You are on page 1of 14

CÂU HỎI ÔN TẬP SINH LÝ THỰC VẬT

WATER TRANSPORTATION AND TRANSPIRATION


1. Sự vận chuyển ngang của nước từ rễ vào mạch mộc của TV
+ Từ biểu bì tới nội bì :
- Con đường apoplastic : nước vào rễ nhờ sự khuếch tán đơn giản qua
các vách và khoảng gian bào bên trong mô thực vật .
- Con đường symplastic : trong tế bào chất qua cầu liên bào ở vách
- Con đường qua màng : qua màng nguyên sinh chất và không bào
+ Từ nội bì vào mô mộc :
- Qua nội bì : tế bào nội bì có khung Caspary tẩm suberin kị nước cản
con đường apoplast . Nước qua nội bì theo con đường symplast qua
màng .
- Vào mạch mộc : sau khi qua nội bì , con đường apoplast hoạt động trở
lại . Nước vào mạch mộc qua các lỗ trên vách mạch mộc.

2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hấp thu nước ở cây trồng

 Nhiệt độ: Nhiệt độ tối ưu cho sự hút nước của cây trồng nhiệt đới là 25-30 0C.
Nếu nhiệt độ hạ thấp sẽ cản trở sự hút nước của rễ.
 Độ thoáng khí: Thiếu oxy trong đất (bị bí hay ngập nước) hệ rễ sẽ hô hấp yếm
khí và thiếu năng lượng cho sự hút nước.
 Dung dịch đất: Đất mặn, đất phèn hoặc bón nhiều phân khoáng vào đất làm cây
không hút được nước (thậm chí mất nước).

3. Nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến sự đóng mở của khí khổng
 Nguyên nhân:
- Khi nồng độ K+ trong tế bào khí khổng nhiều hơn bên ngoài, áp suất thẩm
thấu bên trong tế bào tăng, làm trương nước và khí khổng mở ra. Khi cây
quang hợp, nồng độ CO2 trong tế bào giảm, đường tăng làm áp suất thẩm
thấu tăng, tế bào khí khổng hút nước, trương nước nên khí khổng mở.
 Yếu tố:
- Khí khổng mở ra vào ban ngày và đóng lại vào ban đêm đáp ứng nhu cầu
CO2 cho quang hợp ban ngày. Khí khổng mở ngoài sáng và khi thiếu CO2.
Khi thiếu nước, cây héo và tế bào khí khổng đóng lại. Khi acid abscisic tăng
lên trong lá thì khí khổng đóng lại để hạn chế thoát hơi nước.
 Acid abscisic như là chất cảm ứng với stress, trong đk stress do thiếu nước thì
acid này có thể tăng lên đến 20 lần, sự thiếu nước ở rễ cũng sản sinh ra acid này
rồi di chuyển lên lá và toàn cây để làm khí khổng đóng lại.

4. Cơ chế thoát hơi nước từ lá và ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh
Cơ chế :
- Từ rễ có quá trình là lực kéo nước từ lá do quá trình bốc thoát hơi nước. Đầu tiên
nước sẽ bám vào những vi sợi và những thành phần ở vách, từ đó hình thành
cột nước được kéo lên cao. Từ mô mộc của lá, nước sẽ thấm qua vách và vào
trong tế bào lá. Sau đó nước di chuyển vào những khoảng không trong lá rồi
đi ra khí khổng theo cơ chế khuếch tán.

