Professional Documents
Culture Documents
3 Marinos The Little Icu Book 2017-Kali
3 Marinos The Little Icu Book 2017-Kali
28
Kali
Theo dõi mức kali (K +) huyết tương để đánh giá toàn bộ lượng K + trong cơ thể giống như việc đánh
giá kích thước của một tảng băng chỉ bằng phần có thể nhìn thấy được của nó, bởi vì chỉ có ít hơn 1%
tổng lượng K + của cơ thể nằm trong huyết tương (1). Và chương này mô tả nguyên nhân và hậu quả
của sự bất thường trong nồng độ K + huyết tương (1-3).
A. Phân bố Kali
1. K + chiếm ưu thế ở nội bào là do bơm trao đổi natri-kali (Na+-K+) trên màng tế bào chuyển Na +
ra khỏi tế bào và K + vào tế bào (1).
2. Tổng lượng K + trong cơ thể ở người trưởng thành khỏe mạnh là khoảng 50 mEq / kg và chỉ có
2% là trong dịch ngoại bào (1). Do huyết tương chiếm khoảng 20% dịch ngoại bào, nên K + huyết
tương chỉ chiếm 0,4% tổng lượng K + của cơ thể.
a. VÍ DỤ: Một người trưởng thành nặng 70 kg ước đoán sẽ có tổng lượng K + trong cơ thể là
3.500 mEq, với chỉ 70 mEq K + trong dịch ngoại bào và 14 mEq trong huyết tương.
1. Ảnh hưởng của những thay đổi trong tổng lượng K + cơ thể trên K + huyết tương được mô tả
bằng đường cong trong Hình 28.1
(4). Lưu ý hình dạng của đường cong, với phần dẹt nằm trong vùng thiếu K +.
HÌNH 28.1 Mối quan hệ giữa những thay đổi trong tổng lượng K + cơ thể và nồng độ K + huyết
thanh. Vẽ lại từ tài liệu tham khảo 4.
2. Ở một người trưởng thành với K + huyết tương bình thường, tổng lượng K + thiếu hụt của cơ thể
là 200–400 mEq mới có thể làm K + huyết tương giảm 1 mEq / L, trong khi để tăng 1 mEq / L K +
huyết tương cần lượng K+ dư thừa của toàn cơ thể là 100–200 mEq (5). Do đó, đối với một sự thay đổi
nhất định của K + huyết thanh, sự giảm K + (hạ kali máu) cần sự thay đổi tổng lượng K + cơ thể gấp
đôi với so với thừa K + (tăng kali máu).
Các tình trạng sau có thể dẫn đến hạ kali máu do chuyển K + vào tế bào.
1. Thuốc giãn phế quản chủ vận β2 dạng hít (ví dụ, albuterol) có thể làm giảm nhẹ K + huyết tương
(≤0,5 mEq / L) ở liều điều trị (7). Cơ chế là kích thích thụ thể β2 trên màng các tế bào cơ. Ảnh
hưởng đối với K + huyết tương tăng lên khi sử dụng chất chủ vận β2 dạng hít cùng với insulin (7)
hoặc thuốc lợi tiểu (8).
2. Nhiễm kiềm có thể thúc đẩy chuyển K + vào tế bào để đổi lấy H + nội bào thông qua bơm trao đổi
H + -K + trên màng tế bào. Tuy nhiên, nhiễm kiềm có tác dụng thay đổi và không thể dự đoán
được đối với K + huyết tương (9).
3. Hạ thân nhiệt có thể gây giảm K + huyết tương thoáng qua và được giải quyết bằng cách làm ấm
cơ thể (10).
4. Insulin đẩy K + vào tế bào thông qua vận chuyển glucose và hiệu quả kéo dài 1–2 giờ (7).
B. Mất Kali
Hạ kali máu nặng (K + huyết thanh <2,5 mEq / L) có thể gây yếu cơ lan tỏa (3,6), nhưng trong hầu hết
các trường hợp, hạ kali máu không biểu hiện triệu chứng.
1. Bất thường ECG là biểu hiện chính của hạ kali máu, và có thể xuất hiện trong 50% trường hợp
(13). Các bất thường ECG bao gồm sóng U nổi bật (cao hơn 1 mm), sóng T dẹt hoặc đảo ngược,
và khoảng QT kéo dài.
