Professional Documents
Culture Documents
3 Marinos the Little Icu Book 2017- Thiếu Máu Và Truyền Hồng Cầu
3 Marinos the Little Icu Book 2017- Thiếu Máu Và Truyền Hồng Cầu
11
Thiếu máu gần như rất thường gặp ở những bệnh nhân tại ICU ( 1), và khoảng 50% bệnh nhân ICU
được truyền hồng cầu để điều chỉnh tình trạng thiếu máu (1-3). Những lần truyền máu này có thể có
hại, nhưng chúng vẫn được dùng mà không có bằng chứng sinh lý về nhu cầu hoặc lợi ích.
A. Định nghĩa
1. Thiếu máu được định nghĩa là sự giảm khả năng vận chuyển oxy của máu. Phép đo chính xác nhất
là khối lượng hồng cầu, nhưng lại không dễ dàng có được. Do đó, hemoglobin (Hb) và hematocrit
(Hct) được sử dụng như một phương pháp thay thế để đánh giá khả năng vận chuyển O2 của
máu. (Phạm vi tham chiếu của Hb, Hct và các phép đo liên quan đến hồng cầu khác được thể hiển
trong Bảng 11.1.)
2. Có một vấn đề với việc dùng Hb và Hct như phép đo khả năng vận chuyển O2; do, chúng bị ảnh
hưởng bởi thể tích huyết tương. Ví dụ, sự tăng thể tích huyết tương sẽ làm giảm Hb và Hct (hiệu
ứng pha loãng), do đó tạo ra ấn tượng sai lầm về sự sụt giảm khả năng vận chuyển O2 của máu
(thiếu máu giả). Các nghiên cứu lâm sàng đã xác nhận rằng Hb và Hct không đáng tin cậy như là
một dấu hiệu thiếu máu ở những bệnh nhân nặng (4-6).
B. Yếu tố góp phần
Tình trạng thiếu máu của các bệnh nhân tại ICU được cho là do: viêm toàn thân và lấy máu làm xét
nghiệm nhiều lần.
2. Lấy máu
a. Thể tích máu lấy xét nghiệm trung bình là 40–70 mL mỗi ngày ở bệnh nhân ICU
(8), và lượng máu mất trong một tuần có thể lên tới 500 mL (một đơn vị máu toàn phần).
b. Một tỷ lệ máu mất đáng kể có liên quan đến kỹ thuật; tức là khi lấy mẫu máu từ catheter,
một phần máu ban đầu được rút ra trước và bỏ đi, để loại bỏ nhiễu từ dịch truyền tĩnh mạch
trong catheter. Thể tích này vào khoảng 5 ml mỗi lần lấy máu và trả lại chúng có thể giúp
giảm 50% lượng máu mất hàng ngày do xét nghiệm (9).
HÌNH 11.1 Ảnh hưởng của thiếu máu đồng thể tích đến các phương pháp đo oxy hoá toàn cơ thể.
DO2 = Lượng O2 phân phối, VO2 = Lượng O2 tiêu thụ. Dữ liệu từ tài liệu tham khảo số 10.
2. Tách O2
Theo mô tả trong Chapter 6, Section I-D, phân tách O2 là tỷ lệ tiêu thụ O2 (VO2) so với phân
phối O2 (DO2); tức là,
Sắp xếp lại các thành phần trong mối liên hệ này, ta có được :
Mối quan hệ này dự đoán rằng việc giảm cung cấp O2 (ví dụ, do thiếu máu), sẽ không làm giảm
quá trình chuyển hóa hiếu khí (VO2) nếu có sự gia tăng tỷ lệ phân tách O2. Dạng đáp ứng này
được thể hiện trong Hình 11.1 (10); tức là,
a. Sự giảm dần của Hct đi kèm với sự giảm tương tự lượng O2 cung cấp (DO2). Tuy nhiên, giảm
DO2 ban đầu sẽ đi cùng với tăng tách O2 và điều này giữ cho mức tiêu thụ O2 (VO2) không
đổi.
b. Khi Hct giảm xuống dưới 10%, tăng tách O2 không thể đáp ứng mức giảm của DO2 và VO2
bắt đầu giảm. Đây là ngưỡng yếm khí.
c. Do đó, chuyển hoá hiếu khí được duy trì trong quá trình thiếu máu tiến triển do tăng tách O2,
Hct và Hb phải giảm xuống mức cực thấp trước khi quá trình chuyển hóa hiếu khí bị ảnh
hưởng.
