You are on page 1of 15

BÁO CÁO QUẶNG BÔ XÍT VÀ NHÔM OXIDE QUÝ I

CỦA TRUNG QUỐC


TÓM TẮT TÌNH HÌNH

 Giá nhôm tiếp tục đi ngang, chưa cho thấy bất kỳ xu hướng tăng hoặc
giảm đáng kể nào.
 Nhập khẩu quặng bo xít và alumina tiếp tục giảm khi các dây chuyền sản
xuất nhôm sơ cấp đã đạt công suất thiết kế.

CÁC TIN NỔI BẬT:

 Trong tháng 12 Trung Quốc đã nhập khẩu 10,15 triệu tấn bô xít trong tháng
12, con số này giảm 14% so với tháng trước đó, nhưng tăng 16,3% so với
cùng kỳ năm ngoái. Tổng khối lượng nhập khẩu bô xít tăng thêm 17% lên
mức 125,7 triệu tấn trong năm 2022. Nhập khẩu từ Guinea tăng 28,5% lên 70
triệu tấn trong năm 2022, tuy nhiên nhập khẩu từ Úc không thay đổi ở mức
34 triệu tấn và nhập nhập từ Indonesia tăng 6,9% lên 19 triệu tấn . Ngoài 3
nguồn chính này ra, Trung Quốc còn nhập khẩu 2 triệu tấn bô xít từ các nước
khác, tăng 209% so với cùng kỳ năm ngoái.

 Theo dữ liệu của Mysteel, trong tháng 2, tổng công suất thiết kế của các dây
chuyền sản xuất nhôm oxide tại Trung Quốc là 99,7 triệu tấn/năm, tăng 9,92%
so với cùng kỳ năm ngoái và duy trì không thay so với tháng trước. Tổng công
suất hoạt động đạt ở mức 79,9 triệu tấn/năm, tăng 4,04% so với tháng trước
và tăng 15,13% so với cùng kỳ năm ngoái . Tổng sản lượng nhôm oxide tại
Trung Quốc là 6,468 triệu tấn trong tháng 2, giảm 0,72% so với tháng trước
nhưng tăng 26,45% so với cùng kỳ năm ngoái.
 Vào cuối tháng 2, tổng công suất thiết kế của dây chuyền nhôm sơ cấp tại
Trung Quốc đạt 45 triệu tấn/năm, tăng 3,4% so với năm ngoái, đây là mức
trần tới hạ khả năng sản xuất. Công suất hoạt động đạt mức 39,92 triệu
tấn/năm, giảm 0,9% so với công suất tháng trước, tăng 2,6% so với công suất
cùng kỳ năm ngoái. Trong tháng 2 sản lượng nhôm sơ cấp của Trung Quốc là
3,11 triệu tấn, tăng 4,5% so với cùng kỳ năm ngoái nhưng giảm 8,7% so với
tháng trước. Sản lượng hàng ngày ở mức 111.100 tấn, tăng 1.200 tấn so với
tháng trước

GIÁ QUẶNG BÔ XÍT CỦA TRUNG QUỐC


GIÁ NHÔM OXIDE
SẢN LƯỢNG HÀNG TRUNG BÌNH HÀNG THÁNG
BÁO CÁO CUNG CẦU (nghìn tấn)

 Giá bô xít trong nước ở Trung Quốc tăng mạnh do nguồn cung khan
hiếm:
Trong tháng 2, giá bô xít trong nước của Trung Quốc tăng lên ở một số khu vực
do nguồn cung khan hiếm và nhu cầu tăng. Khu vực Sơn Tây bắt đầu thực hiện
giám sát chặt chẽ về sự an toàn trong khai thác mỏ, sau khi xảy ra thảm họa mỏ
than ở vùng Nội Mông. Việc giám sát sẽ kéo dài đến cuối tháng 5 và sẽ có tác
động lớn đến hoạt động khai thác bô xít. Hơn nữa, nguồn cung bô xít ở phía bắc
Trung Quốc cũng bị ảnh hưởng bởi Đại hội đại biểu nhân dân TQ và Hội nghị
hiệp thương Chính trị nhân dân TQ vào tháng Ba. Về phía cầu, một số hoạt động
khai thác trở lại nhôm oxide đã diễn ra trong bối cảnh biên lợi nhuận tăng và
nguồn cung khí tự nhiên phục hồi.
Tính đến ngày 28 tháng 2, định giá của Mysteel đối với bô xít tại khu vực Hà
Nam Trung Quốc là 490 Nhân dân tệ/tấn, tăng 10 Nhân dân tệ/tấn so với một
tháng trước và định giá đối với bô xít tại khu vực Quý Châu Trung Quốc là 400
Nhân dân tệ/tấn, tăng 20 Nhân dân tệ/tấn so với một tháng trước.

