You are on page 1of 29

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRUNG TÂM THÔNG TIN CÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG MẠI

BÁO CÁO

TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG LOGISTICS HOA KỲ

SỐ THÁNG 7/2023

THUỘC NHIỆM VỤ
“Cập nhật, cung cấp thông tin và cơ sở dữ liệu lĩnh vực Logistics

Việt Nam và thế giới” năm 2023

Hà Nội, năm 2023


MỤC LỤC

DANH MỤC HÌNH ............................................................................................. 2


TÓM TẮT ............................................................................................................ 3
PHẦN 1. THỊ TRƯỜNG LOGISTICS HOA KỲ TRONG THÁNG ........... 5
1. Tình hình và xu hướng chung.................................................................. 5
2. Vận tải ........................................................................................................... 6
2.1. Thống kê chung về chỉ số dịch vụ vận tải hàng hóa và chỉ số giá vận
tải 6
2.2. Vận tải đường bộ ................................................................................. 8
2.3. Vận tải đường sắt và đa phương thức ................................................ 9
2.4. Vận tải hàng không ........................................................................... 10
2.5. Vận tải đường biển và cảng biển ...................................................... 12
2.5.1. Vận tải biển ..................................................................................... 12
2.5.2. Cảng biển ........................................................................................ 15
3. Hoạt động kho bãi, giao nhận, công nghệ trong logistics và thương
mại điện tử ..................................................................................................... 16
3.1. Giao nhận .......................................................................................... 16
3.2. Kho bãi, bất động sản logistics.......................................................... 19
PHẦN 2. PHÂN TÍCH SÂU: DOANH NGHIỆP NGÀNH LOGISTICS
HOA KỲ ĐỔI MỚI CHÍNH SÁCH NGUỒN NHÂN LỰC ........................ 23
1. Bối cảnh và yêu cầu đổi mới ....................................................................... 23
2. Những xu hướng mới và kinh nghiệm của một số doanh nghiệp thành công
......................................................................................................................... 25

1
DANH MỤC HÌNH

Hình 1: Chỉ số nhà quản lý logistics của Hoa Kỳ từng tháng năm 2021 -2023
(theo thời điểm hiện tại) ....................................................................................... 5
Hình 2: Chỉ số dịch vụ vận tải hàng hóa của Hoa Kỳ theo tháng ........................ 7
Hình 3: Chỉ số giá vận tải trong rổ hàng hóa dịch vụ tính CPI của Hoa Kỳ hàng
tháng năm 2022 và 2023 ...................................................................................... 8
Hình 4: Máy bay tự lái của Reliable Robostics được FAA chấp thuận ............. 11
Hình 5: Nhập khẩu hàng hóa đóng container vào Hoa Kỳ hàng tháng, giai đoạn
2019-2023........................................................................................................... 14
Hình 6: Lương trong lĩnh vực logistics theo năm công tác................................ 23

2
TÓM TẮT
Theo số liệu sơ bộ công bố vào tháng 7/2023, chỉ số quản lý Logistics của
Hoa Kỳ đã giảm xuống mức thấp kỷ lục mới là 45,6 vào tháng 6 năm 2023, cho
thấy ngành đang phải đối mặt với những khó khăn đáng kể.

Theo tính thời vụ thì hàng tồn kho thường tăng vào quý III để chuẩn bị cho
những đợt phân phối lớn vào cuối năm, nhưng năm nay, hàng tồn kho hầu như ở
mức cao trong suốt năm do tiêu thụ kém. Chỉ số chi phí hàng tồn kho giảm 7,3
điểm xuống 57,1. Đồng thời, việc giảm hàng tồn kho đang có tác động rõ ràng
đến lĩnh vực kho bãi, với công suất kho bãi tăng 6,8 điểm lên 63,5, hiệu suất sử
dụng kho bãi tăng 2,1 điểm lên 56,8 và giá kho bãi tăng lên mức 63,3.

Các chỉ số thành phần khác như mức độ sử dụng phương tiện vận tải và chỉ
số giá vận tải đều sụt giảm.

Vận tải:

Theo số liệu của Cơ quan Thống kê vận tải Hoa Kỳ (Bureau of


Transportation statistics-BTS) công bố vào tháng 7/2023, chỉ số dịch vụ vận tải
hàng hóa (Freight TSI) của nước này tăng lên mức 137,6 vào tháng 5/2023. Đây
là tín hiệu tốt cho thấy hoạt động vận tải tăng trong bối cảnh kinh tế Hoa Kỳ khả
quan hơn dự báo.

Theo số liệu được công bố trong tháng 7/2023, chỉ số CPI lĩnh vực vận tải
tiếp tục tăng lên mức 270,35 trong tháng 6/2023, kéo dài chuỗi tăng hàng tháng
trong suốt 6 tháng đầu năm 2023, tuy nhiên vẫn thấp hơn mức của tháng 6/2022.

Theo dữ liệu do Hiệp hội Vận tải đường bộ Hoa Kỳ (ATA) công bố trong
tháng 7/2023, dữ liệu về trọng tải xe tải dịch vụ của nước này tăng trong tháng
6/2023, phù hợp với diễn biến tích cực hơn của nền kinh tế.

Nửa cuối năm 2023 có thể là thời điểm đầy thách thức đối với ngành vận tải
đường biển nếu thương mại quốc tế vẫn tiến với tốc độ chậm như hiện nay. Các
chi phí bổ sung, chẳng hạn như phí lưu giữ và phí giải phóng hàng, đang được
Ủy ban Hàng hải Liên bang tại Hoa Kỳ nghiên cứu cẩn thận, cơ quan này sẵn
sàng đưa ra các khoản tiền phạt lớn cho các công ty vận chuyển vi phạm.

3
Các chuyến bay chở hàng tự động của công ty Reliable Robotics đã được
Cục Hàng không Liên bang Mỹ (FAA) chính thức chấp nhận.

Cảng biển: Theo số liệu của Descartes rằng tổng lượng nhập khẩu tại tất cả
các cảng của Hoa Kỳ đạt 2.081.793 TEU trong tháng 6/2023, tăng 6% so với
tháng 6 năm 2019- thời điểm trước đại dịch. Nhập khẩu trong nửa đầu năm nay
tăng 2% so với cùng kỳ năm 2019, tuy nhiên vẫn thấp hơn mức của cùng kỳ năm
2021 và 2022.

Cảng Los Angeles đã xử lý tổng cộng 833.035 TEU trong tháng 6/2023,
mức hiệu suất tốt nhất kể từ tháng 7/2022 nhưng vẫn thấp hơn 5% so với cùng
tháng năm 2022.

Giao nhận: Các công ty giao nhận và các chủ hàng của Hoa Kỳ đã được
khuyến nghị chuẩn bị sẵn sàng cho tác động của các cuộc đình công trong ngành
và công ty vận tải đường bộ lớn Yellow Freight có nguy cơ mất khả năng thanh
toán.

Kho hàng: Ngành kho bãi của Hoa Kỳ tiếp tục chịu các áp lực trong việc
thực hiện đơn hàng và lưu thông hàng đúng tiến độ, nhất là trong bối cảnh sức
tiêu thụ kém khiến tỷ lệ tồn kho cao. Nhu cầu về kho bãi dự báo sẽ vẫn cao trong
nửa cuối năm 2023. Một số xu hướng chính trên thị trường kho bãi của Hoa Kỳ
từ nay đến cuối năm 2023 có thể được định hình như sau (Xem chi tiết trong Báo
cáo)

Phân tích sâu: DOANH NGHIỆP LOGISTICS HOA KỲ ĐỔI MỚI


CHÍNH SÁCH NGUỒN NHÂN LỰC

Nguồn cung lao động có kỹ năng và sẵn sàng gắn kết với doanh nghiệp
đang trở nên khan hiếm trong lĩnh vực logistics tại Hoa Kỳ, nhất là sau khi nhiều
người đã rời bỏ ngành vì dịch bệnh COVID-19. Để quản lý tốt hơn nguồn nhân
lực trong bối thị trường lao động hạn chế, các các doanh nghiệp logistics của Hoa
Kỳ đứng trước áp lực đổi mới cả về công nghệ và quản lý để ổn định lao động,
đa dạng hóa nguồn cung và giảm rủi ro gián đoạn vì các hoạt động đình công.
(XEM CHI TIẾT TRONG BÁO CÁO)

4
NỘI DUNG BÁO CÁO

PHẦN 1. THỊ TRƯỜNG LOGISTICS HOA KỲ TRONG THÁNG

1. Tình hình và xu hướng chung

Theo số liệu sơ bộ công bố vào tháng 7/2023, chỉ số Nhà quản lý Logistics
của Hoa Kỳ đã giảm xuống mức thấp kỷ lục mới là 45,6 vào tháng 6 năm 2023,
cho thấy ngành đang phải đối mặt với những khó khăn đáng kể.

