Professional Documents
Culture Documents
CHƢƠNG II
ThS. Đặng
LOGOThị Mỹ Hà
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA Y
ThS. Đặng
LOGOThị Mỹ Hà
NỘI DUNG
TỤ CẦU VÀNG
LIÊN CẦU
PHẾ CẦU
NÃO MÔ CẦU
LẬU CẦU
NỘI DUNG
S. aureus
trên tiêu
bản
nhuộm
Gram
TỤ CẦU VÀNG
(Staphylococcus aureus)
Sức đề kháng
Bị chết ở 80oC trong 1 giờ
Tụ cầu vàng cũng có thể gây bệnh sau một thời gian
dài tồn tại ở môi trường.
TỤ CẦU VÀNG
(Staphylococcus aureus)
Vancomycin
TỤ CẦU VÀNG
(Staphylococcus aureus)
Các enzyme
Coagulase: tác dụng tạo ra cục máu đông xung
quanh tế bào vi khuẩn (tránh được tác dụng của
kháng thể và thực bào).
Fibrinolysin: giúp tụ cầu phát triển trong các cục
máu và làm tan cục máu này tạo nên tắc mạch.
Hyaluronidase: phân giải các acid hyaluronic của
mô liên kết giúp vi khuẩn lan tràn vào mô.
Beta - lactamase: làm cho penicillin mất tác dụng.
TỤ CẦU VÀNG
(Staphylococcus aureus)
A B
S. aureus
D C
Viêm phổi Nhiễm độc thức ăn
và viêm ruột cấp
TỤ CẦU VÀNG
(Staphylococcus aureus)
Eczema
TỤ CẦU VÀNG
(Staphylococcus aureus)
TỤ CẦU VÀNG
(Staphylococcus aureus)
Phỏng rộp da
TỤ CẦU VÀNG
(Staphylococcus aureus)
Viêm phổi
Hiếm gặp, thường xảy ra sau viêm đường hô hấp
do virus hoặc sau nhiễm khuẩn huyết.
TỤ CẦU VÀNG
(Staphylococcus aureus)
Mủ Máu
Nhiễm độc
Phân thức ăn và Chất nôn
viêm ruột
cấp
CHẨN ĐOÁN VI SINH VẬT
Nhuộm Gram
BỆNH
PHẨM
Nhuộm Gram
Cho phép chẩn đoán sơ bộ, không có giá trị chẩn đoán
quyết định vì trên da và nhiều bộ phận bình thường cũng
có tụ cầu không gây bệnh.
CHẨN ĐOÁN VI SINH VẬT
Phòng bệnh
Vệ sinh môi trường, quần áo và thân thể.
Đặc biệt là vệ sinh môi trường bệnh viện để chống
nhiễm khuẩn bệnh viện.
PHÒNG BỆNH VÀ ĐIỀU TRỊ
Điều trị
Việc điều trị cần thiết phải dựa vào kháng sinh đồ
để chọn kháng sinh thích hợp.
Dùng vaccine gây miễn dịch chống tụ cầu vàng
cũng là một biện pháp cần thiết ở những bệnh
nhân dùng kháng sinh ít kết quả.
TỰ LƢỢNG GIÁ
Biofilms
TỤ CẦU DA
(S. epidermidis)
LIÊN CẦU
(Streptococci)
Liên cầu
trên tiêu
bản nhuộm
Gram
LIÊN CẦU
(Streptococci)
ĐẶC ĐIỂM SINH VẬT HỌC
Tính chất nuôi cấy
Hiếu kỵ khí tùy nghi.
Nhiệt độ thích hợp là 37oC, một số liên cầu phát triển được ở
nhiệt độ từ 10 - 40oC như liên cầu đường ruột.
LIÊN CẦU
(Streptococci)
ĐẶC ĐIỂM SINH VẬT HỌC
Tính chất nuôi cấy
Trên môi trường lỏng:
Vi khuẩn dễ tạo thành các chuỗi, có những hạt, những cụm
dính vào thành ống, sau đó lắng xuống đáy ống.
LIÊN CẦU
(Streptococci)
ĐẶC ĐIỂM SINH VẬT HỌC
Tính chất nuôi cấy
Trên môi trường đặc
Vi khuẩn pháp triển thành những khuẩn lạc nhỏ, tròn, lồi,
bóng, khô, màu hơi xám.
LIÊN CẦU
(Streptococci)
ĐẶC ĐIỂM SINH VẬT HỌC
Tính chất nuôi cấy
Liên cầu phát triển trên môi trường thạch máu có thể gặp ba
dạng tan máu: β, α, γ.
Streptococci
Chốc lở (Impetigo)
Viêm họng
LIÊN CẦU
(Streptococci)
KHẢ NĂNG GÂY BỆNH
Nhiễm khuẩn tại chỗ
LIÊN CẦU
(Streptococci)
KHẢ NĂNG GÂY BỆNH
Nhiễm khuẩn tại chỗ
Nhuộm Gram
BỆNH
PHẨM
Phế cầu
trên tiêu
bản
nhuộm
Gram
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
Sức đề kháng
Bị tiêu diệt bởi nhiệt độ (60oC/30 phút) và các
thuốc sát khuẩn thông thường.
Không chịu được nhiệt độ lạnh (giữ chủng phải để
ở nhiệt độ 18 - 30oC).
Trong quá trình giữ chủng, phế cầu dễ bị giảm độc
lực hoặc biến đổi khuẩn lạc từ dạng S sang dạng R.
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
Phòng bệnh
Việc phòng bệnh không đặc hiệu chủ yếu là vệ
sinh đường hô hấp.
Vaccine phòng bệnh hiện nay đã được sử dụng ở
các nước tiên tiến, tác dụng bảo vệ không cao vì
vaccine không đầy đủ các serotype, có tác dụng
ngăn cản những nhiễm phế cầu nặng như nhiễm
khuẩn huyết, viêm màng não mủ.
Vắc-xin phòng ngừa phế cầu khuẩn
Có thể tiêm vắc xin phòng bệnh phế cầu khuẩn
cùng lúc với các lọai vắc xin khác không?
Câu trả lời là được phép. Mặc dù có thể tiêm cùng
thời điểm với các lọai vắc xin khác nhưng phải đảm
bảo tiêm ở 2 chỗ khác nhau trên cơ thể.
Vắc-xin phòng ngừa phế cầu khuẩn
Điều trị
Phế cầu còn nhạy cảm với các kháng sinh thường
dùng như penicillin, gentamycin, cephalosporin.
Cần dựa trên kết quả kháng sinh đồ để điều trị.
PHÒNG BỆNH VÀ ĐIỀU TRỊ
Khi trẻ có những dấu hiệu bệnh cần được chẩn đoán
và điều trị sớm và phải điều trị kháng sinh ngay cho
trẻ nếu nghi mắc viêm phổi do phế cầu khuẩn dựa
trên các dấu hiệu lâm sàng, nhất là dấu hiệu nhịp thở
nhanh, rút lõm lồng ngực.
PHÒNG BỆNH VÀ ĐIỀU TRỊ
Để tránh phát triển thành dịch thì không nên tập
trung đông người tại nơi có nhiều người mắc bệnh,
trẻ em có thể bị lây nhiễm chéo tại bệnh viện nếu
cùng phòng điều trị có trẻ mắc căn bệnh này, cho
nên những trường hợp nhẹ thì nên điều trị ngoại trú.
TỰ LƯỢNG GIÁ