You are on page 1of 16

BỘ TƯ PHÁP

HỌC VIỆN TƯ PHÁP


Khoa đào tạo chung nguồn Thẩm phán, Kiểm sát viên, Luật sư

BÁO CÁO THU HOẠCH DIỄN ÁN


HỒ SƠ TÌNH HUỐNG ĐTC 10
“Khiếu kiện Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực môi trường”
Người Khởi Kiện: Bà Hoàng Thị Nhường
Người Bị Kiện: Chủ tịch UBND thành phố X

Diễn án lần :1
Ngày diễn : 08 /08 / 2023
Giảng viên hướng dẫn :

Họ và tên : HOÀNG HIỆP


Ngày sinh :
Số báo danh : 47
Lớp : ĐTC 6.2a Tối

Hà Nội, ngày 02 tháng 8 năm 2023

0
MỤC LỤC

I. TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN.............................................................2


II. ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ VỤ ÁN...................................................................4
1. Những người tham gia tố tụng...............................................................4
3. Quan hệ pháp luật hành chính..............................................................5
III. DỰ KIẾN KẾ HOẠCH HỎI CỦA KIỂM SÁT VIÊN.....................5
1. Hỏi người khởi kiện – bà Hoàng Thị Nhường......................................5
2. Hỏi người được ủy quyền của người bị kiện – ông Đỗ Văn Sơn........5
IV. BÀI PHÁT BIỂU CỦA KIỂM SÁT VIÊN........................................7
V. NHẬN XÉT DIỄN ÁN..........................................................................15

1
BÀI THU HOẠCH
DIỄN ÁN HÀNH CHÍNH HỒ SƠ ĐTC 10/HC
Vụ án: “Khiếu kiện Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực môi trường”
Với tư cách : Kiểm sát viên
I. TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN
Hộ kinh doanh bà Nhường được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ
kinh doanh số 52A 8002554 kinh doanh ngành nghề: đóng tủ - bàn – ghế, mộc gia
dụng, đăng ký lần đầu ngày 25/11/2005, đăng ký lại lần thứ nhất ngày 02/04/2015.
Ngày 08/09/2016, sau khi nhận được đơn thưa của tập thể các hộ dân sinh sống
quanh cơ sở mộc Hoàng Sơn (do bà Hoàng Thị Nhường làm chủ), Phòng Cảnh sát môi
trường Công an tỉnh A.G chuyển đơn thưa của tập thể các hộ dân phản ánh cơ sở mộc
Hoàng Sơn gây ô nhiễm môi trường, phát sinh tiếng ồn, bụi làm ảnh hưởng đến cuộc
sống của các gia đình xung quanh, UBND thành phố X đã chỉ đạo phòng Tài nguyên
Môi trường phối hợp với các đơn vị liên quan tiến hành kiểm tra cơ sở mộc Hoàng
Sơn.
Đoàn có kết luận như sau:
Đề nghị cơ sở mộc Hoàng Sơn thực hiện đúng và đầy đủ các nội dung trong Đề
án bảo vệ môi trường được cơ quan có thẩm quyền xác nhận cho loại hình “đóng tủ,
bàn, ghế, mộc gia dụng”, ngưng ngay hoạt động sản xuất, kinh doanh cửa sắt; hoàn
chỉnh các thủ tục theo quy định trước khi đi vào hoạt động (theo báo cáo số
04/BC.TNMT ngày 13 tháng 9 năm 2016 của Phòng Tài nguyên và Môi trường)
Do cơ sở của Bà Nhường không có biện pháp khắc phục tiếng ồn, không thực
hiện đúng cam kết với UBND phường Bình Thủy ngày 08/05/2016, tập thể các hộ dân
sống xung quanh cơ sở mộc Hoàng Sơn liên tục gửi đơn thư đến các ngành tỉnh và
thành phố. Ngay sau đó, Ngày 8/11/2016, UBND TP. X ban hành QĐ số 16/QĐ-
UBND về việc thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành (9 thành viên), kiểm tra cơ sở mộc
Hoàng Sơn tại địa chỉ lô 18,19P3 và cơ sở gia công cửa sắt tại lô 11Q2 khóm Đông
Thịnh 6, phường Bình Thủy, Thời gian kiểm tra: 8 giờ ngày 11 tháng 11/2016.
Kết quả kiểm tra:
- Cơ sở không thực hiện chương trình giám sát môi trường và định kỳ lập báo
cáo gửi về Phòng Tài nguyên Môi trường; không trang bị thiết bị PCCC; không thực