BIỂU ĐỒ GIÁ NỘI ĐỊA TRUNG BÌNH HÀNG THÁNG CỦA BÔ XÍT TẠI
TRUNG QUỐC

 Giá vận chuyển bô xít bằng đường biển giảm do giá cước vận tải giảm:
Giá cước vận tải giảm và biên lợi nhuận thấp của các nhà sản xuất nhôm oxide ở
phía bắc Trung Quốc đã dẫn đến giá vận chuyển bô xít bằng đường biển giảm trong
tháng Hai.

Theo khảo sát của Mysteel, vào cuối tháng 2 giá cước vận chuyển của tàu có trọng
tải 150.000 tấn từ quốc gia Guinea đến Trung Quốc giảm xuống còn 17 USD/tấn,
giảm từ mức 19 USD/tấn vào cuối tháng 1. Trong khi đó giá cước cho tàu có trọng
tải 150.000 tấn từ Indonesia đến Trung Quốc giảm 1 USD/tấn xuống còn 7 USD/tấn
trong tháng và cước vận chuyển của tàu có trọng tải dưới 80.000 tấn từ Australia đến
Trung Quốc đã giảm $3/tấn xuống còn $15/tấn.

Ngoài tác động của giá cước vận tải rẻ hơn lên giá cước vận chuyển đường biển của
bô xít, các nhà sản xuất nhôm oxide ở một số khu vực, đặc biệt là ở Sơn Tây và Hà
Nam, vẫn phải đối mặt với tỷ suất lợi nhuận thấp, khiến họ chần chừ trong việc chấp
nhận giá nhập khẩu bô xít cao. Một số nhà máy tinh chế đặt đặt mức giá sẵn sàng
mua bô xít ở Guinea xuống dưới mức 65 USD/tấn, thấp hơn mức giá khoảng 68
USD/tấn mà người bán đưa ra.

Về phía nhu cầu, hai dự án nhôm oxide phụ thuộc vào bô xít vận chuyển bằng đường
biển dự kiến sẽ được đưa vào vận hành trong quý Hai. Dự án mở rộng của Hóa chất
Quảng Tây với công suất lên đến 1,2 triệu tấn/năm dự kiến sẽ bắt đầu triển khai sản
xuất vào cuối quý Một hoặc đầu quý Hai. Nhà máy tinh chế đã mua nhiều tấn bô xít
từ Australia và Malaysia. Dự án mở rộng lên mức 1 triệu tấn/năm của Sơn Đông
Trung Quốc dự kiến sẽ được đưa vào hoạt động vào quý 2.

Về lâu dài, nhu cầu vận chuyển bô xít bằng đường biển của Trung Quốc dự kiến sẽ
vẫn tăng mạnh và giá dự kiến sẽ tăng hơn nữa do công suất sản xuất nhôm oxide
tăng và Indonesia rút khỏi thị trường này.

Theo khảo sát của Mysteel, vào năm 2023 Trung Quốc có thể hoàn thành tiến độ sản
xuất mới nhôm oxide thêm 5 triệu tấn/năm và đề xuất tăng sản lượng sản xuất nhôm
oxide lên mức 20 triệu tấn/năm, tất cả sẽ phụ thuộc vào vận chuyển bô xít bằng
đường biển. Điều đó có nghĩa là nhu cầu vận chuyển bô xít bằng đường biển sẽ tăng
mạnh.

