You are on page 1of 7

ĐỀ CƯƠNG QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ

Câu 1: Phân tích môi trường văn hóa của VN ảnh hưởng đến hoạt động của tập đoàn Honda
khi xâm nhập vào thị trường VN.

Công ty Honda là một tập đoàn lớn với hoạt động chính trong lĩnh vực sản xuất và bán xe
hơi, xe máy và các sản phẩm liên quan đến ngành công nghiệp giao thông. Honda đã có mặt tại
Việt Nam từ những năm 1990 và hiện đang là một trong những tập đoàn lớn nhất trong ngành ô tô
tại Việt Nam. Honda đã chọn hình thức xâm nhập thị trường là đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
bằng cách liên doanh với VEAM. Honda cũng đã áp dụng chiến lược toàn cầu bằng cách sử dụng
phương pháp tiêu chuẩn hóa sản phẩm và áp dụng một hình thức marketing cho tất cả các thị
trường.

Về văn hóa của Việt Nam, đây là một đất nước có nền văn hóa lâu đời, phong phú và đa
dạng. Văn hoá Việt Nam có sự ảnh hưởng của nhiều tôn giáo và triết lý, trong đó có tôn giáo Phật
giáo, Đạo giáo và triết học Confucianism. Văn hóa Việt Nam cũng có nhiều đặc trưng riêng như
tôn trọng gia đình, tôn giáo, sự giúp đỡ lẫn nhau, tôn trọng người lớn tuổi, sự cẩn trọng với lễ nghi
và truyền thống. Ngoài ra, văn hóa Việt Nam còn có những đặc trưng khác như ẩm thực, âm nhạc,
văn học, văn hóa dân gian, v.v.

Với bối cảnh đó, văn hóa Việt Nam đã ảnh hưởng đến hoạt động của tập đoàn Honda khi
xâm nhập vào thị trường Việt Nam:

- Tôn giáo: Việt Nam là một trong những quốc gia có đa dạng tôn giáo, với sự phổ biến của
đạo Phật, Thiên Chúa giáo và Công giáo. Do đó, các hoạt động quảng cáo của Honda cần
phải tôn trọng giá trị tôn giáo của người dân Việt Nam.
- Ngôn ngữ: Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức và được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam. Do đó,
Honda cần phải sử dụng các ngôn ngữ địa phương trong các chiến dịch quảng cáo để thu
hút sự quan tâm của người tiêu dùng.
- Tập quán và phong tục: Việt Nam có một nền văn hóa đặc trưng với nhiều tập quán và
phong tục riêng. Ví dụ như lễ hội Tết Nguyên Đán hay việc tôn trọng người già và các
trưởng lão trong gia đình. Honda cần phải hiểu và tôn trọng các tập quán và phong tục này
để đảm bảo sự tin tưởng của người tiêu dùng và xây dựng hình ảnh thương hiệu tốt đẹp
trong mắt khách hàng.
- Cách thức kinh doanh: Việt Nam có một cách thức kinh doanh khác biệt so với các nước
phương Tây. Thường xuyên có những quan hệ cá nhân và mối quan hệ kinh doanh là rất
quan trọng để đạt được thành công trong việc tiếp cận thị trường Việt Nam. Honda cần phải
hiểu và tôn trọng cách thức kinh doanh này để đảm bảo sự phát triển bền vững trên thị
trường.
- Thói quen tiêu dùng (tiết kiệm, để dành, thích đồ bền...)
- Tình thần Yêu nước, tự tôn dân tộc...

Câu 2: Giả định bạn là GĐ điều hành của tập đoàn X, chuyên sản xuất và xuất khẩu sang các
thị trường Hoa Kỳ và châu Âu. Hiện tại tập đoàn này quan tâm đến thị trường Nhật Bản.
Bạn hãy tư vấn cho tập đoàn này về việc lựa chọn phương thức thâm nhập và CLKDQT phù
hợp cho thị trường Nhật Bản.

Hướng dẫn: Nêu tổng quan về thị trường NB: kinh tế, văn hóa, xã hội, thuế phí…… -> Sử
dụng chiến lược….

Về địa lý: quảng đường, chi phí vận chuyển -> để phân tích nên chọn thông quan các nhà
trung gian, đại lý hay trực tiếp (tìm hiểu BMC)

Trước khi tập đoàn X tiến vào thị trường Nhật Bản, cần phân tích tổng quan về thị trường
này.