2
hiện các nội dung đã cam kết nêu trong bản Đề án bảo vệ Môi trường được xác định
số15/XN.TNMT ngày 01/02/2016.
- Thải bụi vượt tiêu chuẩn kỹ thuật về chất thải dưới 1.5 lần.
- Gây tiếng ồn vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn dưới 1.5 lần trong
thời gian từ 06 đến 21 giờ ( Biên bản thu mẫu ngày 11/11/2016 của Trung tâm Quan
trắc và Kỹ thuật tài nguyên Môi trường tỉnh A.G)
Từ những vi phạm nêu trên, ngày 26/12/2016 qua báo cáo số 3/BC.TNMT,
phòng TN&MT kiến nghị UBND thành phố X ban hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đối với cơ sở của bà Nhường do không
thực hiện đầy đủ nội dung đã cam kết trong bản Đề án bảo vệ môi trường đã được xác
nhận.
Ngày 27/01/2017, Ủy ban nhân dân thành phố X ban hành Quyết định 44/QĐ-
XPHC xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường với mức phạt 14.500.000
đồng (mười bốn triệu năm trăm ngàn đồng), nội dung chính bao gồm:
- Phạt tiền với mức phạt là: 4.000.000đ (bốn triệu đồng), do đã có hành vi:
Không thực hiện nội dung trong bản cam kết bảo vệ môi trường theo điểm a khoản 2
điều 8 Nghị định số 155/2016/ND-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ.
- Phạt tiền với mức phạt là: 7.500.000đ (bảy triệu năm trăm ngàn đồng), do đã có
hành vi: Thải bụi vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất thải dưới 1,5 lần theo
quy định tại điểm a khoản 2 điều 15 Nghị định số 155/2016/ND-CP ngày 18/11/2016
của Chính phủ.
- Phạt tiền với mức phạt là: 3.000.000 (ba triệu đồng), do đã có hành vi: Gây tiến
gồn vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn về tiếng ồn trong khoảng thời gian từ 06 giờ đến 21
giờ, theo quy định tại khoản 2 điều 17 Nghị định số 155/2016/ND-CP ngày
18/11/2016 của Chính phủ.
Bà Nhường không đồng ý với quyết định xử phạt nên đã làm đơn khiếu nại đến
UBND thành phố X và được Ủy ban nhân dân thành phố X giải quyết khiếu nại tại
công văn số 604/CV.UBND ngày 21/02/2017, với nội dung như sau: Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành quyết định xử phạt bà Nhường là đúng theo quy định của pháp
luật và đề nghị bà Nhường chấp hành quyết định xử phạt.
Bà Hoàng Thị Nhường không đồng ý với quyết định xử phạt và công văn trả lời
giải quyết khiếu nại, bà Nhường đã gửi đơn đến Tòa án nhân dân thành phố X khởi