Theo tính thời vụ thì hàng tồn kho thường tăng vào quý III để chuẩn bị cho
những đợt phân phối lớn vào cuối năm, nhưng năm nay, hàng tồn kho hầu như ở
mức cao trong suốt năm do tiêu thụ kém. Chỉ số chi phí hàng tồn kho giảm 7,3
điểm xuống 57,1. Đồng thời, việc giảm hàng tồn kho đang có tác động rõ ràng
đến lĩnh vực kho bãi, với công suất kho bãi tăng 6,8 điểm lên 63,5, hiệu suất sử
dụng kho bãi tăng 2,1 điểm lên 56,8 và giá kho bãi tăng lên mức 63,3.

Các chỉ số thành phần khác như mức độ sử dụng phương tiện vận tải và chỉ
số giá vận tải đều sụt giảm.

(Lưu ý: Số liệu của tháng 5/2023 đã được điều chỉnh so với số liệu thống
kê sơ bộ đã công bố vào tháng 6/2023).

80

75

70

65

60

55

50
45,6
45

40
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6
Năm 2021 Năm 2022 Năm 2023

Hình 1: Chỉ số nhà quản lý logistics của Hoa Kỳ từng tháng năm 2021 -
2023 (theo thời điểm hiện tại)
Nguồn: Logistics’s Manager Index
5
Các chỉ số thành phần của chỉ số này diễn biến như sau:

Bảng 1: Một số chỉ số thành phần của chỉ số Logistics Manager của Hoa
Kỳ từ tháng 1/2023-tháng 6/2023
Chỉ số thành Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng
phần 01/2023 02/2023 3/2023 5/2023 6/2023
Tồn kho 62,5 55,6 49,4 42,9
Giá thuê kho 75 73,3 62,8
Chi phí hàng tồn 74,2 70,9 70 64,4 57,1
kho
Công suất vận tải 57 51,9 50 45,5 56,8
Giá vận chuyển 42 36,1 31,1 63,3
Công suất kho bãi 46,4 56,6 63,5
Nguồn: Logistics’s Manager Index

Khảo sát các nhà quản lý logistics là một hoạt động hàng tháng nhằm xác
định tình trạng hoạt động logistics của Hoa Kỳ. Điểm số LMI là sự kết hợp của
tám thành phần tạo nên ngành logistics1, bao gồm: mức độ tồn kho và chi phí;
năng lực cung ứng, sử dụng dịch vụ và giá cả trong lĩnh vực kho bãi, năng lực
cung ứng, sử dụng dịch vụ và giá cả trong lĩnh vực vận tải. LMI được tính toán
bằng cách sử dụng chỉ số khuếch tán, trong đó bất kỳ giá trị nào trên 50% đều
cho thấy dịch vụ logistics đang mở rộng; chỉ số dưới 50% là dấu hiệu của một
ngành logistics đang thu hẹp.

2. Vận tải
2.1. Thống kê chung về chỉ số dịch vụ vận tải hàng hóa và chỉ số giá
vận tải
a) Chỉ số dịch vụ vận tải hàng hóa:

Theo số liệu của Cơ quan Thống kê vận tải Hoa Kỳ (Bureau of


Transportation statistics-BTS) công bố vào tháng 7/2023, chỉ số dịch vụ vận tải
hàng hóa (Freight TSI) của nước này tăng lên mức 137,6 vào tháng 5/2023. Đây

1
inventory levels and costs, warehousing capacity, utilization, and prices, and transportation capacity,
utilization, and prices
6
là tín hiệu tốt cho thấy hoạt động vận tải tăng trong bối cảnh kinh tế Hoa Kỳ khả
quan hơn dự báo.

145
143
141
139 138,7
137 137,6
136,8
135 135,6
134,44
133
131
129 Năm 2019 Năm 2020
Năm 2021 Năm 2022
127 Năm 2023
125
Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Hình 2: Chỉ số dịch vụ vận tải hàng hóa của Hoa Kỳ theo tháng
(các năm 2021-2023)
Nguồn: Cơ quan Thống kê vận tải Hoa Kỳ (kỳ gốc: trung bình năm 2000=100)

Freight TSI đo lường những thay đổi hàng tháng đối với các lô hàng vận
chuyển theo hình thức dịch vụ tính bằng tấn và tấn-dặm, được kết hợp thành một
chỉ số. Chỉ số đo lường sản dịch vụ vận tải hàng hóa bao gồm dữ liệu từ vận tải
đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, đường ống và vận tải hàng không. TSI
được điều chỉnh theo mùa để loại bỏ tác động theo mùa thông thường.

b) Chỉ số giá lĩnh vực vận tải:

Theo số liệu được công bố trong tháng 7/2023, chỉ số CPI lĩnh vực vận tải
của Hoa Kỳ tiếp tục tăng lên mức 270,35 trong tháng 6/2023, kéo dài chuỗi tăng
hàng tháng trong suốt 6 tháng đầu năm 2023, tuy nhiên vẫn thấp hơn mức của
tháng 6/2022.

7
CH Ỉ S Ố GIÁ VẬN T ẢI T RO NG CPI T ẠI H O A KỲ
290
284,64

280 278,96
274,28 270,35
270,33
270 267,97 267,4
264,6 261,97
266,89 266,11 259,71
260 264,53
257,87

250 255,4
253,15
248,24
240
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6
NĂM 2022 NĂM 2023

Hình 3: Chỉ số giá vận tải trong rổ hàng hóa dịch vụ tính CPI của Hoa Kỳ
hàng tháng năm 2022 và 2023
Nguồn: Cơ quan Thống kê lao động Hoa Kỳ
2.2. Vận tải đường bộ

Theo dữ liệu do Hiệp hội Vận tải đường bộ Hoa Kỳ (ATA) công bố trong
tháng 7/2023, trọng tải xe tải dịch vụ của nước này2 tăng trong tháng 6/2023, phù
hợp với diễn biến tích cực hơn của nền kinh tế.

Theo đó: Chỉ số trọng tải xe tải cho thuê được điều chỉnh theo mùa (SA)
nâng cao cho tháng 6/2023 là 116,5 (2015=100), tăng 1,2% so với mức 114,1 của
tháng 5/2023, đánh dấu mức tăng hàng tháng thứ hai liên tiếp, trước đó là mức
giảm lần lượt vào tháng 3 và tháng 4.

Nếu so với tháng liền trước thì chỉ số SA tháng 6/2023 đã giảm 0,8%, tức
là giảm tháng thứ tư liên tiếp.

Chỉ số không được điều chỉnh theo mùa (NSA) của ATA, đại diện cho sự
thay đổi về trọng tải mà các đội xe tải thực sự chuyên chở mà không tính đến bất
kỳ sự điều chỉnh theo mùa nào đạt 120,8 trong tháng 6/2023.