- Về kinh tế: Nhật Bản là một trong những nền kinh tế phát triển nhất thế giới, với một nền
công nghiệp mạnh và nhu cầu tiêu dùng đa dạng. Tuy nhiên, thị trường này cũng có những
đặc thù riêng, như tình trạng dân số già, nhu cầu tăng cao về các sản phẩm công nghệ, và
yêu cầu nghiêm ngặt về chất lượng và an toàn sản phẩm.
- Về văn hóa và xã hội: Nhật Bản là một nền văn hóa đa dạng và phức tạp, với một hệ thống
giá trị, quan niệm và tập quán đặc trưng. Thị trường Nhật Bản cũng có yêu cầu cao về đạo
đức và trách nhiệm xã hội của các công ty, cũng như sự tôn trọng đối với ngôn ngữ, văn hoá
và truyền thống của đất nước này.
- Về thuế phí và chi phí vận chuyển: Nhật Bản có một hệ thống thuế và phí nhập khẩu khá
phức tạp, đồng thời giá vận chuyển cũng khá cao. Để tiết kiệm chi phí và tối ưu hóa quá
trình thâm nhập, tập đoàn X có thể xem xét lựa chọn thông qua các nhà trung gian hoặc đại
lý có kinh nghiệm và uy tín trên thị trường Nhật Bản.

Lựa chọn hình thức KDQT:

Để thâm nhập vào thị trường Nhật Bản, tập đoàn X nên sử dụng chiến lược đa quốc gia.
Chiến lược này cho phép tập đoàn X tùy chỉnh sản phẩm của mình để phù hợp với thị hiếu và văn
hóa đặc thù của thị trường Nhật Bản. Đồng thời, tập đoàn X cũng cần thiết lập một đội ngũ nhân
viên có kiến thức và kinh nghiệm trong việc thương mại với Nhật Bản để tận dụng được các cơ hội
thị trường.
Về phương thức thâm nhập, tập đoàn X nên sử dụng hình thức Xuất khẩu gián tiếp, nghĩa là
sử dụng các đại lý hoặc nhà phân phối địa phương để giảm thiểu chi phí vận chuyển và thủ tục hải
quan. Do Tập đoàn X trước giờ chỉ có kinh nghiệm xuất khẩu sang các nước Châu Âu chứ chưa có
kinh nghiệm tại các nước Châu Á nói chung và tại một đất nước mang đậm tính văn hoá như Nhật
Bản. Việc sử dụng hình thức xuất khẩu gián tiếp sẽ giúp Giúp doanh nghiệp X tăng doanh số bán
hàng, tiếp thu được kinh nghiệm KDQT, tận dụng được công suất dư thừa và tăng ngoại tệ cho đất
nước, hình thức thâm nhập ít rủi ro, không tốn nhiều chi phí, dễ áp dụng trong giai đoạn đầu thâm
nhập thị trường mới.

Tuy nhiên, tập đoàn X cũng cần phải đảm bảo rằng các đại lý này đáp ứng được các yêu cầu
về chất lượng sản phẩm và an toàn vệ sinh của Nhật Bản. Tập đoàn X có thể sử dụng mô hình
BMC để phân tích và đánh giá các tùy chọn về kênh phân phối và lựa chọn phương pháp thâm
nhập tối ưu vào thị trường Nhật Bản.

Tóm lại, để thâm nhập vào thị trường Nhật Bản, tập đoàn X cần sử dụng chiến lược đa quốc
gia và phương thức xuất khẩu gián tiếp, tập trung vào việc thiết lập một mạng lưới đại lý hoặc nhà
phân phối địa phương đáng tin cậy để giảm thiểu chi phí vận chuyển và thủ tục hải quan. Tuy
nhiên, tập đoàn X cũng cần phải đảm bảo rằng sản phẩm của họ đáp ứng được các yêu cầu về chất
lượng và an toàn vệ sinh của Nhật Bản.

Câu 3: Phân tích môi trường KDQT của VN đã ảnh hưởng đến hoạt động của StarBucks khi
thâm nhập vào thị trường VN như thế nào?

Hướng dẫn: Phân tích về PEST (vĩ mô)

Starbucks đang sử dụng chiến lược kinh doanh quốc tế là chiến lược địa phương hóa cho
thị trường Việt Nam. Chiến lược này có nghĩa là Starbucks sẽ điều chỉnh các sản phẩm, dịch vụ và
hoạt động của mình để phù hợp với nhu cầu, sở thích và văn hóa của người tiêu dùng Việt Nam.
Một số ví dụ về chiến lược địa phương hóa của Starbucks tại Việt Nam là:

 Mở rộng sản phẩm: Starbucks không chỉ bán các loại cà phê truyền thống mà còn bán các
loại trà, sinh tố, bánh mì Việt Nam, bánh mì sandwich, rượu và các sản phẩm khác để đáp
ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.