3
kiện yêu cầu hủy Quyết định 44/QĐ-XPHC xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi
trường với mức phạt là 14.500.000 đồng với lý do: không có biên bản vi phạm hành
chính ngày 14/01/2017.
Ủy ban nhân dân thành phố X có công văn trả lời cho Tòa án nhân dân thành phố
X việc ban hành quyết định sô 44/QĐ-XPHC xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ
môi trường đối với bà Nhường là 14.500.000 đồng là đúng và Ủy ban căn cứ vào kết
quả phân tích lấy mẫu ngày 11/11/2016 do Trung tâm quan trắc và kỹ thuật tài nguyên
môi trường tình A.G thực hiện để ban hành quyết định và biên bản vi phạm hành
chính ngày 14/01/2017 mặc dù cán bộ lập biên bản nhưng bà Nhường không ký tên
vào.
Ngày 23/06/2017, TAND thành phố X, tỉnh A.G tổ chức buổi đối thoại giữa hai
bên. Tuy nhiên, kết thúc buổi đối thoại hai bên không thống nhất được nội dung vụ
việc. Bên khởi kiện: Vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, đề nghị tòa án tuyên hủy
quyết định 44/QD-XPHC; Bên bị kiện cho rằng: Cơ sở của bà Nhường đã thải bụi
vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất thải; không thực hiện nội dung trong bản
cam kết bảo vệ môi trường; gây tiếng ồn vượt tiêu chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn. Do đó,
việc UBND Thành phố X ban hành quyết định xử phạt hành chính số 44/QD-XPHC
ngày 27/01/2017 là đúng pháp luật. Đề nghị Tòa án bác yêu cầu khởi kiện của bà
Nhường.
Ngày 10/08/2017, TAND thành phố X ra quyết định số 05/2017/QĐXXST-HC
về việc đưa vụ án ra xét xử.
II. ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ VỤ ÁN
1. Những người tham gia tố tụng
 Người khởi kiện: bà Hoàng Thị Nhường, sinh năm 1960
Địa chỉ: lô 18+ lô 19P3, khóm Đông Thịnh 6, phường Bình Thủy, thành
phố X, tỉnh A.G.
 Người bị kiện: Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố X.
Người đại diện theo ủy quyền của người bị kiện: Ông Nguyễn Văn
Chiến, Đội trưởng đội Quản lý trật tự đô thị thành phố X (theo Văn bản số
2. Thẩm quyền giải quyết vụ án

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật tố tụng hành chính thì Khiếu kiện
Quyết định hành chính là khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

4
Song, căn cứ khoản 4 Điều 32 Luật tố tụng hành chính quy định: “Khiếu kiện
quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án”

Do đó, Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết vụ án này. tỉnh A.G là
Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án này.

3. Quan hệ pháp luật hành chính

Khiếu kiện quyết định số 44 QĐ – XPHC ngày 27/01/2017 về xử phạt vi phạm


hành chính trong lĩnh vực môi trường giữa bà Hoàng Thị Nhường và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố X.

III. DỰ KIẾN KẾ HOẠCH HỎI CỦA KIỂM SÁT VIÊN


1. Hỏi người khởi kiện – bà Hoàng Thị Nhường

STT NỘI DUNG CÂU HỎI

Trước đây bà Nhường đã từng bị xử phạt hành chính đối với hành vi
1.
tương tự như trong Quyết định số 44 chưa?

Bà nhận được Quyết định xử phạt vi phạm hành chính vào khi nào?
2.
Ngoài quyết định ra bà có nhận thêm được các giấy tờ nào khác không?

Tại sao bà Nhường lại ký biên bản kiểm tra công tác bảo vệ môi trường
3.
ngày 11/11/2016 mà không ghi ý kiến phản đối gì?
Bà cho biết các vị trí đoàn kiểm tra lấy mẫu ngày 11/01/2017? Lúc lấy
4. mẫu bà có mặt tại đó không? Bà có ý kiến gì về địa điểm lấy mẫu
không?

Bà có biết kết quả lấy mẫu ngày 11/01/2017, mức độ thải bụi và tiếng
5.
ồn của cơ sở mình là bao nhiêu không?

2. Hỏi người được ủy quyền của người bị kiện – ông Đỗ Văn Sơn

ST
NỘI DUNG CÂU HỎI
T

5
Phó Chủ tịch UBND thành phố X được Chủ tịch UBND thành phố X giao
1. quyền ký Quyết định số: 44/QĐ-XPHC ngày 27/01/2017 dựa trên văn bản
nào?

Tại sao ngày 15/11/2016 đã có kết quả phân tích mà đến ngày 14/01/2017 Đội
2. quản lý trật tự đô thị của UBND thành phố X mới lập biên bản vi phạm hành
chính?

Tại sao ngày 14/01/2017 lập biên bản vi phạm hành chính mà đến ngày
3.
27/01/2017 đại diện UBND thành phố X mới ra quyết định xử phạt?

Dựa vào căn cứ, cơ sở nào để CTUBND thành phố X xác định bà Nhường có
4.
hành vi vi phạm như đã nêu trong biên bản?

