôn giáo, giai cấp trong đời sống xã hội. Tích cực
giải quyết mâu thuẫn trong xã hội bằng những biện pháp hòa bình nhằm hài hòa lợi ích
và đảm bảo sự đoàn kết trong đời sống.
Có tư tưởng chính trị vững vàng, xác lập phấn đấu vì mục tiêu phát triển, làm
giàu cho đất nước, không gây mất đoàn kết trong nội bộ, không chia bè chia phái lôi
kéo người khác làm những việc trái pháp luật.Phải tự đặt mình và người khác trong
cùng một tổ chức, Tương trợ, giúp sức lẫn nhau để cùng tạo lập nên môi trường văn
minh, đoàn kết nhưng điều đó không có nghĩa là bao che cho khuyết điểm của nhau
mà nêu cao ý thức tự phê bình và phê bình để cùng nhau tiến bộ, đưa đất nước phát
triển đi lên.

KẾT LUẬN
Tổng kết lại, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội thì việc liên minh giai
cấp, tầng lớp dường như đã trở thành một yêu cầu khách quan. Khi ta nhìn nhận và
phân tích vấn đề này trên các mặt nguyên nhân, nội dung và tính tất yếu của nó, đặc
biệt là ở các mảng kinh tế, chính trị và văn hóa xã hội, lại càng cho thấy vai trò không
thể thiếu trong việc gắn bó các tầng lớp, giai cấp trong khối liên minh thống nhất. Trên
cơ sở kế thừa tư tưởng liên minh giai cấp của chủ nghĩa Mác - Lênin, Việt Nam ta đã
vận dụng vào điều kiện hoàn cảnh cụ thể của đất nước. Thông qua việc phân tích vai
trò, vị trí của từng giai cấp, tầng lớp, nước ta đã có cho mình những nội dung định
hướng cơ bản trong vấn đề này xoay quanh các mảng lớn là kinh tế, chính trị và văn
hóa xã hội. Từ đó ta đã đề ra những phương hướng thực hiện phù hợp nhất nhằm
nhanh chóng thúc đẩy, củng cố khối liên minh thống nhất nước nhà. Điều này là dễ
hiểu bởi lẽ việc xây dựng liên minh công - nông và tầng lớp trí thức trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội được nhìn nhận là yếu tố tất yếu để thực hiện nhu cầu, lợi ích
khách quan của mỗi quốc gia, trong đó có Việt Nam. Hiểu được điều đó, bản thân mỗi
người đặc biệt là thế hệ sinh viên cũng nhận thức được trách nhiệm của chính mình
trong công cuộc củng cố khối liên minh và xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc.

You might also like