 Tận dụng giá trị thương hiệu toàn cầu: Starbucks đã xây dựng được uy tín và chất lượng
cao trên thế giới, do đó có thể thu hút được những khách hàng yêu thích và tin tưởng vào
thương hiệu này. Starbucks cũng đã tạo ra những sản phẩm độc quyền và giới hạn để tăng
giá trị thương hiệu và khác biệt với các đối thủ cạnh tranh.
 Tập trung vào quảng bá thương hiệu: Starbucks đã sử dụng nhiều kênh truyền thông để
quảng bá thương hiệu của mình tới khách hàng Việt Nam, như mạng xã hội, website, email
marketing, quảng cáo trực tuyến và ngoại tuyến. Starbucks cũng đã tổ chức nhiều sự kiện
và chương trình khuyến mãi để thu hút và giữ chân khách hàng.

 Hoạt động cộng đồng: Starbucks đã thể hiện sự quan tâm và trách nhiệm xã hội của mình
bằng cách tham gia vào các hoạt động cộng đồng như hỗ trợ các nông dân cà phê, bảo vệ
môi trường, hỗ trợ giáo dục và văn hóa. Starbucks cũng đã tạo ra một không gian thoải mái
và thân thiện cho khách hàng để giao lưu và chia sẻ.

 Tận dụng ảnh hưởng của ngôi sao: Starbucks đã kết hợp với nhiều ngôi sao nổi tiếng trong
và ngoài nước để quảng bá sản phẩm và thương hiệu của mình. Ví dụ như Son Tung M-TP,
Sơn Tùng MTP, Đông Nhi, Ông Cao Thắng, Hồ Ngọc Hà,…

 Sử dụng các phương thức thanh toán tiện lợi: Starbucks đã áp dụng các phương thức thanh
toán hiện đại và an toàn cho khách hàng như thanh toán qua điện thoại di động, thanh toán
qua QR code, thanh toán qua thẻ ngân hàng,…

Việc môi trường kinh doanh của Việt Nam ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của
Starbucks khi thâm nhập vào thị trường Việt Nam như sau:

- Về phương diện chính trị: Chính sách đầu tư nước ngoài và các quy định pháp luật liên
quan đến kinh doanh có thể ảnh hưởng đến hoạt động của Starbucks tại Việt Nam. Ngoài ra,
các thay đổi chính trị trong nước, chẳng hạn như việc thực hiện cải cách và đổi mới, có thể
ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của Starbucks trong tương lai. Các quy định về giấy
phép kinh doanh, thuế và quy định về địa phương có thể ảnh hưởng đến hoạt động của
Starbucks tại Việt Nam. Các biện pháp bảo vệ người tiêu dùng cũng có thể tạo ra các hạn
chế cho chiến lược kinh doanh của Starbucks, đặc biệt là khi đối thủ cạnh tranh có chi phí
thấp hơn.
- Về phương diện kinh tế: Kinh tế Việt Nam đang phát triển, tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều
vấn đề như tình trạng thất nghiệp, chênh lệch thu nhập, tỷ lệ nghèo đang giảm nhưng vẫn
cao so với một số quốc gia trong khu vực. Điều này có thể làm giảm khả năng tiêu thụ sản
phẩm của Starbucks tại Việt Nam, đặc biệt là đối với những sản phẩm có giá cao.
- Về phương diện xã hội: Việt Nam là một đất nước có nền văn hóa đặc trưng riêng. Mặc dù
Starbucks đã thích nghi với nhiều nền văn hóa khác nhau trên thế giới, tuy nhiên, vẫn còn
nhiều thách thức khi áp dụng chiến lược của mình vào thị trường Việt Nam. Ví dụ, trong
khi các sản phẩm của Starbucks đều mang một phong cách hiện đại và thời trang, thì thị
hiếu người tiêu dùng tại Việt Nam có thể khác với thị hiếu của các thị trường khác.
- Về phương diện công nghệ: Công nghệ: cơ s ở h ạ t ầng chưa thật sự tiên ti ến, hệ th ống kết
cấu hạ t ầng giao thông ở Vi ệt Nam đa số còn nh ỏ, ch ưa đồng b ộ và ch ưa t ạo được k ết n ối
liên hoàn. So với một số n ước tiên tiến trong khu vực, hệ th ống k ết c ấu h ạ t ầng giao thông
của Việt Nam chỉ ở mức trung bình. Với mục tiêu trở thành “con h ổ” kinh t ế trong khu v ực,
Việt Nam trong thời điểm hiện tại rất tập trung đẩy mạnh đầu tư và chi tiêu cho c ơ s ở h ạ
tầng để thu hút h ơn nữa các nguồn vốn từ n ước ngoài, điều này cũng để x ứng t ầm là m ột
trong những quốc gia có tốc độ t ăng trưởng nhanh nhất trên thế gi ới, tuy nhiên ch ưa t ạo ra
được những thay đổi quá đáng kể. Cơ s ở h ạ t ầng chưa th ật sự tiên ti ến, kém phát tri ển là
một trở l ực lớn đối với sản xuất, gây ứ đọng trong luân chuyển các ngu ồn l ực, khó kh ăn
trong việc phát triển các sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế. Do đó, Starbucks có thể gặp khó
khăn trong việc kết nối và truyền tải dữ liệu giữa các cửa hàng và trung tâm quản lý do cơ
sở hạ tầng mạng không ổn định và an toàn. Starbucks có thể không khai thác được hết tiềm
năng của thị trường trực tuyến do chất lượng và hiệu quả sử dụng ICT của người tiêu dùng
còn thấp. Starbucks có thể không có được những giải pháp ICT phù hợp với nhu cầu và
điều kiện của mình do thiếu nguồn nhân lực và đối tác trong lĩnh vực này. Starbucks có thể
phải đối mặt với những rủi ro pháp lý và cạnh tranh không lành mạnh do chính sách và môi
trường kinh doanh về ICT còn thiếu minh bạch và công bằng. (ICT - Information
Communication Technology- Công nghệ thông tin và truyền thông).