Nếu căn cứ vào báo cáo kết quả kiểm tra cơ sở bà Nhường thì sao không ghi
5.
vào nội dung của biên bản xử lý vi phạm hành chính và Quyết định xử phạt?

Quyết định xử phạt vi phạm hành chính được gửi cho bà Nhường vào thời
6. gian nào? Kèm theo quyết định có các giấy tờ gì chứng minh hành vi vi phạm
của bà Nhường không?

Trường hợp vi phạm của bà Nhường có tình tiết nào phức tạp và cần giải trình
7.
không?

6
IV. BÀI PHÁT BIỂU CỦA KIỂM SÁT VIÊN

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH A.G
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số:…./PB-VKS-HC AG, ngày … tháng … năm 20…

PHÁT BIỂU
Của Kiểm sát viên tại phiên tòa hành chính sơ thẩm

Căn cứ Điều 27 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014;

Căn cứ các điều 25, 43, 190 Luật Tố tụng hành chính năm 2015;

Căn cứ Điều 27 Thông tư liên tịch số 03/2016/TTLT-VKSNDTC-TANDTC ngày


31/8/2016 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao quy định việc phối hợp giữa Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân
trong việc thi hành một số quy định của Luật Tố tụng hành chính.

Hôm nay, Tòa án nhân dân tỉnh A.G. mở phiên tòa sơ thẩm giải quyết vụ án hành
chính về “Khiếu kiện Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi
trường” giữa:

Người khởi kiện: bà Hoàng Thị Nhường, sinh năm 1960


Địa chỉ: lô 18+ lô 19P3, khóm Đông Thịnh 6, phường Bình Thủy, thành phố X, tỉnh
A.G.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người khởi kiện: ông Nguyễn Đức Nghĩa
- Luật sư thuộc Văn phòng luật Nguyễn Nghĩa, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội.

Người bị kiện: Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố X: Ông Lê Văn Phước
Người đại diện theo ủy quyền: ông Đỗ Văn Sơn, sinh năm 1970, Phó chủ tịch UBND
thành phố X, tỉnh A.G.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị kiện: Bà Đào Mỹ Linh -Luật sư
thuộc văn phòng Luật sư Mỹ Linh và Cộng sự, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội.

7
Qua nghiên cứu hồ sơ vụ án, kết quả kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án
nhân dân tỉnh A.G. và tham gia phiên tòa hành chính sơ thẩm hôm nay, đại diện Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh A.G. có ý kiến phát biểu như sau:

I. VỀ VIỆC TUÂN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG

1. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán

Về thẩm quyền thụ lý vụ án: đối với Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số
44 thì người ra quyết định là Chủ tịch UBND thành phố X tương đương với Chủ tịch
UBND cấp huyện. Căn cứ vào khoản 1 Điều 31 và khoản 4 Điều 32 Luật TTHC thì
Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết đối với các “Khiếu kiện quyết định
hành chính, hành vi hành chính của UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện trên
cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án”. Do đó, Tòa án nhân dân tỉnh A.G giải
quyết vụ án hành chính này là đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Về xác định tư cách của người tham gia tố tụng: Căn cứ vào các khoản 7,8,9
Điều 3, Điều 55 đến 58 Luật TTHC, Thẩm phán đã xác định đúng tư cách của người
tham gia tố tụng là người khởi kiện và người bị kiện.

Tiến hành xác minh thu thập chứng cứ và yêu cầu đương sự giao nộp tài liệu
chứng cứ theo quy định tại điều 133, 136, 138 Luật TTHC. Tổ chức đối thoại giữa các
đương sự theo đúng quy định tại Điều 20, 140, 144 Luật TTHC.

Thực hiện việc cấp, tống đạt thông báo thụ lý và chuyển hồ sơ vụ án cho Viện
kiểm sát nghiên cứu đảm bảo theo quy định tại điều 126, 147 Luật TTHC.

Tống đạt các văn bản tố tụng cho đương sự đầy đủ, đúng quy định tại các điều
126, Điều 99-107 Luật TTHC.