4. Các hướng dẫn gần đây nhất về truyền hồng cầu ở bệnh nhân nặng khuyến cáo nên tránh sử dụng
nồng độ Hb như một "yếu tố kích hoạt truyền máu" (4). Bất chấp điều này, các guideline vẫn
khuyến cáo rằng nên truyền máu khi Hb < 7 g / dL ở bệnh nhân nặng và < 8 g / dL ở hội chứng
vành cấp (4).
2. Do đó, tách 50% O2 được xác định là ngưỡng yếm khí và có thể đóng vai trò là "yếu tố kích hoạt truyền
máu sinh lý" (16,17).
3. ĐỘ BÃO HOÀ OXY MÁU TĨNH MẠCH TRUNG TÂM: Khi độ bão hòa O2 máu động mạch gần
bằng 100%, lượng O2 phân tách gần tương đương với chênh lệch giữa độ bão hòa O2 máu động mạch
và tĩnh mạch trung tâm (SaO2 - ScvO2):
(Xem Chapter 6, Section I-D về nguồn gốc của mối liên hệ này), hoặc để đơn giản hóa hơn nữa:
ScvO2 < 70% đã được đề xuất như là một "yếu tố kích hoạt truyền máu" (20), mặc dù ScvO2 thấp
hơn (tức là, gần 50%) sẽ phù hợp hơn để xác định ngưỡng yếm khí.
1. Bạch cầu trong PRBC có thể kích hoạt phản ứng kháng thể ở người nhận sau khi truyền nhiều lần và
đây là nguyên nhân của sốt và các các phản ứng truyền máu không tán huyết khác (xem phần sau).
2. Để giảm nguy cơ từ phản ứng này, hồng cầu của người cho được chuyển qua các bộ lọc chuyên dụng
để loại bỏ hầu hết bạch cầu. Điều này được thực hiện thường xuyên ở nhiều ngân hàng máu, nhưng
việc sử dụng một cách rộng rãi vẫn chưa được chấp thuận tại Hoa Kỳ.
3. Hồng cầu nghèo bạch cầu được khuyến cáo ở những bệnh nhân có sốt và các phản ứng truyền
máu không tán huyết trước đó (18).
b. Huyết tương chứa kháng thể đối với kháng nguyên không có trên hồng cầu. Ví dụ, nhóm
máu O không có kháng nguyên A hoặc B trên hồng cầu và huyết tương chứa kháng thể anti-
A và anti-B.
3. Rh Immunoglobulin
a. Nếu một phụ nữ Rh âm nhận được hồng cầu Rh dương, kháng thể kháng Rh có thể được
hình thành và các kháng thể này có thể đi qua nhau thai trong thai kỳ và gây tán huyết ở
thai Rh dương. Rh immunoglobulin (RhoGAM, Kedrion Biopharma, Fort Lee, NJ) có thể
ngăn chặn sự hình thành các kháng thể kháng Rh để đáp ứng với truyền máu Rh dương.
b. Ở những phụ nữ trong độ tuổi sinh sản có Rh âm, nên tiêm Rh immunoglobulin
trong vòng 72 giờ sau khi truyền máu với PRBC Rh dương (19).
B. Bộ lọc máu
Bộ lọc máu tiêu chuẩn (kích thước lỗ 170–260 micron) là cần thiết để truyền tất cả các chế phẩm máu
(20). Những bộ lọc này bẫy các cục máu đông và các mảnh vỡ khác, nhưng chúng không bẫy bạch cầu,
và không hiệu quả để làm giảm bạch cầu (20). Các bộ lọc này có thể trở thành vật cản của dòng máu khi
chúng thu thập các mảnh vỡ bị bắt lại, và khi tốc độ truyền chậm lại nên nhanh chóng thay thế bộ lọc.