Mặc dù chỉ số trọng tải tăng trong cả tháng 5 và tháng 6/2023 nhưng vẫn
chưa khẳng định được sự phục hồi của thị trường. Nhà kinh tế trưởng của ATA
cho biết chỉ số này tiếp tục giảm so với một năm trước đó và thấp hơn 1,9% so

2
(dịch vụ vận chuyển thuê bằng xe tải, không phải do chủ hàng tự vận chuyển)
8
với mức đỉnh gần đây vào tháng 9 năm 2022. Có nhiều yếu tố đã gây ra suy thoái
trong vận chuyển hàng hóa, bao gồm chi tiêu của người tiêu dùng đối giảm đối
với hàng hóa, thị trường bất động sản đi xuống, sản lượng của nhà máy thấp và
số lượng chuyến hàng giảm đi, do các chủ hàng gom hàng hóa thành ít chuyến
hàng hơn so với thời kỳ dịch bệnh COVID-19. Tuy nhiên, mức độ sụt giảm chậm
lại, có thể là chỉ báo cho thấy thị trường vận tải hàng hóa đã chạm đáy và sẽ “bật
tăng” từ cuối quý III/2023.

Lưu ý: Năm gốc để tính toán chỉ số này là năm 2015. Chỉ số trọng tải xe
tải cho thuê bị chi phối bởi vận tải hàng hóa theo hợp đồng không phải là vận tải
hàng hóa thị trường giao ngay.

2.3. Vận tải đường sắt và đa phương thức

Mặc dù đại dịch COVID-19 có thể không còn là nhân tố tác động lớn nhất
đến vận tải đường bộ và đa phương thức nhưng khả năng xảy ra một cú sốc tương
tự trong tương lai vẫn mối quan tâm của các doanh nghiệp trong ngành.

Khối lượng vận chuyển hàng hóa năm 2020 sụt giảm do các biện pháp hạn
chế vì COVID-19. Năm 2021 thị trường phục hồi nhẹ nhưng năm 2022 diễn biến
phức tạp, với tổng tải trọng hàng hóa đường sắt của Hoa Kỳ giảm 0,3% còn khối
lượng vận chuyển bằng container và rơ moóc đa phương thức giảm 4,9%.

Bước sang năm 2023, tình hình cải thiện nhẹ: Theo dữ liệu do Hiệp hội
Đường sắt Hoa Kỳ (AAR) công bố trong 5 tháng đầu năm khối lượng vận chuyển
hàng hóa bằng đường sắt của Hoa Kỳ tăng 0,7%, riêng tháng 5/2023 tăng 0,8%
so với tháng 5/2022. Thống kê tải trọng hàng tuần trung bình cho tháng 5/2023-
tháng gần đây nhất có dữ liệu là 225.851 toa, giảm nhẹ so với mức trung bình của
tháng 3 và tháng 4/2023.

Đối với khối lượng vận chuyển đa phương thức, lượng container và rơ
moóc trong tháng 5/2023 của Hoa Kỳ đạt 1.190.553 đơn vị, giảm 11,1% so với
tháng 5/2022. Tính chung trong 5 tháng đầu năm 2023, khối lượng vận tải đa
phương thức của Hoa Kỳ giảm 10,9% so với cùng kỳ năm 2022. Mức giảm hàng
năm của tháng 5 đã kéo dài tháng thứ 5 liên tiếp sụt giảm so với cùng kỳ năm
2022, trong khi mức trung bình vận tải đa phương thức hàng tuần của tháng ở
mức 238.111 container và xe kéo- cao nhất trong sáu tháng trở lại đây.
9
AAR quan sát thấy rằng nguyên nhân chính dẫn đến vận chuyển đa phương
thức hoạt động kém là do khoảng một nửa số lô hàng vận chuyển đa phương thức
gắn liền với thương mại quốc tế, tại Mỹ, trong khi hoạt động cảng biển gắn bó
mật thiết với đường sắt để đưa/đón hàng hóa vào thị trường nội địa. Do hàng nhập
khẩu vào Hoa Kỳ giảm trong vài tháng qua, khối lượng vận tải đa phương thức
cũng sụt giảm và tình hình sẽ chỉ cải thiện khi người tiêu dùng quay trở lại chi
tiêu nhiều hơn cho hàng hóa.

2.4. Vận tải hàng không

Tập đoàn logistics Maersk đã khánh thành một trung tâm vận chuyển
hàng không mới gần Sân bay Quốc tế Atlanta Hartsfield Jackson (ATL), một
phần trong kế hoạch gây dựng hoạt động kinh doanh vận tải hàng không
chuyên nghiệp tại Hoa Kỳ.

Cơ sở logistics rộng 123.000 bộ vuông sẽ đóng vai trò là cơ sở tiền phương


cho các hoạt động bay do công ty vận tải hàng hóa hàng không Maersk Air Cargo
sở hữu tại Sân bay Quốc tế Greenville-Spartanburg – từ đó hãng khai thác năm
chuyến bay khứ hồi bằng máy bay Boeing 747 mỗi tuần đến Hahn, Đức và hai
chuyến bay 767F mỗi tuần đến Thẩm Dương, Trung Quốc, với kết nối tiếp theo
đến Seoul, Hàn Quốc.

Cơ sở ở Atlanta tiếp tục xây dựng các dịch vụ vận tải hàng không của
Maersk ở Bắc Mỹ. Gần đây, công ty đã mở một cơ sở cửa ngõ vận chuyển hàng
không mới ở Chicago để bổ sung thêm nhiều cơ hội tích hợp chuỗi cung ứng cho
khách hàng sử dụng Chicago O’Hare International và Rockford International.

Trước đó, Maersk cũng khai trương dịch vụ vận tải hàng không mới với
các chuyến bay thường xuyên giữa Nam Carolina, Hàn Quốc và Trung Quốc do
hãng hàng không Amerijet International có trụ sở tại Miami khai thác.

Cung cấp khả năng phục hồi trực tiếp trên máy bay, cơ sở mới có 39 cửa
bến tàu, hai đường dốc lái lên quá khổ và là một Trạm vận chuyển hàng hóa công-
te-nơ ngoại quan (CFS) với Hải quan Hoa Kỳ. Ngoài ra, nó hoạt động như một
Cơ sở sàng lọc hàng hóa được chứng nhận bởi Cơ quan quản lý an ninh vận tải
Hoa Kỳ (TSA) (CCSF) để đảm bảo xử lý vận chuyển hàng không kịp thời, an
10
toàn. Maersk cho biết điều này cho phép xử lý ưu tiên các ULD của hãng hàng
không xuất nhập khẩu.

Trung tâm logistcs hàng không này giúp công ty tận dụng khả năng kết nối
này để củng cố mạng lưới vận tải hàng không của hãng trên khắp Bắc Mỹ, Châu
Âu, Châu Á Thái Bình Dương và thế giới.

Các chuyến bay chở hàng tự động của công ty Reliable Robotics đã được
Cục Hàng không Liên bang Mỹ (FAA) chính thức chấp nhận.

Hệ thống chuyến bay tự động đáng tin cậy cho phép thực hiện chế độ lái
tự động liên tục trong tất cả các giai đoạn vận hành máy bay bao gồm cả những
khâu phức tạp như lăn bánh, cất cánh và hạ cánh.

Hệ thống máy bay tự hành của Reliable bao gồm các công nghệ được thiết
kế để ngăn chặn các nguyên nhân phổ biến gây ra tai nạn hàng không và nâng
cao hiệu quả hoạt động.

Hệ thống định vị toàn vẹn cao giúp máy bay hoạt động an toàn trong điều
kiện thời tiết xấu, tầm nhìn ngắn mà không làm phát sinh thêm chi phí cơ sở hạ
tầng mặt đất.

Chế độ lái tự động “luôn bật” cũng cho phép bất kỳ máy bay nào được điều
khiển từ xa với sự giám sát tục từ cảng khởi hành đến cảng đến.

Theo Eric Schulz, cố vấn chiến lược của chương trình, Reliable Robostics
là công ty duy nhất đã đạt đến mốc quan trọng là tự động đầu đầu đến cuối, định
vị họ là công ty dẫn đầu trong
quy trình chứng nhận FAA
cho máy bay tự hành. Hệ
thống tự động hóa của
Reliable được kỳ vọng sẽ góp
phần giúp vận chuyển hàng
không trở nên an toàn hơn và
cung cấp dịch vụ vận tải với
giá cả phải chăng hơn ở mọi
lúc, mọi nơi. Hình 4: Máy bay tự lái của Reliable Robostics được FAA
chấp thuận

11
Kế hoạch chứng nhận hệ thống bay tự động đáp ứng được các quy định
hiện hành đối với loại máy bay thông thường và loại máy bay vận tải, đồng thời
không yêu cầu bất kỳ điều kiện hoặc miễn trừ đặc biệt nào.