Ban hành quyết định đưa vụ án ra xét xử và gửi quyết định cho Viện Kiểm sát
đúng thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại Điều 130, 146 Luật TTHC

2. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa

Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Hội đồng xét xử tại phiên toà: Phần thủ
tục tố tụng tại phiên toà được tiến hành đầy đủ và đúng trình tự quy định của Luật
TTHC thủ tục sơ thẩm: Chủ toạ phiên toà tiến hành khai mạc phiên toà theo đúng quy
định tại Điều 169 Luật TTHC; hỏi các đương sự về việc thay đổi, bổ sung hay rút yêu

8
cầu khởi kiện theo đúng quy định tại Điều 172 Luật TTHC; việc hỏi của các đương sự
được thực hiện đúng thứ tự và nguyên tắc hỏi cũng được Chủ toạ phiên toà thực hiện
theo đúng quy định tại Điều 177 Luật TTHC; việc hỏi của HĐXX tại phiên toà thực
hiện đúng quy định từ Điều 177 – Điều 180 Luật TTHC, kết thúc việc hỏi, Thẩm phán
– Chủ toạ phiên toà cho các đương sự tiến hành tranh luận, trình tự phát biểu khi tranh
luận cũng được thực hiện đầy đủ như quy định tại Điều 188, 189 Luật TTHC.

Hội thẩm nhân dân đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy
định tại Điều 39 như nghiên cứu hồ sơ và tham gia vào HĐXX, tham gia hỏi các
đương sự để làm sáng tỏ vụ án.

Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thư ký phiên toà: Tại phiên toà Thư ký
phiên toà đã chấp hành theo quy định tại Điều 41, Điều 166, Điều 167 Luật TTHC
như: chuẩn bị khai mạc phiên toà và phổ biến nội quy phiên toà, báo cáo danh sách
những người có mặt, vắng mặt tại phiên toà với HĐXX theo quy định tại Điều 153,
167 và ghi biên bản phiên toà theo quy định tại Điều 169 Luật TTHC

3. Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng

Người khởi kiện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người khởi kiện,
người bị kiện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị kiện đã thực hiện
quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của LTTHC

II. VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN

*Người khởi kiện bà Hoàng Thị Nhường trình bày:

Ngày 27/01/2017, Chủ tịch UBND thành phố X đã ban hành Quyết định số
44/QĐ-XPHC xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường đối với bà Hoàng Thị
Nhường là chủ cơ sở mộc Hoàng Sơn với các lý do: Không thực hiện nội dung trong
bản cam kết bảo vệ môi trường; thải bụi vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất
thải dưới 1,5 lần; gây tiếng ồn vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn trong
khoảng thời gian từ 06 giờ đến 21 giờ. Tổng mức phạt là 14.500.000 Đồng. Đồng thời
buộc bà Nhường phải thực hiện đúng, đầy đủ nội dung ghi trong bản cam kết bảo vệ
môi trường, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do các hành vi vi phạm gây ra.

9
Không đồng ý với Quyết định xử phạt số 44 nên ngày 09/02/2017 bà Nhường đã
có đơn khiếu nại và được UBND thành phố X trả lời bằng công văn số 604/CV-XPHC
ngày 21/02/2017. Không đồng ý với cả hai văn bản trên, ngày 21/03/2017 bà Nhường
đã gửi đơn khởi kiện tới Tòa án nhân dân thành phố X tỉnh A.G yêu cầu hủy quyết
định số 44 của Chủ tịch UBND thành phố X ban hành, do Phó Chủ tịch UBND thành
phố X ký.

*Người bị kiện trình bày:

Bà Hoàng Thị Nhường đã có hành vi thải bụi vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật về chất thải; không thực hiện nội dung trong bản cam kết bảo vệ môi trường; gây
tiếng ồn vượt tiêu chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn. Việc UBND thành phố X ban hành
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 44 ngày 27/01/2017 là căn cứ vào kết quả
phân tích mẫu thu được do Trung tâm quan trắc và kỹ thuật tài nguyên môi trường tỉnh
A.G thực hiện và biên bản vi phạm hành chính ngày 14/01/2017. Thẩm quyền, trình
tự, thủ tục xử phạt đã đúng quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính. Do đó, đề nghị
Tòa bác yêu cầu khởi kiện của bên khởi kiện.