Câu 4: Giả sử bạn là GĐ điều hành của tập đoàn X, chuyên sản xuất và xuất khẩu mặt hàng
đồ gỗ. Tập đoàn này đã có kinh nghiệm xuất khẩu sang thị trường Châu Âu. Hiện tại tập
đoàn này quan tâm đến thị trường Hoa Kỳ. Hãy tư vấn cho tập đoàn này về việc lựa chọn
phương thức thâm nhập và CLKD khi thâm nhập vào thị trường Hoa Kỳ.

Hướng dẫn: Phân tích PEST

Nếu chưa có kinh nghiệm về thị trường HK thì nên dùng phương thức thâm nhập nào?

Nếu có kinh nghiệm chia làm 2 trường hợp: trung gian và trực tiếp.

PEST:

 Chính trị: Hoa Kỳ là một nước dân chủ, có hệ thống pháp luật và chính sách ổn định và
minh bạch. Hoa Kỳ cũng là đối tác quan trọng của Việt Nam trong khuôn khổ ASEAN và
TPP. Tuy nhiên, Hoa Kỳ cũng có những biện pháp bảo hộ thương mại như thuế quan, kiểm
tra chất lượng, nguồn gốc và tính hợp pháp của sản phẩm gỗ. Do đó, các doanh nghiệp Việt
Nam cần tuân thủ đầy đủ các quy định và tiêu chuẩn của Hoa Kỳ khi xuất khẩu vào thị
trường này.

 Kinh tế: Hoa Kỳ là nền kinh tế lớn nhất thế giới, có GDP đạt 21,4 nghìn tỷ USD vào năm
2020. Hoa Kỳ cũng là thị trường tiêu dùng lớn nhất thế giới, với nhu cầu cao về các sản
phẩm đồ gỗ và nội thất. Theo số liệu của Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam, doanh số bán
đồ nội thất và bộ đồ giường ngủ của Hoa Kỳ đạt 115 tỷ USD vào năm 2020, chỉ tăng 0,6%
do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19. Dự kiến, doanh số bán đồ nội thất và bộ đồ giường
ngủ của Hoa Kỳ sẽ đạt 143 tỷ USD trong 5 năm tới, tăng gần 25,5% kể từ năm 2020 2. Đây
là một cơ hội lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam để khai thác thị trường này.

 Xã hội: Hoa Kỳ là một xã hội đa dạng về dân tộc, văn hóa và phong cách sống. Người tiêu
dùng Hoa Kỳ có xu hướng yêu thích các sản phẩm gỗ có chất lượng cao, thiết kế hiện đại
và sang trọng, phù hợp với không gian sống của họ. Người tiêu dùng Hoa Kỳ cũng quan
tâm đến nguồn gốc và tính bền vững của sản phẩm gỗ, do đó các doanh nghiệp Việt Nam
cần chú ý đến việc sử dụng nguyên liệu hợp pháp, an toàn và thân thiện với môi trường.