HÌNH 11.2 Ảnh hưởng của truyền hồng cầu (1–2 đơn vị PRBC) đến nồng độ hemoglobin (Hb), cung
cấp O2 (DO2) và tiêu thụ O2 (VO2) ở 11 bệnh nhân hậu phẫu bị thiếu máu nặng (Hb <7 g / dL). Điểm
dữ liệu đại diện cho giá trị trung bình của từng tham số. Số trong ngoặc là nồng độ Hb trung bình
trước và sau khi truyền. Dữ liệu từ các quan sát cá nhân.
3. Thất bại của truyền hồng cầu trong việc tăng cường oxy hóa mô đã được xác nhận trong một số
nghiên cứu lâm sàng (21-23), và việc lưu trữ RBC kéo dài thực sự có thể làm giảm oxy hoá mô sau
khi truyền (24). Những nghiên cứu này đã thúc đẩy tuyên bố sau trong hướng dẫn truyền RBC
(4): “Truyền hồng cầu không nên được coi là một phương pháp tuyệt đối để cải thiện oxy hóa mô ở
những bệnh nhân nặng.”
Các tác dụng bất lợi liên quan đến truyền máu được thể hiện trong Bảng 11.3, cùng với tỷ lệ mắc của
từng loại trong tương quan với số đơn vị được truyền (20,25-27). Cần lưu ý rằng các lỗi truyền máu xảy
ra thường xuyên hơn nhiều so với lây truyền HIV hoặc virus viêm gan B. Sau đây là mô tả ngắn gọn về
các phản ứng truyền máu chính.
2. Xử trí
Cách tiếp cận ban đầu đối với sốt liên quan đến truyền máu cũng giống như các phản ứng truyền
máu tán huyết. Chẩn đoán được xác định bằng cách loại trừ sự hiện diện của tán huyết với các xét
nghiệm được mô tả trước đó.
a. Ngân hàng máu sẽ thực hiện nhuộm gram máu của người cho và có thể yêu cầu cấy máu trên
người nhận. Điều này thường không được khuyến cáo vì nhiễm vi khuẩn trong máu được lưu
trữ là rất hiếm (1 trên 5.000.000 đơn vị).
2. Xử trí
a. Mề đay nhẹ mà không có sốt thì không cần phải gián đoạn việc truyền máu. Tuy nhiên, thực
hành phổ biến là tạm thời ngừng truyền máu và sử dụng thuốc kháng histamine
để giảm triệu chứng (ví dụ: diphenhydramine, 25–50 mg PO, IM hoặc IV).
b. Phản ứng phản vệ nên được xử trí như mô tả trong Chapter 9, Section III. Nên ngừng truyền
máu ngay lập tức nếu nghi ngờ phản vệ.
c. Hồng cầu rửa nên được sử dụng cho tất cả các lần truyền máu trong tương lai ở những bệnh
nhân có phản ứng quá mẫn. Tuy nhiên, ở những bệnh nhân có phản ứng phản vệ, lần truyền
máu tiếp theo vẫn tồn tại rất nhiều nguy cơ, ngay cả với hồng cầu rửa, và nên tránh nếu
không thực sự cần thiết.
d. Bệnh nhân biểu hiện các phản ứng quá mẫn nên được kiểm tra sự thiếu hụt IgA tiềm ẩn.
1. Nguyên nhân
TRALI được cho là kết quả của việc kháng thể kháng bạch cầu trong máu người cho liên kết với
các kháng nguyên trên bạch cầu trung tính ở người nhận. Điều này gây hoạt hoá bạch cầu trung
tính, sau đó bạch cầu trung tính bị cô lập trong mao mạch phổi và di chuyển vào phổi để tạo ra
tổn thương do viêm.