*Quan điểm giải quyết vụ án:

Qua lời trình bày của các đương sự và kiểm sát tham gia phiên tòa hôm nay, đại
diện VKSND thành phố X nhận thấy Quyết định số 44/QĐ-XPHC ngày 27/01/2017
của Chủ tịch UBND thành phố X có một số sai phạm như sau:

- Thứ nhất: Về thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính:

Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 38, điểm k khoản 1 điều 24 luật xử
lý vi phạm hành chính; điểm b, đ khoản 2 Điều 48; điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định
155/2016 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện với mức phạt tiền tối đa 50.000.000 đồng.

Căn cứ vào khoản 1, khoản 2 Điều 54 Luật xử lý vi phạm hành chính về giao
quyền xử phạt thì “người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại
Điều 38…của Luật này có thể giao cho cấp phó thực hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính”. Tuy nhiên “việc giao quyền phải được thực hiện thường xuyên hoặc theo

10
vụ việc và phải được thực hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung,
thời hạn giao quyền”. Nhưng trong toàn bộ hồ sơ tài liệu, chứng cứ của vụ án và tại
phiên tòa ngày hôm này, người bị kiện hoàn toàn không giao nộp được văn bản ủy
quyền của Chủ tịch UBND thành phố X cho Phó Chủ tịch UBND. Như vậy, việc phó
Chủ tịch UBND thành phố X thay mặt Chủ tịch UBND ký ban hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính số 44 là không đúng thẩm quyền.

- Thứ hai, về trình tự thủ tục ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính:

Căn cứ theo quy định tại Điều 57, Điều 58 Luật xử lý vi phạm hành chính thì
trước khi tiến hành ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì cần xác định được
hành vi vi phạm và khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý
của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản.

+ Tuy nhiên về thời gian lập biên bản vi phạm hành chính: Căn cứ theo quy
định tại khoản 1 Điều 56 và Khoản 1 Điều 58 Luật xử lý vi phạm hành chính thì việc
lập biên bản vi phạm hành chính trong trường hợp hành vi vi phạm hành chính được
phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải được tiến hành
ngay sau khi xác định được tổ chức, cá nhân vi phạm. Tuy nhiên sau khi có kết quả
phân tích độ bụi và tiếng ồn theo báo cáo kết quả kiểm tra cơ sở số 23 ngày
26/11/2016 của Phòng Tài nguyên và môi trường, cán bộ UBND thành phố X đã
không tiến hành lập Biên bản xử lý vi phạm hành chính ngay mà cho đến ngày
14/01/2017 (tức quá thời hạn 01 tháng 18 ngày) mới tiến hành lập Biên bản vi phạm
hành chính. Do đó thời gian lập biên bản vi phạm hành chính là không đúng thời hạn
pháp luật quy định.

+ Về thời hạn ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật XLVPHC thì thời hạn ra quyết định xử
phạt vi phạm hành chính được quy định như sau: “Người có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 07
ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết
phức tạp mà không thuộc trường hợp giải trình hoặc đối với vụ việc thuộc trường hợp
giải trình theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của Luật này thì thời hạn ra
quyết định xử phạt tối đa là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản.

11
Trường hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc
trường hợp giải trình theo quy định tại đoạn 2 khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của Luật
này mà cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền
đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để
xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30
ngày.”

Căn cứ vào hồ sơ vụ án, không có tài liệu, chứng cứ nào thể hiện UBND thành
phố X đánh giá, xem xét đây là vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức
tạp cũng như không có văn bản gia hạn thời hạn ra quyết định xử phạt. Ngoài ra, theo
quy định tại khoản 1 Điều 61 Luật XLVPHC năm 2012 thì trường hợp bà Hoàng Thị
Nhường bị phạt dưới 15.000.000 đồng nên không thuộc khung tiền phạt có quyền giải
trình với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Vì vậy, việc xử phạt bà
Nhường không thuộc trường hợp giải trình. Do đó, theo khoản 1 Điều 66 Luật
XLVPHC năm 2012 thì Chủ tịch UBND thành phố X phải ra quyết định xử phạt vi
phạm hành chính trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.