2. Trái với suy nghĩ của nhiều người, hạ kali máu đơn thuần không phải là nguy cơ gây rối loạn nhịp
nghiêm trọng (3,13), nhưng nó có thể làm tăng nguy cơ rối loạn nhịp từ các tình trạng khác (ví dụ,
thiếu máu cục bộ cơ tim).
D. Xử trí Hạ kali máu
Hầu hết các trường hợp hạ kali máu kéo dài là do sự sụt giảm K + và việc bù K + có thể được tiến
hành như trong mô tả tiếp theo.
2. Tốc độ
Phương pháp chuẩn để bù K + đường tĩnh mạch là thêm 20 mEq KCL vào 100 mL dung dịch muối
đẳng trương và truyền trong hơn 1 giờ (15).
a. Tốc độ chuẩn với đường tĩnh mạch là 20 mEq / giờ (15) nhưng tốc độ 40 mEq / giờ có thể cần
thiết trong hạ kali máu nặng (<1.5 mEq/L) hoặc một số rối loạn nhịp khó chịu, và việc thay
thế ở tốc độ 100 mEq / giờ cũng đã được dùng một cách an toàn (16).
b. Truyền qua một tĩnh mạch trung tâm lớn được ưa thích vì các đặc tính kích thích của dung
dịch KCL ưu trương. Tuy nhiên, việc truyền vào tĩnh mạch chủ trên không được khuyến cáo
nếu tốc độ thay thế vượt quá 20 mEq / giờ vì nguy cơ vô tâm thu (dữ liệu vẫn còn chưa rõ ràng)
do tăng K + huyết tương đột ngột ở buồng tim phải.
3. Đáp ứng
K + huyết tương có thể tăng chậm lúc khởi đầu, như có thể thấy ở phần dẹt của đường cong trong
Hình 28.1. Nếu hạ kali máu kháng với điều trị thay thế K +, thì nên xem xét đến sự sụt giảm của
magne, bởi vì, trong trường hợp thiếu magne, hạ kali máu thường kháng với điều trị thay thế K +
cho đến khi tình trạng thiếu hụt magne được giải quyết (17).
Tăng kali máu có thể là kết quả của sự giải phóng K + từ tế bào trong các tình huống sau đây:
2. Thuốc
Các thuốc gây chuyển K+ ra khỏi tế bào được liệt kê trong Bảng 2 8.1.
a. Digitalis ức chế bơm trao đổi Na + -K + qua màng tế bào, nhưng tăng kali máu chỉ xảy ra với
ngộ độc digitalis cấp tính (21).
b. Succinylcholine (ức chế khử cực thần kinh - cơ) cũng ức chế bơm trao đổi Na + -K + (do tác
dụng khử cực), làm tăng nhẹ K + huyết thanh (<1 mEq / L), kéo dài 5–10 phút trong hầu hết
các trường hợp (22). Tuy nhiên, tăng kali máu đe dọa tính mạng có thể xảy ra ở những bệnh
nhân tăng thân nhiệt ác tính, bệnh lý về cơ hoặc một loạt các tình trạng bệnh lý thần kinh (ví
dụ, tổn thương tủy sống).
3. Nhiễm toan
Lý luận lâu đời cho rằng tình trạng nhiễm toan thúc đẩy tăng kali máu thông qua giải phóng K +
từ các tế bào hiện tại đang bị đặt dấu hỏi vì axit hữu cơ (nhiễm toan lactic và nhiễm toan ceton)
không làm tăng kali máu (9).
1. Mối đe dọa chính của tăng kali máu là làm chậm dẫn truyền xung động trong tim.
2. Các biến đổi ECG trong tăng kali máu tiến triển được thể hiện trong Hình 28.3.
Biến đổi sớm nhất là sự xuất hiện của một sóng T cao, nhọn (hình lều), nhìn thấy rõ nhất ở các
chuyển đạo trước tim V2 và V3. Khi tăng kali máu tiến triển, biên độ sóng P giảm và khoảng PR
kéo dài. Tiếp đến, sóng P sẽ biến mất và phức bộ QRS rộng. Sau cùng là sự xuất hiện của rung thất
hoặc vô tâm thu.
3. Các biến đổi ECG thường bắt đầu xuất hiện khi nồng độ K+ huyết thanh đạt 6–7 mEq / L (26),
nhưng ngưỡng của các biến đổi ECG có thể thay đổi rất rộng.
HÌNH 28.3 Các bất thường ECG trong tăng kali máu tiến triển.