Theo Juerg Frefel, đồng sáng lập và giám đốc công nghệ của Reliable
Robotics, thỏa thuận này là kết quả của nhiều năm nỗ lực làm việc giữa doanh
nghiệp với Cục Hàng không liên bang Mỹ (FAA) nhằm xác định nghiêm ngặt
cách các hệ thống tự hành sẽ được tích hợp vào máy bay.

2.5. Vận tải đường biển và cảng biển


2.5.1. Vận tải biển

Nửa cuối năm 2023 có thể là thời điểm đầy thách thức đối với ngành vận tải
đường biển nếu thương mại quốc tế vẫn tiến với tốc độ chậm như hiện nay. Các
chi phí bổ sung, chẳng hạn như phí lưu giữ và phí giải phóng hàng, đang được
Ủy ban Hàng hải Liên bang tại Hoa Kỳ nghiên cứu cẩn thận, cơ quan này sẵn
sàng đưa ra các khoản tiền phạt lớn cho các công ty vận chuyển vi phạm.

Theo phân tích của Christian Roeloffs, đồng sáng lập và Giám đốc điều hành
của Container xChange, mặc dù đã tránh được suy thoái toàn cầu cho đến nay,
nhưng ngành vận tải biển đang trải qua suy thoái, chủ yếu là do các nhà bán lẻ dự
trữ quá nhiều và đang trì hoãn các chu kỳ bổ sung hàng tồn kho.

Khối lượng nhập khẩu của Hoa Kỳ được dự đoán sẽ vẫn ở mức thấp trong
quý III năm 2023 so với khối lượng một năm trước. Kết quả là, các hãng tàu đã
hủy những dịch vụ có nhu cầu thấp để giữ cho giá cước không giảm sâu. Tuy
nhiên thị trường vẫn trong tình trạng cung vượt cầu.

Thêm vào đó, các cuộc đàm phán giữa Liên đoàn Kho bãi và Bờ biển Quốc
tế (ILWU) và Hiệp hội Hàng hải Thái Bình Dương (PMA) để gia hạn hợp đồng
lao động của họ đã dẫn đến tình trạng không ổn định của thị trường.

Theo khảo sát của Container xChange, phần lớn người được hỏi dự đoán
suy thoái kinh tế ở Hoa Kỳ, căng thẳng địa chính trị và chi phí hoạt động gia tăng
sẽ làm giảm tỷ suất lợi nhuận của ngành vận tải biển và là những khó khăn chính
trong nửa cuối năm 2023.

12
Bảng 2: Các yếu tố tác động đến chuỗi cung ứng hàng hóa đường biển tại
Hoa Kỳ
Yếu tố Tỷ lệ lựa chọn
Suy thoái kinh tế Mỹ 49%
Căng thẳng địa chính trị 32%
Chi phí hoạt động tăng 22%
Đình công 12%
Giá cước vận tải giảm 12%
Gián đoạn hoạt động tại các cảng 3%
Dịch bệnh 1%
Khác 1%
Nguồn: Container xChange

Tỷ suất lợi nhuận được báo cáo trong quý đầu tiên của năm 2023 của các
hãng tàu vẫn cao do tỷ lệ hợp đồng được đàm phán từ trước. Tụy nhiên, theo các
chuyên gia, với việc đàm phán hợp đồng đang được tiến hành, các mức giá được
điều chỉnh, sau đó sẽ tác động đến lợi nhuận của các hãng tàu trong nửa cuối năm
2023 và sang năm 2024

Nghiên cứu của Container xChange cho thấy một số tin tức tích cực trong
ngành vận tải container, đặc biệt là ở Châu Á nơi giá cước và giá container dường
như đã ổn định. Đây có thể là tin tốt cho các doanh nghiệp phụ thuộc vào vận
chuyển container vì điều đó có nghĩa là họ có thể dự đoán mức giá vận chuyển
và chuỗi cung ứng có khả năng ổn định hơn.

Theo số liệu của Descartes rằng tổng lượng nhập khẩu tại tất cả các cảng
của Hoa Kỳ đạt 2.081.793 TEU trong tháng 6/2023, tăng 6% so với tháng 6 năm
2019- thời điểm trước đại dịch. Nhập khẩu trong nửa đầu năm nay tăng 2% so
với cùng kỳ năm 2019, tuy nhiên vẫn thấp hơn mức của cùng kỳ năm 2021 và
2022.

13
Hình 5: Nhập khẩu hàng hóa đóng container vào Hoa Kỳ hàng tháng, giai đoạn
2019-2023
Nguồn: Decartes

Cơ quan Quản lý Kênh đào Suez (SCA) đang mở rộng các khoản giảm giá
cho các hãng vận chuyển LNG đi qua tuyến đường thủy này trên các hành trình
giữa Hoa Kỳ và Châu Á, để thúc đẩy hoạt động vận chuyển qua Kênh đào Suez
trong bối cảnh thương mại quốc tế chậm lại. Chính sách giảm giá sẽ được áp
dụng cho đến cuối năm 2023.

Đối với các hãng vận chuyển LNG đi giữa “American Gulf” & các cảng
phía Nam “US Gulf” và các cảng ở Châu Á, mức giảm giá cao hơn trong hai đợt
sẽ được áp dụng.

Các khoản giảm giá được chia tỷ lệ tùy thuộc vào quãng đường mà tàu ghé
qua phía Đông, cụ thể như sau:

+ Giảm giá 30% cho tàu đến từ hàng loạt các cảng, từ cảng Sur ở Oman đến
Cochim Ấn Độ;

+ Giảm giá 60% cho cho tàu đến từ các cảng phía đông Cochin cho đến
trước Port Klang, Malaysia;

+ Giảm 75% cho cho tàu đến từ các cảng từ Port Klang về đến Bờ Đông

14
Đối với các hãng vận tải LNG di chuyển giữa các cảng ở “Bờ biển phía
Đông của Bắc Mỹ” và các cảng tiểu lục địa Ấn Độ và Viễn Đông Châu Á, một
loạt các khoản giảm giá sẽ được áp dụng như:

+ Giảm 10% cho tàu khởi hành từ một loạt cảng, từ cảng Karachi (Pakistan),
đến cảng Cochin (Ấn Độ) và

+ Giảm 35% phí cầu đường thông thường cho tàu đến từ các cảng phía đông
của khu vực đó.

Theo quy trình thì các tàu sẽ trả toàn bộ phí cầu đường thông thường cho
Kênh đào Suez và sau đó nộp đơn xin giảm giá. Các khoản giảm giá sửa đổi được
áp dụng từ ngày 1 tháng 7 năm 2023.

2.5.2. Cảng biển

Cảng Los Angeles:

Cảng Los Angeles đã xử lý tổng cộng 833.035 TEU trong tháng 6/2023,
mức hiệu suất tốt nhất kể từ tháng 7/2022 nhưng vẫn thấp hơn 5% so với cùng
tháng năm 2022.

Trong đó, hàng nhập khẩu đóng container đạt 435.307 TEU, giảm 2% so
với tháng 6 năm 2022. Hàng xuất khẩu có tải tăng 15%, đạt 108.050 TEU. Đồng
thời, có 289.679 TEU container rỗng qua cảng, giảm 14% so với cùng kỳ năm
ngoái.

Tính chung sáu tháng đầu năm 2023, Cảng đã xử lý 4.137.379 TEU, giảm
24% so với cùng kỳ năm 2022.

Cảng Long Beach:

Trong nửa đầu năm 2023, Cảng Long Beach đã xử lý 3.732.676 TEU, giảm
25,5% so với cùng kỳ năm trước.