GIÁ CƯỚC VẬN CHUYỂN BÔ XÍT BẰNG ĐƯỜNG BIỂN


 Lượng tiêu thụ bô xít của Trung Quốc giảm vào tháng Hai:
Tổng mức tiêu thụ bô xít của Trung Quốc là 16 triệu tấn trong tháng 2, bao gồm
6,2 triệu tấn bô xít sản xuất trong nước và 9,8 triệu tấn bô xít được vận chuyển
bằng đường biển. Giá bô xít vận chuyển bằng đường biển cao tiếp tục hạn chế
tiêu thụ nội địa. Tuy nhiên, việc tăng cường công suất của các nhà máy tinh chế
ở khu vực Hà Bắc và việc sản xuất lại nhôm oxide ở Trùng Khánh đã đẩy mức
tiêu thụ quặng nhập khẩu hàng ngày cao hơn.
LƯỢNG TIÊU THỤ BÔ XÍT CỦA TRUNG QUỐC

 Lượng dự trữ bô xít tại cảng ở Trung Quốc giảm vào tháng Hai:

Theo dữ liệu của Mysteel, tính đến cuối tháng Hai tổng lượng dự trữ bô xít tại
cảng là 25,64 triệu tấn, con số này giảm 1,6 triệu tấn so với cuối tháng 1.

LƯỢNG DỰ TRỮ BÔ XÍT CỦA TRUNG QUỐC

 Giá nhôm oxide của Trung Quốc mất đà tăng do nhu cầu yếu:
Giá nhôm oxide của Trung Quốc ở các khu vực phía bắc tiếp tục tăng trong nửa
đầu tháng 2 do nguồn cung giao ngay bị thiếu hụt. Tuy nhiên, thị trường đã mất
đà tăng giá vào nửa cuối tháng sau khi giá giao dịch ở miền nam Trung Quốc
giảm do dự đoán nguồn cung sẽ dư thừa. Mặc dù nhu cầu tại Tứ Xuyên và Quý
Châu phục hồi do hoạt động sản xuất nhôm bắt đầu trở lại, nhưng việc cắt giảm
sản xuất nhôm tại khu vực Vân Nam do hạn chế về điện, điều này gây áp lực lên
giá nhôm oxide ở phía tây nam. Ngoài ra, giá nhôm oxide được hỗ trợ yếu từ giá
than và giá xút tiếp tục giảm. Kể từ ngày 28 tháng 2, định giá hàng ngày của
Mysteel đối với giá nhôm oxide giao ngay khu vực Sơn Tây là 2.970 Nhân dân
tệ/tấn, tăng 5 Nhân dân tệ/tấn so với một tháng trước đó. Trong khi đó định giá
cho nhôm oxide ở khu vực Quảng Tây giảm 25 Nhân dân tệ/tấn xuống còn 2.870
Nhân dân tệ/tấn.

 Sản lượng nhôm oxide tháng Hai của Trung Quốc tăng khi hoạt động sản
xuất trở lại:
Theo dữ liệu của Mysteel, tính đến tháng 2 công suất thiết kế nhôm oxide tại
Trung Quốc là 99,7 triệu tấn/năm, tăng 9,92% so với cùng kỳ năm ngoái và không
thay đổi so với tháng trước đó. Công suất hoạt động là 79,9 triệu tấn/năm, tăng
4,04% so với tháng trước đó và tăng 15,13% so với cùng kỳ năm ngoái. Tổng sản
lượng Nhôm oxit tại Trung Quốc là 6,468 triệu tấn trong tháng 2, giảm 0,72% so
với tháng trước nhưng tăng 26,45% so với cùng kỳ năm ngoái.

Sản lượng hàng ngày tăng so với một tháng trước, do một số nhà máy tinh chế ở
khu vực Sơn Tây, Quảng Tây và Trùng Khánh tiếp tục sản xuất nhờ lợi nhuận
biên tăng và nguồn cung khí đốt phục hồi.

Về công suất tinh chế mới, công suất sản xuất nhôm oxide của tỉnh Hà Bắc đã
tăng lên mức 3,6 triệu tấn/năm sau khi đưa dây chuyền sản xuất thứ ba vào hoạt
động vào tháng 1 và đạt công suất tối đa vào tháng 2. Khu vực Quảng Tây với
tổng công suất sản xuất nhôm oxide là 1 triệu tấn/năm dự kiến sẽ đưa dự án mở
rộng (1,2 triệu tấn/năm) vào hoạt động vào cuối quý Một hoặc đầu quý Hai. Ngoài
ra nhà máy sản xuất nhôm oxide lớn Lubei ở vùng Sơn Đông hiện tại có công
suất đạt mức 1 triệu tấn/năm, dự kiến sẽ đưa dự án mở rộng vào vận hành trong
quý 2.