Ngày 14/01/2017, Đội Quản lý trật tự đô thị thành phố X đã lập biên bản vi phạm
hành chính thì chậm nhất là vào ngày 22/01/2017 phải ra quyết định xử phạt vi phạm
hành chính. Tuy nhiên, đến ngày 27/01/2017 Chủ tịch UBND thành phố X mới ra
quyết định là quá thời hạn theo quy định của pháp luật.

- Thứ ba, về nội dung của Quyết định xử phạt vi phạm hành chính:

Nội dung của quyết định xử phạt vi phạm hành chính có nêu kết quả xác minh
làm cơ sở, căn cứ xác định hành vi vi phạm theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 68
Luật xử lý vi phạm hành chính. Tuy nhiên trong Quyết định 44 lại chỉ nêu căn cứ pháp
lý và căn cứ vào biên bản vi phạm hành chính. Hơn nữa trong biên bản vi phạm hành
chính cũng chưa nêu ra bất kỳ một căn cứ để xác minh là có hành vi vi phạm hành
chính.

+ Xét về nội dung của biên bản vi phạm hành chính: Căn cứ vào khoản 2,
khoản 3 Điều 58 Luật xử lý vi phạm hành chính, biên bản xử lý vi phạm hành chính
phải đảm bảo các nội dung cơ bản được pháp luật quy định. Tuy nhiên biên bản vi
phạm hành chính số 01 này hoàn toàn không có lời khai của người vi phạm hoặc đại
diện của tổ chức vi phạm. Hơn nữa, sau khi lập xong biên bản vi phạm hành chính

12
phải giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản. Nhưng căn cứ vào tài liệu
chứng cứ và lời khai trong phiên tòa ngày hôm nay, bên vi phạm là bà Hoàng Thị
Nhường không nhận được bất kỳ biên bản vi phạm hành chính nào.

+ Về lấy mẫu vật sử dụng làm căn cứ để lập biên bản vi phạm hành chính: Nội
dung của biên bản vi phạm hành chính được lập dựa trên Báo cáo kết quả kiểm tra cơ
sở số 23, nhưng địa điểm lấy mẫu kiểm tra đo độ ồn vả bụi chỉ ghi chung chung là
“trước cơ sở” và “sau nhà”. Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư
28/201/TT-BTNMT quy định quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường không khí xung
quanh và tiếng ồn, địa điểm quan trắc tiếng ồn phải “Lựa chọn vị trí điểm quan trắc
tiếng ồn theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5964:1995. Trong đó, phải lưu ý các điểm
sau:

Vị trí lựa chọn phải đặc trưng cho khu vực cần quan trắc (phải có toạ độ xác
định);

- Tránh các vật cản gây phản xạ âm;

- Tránh các nguồn gây nhiễu nhân tạo: tiếng nhạc, tiếng va đập của kim loại, trẻ
em nô đùa...;

- Chọn vị trí đo sao cho có sự truyền âm ổn định nhất với thành phần gió thổi
không đổi từ nguồn đến vị trí đo.”

Do vậy, căn cứ theo quy định của pháp luật, địa điểm lấy mẫu kiểm tra là chưa
đảm bảo điều kiện.

Từ các phân tích trên, thấy rằng yêu cầu khởi kiện của bà Hoàng Thị Nhường
về việc Hủy Quyết định số: 44/QĐ-XPHC ngày 27/01/2017 của Chủ tịch UBND thành
phố X là có căn cứ.

Về án phí: Chủ tịch UBND thành phố X, tỉnh AG phải chịu án phí hành chính sơ
thẩm 300.000 Đồng căn cứ theo quy định của Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ
phí.

III. YÊU CẦU, KIẾN NGHỊ KHẮC PHỤC VI PHẠM (NẾU CÓ)

Viện kiểm sát chưa có yêu cầu kiến nghị khắc phục vi phạm.

13
Trên đây là ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh A.G về việc tuân
theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, những
người tham gia tố tụng và việc giải quyết vụ án hành chính nêu trên./.

Nơi nhận: KIỂM SÁT VIÊN


- Toà án xét xử sơ thẩm; (đã ký)
- Lãnh đạo cơ quan, đơn vị phụ trách (để báo
cáo);
- Lưu: VT, HSKS.

14
V. NHẬN XÉT DIỄN ÁN

.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................

15

You might also like