15
Trong đó riêng tháng 6/2023, container qua cảng đạt 597.076 TEU, giảm
28,5% so với tháng 6 năm 2022. Nhập khẩu giảm 34% xuống 274.325 TEU, trong
khi xuất khẩu giảm 18% xuống 94.508 TEU. Lượng container rỗng đi qua cảng
California đã giảm 25% xuống còn 228.243 TEU.

3. Hoạt động kho bãi, giao nhận, công nghệ trong logistics và thương mại
điện tử
3.1. Giao nhận

Các công ty giao nhận và các chủ hàng của Hoa Kỳ đã được khuyến nghị
chuẩn bị sẵn sàng cho tác động của các cuộc đình công trong ngành và công ty
vận tải đường bộ lớn Yellow Freight có nguy cơ mất khả năng thanh toán.

Theo Brandon Fried, chủ tịch Hiệp hội giao nhận hàng không Hoa Kỳ,
chuỗi cung ứng đang đối mặt với những rủi ro lớn có thể làm gián đoạn dòng
chảy hàng hóa trên toàn quốc.

Nguy cơ đình công diễn ra tại công ty logistics UPS3 do bất đồng về tiền
lương và phúc lợi cho người lao động. Gián đoạn hoạt động sẽ dẫn đến tình trạng
thiếu hụt, tăng giá, chậm trễ và ảnh hưởng đến nền kinh tế, mất việc làm, đóng
cửa doanh nghiệp và giá tiêu dùng cao hơn. Lần gần nhất các công nhân của UPS
đình công trên quy mô lớn là vào năm 1997, khi đó hầu hết các chuỗi cung ứng
hàng hóa tại Hoa Kỳ đã bị xáo trộn. Năm 1997, công nhân của UPS đã đình công

3
Cần phân biệt UPS và USPS là hai công ty khác nhau
16
trong 10 ngày và tác động lan rộng không chỉ trong lĩnh vực logistics mà ảnh
hưởng trực tiếp đến các nhà phân phối cũng như người tiêu dùng trong và ngoài
nước. Kết quả là các công ty giao nhận vận tải và các đối thủ cạnh tranh của UPS
đã phải xử lý một khối lượng công việc lớn để bù đắp khoảng trống dịch vụ này.

Nhiều công ty giao nhận vận tải đạt được khối lượng vận chuyển và lợi
nhuận vượt trội trong 10 ngày đó. Sau đó, hầu hết các chủ hàng đã quay trở lại
UPS khi đình công chấm dứt, bởi công ty này vẫn có những ưu thế vượt trội về
giá và mạng lưới giao hàng trên toàn quốc. Chỉ một số chủ hàng chuyển hẳn sang
các nhà cung cấp dịch vụ giao nhận mới.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng kể từ năm 1997, các yêu cầu an ninh mới đã
được bổ sung, nghĩa là những người gửi hàng lần đầu bằng đường hàng không
cần phải được xác nhận thông qua Chương trình “Người gửi hàng đã biết”, điều
này có thể gây ra sự chậm trễ cho các lô hàng nếu hoạt động giao nhận không
thông suốt. Những yêu cầu này và các yêu cầu bảo mật khác có nghĩa là nếu các
công nhân của UPS đình công cũng khoảng 10 ngày trong thời gian tới, tác động
sẽ còn nghiêm trọng hơn so với năm 1997. Các doanh nghiệp chủ hàng sẽ gặp
nhiều khó khăn hơn trong việc tìm kiếm các phương án thay thế để đưa sản phẩm
của họ ra thị trường và người tiêu dùng sẽ thiếu hàng, và/hoặc chịu mức giá cao
hơn.

Hiệp hội giao nhận hàng không Hoa Kỳ khuyến nghị các nhà giao nhận
nên tư vấn cho các các chủ hàng bắt đầu xác nhận với Chương trình “Người gửi
hàng đã biết”; liên hệ với người gửi hàng và tư vấn cho các chủ hàng phương án
ứng phó, nhất là trong trường hợp đình công tại UPS và phá sản của Yellow
Freight đe dọa nghiêm trọng đến nền kinh tế Mỹ.

Các công ty giao nhận vận tải có trách nhiệm giúp các chủ hàng của họ
chuẩn bị cho khả năng này. Bằng cách thực hiện các khuyến nghị nêu trên, các
công ty giao nhận vận tải có thể giúp đảm bảo rằng các chủ hàng của họ không
bị tổn thất lớn vì những xáo trộn trên thị trường.

Các cuộc đàm phán hợp đồng giữa UPS và các công đoàn trong nửa đầu
tháng 7/2023 đã thất bại và hợp đồng cũ cho 340.000 công nhân hết hạn vào ngày
31 tháng 7 năm 2023.

17
Ngay sau thông tin này, FedEx đã đưa ra một tuyên bố nhấn mạnh khả
năng “gián đoạn ngành”. Trong trường hợp ngành bị gián đoạn, ưu tiên của Tập
đoàn FedEx là bảo vệ năng lực và dịch vụ cho các khách hàng hiện tại. Vì vậy,
những người gửi hàng đang cân nhắc chuyển khối lượng lớn hàng sang FedEx
hoặc hiện đang thảo luận với công ty để mở một tài khoản mới, những người có
nhu cầu vận chuyển gấp trong vài tuần tới được khuyến khích bắt đầu gửi hàng
với FedEx ngay bây giờ.

Trong khi đó, công ty vận chuyển Yellow Freight (trước đây là YRC
Worlwide) trong tuần này đã được các bên cho vay cho phép hoãn lại để có thời
gian đàm phán với các công đoàn như một phần của nỗ lực tái cấu trúc. Công ty
đang cố gắng tái cấp vốn cho các khoản nợ trị giá 1,3 tỷ USD, bao gồm khoản
vay theo diện khẩn cấp thời kỳ dịch bệnh Covid-19 của chính phủ liên bang Mỹ
trị giá 700 triệu USD, sẽ được hoàn trả vào năm tới.

Yellow Freight là công ty cũng cấp dịch vụ vận chuyển xe tải không đủ tải
(LTL) lớn thứ ba ở Hoa Kỳ và với khoảng 30.000 lao động.

Bưu chính Hoa Kỳ (USPS) đã triển khai dịch vụ vận chuyển mới, USPS
Ground Advantage, để vận chuyển bưu kiện trong thời gian 2-5 ngày một cách
đơn giản, đáng tin cậy và giá cả phải chăng hơn trên khắp Hoa Kỳ.

Với việc ra mắt sản phẩm mới này, USPS sẽ ngừng cung cấp ba dịch vụ là
USPS Retail Ground, USPS Parcel Select Ground và USPS First-Class Package
Service cũng như Ground Returns và First-Class Package Return Service.

18
Theo USPS, Ground Advantage là yếu tố chính trong chiến lược tăng
trưởng dịch vụ vận chuyển của hãng như một phần của kế hoạch 10 năm có tên
là “Delivering for America”. Danh mục vận chuyển mới – bao gồm USPS Ground
Advantage và USPS Connect Local and Regional sẽ định vị USPS để cạnh tranh
trên thị trường dịch vụ vận chuyển các gói hàng dưới 25 lb bằng đường bộ, trong
một khu vực giữa các tiểu bang và trên toàn quốc.

Với USPS Ground Advantage, các gói hàng có thể được giao trong vòng
từ hai đến năm ngày làm việc trên khắp lục địa Hoa Kỳ với dịch vụ nhận gói hàng
miễn phí tại nhà hoặc tại văn phòng. Khách hàng doanh nghiệp có thể sử dụng
dịch vụ hoàn trả USPS Ground Advantage như một tùy chọn thuận tiện cho những
khách hàng cần gửi lại mặt hàng và bảo hiểm 100 USD được bao gồm trong các
gói USPS Ground Advantage và USPS Ground Advantage Return. Khách hàng
có thể mua bảo hiểm bổ sung lên tới 5.000 đô la Mỹ. Để đưa USPS Ground
Advantage ra thị trường, công ty đang triển khai một chiến dịch tiếp thị tích hợp
trong suốt mùa thu, tận dụng thư trực tiếp, kỹ thuật số, tìm kiếm, mạng xã hội và
đài phát thanh để tiếp cận mọi doanh nghiệp Mỹ.