 Công nghệ: Hoa Kỳ là một trong những quốc gia tiên tiến về công nghệ trong lĩnh vực sản
xuất và tiêu dùng. Hoa Kỳ có nhiều thiết bị và máy móc hiện đại để sản xuất các sản phẩm
gỗ có chất lượng cao, độ bền cao và đa dạng về mẫu mã. Hoa Kỳ cũng có nhiều kênh bán
hàng trực tuyến và truyền thông số để quảng bá và phân phối sản phẩm gỗ đến người tiêu
dùng. Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam cần nâng cao năng lực công nghệ của mình để
cạnh tranh với các nhà sản xuất gỗ trong và ngoài nước trên thị trường Hoa Kỳ .

TH1: Chưa có kinh nghiệm:

- Trung gian: giúp công ty X tiếp cận thị trường Hoa Kỳ một cách nhanh chóng và an toàn,
không cần phải đầu tư nhiều vào việc thiết lập mạng lưới phân phối và bán hàng tại Hoa
Kỳ. Công ty X chỉ cần tìm kiếm các đối tác là các công ty xuất nhập khẩu, các nhà phân
phối hoặc các đại lý bán hàng để hợp tác. Phương thức này giúp công ty X tiết kiệm chi phí,
thời gian và nhân lực, đồng thời tận dụng được kinh nghiệm và uy tín của các đối tác trên
thị trường Hoa Kỳ.

SỬ DỤNG CLKDQT: CHIẾN LƯỢC QUỐC TẾ Cùng một sản phẩm và cùng một chiến lược tiếp
thị cho nhiều thị trường khác nhau.

Giải thích....

TH2: Đã có kinh nghiệm:


Trung gian: Đây là là phương thức đơn giản và ít rủi ro nhất, bởi vì doanh nghiệp không cần phải
đầu tư nhiều vào việc thiết lập mạng lưới phân phối và bán hàng tại Hoa Kỳ. Doanh nghiệp chỉ cần
tìm kiếm các đối tác là các công ty xuất nhập khẩu, các nhà phân phối hoặc các đại lý bán hàng để
hợp tác. Phương thức này giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, thời gian và nhân lực.

Trực tiếp: Đây là phương thức mang lại nhiều lợi ích hơn cho doanh nghiệp, bởi vì doanh nghiệp
sẽ có quyền kiểm soát toàn bộ quá trình sản xuất và tiêu dùng của sản phẩm gỗ. Doanh nghiệp có
thể thiết lập các công ty con, chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Hoa Kỳ để quản lý hoạt động
kinh doanh. Doanh nghiệp cũng có thể tự xây dựng mạng lưới phân phối và bán hàng của mình tại
Hoa Kỳ. Phương thức này giúp doanh nghiệp tăng cường uy tín và thương hiệu của mình trên thị
trường Hoa Kỳ.

 SỬ DỤNG CLKDQT: CHIẾN LƯỢC ĐA NỘI ĐỊA

Đây là chiến lược mà doanh nghiệp sẽ thích ứng sản phẩm và hoạt động kinh doanh của mình theo
từng quốc gia hoặc khu vực mà họ hoạt động.

Giải thích...

Câu 5: Phân tích và so sánh phương thức thâm nhập thị trường thế giới theo hình thức cấp
phép và nhượng quyền quốc tế. Cho ví dụ minh họa.

Hướng dẫn: Nếu khái niệm cấp phép và nhượng quyền quốc tế

Tìm hiểu về: Khi nào nên cấp phép/nhượng quyền và khi nào không nên cấp phép/nhượng
quyền.

Kẻ bảng so sánh 3 tiêu chí: Phạm vi cấp phép; Lĩnh vực áp dụng; Tổ chức xác nhận cấp
phép

Câu 6: Phân tích các chính sách nhân sự quốc tế. Một DN có thể áp dụng đồng thời những
chính sách nhân sự quốc tế hay không?

Hướng dẫn: Nêu khái niệm, ưu điểm, nhược điểm của 3 chính sách: Chính sách nhân sự vi
chủng; Chính sách nhân sự đa tâm; Chính sách nhân sự địa tâm.

Từ đó đưa ra ý kiến DN có thể áp dụng…

You might also like