REFERENCES
1. Rose BD, Post TW. Potassium homeostasis. In: Clinical physiology of acid-base and electrolyte
disorders. 5th ed. New York, NY: McGraw-Hill, 2001; 372–402.
2. Alfonzo AVM, Isles C, Geddes C, Deighan C. Potassium disorders—clinical spectrum and
emergency management. Resusc 2006; 70:10–25.
3. Schaefer TJ, Wolford RW. Disorders of potassium. Emerg Med Clin North Am 2005; 23:723–747.
4. Brown RS. Extrarenal potassium homeostasis. Kidney Int 1986; 30:116–127.
5. Sterns RH, Cox M, Feig PU, et al. Internal potassium balance and the control of the plasma
potassium concentration. Medicine 1981; 60:339–354.
6. Rose BD, Post TW. Hypokalemia. In: Clinical Physiology of Acid-Base and Electrolyte Disorders.
5th ed. New York, NY: McGraw-Hill, 2001:836–887.
7. Allon M, Copkney C. Albuterol and insulin for treatment of hyperkalemia in hemodialysis patients.
Kidney Int 1990; 38:869–872.
8. Lipworth BJ, McDevitt DG, Struthers AD. Prior treatment with diuretic augments the hypokalemic
and electrocardiographic effects of inhaled albuterol. Am J Med 1989; 86:653–657.
9. Adrogue HJ, Madias NE. Changes in plasma potassium concentration during acute acid-base
disturbances. Am J Med 1981; 71:456–467.
10. Bernard SA, Buist M. Induced hypothermia in critical care medicine: a review. Crit Care Med 2003;
31:2041–2051.
11. Salem M, Munoz R, Chernow B. Hypomagnesemia in critical illness. A common and clinically
important problem. Crit Care Clin 1991; 7:225–252.
12. Gennari FJ, Weise WJ. Acid-base disturbances in gastrointestinal disease. Clin J Am Soc Nephrol
2008; 3:1861–1868.
13. Flakeb G, Villarread D, Chapman D. Is hypokalemia a cause of ventricular arrhythmias? J Crit
Illness 1986; 1:66–74.
14. Trissel LA. Handbook on Injectable Drugs. 13th ed. Bethesda, MD: Amer Soc Health System
Pharmcists, 2005; 1230.
15. Kruse JA, Carlson RW. Rapid correction of hypokalemia using concentrated intravenous potassium
chloride infusions. Arch Intern Med 1990;150:613–617.
16. Kim GH, Han JS. Therapeutic approach to hypokalemia. Nephron 2002;92 Suppl 1:28–32.
17. Whang R, Flink EB, Dyckner T, et al. Magnesium depletion as a cause of refractory potassium
repletion. Arch Intern Med 1985;145:1686–1689.
18. Rimmer JM, Horn JF, Gennari FJ. Hyperkalemia as a complication of drug therapy. Arch Intern Med
1987;147:867–869.
19. Wiederkehr MR, Moe OW. Factitious hyperkalemia. Am J Kidney Dis 2000; 36:1049–1053.
20. Howard SC, Jones DP, Pui C-H. The tumor lysis syndrome. N Engl J Med 2012; 364:1844–1854.
21. Krisanda TJ. Digitalis toxicity. Postgrad Med 1992; 91:273–284.
22. Ponce SP, Jennings AE, Madias N, Harington JT. Drug-induced hyperkalemia. Medicine 1985;
64:357–370.
23. Perazella MA. Drug-induced hyperkalemia: old culprits and new offenders. Am J Med 2000;
109:307–314.
24. Vraets A, Lin Y, Callum JL. Transfusion-associated hyperkalemia. Transfus Med Rev 2011; 25:184–
196.
25. Aboudara MC, Hurst FP, Abbott KC, et al. Hyperkalemia after packed red blood cell transfusion in
trauma patients. J Trauma 2008; 64:S86–S91.
26. Weisberg L. Management of severe hyperkalemia. Crit Care Med 2008; 36:3246–3251.
27. Clausen T, Everts ME. Regulation of the Na, K-pump in skeletal muscle. Kidney Int 1989; 35:1–13.
28. Harel Z, Harel S, Shah PS, et al. Gastrointestinal adverse events with sodium polystyrene sulfonate
(Kayexalate) use: a systematic review. Am J Med 2013; 126:264.e9–264.e24.