USPS Ground Advantage có sẵn ở bất cứ nơi nào khách hàng có nhu cầu
gửi hàng từ tất cả 34.000 điểm Bưu điện hoặc trên Click-N-Ship. Dịch vụ có thể
được truy cập bởi các chủ hàng thuộc mọi quy mô, những người muốn vận chuyển
đường bộ nội địa đáng tin cậy đến tất cả 50 tiểu bang, Hộp thư bưu điện, APO
FPO, DPO, căn cứ quân sự Hoa Kỳ, vùng lãnh thổ và các quốc gia liên kết tự do.

3.2. Kho bãi, bất động sản logistics

Ngành kho bãi của Hoa Kỳ tiếp tục chịu các áp lực trong việc thực hiện
đơn hàng và lưu thông hàng đúng tiến độ, nhất là trong bối cảnh sức tiêu thụ kém
khiến tỷ lệ tồn kho cao.

Nhu cầu về kho bãi dự báo sẽ vẫn cao trong nửa cuối năm 2023.

Một số xu hướng chính trên thị trường kho bãi của Hoa Kỳ từ nay đến
cuối năm 2023 có thể được định hình như sau:

+ Kho lạnh phục vụ ngành chăm sóc sức khỏe sẽ có nhu cầu lớn do ngành
y sinh của Mỹ đang phát triển, không chỉ phục vụ nhu cầu thuốc men của nước
này mà còn để xuất khẩu sang nhiều thị trường khác trên thế giới.
19
+ Thương mại điện tử và cửa hàng tạp hóa trực tuyến dự kiến sẽ tạo ra
nhiều nhu cầu hơn đối với các nhà kho lớn. Với sự gia tăng thị phần của các giao
dịch thương mại điện tử, nhiều nhà bán lẻ đang chuyển đổi mục đích sử dụng
thành các trung tâm phân phối, áp lực ngày càng tăng về thời gian giao hàng và
chi phí liên quan đến các trung tâm phân phối mới này sẽ khiến nhu cầu tăng đột
biến vì điều này giúp những người chơi thương mại điện tử đạt được sự hài lòng
siêu địa phương.

+ Hơn nữa, Hoa Kỳ cũng là một trong những thị trường tiên phong về mục
tiêu phát triển bền vững, theo đó thúc đẩy nền kinh tế tuần hoàn, thu hồi và tái
chế vật liệu, điều này sẽ thúc đẩy logistics ngược (từ người tiêu dùng quay về nhà
máy/nhà tái chế).

+ Ngoài ra, những thay đổi trong tình trạng mất cân bằng xuất nhập khẩu
ở Hoa Kỳ sẽ làm giảm nhu cầu về kho ngoại quan.

+ Một số ngành như Hóa chất và vật liệu đặc biệt đang suy giảm sản xuất
công nghiệp chậm lại trên toàn cầu, do đó nhu cầu đối với các kho chuyên dụng
xử lý chúng sẽ giảm trong thời gian ngắn, nhưng dự báo sẽ tăng trở lại từ những
tháng cuối năm.

+ Trong bối cảnh nhiều công ty lớn hiện đang chuyển sang thuê ngoài hoạt
động kho bãi, nhu cầu về kho bãi của nhà cung cấp dịch vụ logistics bên thứ 3
(3PL) sẽ gia tăng.

+ Các hệ thống quản lý kho trên nền tảng đám mây được cải tiến sẽ giúp
giảm chi phí vốn và chi phí hoạt động, qua đó đẩy nhanh quá trình thiết lập kho.

+ Tự động hóa trong các lĩnh vực đặt hàng và chọn đơn hàng, với sự trợ
giúp của các thiết bị liên lạc tầm ngắn và 5G sẽ giảm thời gian chu kỳ hàng hóa
ra-vào kho hơn nữa.

Sự tiến bộ của công nghệ kỹ thuật số và phân tích nâng cao trong chuỗi
cung ứng đang tạo ra khối lượng lớn dữ liệu, thuyết phục các công ty phát triển
công nghệ bản sao kỹ thuật số theo đó tất cả dữ liệu lưu kho sẽ được thu thập và
bản sao kỹ thuật số có thể giúp các công ty đưa ra quyết định nhanh hơn và giúp
tối ưu hóa các quy trình. Ví dụ, Xcelgo đang giúp nhiều công ty logistics xây
dựng bản sao kỹ thuật số và hợp lý hóa hoạt động của họ.
20
5G kết hợp với điện toán biên sẽ là động lực chính trong việc tăng cường
phổ biến Phương tiện có hướng dẫn tự động (AGV) giúp các nhà kho tự động hóa
các tác vụ lặp đi lặp lại, giảm chi phí lao động và tăng độ an toàn tại nơi làm việc.

Các quy trình chọn và xuất đơn hàng do AGV thực hiện có thể được kết
hợp với trí tuệ nhân tạo để tự động hóa quy trình kiểm tra chất lượng bằng thị
giác máy tính (chất lượng thị giác). Điều này có thể giúp giảm lỗi và cải thiện độ
tin cậy của kho hàng. Ví dụ tiêu biểu la fAmazon đã giới thiệu công nghệ này ở
Mỹ và nhiều công ty như Conveyco hiện đang cung cấp các công nghệ này.

Nhà cung cấp dịch vụ chuỗi cung ứng và vận chuyển hàng hóa có trụ sở
tại Westchester, Penn. A. Duie Pyle trong tháng 7/2023 đã thông báo sẽ triển
khai một trung tâm phân phối và nhà kho hiện đại nhất có trụ sở tại Allentown,
Penn. Các quan chức của công ty cho biết cơ sở mới này sẽ giúp A. Duie Pyle
đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động ở Đông Bắc.

Địa chỉ của cơ sở mới là 450 Phố Lloyd, Allentown. A. Duie Pyle cho biết
cơ sở mới này sẽ bổ sung các giải pháp kho bãi và phân phối, hợp nhất, tách hợp
nhất và tích hợp, bao gồm hợp nhất tải và các dịch vụ dành riêng cho dặm cuối,
cho mạng lưới khu vực của mình. Cơ sở mới sẽ có 30 nhân viên tại chỗ và 20
việc làm khác sẽ được tạo ra khi cơ sở này có đầy đủ nhân viên vào cuối năm
2024. Tọa lạc trên hơn 20 mẫu đất và có thể dễ dàng tiếp cận bằng cả đường liên
bang I-78 và I-476, cơ sở có vị trí chiến lược gần các thành phố và cảng lớn ở
Đông Bắc và sẽ đóng góp cho kinh tế địa phương.

Các dịch vụ khác do A. Duie Pyle cung cấp ngoài cơ sở này bao gồm các
hệ thống phân loại hàng đầu trong ngành, hệ thống giá đỡ mật độ cao và các công
nghệ tùy chỉnh mà công ty cho biết sẽ cho phép khả năng hiển thị và hiệu quả.
Hơn nữa, công ty cho biết có đủ không gian tại chỗ cho 109 điểm đỗ xe theo sau,
ngoài kho chứa, Pyle cho biết vị trí này được thiết kế để đáp ứng nhu cầu tăng
đột biến theo mùa, cho những thứ như chuyển tải và giải nén, cung cấp cái mà họ
gọi là tính linh hoạt độc đáo để đáp ứng các nhu cầu khác nhau của khách hàng.

Động lực chính cho cơ sở mới này liên quan đến cách A. Duie Pyle tiếp
tục đầu tư vào năng lực để hỗ trợ các mục tiêu tăng trưởng và mở rộng của khách
hàng. Cơ sở này có thể bổ sung khả năng lưu kho, thực hiện và bãi đậu xe để bổ
sung cho bến cross-dock LTL liền kề; nâng cao chất lượng dịch vụ, kho bãi và
21
phân phối, và các giải pháp tích hợp. Các chủ hàng sẽ được hưởng lợi bằng cách
có quyền truy cập tập trung vào vùng Đông Bắc để thực hiện và vận chuyển hàng
hóa trong và ngoài nước. Từ nhập khẩu, đến Giao hàng tận nơi, cơ sở mới này sẽ
cung cấp đề xuất giá trị chi phí cao nhất cho các chủ hàng yêu cầu thời gian vận
chuyển đặc biệt và dịch vụ đúng hạn.