SẢN LƯỢNG SẢN XUẤT NHÔM OXIDE CỦA TRUNG QUỐC

 Nhu cầu nhôm oxide ở phía tây nam suy yếu do việc cắt giảm sản xuất
nhôm ở vùng Vân Nam:
Theo dữ liệu của Mysteel, trong tháng Hai sản lượng nhôm sơ cấp của Trung
Quốc là 3,11 triệu tấn, tăng 4,5% so với cùng kỳ năm ngoái nhưng giảm 8,7% so
với tháng trước đó. Sản lượng hàng ngày đạt mức 111.100 tấn, tăng 1.200 tấn so
với một tháng trước. Đợt cắt giảm năng lượng thứ ba ở Vân Nam đã dẫn đến
lượng giảm khoảng 620.000 tấn sản lượng hàng năm. Việc khởi động sản xuất
lại ở Hà Nam, Tứ Xuyên, Quảng Tây, Quý Châu và việc tăng công suất mới ở
Cam Túc là những yếu tố góp phần làm tăng sản lượng hàng ngày.

Tính đến cuối tháng Hai, tổng công suất thiết kế nhôm sơ cấp đạt mức 45 triệu
tấn/năm, tăng 3,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Đây đã là công suất sản xuất cao
nhất. Công suất hoạt động là 39,92 triệu tấn/năm, giảm 0,9% so với tháng trước,
tăng 2,6% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tổng công suất hoạt động tại Vân Nam đã giảm xuống 3,55 triệu tấn/năm vào
cuối tháng 2 so với 4,17 triệu tấn/năm của tháng 1. Có tám nhà máy luyện nhôm
ở Vân Nam với tổng công suất thiết kế là 5,78 triệu tấn/năm. Vẫn có khả năng sẽ
cắt giảm sản xuất hơn nữa.

CÔNG SUẤT VÀ SẢN LƯỢNG NHÔM CỦA TRUNG QUỐC

 Nhập khẩu ròng nhôm oxide của Trung Quốc giảm 68% trong năm 2022:
Mức Nhập khẩu ròng nhôm oxide của Trung Quốc năm 2022 giảm 68% xuống
còn 1,01 triệu tấn do nguồn cung nhôm oxide tại Trung Quốc tăng và xuất khẩu
sang Nga tăng mạnh. Dự kiến, Trung Quốc sẽ tiếp tục ghi nhận mức nhập khẩu
ròng tương đối thấp vào năm 2023 do công suất tinh chế nội địa tiếp tục tăng và
tình trạng thiếu nhôm oxide ở Nga.

Trong tháng 12, Trung Quốc đã nhập khẩu 124.000 tấn nhôm oxide, giảm 37%
so với tháng trước và 51% so với cùng kỳ năm ngoái. Tổng lượng nhập khẩu năm
2022 giảm 39% xuống 2,02 triệu tấn. Xuất khẩu nhôm oxide trong tháng 12 đạt
57.000 tấn, giảm 33% so với tháng trước nhưng tăng 1.345% so với cùng kỳ năm
ngoái. Tổng xuất khẩu nhôm oxide năm 2022 tăng 740% lên mức 1 triệu tấn.
TỔNG LƯỢNG XUẤT KHẨU VÀ NHẬP KHẨU NHÔM OXIDE CỦA
TRUNG QUỐC

 Các nhà sản xuất nhôm oxide của Trung Quốc ghi nhận biên lợi nhuân
tăng:
Theo mô hình chi phí của Mysteel, trong tháng Hai chi phí bình quân của nhôm
oxide ở Trung Quốc là 2.692 Nhân dân tệ/tấn, giảm 49 Nhân dân tệ/tấn so với
một tháng trước. Dựa trên mức giá trung bình hàng tháng là 2.937 Nhân dân
tệ/tấn, các nhà sản xuất nhôm oxide đã thu được lợi nhuận trung bình là 245 Nhân
dân tệ/tấn trong tháng 2, tăng 62 Nhân dân tệ/tấn so với một tháng trước. Trong
khi đó chỉ có 1% công suất tinh chế ghi nhận mức lỗ, thấp hơn mức 3,5% của
tháng 1.
BIỂU ĐỒ CHI PHÍ SẢN XUẤT NHÔM OXIDE CỦA TRUNG QUỐC

You might also like