3. Xử trí
a. Nếu việc truyền máu chưa hoàn tất, cần dừng lại ở những dấu hiệu khó thở đầu tiên. Ngân
hàng máu nên được thông báo cho tất cả các trường hợp TRALI. (Xét nghiệm tìm kháng thể
kháng bạch cầu có sẵn, nhưng hiện không được sử dụng trong đánh giá chẩn đoán TRALI.)
b. Việc quản lý TRALI chủ yếu mang tính hỗ trợ và rất giống với việc quản lý ARDS được mô tả
trong Chapter 17 (xem Sections II và III).
Truyền RBC có tác dụng ức chế miễn dịch (29), và một số nghiên cứu lâm sàng đã chỉ ra rằng những
bệnh nhân được truyền máu có tỷ lệ nhiễm trùng bệnh viện cao hơn (30,31). Hơn nữa, ít nhất 22 nghiên
cứu đã chỉ ra rằng truyền máu là một yếu tố nguy cơ độc lập đối với nhiễm trùng bệnh viện (32).
Một tổng quan của 45 nghiên cứu lâm sàng đánh giá việc truyền RBC ở bệnh nhân nặng, bao gồm
272.596 bệnh nhân, cho thấy những phát hiện sau đây (32):
1. Ở 42 trong số 45 nghiên cứu, tác dụng bất lợi của truyền RBC trội hơn bất kỳ lợi ích nào.
2. Chỉ có 1 trong 45 nghiên cứu cho thấy lợi ích của việc truyền RBC vượt xa các tác dụng bất lợi.
3. Mười tám nghiên cứu đã đánh giá mối quan hệ giữa truyền RBC và sống còn, và 17 trong số 18
nghiên cứu cho thấy truyền RBC là một yếu tố nguy cơ độc lập đối với tử vong. Khả năng dẫn đến
tử vong, trung bình, cao hơn 70% ở những bệnh nhân được truyền RBC.
REFERENCES
1. Hebert PC, Tinmouth A, Corwin HL. Controversies in RBC transfusions in the critically ill. Chest
2007; 131:1583–1590.
2. Hayden SJ, Albert TJ, Watkins TR, Swenson ER. Anemia in critical illness. Am J Respir Crit Care
Med 2012; 185(10):1049–1057.
3. Vincent JL, Baron JF, Reinhart K, et al. Anemia and blood transfusion in critically ill patients.
JAMA 2002; 288:1499–1507.
4. Napolitano LM, Kurek S, Luchette FA, et al. Clinical practice guideline: Red blood cell transfusion
in adult trauma and critical care. Crit Care Med 2009; 37:3124–3157.
5. Ferraris VA, Ferraris SP, Saha SP, et al. Perioperative blood transfusion and blood conservation in
cardiac surgery; the Society of Thoracic Surgeons and the Society of Cardiovascular Anesthesi-
ologists Clinical Practice Guideline. Ann Thorac Surg 2007; 83 (Suppl):S27–S86.
6. Jones JG, Holland BM, Wardrop CAJ. Total circulating red cells versus hematocrit as a primary
descriptor of oxygen transport by the blood. Br J Hematol 1990; 76:228–232.
7. Hebert PC, Van der Linden P, Biro G, Hu LQ. Physiologic aspects of anemia. Crit Care Clin 2004;
20:187–212.
8. Smoller BR, Kruskall MS. Phlebotomy for diagnostic laboratory tests in adults: Pattern of use and
effect on transfusion requirements. N Engl J Med 1986; 314:1233–1235.
9. Silver MJ, Li Y-H, Gragg LA, et al. Reduction of blood loss from diagnostic sampling in critically
ill patients using a blood-conserving arterial line system. Chest 1993; 104:1711–1715.
10. Wilkerson DK, Rosen AL, Gould SA, et al. Oxygen extraction ratio: a valid indicator of myocardial
metabolism in anemia. J Surg Res 1987; 42:629–634.
11. Levine E, Rosen A, Sehgal L, et al. Physiologic effects of acute anemia: implications for a reduced
transfusion trigger. Transfusion 1990; 30:11–14.