22
PHẦN 2. PHÂN TÍCH SÂU: DOANH NGHIỆP NGÀNH LOGISTICS
HOA KỲ ĐỔI MỚI CHÍNH SÁCH NGUỒN NHÂN LỰC

1. Bối cảnh và yêu cầu đổi mới


Nguồn cung lao động có kỹ năng và sẵn sàng gắn kết với doanh nghiệp
đang trở nên khan hiếm trong lĩnh vực logistics tại Hoa Kỳ, nhất là sau khi nhiều
người đã rời bỏ ngành vì dịch bệnh COVID-19.

Các cuộc đình công trong ngành cảng biển, đường sắt, giao nhận, chuyển
phát cộng với những cuộc đàm phán kéo dài giữa các doanh nghiệp và nghiệp
đoàn người lao động cũng ảnh hưởng đến các hoạt động logistics quan trọng;
đồng thời bộc lộ nhiều vấn đề cần giải quyết trong thời gian tới.

Bất chấp tình trạng sa thải nhân công gần đây trong một số ngành công
nghiệp bị ảnh hưởng bởi suy thoái kinh tế, các doanh nghiệp logistics vẫn gặp
khó khăn trong việc tuyển dụng và giữ chân người lao động. Các công ty logistics
đã thuê 253.000 công nhân mới trong tháng 4/2023, vượt xa ước tính 180.000 của
Tạp chí Phố Wall.

Cũng trong tháng 4/2023, thu nhập trung bình mỗi giờ của người lao động
trong lĩnh vực logistics đã tăng 0,5% so với tháng liền trước và tăng 4,4% so với
một năm trước đó—cả hai mức tăng này đều cao hơn dự kiến. Ngay cả khi đối
mặt với những rủi ro về kinh tế, lãi suất tăng và lạm phát cao, các tổ doanh nghiệp
vẫn đang tuyển dụng và trả lương cao để thu hút nhân tài

Hình 6: Lương trong lĩnh vực logistics theo năm công tác

Nguồn: Peerless Research Group (PRG)


23
Trong khi một số ngành công nghiệp đang thu hẹp lực lượng lao động của
họ, các doanh nghiệp logistics cho biết vẫn cần quỹ lao động an toàn cho cả công
việc hiện tại và dự phòng trong các tình huống phát sinh hoặc các cú số mới. Để
giải quyết vấn đề này, các công ty đang đẩy mạnh quy trình tuyển dụng và giữ
chân nhân viên; các trường đại học và cơ sơ đào tạo đang tăng cường chương
trình giảng dạy của họ để đảm bảo sinh viên tốt nghiệp sẵn sàng đảm nhận các vị
trí còn trống; và các hiệp hội ngành đang giúp đỡ các thành viên của họ bằng cách
cung cấp nhiều hỗ trợ, khóa học và hội thảo tập trung vào lao động hơn.

Abe Eshkenazi, Giám đốc điều hành của Hiệp hội Quản lý chuỗi cung ứng
(ASCM), cho biết đại dịch toàn cầu đã dẫn đến nhiều thay đổi trong lĩnh vực
logistics, bao gồm sự bùng nổ đơn đặt hàng thương mại điện tử, nhu cầu giao
hàng nhanh hơn và tình trạng thiếu hụt chuỗi cung ứng dai dẳng.

Nhận thức của người lao động về việc công việc logistics và vận tải mang
phần nhiều mang tính chất “tạm thời” hơn và ít cơ hội thăng tiến, thiếu các chương
trình định hướng nghề nghiệp cũng đang ảnh hưởng đến khả năng tuyển dụng và
giữ chân nhân viên của các công ty.

Một bộ phận người lao động vẫn cho rằng làm việc trong các kho hàng
không phải là công việc họ muốn gắn bó lâu dài và hầu như không có triển vọng
và sẵn sàng nắm bắt các cơ hội công việc mới mà họ cho là tốt hơn. Thiếu các
chương trình giáo dục chính quy cho người lao động trong ngành logistics là một
trong những một trở ngại lớn cho sự phát triển bền vững của ngành.

Những trở ngại này có thể trở thành vấn đề lớn trong một lĩnh vực mà 46%
những người trả lời Khảo sát về lương quản lý logistics năm 2023 của Peerless
Research Group nói rằng họ “luôn cởi mở” để tìm kiếm các cơ hội việc làm tốt
hơn. Và trong khi 31% nói rằng họ hài lòng với vị trí hiện tại, 20% đang tìm kiếm
cơ hội nghề nghiệp mới một cách thụ động và 3% đang tích cực tìm kiếm.

Để lấp đầy những chỗ trống, các công ty đang thu hút nhiều phụ nữ hơn và
các ứng viên đa dạng khác, đẩy mạnh các chương trình đào tạo của họ và đảm
bảo rằng các vị trí mang lại sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống mà nhiều
lao động vừa gia nhập thị trường đang tìm kiếm.

24
Khi khảo sát thực trạng của thị trường lao động logistics, Sarah Banks,
giám đốc điều hành tại Accenture, cho rằng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp để
có nguồn lao động chất lượng và ổn định sẽ vẫn là một trong những nội dung
quan trọng trong chiến lược tồn tại và phát triển của họ trên thị trường logistics.

Mặc dù còn nhiều khó khăn, nhưng một số điểm sáng đang được ghi nhận
trên thị trường lao động. Người lao động quay trở lại thị trường nhiều hơn, một
số vị trí như làm việc tại cảng, tiếp xúc đông người… không còn quá khó để tuyển
dụng như trong thời kỳ dịch bệnh.

Các doanh nghiệp trong ngành logistics cũng đang đánh giá lại các vị trí
việc làm, yêu cầu và phúc lợi cần có cho ừng vị trí công việc để chuẩn bị cho các
chiến lược tuyển dụng mới. Một số cho biết khác với thời kỳ dịch bệnh, khi người
lao động có thể nhanh chóng từ bỏ công việc để đảm bảo an toàn tính mạng hay
sức khỏe, giờ đây họ có sự gắn kết hơn với những việc làm có thu nhập cao và
ổn định.

2. Những xu hướng mới và kinh nghiệm của một số doanh nghiệp thành công
Để quản lý tốt hơn nguồn nhân lực trong bối thị trường lao động hạn chế,
các doanh nghiệp logistics của Hoa Kỳ đứng trước áp lực đổi mới cả về công
nghệ và quản lý để ổn định lao động, đa dạng hóa nguồn cung và giảm rủi ro gián
đoạn vì các hoạt động đình công.

Những xu hướng gần đây cho thấy ngành bắt đầug thu hút nhiều lao động
nữ hơn và các ứng viên cho các vị trí công việc cũng đa dạng hơn; đẩy mạnh các
chương trình đào tạo và đào tại lại; đầu tư vào tự động hóa. Đặc biệt các cuộc
khảo sát cho thấy nhiều doanh nghiệp đã quan tâm hơn đến các giải pháp mới
nhằm đảm bảo cân bằng giữa công việc và cuộc sống của người lao động (phúc
lợi vật chất và tinh thần).

Các tổ chức cũng đang tập trung vào sự gắn kết của nhân viên vốn đã giảm
xuống mức thấp nhất trong 7 năm vào năm 2022, với chỉ 32% nhân viên cảm thấy
“gắn kết” với công việc của họ. Do đó các doanh nghiệp logistics đang phải tìm
ra những cách mới để đảm bảo sự hài lòng và trung thành của nhân viên, cũng
như giúp họ làm việc hiệu quả hơn.