12. Weiskopf RB, Viele M, Feiner J, et al. Human cardiovascular and metabolic response to acute,
severe, isovolemic anemia. JAMA 1998; 279:217–221.
13. Hebert PC, Yetisir E, Martin C, et al. Is a low transfusion threshold safe in critically ill patients with
cardiovascular disease. Crit Care Med 2001; 29:227–234.
14. Adam RC, Lundy JS. Anesthesia in cases of poor risk: Some suggestions for decreasing the risk.
Surg Gynecol Obstet 1942: 74:1011–1101.
15. Hebert PC, Wells G, Blajchman MA, et al. A multicenter, randomized, controlled clinical trial of
transfusion requirements in critical care. N Engl J Med 1999; 340:409–417.
16. Levy PS, Chavez RP, Crystal GJ, et al. Oxygen extraction ratio: a valid indicator of transfusion need
in limited coronary vascular reserve? J Trauma 1992; 32:769–774.
17. Vallet B, Robin E, Lebuffe G. Venous oxygen saturation as a physiologic transfusion trigger. Crit
Care 2010; 14:213–217.
18. Dutton RP, Shih D, Edelman BB, Hess J, Scalea TM. Safety of uncrossmatched type-O cells for
resuscitation from hemorrhagic shock. J Trauma 2005; 59:1445–1449.
19. Qureshi H, Massey E, Kirwan D, Davies T, Robson S, White J, Jones J, Allard S. BCSH guideline
for the use of anti-D immunoglobulin for the prevention of haemolytic disease of the fetus and
newborn. Transfusion Medicine 2014; 24:8–20.
20. King KE (ed). Blood Transfusion Therapy: A Physician’s Handbook. 9th ed. Bethesda, MD:
American Association of Blood Banks, 2008:1–18.
21. Conrad SA, Dietrich KA, Hebert CA, Romero MD. Effects of red cell transfusion on oxygen
consumption following fluid resuscitation in septic shock. Circ Shock 1990; 31:419–429.
22. Dietrich KA, Conrad SA, Hebert CA, et al. Cardiovascular and metabolic response to red blood cell
transfusion in critically ill volume-resuscitated nonsurgical patients. Crit Care Med 1990; 18:940–
944.
23. Marik PE, Sibbald W. Effect of stored-blood transfusion on oxygen delivery in patients with sepsis.
JAMA 1993; 269:3024–3029.
24. Kiraly LN, Underwood S, Differding JA, Schreiber MA. Transfusion of aged packed red blood cells
results in decreased tissue oxygenation in critically ill trauma patients. J Trauma 2009; 67:29–32.
25. Kuriyan M, Carson JL. Blood transfusion risks in the intensive care unit. Crit Care Clin 2004; 237–
253.
26. Goodnough LT. Risks of blood transfusion. Crit Care Med 2003; 31:S678–686.
27. Sayah DM, Looney MR, Toy P. Transfusion reactions: newer concepts on the pathophysiology,
incidence, treatment, and prevention of transfusion-related acute lung injury. Crit Care Clin 2012;
28:363–372.
28. Toy P, Gajic O, Bachetti P, et al. Transfusion-related acute lung injury: incidence and risk factors.
Blood 2012; 119:1757–1767.
29. Vamvakas EC, Blajchman MA. Transfusion-related immuno-modulation (TRIM): an update. Blood
Rev 2007; 21:327–348.
30. Agarwal N, Murphy JG, Cayten CG, Stahl WM. Blood transfusion increases the risk of infection
after trauma. Arch Surg 1993; 128:171–177.
31. Taylor RW, O’Brien J, Trottier SJ, et al. Red blood cell transfusions and nosocomial infections in
critically ill patients. Crit Care Med 2006; 34:2302–2308.
32. Marik PE, Corwin HL. Efficacy of red blood cell transfusion in the critically ill: A systematic
review of the literature. Crit Care Med 2008; 36:2667–2674.