25
Theo phân tích của Tom Derry, Giám đốc điều hành của Viện Quản lý
Cung ứng (ISM), thực tế hiện nay là người lao động có nhiều lựa chọn. Ví dụ, có
công ty sử dụng khoảng 25.000 người trong lĩnh vực logistics và chuỗi cung ứng,
nhưng đã chứng kiến lệ thay thế nhân viên lên tới 80% tỷ vào năm ngoái vì người
lao động có thể tìm thấy các cơ hội việc làm mới mà họ ưa thích hơn.

Trong bối cảnh kinh tế khó khăn, sức mua suy giảm, công nhân sẽ chuyển
việc để kiếm thêm dù một hoặc hai đô la Mỹ mỗi giờ làm việc. Để ngăn chặn
chảy máu chất xám hoặc nguồn lao động đã có kinh nghiệm ra ngoài, các công
ty đang đưa ra các khoản tiền thưởng ký hợp đồng, tín dụng học phí và các đặc
quyền khác giúp họ định vị mình là “nhà tuyển dụng được lựa chọn” trong thị
trường lao động tại Mỹ hiện nay.

Một số doanh nghiệp cho biết sẽ trả cho người lao động mức lương cạnh
tranh, đồng thời giúp họ có được những kỹ năng mới và thăng tiến trong sự nghiệp
của mình. Để thăng tiến, 53% chuyên gia mà Peerless Research Group khảo sát
chủ yếu dựa vào mạng lưới cá nhân hoặc mạng xã hội; 28% đã đạt được các
chứng chỉ trong ngành; và 22% tham gia các lớp học hoặc lấy bằng về kinh doanh
hoặc lĩnh vực liên quan. 18% số người được hỏi nói rằng việc gia nhập một ngành
hoặc hiệp hội nghề nghiệp đã giúp họ thăng tiến trong sự nghiệp, trong khi 15%
nói rằng tham gia các lớp học hoặc lấy bằng về vận tải, logistics hoặc chuỗi cung
ứng đóng vai trò quan trọng trong sự thăng tiến nghề nghiệp của họ.

Những phúc lợi phong phú cho đào tạo mà các doanh nghiệp logistics mang
lợi cho nhân viên không tốn nhiều chi phí, nhưng phần thưởng có thể rất đáng kể.
Khi họ không ngừng học hỏi và phát triển, nhân viên sẽ có nhiều khả năng làm
việc hiệu quả và yêu thích công việc hơn. Họ cũng sẽ đưa ra những ý tưởng và
giải pháp mới, đồng thời tạo ra sản phẩm chất lượng cao dẫn đến sự hài lòng của
khách hàng cao hơn và cải thiện lợi nhuận. Lợi ích của việc đào tạo liên tục là
người lao động sẽ thấy họ được quan tâm phát triển, hiệu suất tăng lên. Đặc biệt
là đối với một số bộ phận cộng sự mà doanh nghiệp thực sự muốn giữ chân, tức
là những cá nhân có đầu óc nghề nghiệp quan tâm đến thăng tiến. Họ không chỉ
đến làm việc theo ca và nhận tiền lương mà còn nghĩ về tương lai xa hơn khi trình
độ của họ được cải thiện.

26
Để tăng tỷ lệ nhân viên gắn bó với công việc theo thời gian, các công ty
đang đưa ra các lựa chọn lịch trình linh hoạt và trao cho nhân viên nhiều quyền
tự chủ hơn, ví dụ có thể nghỉ chiều thứ Sáu để tham dự trận bóng đá dành cho trẻ
em hoặc hoạt động của trường học nếu thực sự cần và đã hoàn thành cơ bản công
việc trong tuần.

Các nhà quản lý logistics và kho hàng cũng đang sử dụng nhiều công nghệ
hơn để đảm bảo rằng tất cả các ca làm việc đều được đảm bảo một cách khoa học,
hiệu quả. Ví dụ: họ đang sử dụng trí tuệ nhân tạo (AI) để tăng tính logic trong
quy trình lên lịch ca làm việc. AI giúp các công ty kết hợp những nhân viên có
kỹ năng phù hợp với những vị trí phù hợp và những ca làm việc có tính linh hoạt
cao.

Theo một nghiên cứu gần đây của Accenture về số hóa trong lĩnh vực
logistics, hầu hết trong số 600 chuyên gia chuỗi cung ứng được thăm dò ý kiến
đều cho rằng trọng tâm kỹ thuật số là “hoàn toàn bắt buộc” đối với tương lai của
các tổ chức của họ.

Điều này đang thay đổi cách các công ty tuyển dụng và các kỹ năng mà họ
quan tâm. Ví dụ, các dịch vụ logistics tích hợp cần đến các nhân sự hiểu dữ liệu
và phân tích, đồng thời có thể khai thác sức mạnh của các công nghệ tiên tiến như
AI, Internet vạn vật (IoT) và học máy. Nghiên cứu về sự trưởng thành của AI của
Accenture cho thấy chỉ có 12% công ty đang sử dụng AI để vượt qua các đối thủ
cạnh tranh của họ, chẳng hạn như về tăng trưởng doanh thu. Một cuộc khảo sát
khác của Accenture giữa các giám đốc điều hành của C-suite cho thấy 80% công
ty có kế hoạch tăng cường đầu tư vào AI có trách nhiệm.

Nhiều nhà lãnh đạo đã nghiên cứu công nghệ này trong những năm gần
đây, nhưng hầu hết mới chỉ khám phá bề nổi tiềm năng. Trong khi đó, AI sẽ tiếp
tục được phát triển để tham gia quá trình phân tích và quản trị các chuỗi cung ứng
phức tạp, điều phối các hoạt động logistics trong chuỗi. Ví dụ: các công ty đang
sử dụng AI để lập mô hình kịch bản và kiểm tra mức độ căng thẳng chuỗi cung
ứng bằng bản sao kỹ thuật số để cải thiện khả năng phục hồi. AI và điện toán đám
mây cũng đóng một vai trò mạnh mẽ trong việc giúp các công ty theo dõi và giải
quyết rủi ro của nhà cung cấp.

27
Trong tương lai gần, nhiều quy trình thủ công sẽ được chuyển sang tự động
hóa, với các ứng dụng người máy hoặc các quy trình được hỗ trợ bởi AI, và thay
thế một phần vai trò của lực lượng lao động.

Sự gián đoạn chuỗi cung ứng đang thách thức các doanh nghiệp và buộc
các nhà lãnh đạo công ty phải đổi mới cách thức vận hành doanh nghiệp. Trí tuệ
nhân tạo (AI), phân tích dựa trên dữ liệu, tính bền vững và chuyển đổi kỹ thuật
số không phải là những thuật ngữ xa lạ mà là những tiến bộ thúc đẩy sự phát triển
của công nghệ quản lý chuỗi cung ứng lên một cấp độ mới vào năm 2023.

Tuy nhiên, theo lập luận của các chuyên gia, ngay cả khi áp dụng nhiều
robot và tự động hóa kho hàng hơn, các công ty sẽ cần những cá nhân có kỹ năng
để làm việc cùng và vận hành thiết bị tự động.

Các nhà cung cấp dịch vụ logistics cũng đang mở các trung tâm phân phối
mới và có thể cần thêm lao động, tùy thuộc vào khu vực cụ thể. Theo các chuyên
gia, nhu cầu về nhân sự chất lượng cao vẫn tồn tại ở hầu hết mọi khu vực của Hoa
Kỳ và trên mọi khía cạnh của mô hình phân phối. Việc có những cá nhân có năng
lực sẽ rất quan trọng để giúp các công ty thiết kế kịch bản ứng phó với những
thay đổi.

Tóm lại, trước những xu hướng mới của thị trường, các doanh nghiệp
logistics được khuyến nghị tiếp tục ứng dụng công nghệ, song song với đó là đảm
bảo nguồn nhân lực tối ưu thông qua tính đa dạng, công bằng và hòa nhập
(DE&I), qua đó tạo ra một môi trường làm việc đủ sức đủ thu hút và giữ chân các
lao động chất lượng cao.

28

You might also like