- Do sự kéo căng của quá trình bốc thoát hơi nước ở lá kết hợp với sự liên kết
của những ptử nước và lực bám của ptử nước vào thành của mạch dẫn, từ đó
có dòng nước di chuyển từ rễ lên cây.
Ảnh hưởng của yếu tố ngoại cảnh :
- Độ ẩm : độ ẩm không khí càng cao thì sự thoát hơi nước càng ít và
ngược lại
- Nhiệt độ : nhiệt độ càng cao thì sự thoát hơi nước càng cao
- Gió : gió càng nhiều thì sự thoát hơi nước càng cao
- Ánh sáng : sự thoát hơi nước vào ban ngày cao hơn ban đêm
5. Mối quan hệ giữa việc dẫn truyền nước trong mô mộc và dẫn truyền
carbohydrate trong mô libe của cây trồng
-Việc dẫn truyền nước trong mô mộc và dẫn truyền carbohydrate trong mô
Libe của cây trồng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và ảnh hưởng đến sự
phát triển và sinh trưởng của cây trồng.
- Mô mộc của cây trồng là nơi nước được hấp thụ và vận chuyển từ rễ lên
thân, lá và các cơ quan khác của cây. Nước cũng được sử dụng để hoà tan
các chất dinh dưỡng trong đất, giúp cây trồng phát triển và sinh trưởng.
- Mô Libe của cây trồng là nơi carbohydrate được sản xuất và vận chuyển
đến các bộ phận khác của cây. Quá trình này được thực hiện thông qua
việc chuyển đổi carbohydrate từ lá sang các bộ phận khác của cây, chẳng
hạn như rễ, thân, hoa và trái.
- Do đó, sự dẫn truyền nước trong mô mộc của cây trồng quyết định khả
năng hấp thụ dinh dưỡng và sự sinh trưởng của cây. Đồng thời, quá trình
dẫn truyền carbohydrate trong mô liên kết của cây phụ thuộc vào việc dẫn
truyền nước trong mô mộc. Nếu việc dẫn truyền nước không tốt, quá trình
sản xuất carbohydrate sẽ bị ảnh hưởng, gây ra sự suy giảm của cây trồng.
- Ngoài ra, sự cân bằng giữa nước và carbohydrate cũng ảnh hưởng đến
sức khỏe của cây trồng. Nếu cây trồng tiêu thụ quá nhiều nước, nó có thể
dẫn đến sự suy giảm của hệ thống dẫn truyền carbohydrate, do đó làm
giảm năng suất và chất lượng của cây trồng.
6. Cơ chế của quá trình thoát hơi nước ở bề mặt lá
 Từ mô mộc của lá, nước thấm vào các vách và vào tế bào lá. Nước bám vào các
vi sợi cellulose của vách tế bào.
 Khi sự thoát hơi nước xảy ra cột nước liên tục được kéo lên cao. Nước di
chuyển qua khoảng không bên trong lá và khí khổng.
 Sức kéo căng của sự thoát hơi nước ở lá kết hợp với lực liên kết giữa các ptử
nước và lực bám của các ptử nước với thành mạch dẫn giải thích dòng nước có
thể vận chuyển từ rễ lên cây.
7. Vai trò của thoát hơi nước trong sự tăng trưởng của TV
 Khí khổng của lá mở ra cho sự thoát hơi nước đồng thời thu nhận CO2 từ khí
quyển đáp ứng cho nhu cầu quang hợp
 Sự thoát hơi nước là động lực chủ yếu để nước vận chuyển từ rễ lên lá , bù đắp
cho sự mất nước 
 Các chất dinh dưỡng khoáng được rễ hấp thu theo nước đi tới các phần khác của
thực vật
 Giúp thực vật làm mát chống lại sức nóng mặt trời 

8. Cơ chế vận chuyển của nước trong Tv từ đất vào cây và thoát ra khí
quyển

 Nước di chuyển trong đất và mô mộc theo cơ chế dòng khối (khuynh độ áp
suất).
 Nước di chuyển qua màng tế bào của rễ, thân và lá thẩm thấu theo khuynh độ
thế nước.
 Nước thoát hơi qua khí khổng theo cơ chế khuếch tán.

PHOTOSYNTHESIS
1. Đặc điểm của TV C3 , C4 , CAM
Thực vật C3:  
   - Chiếm khoảng 95% sinh khối thực vật của Trái Đất
   - Chủ yếu sống ở vùng ôn đới và á nhiệt đới.
   - Không gian thực hiện: Lục Lạp tế bào mô giậu
   - Năng suất sinh học: Thấp hơn
Thực vật C4:
   - Chiếm 15% các loại cây trồng( bắp, mía, cỏ)
   - Nơi sống: khí hậu nhiệt đới
   - Không gian thực hiện : Lục lạp tế bào mô giậu, lục lạp tế bào bao bó mạch
   - Năng suất sinh học: cao
•Trong tế bào thịt lá: CO2 gắn vào PEP (phosphoenolpyruvic acid) tạo ra
oxalic acid 4C nhờ enzyme PEP carboxylase. Oxalic acid chuyển thành
malic acid qua cầu liên bào vào tế bào bao bó mạch
•Trong tế bào bao bó mạch: malic acid nhả CO2 vào chu trình Calvin và
pyruvic acid được tạo thành sẽ trở lại tế bào thịt lá cho PEP để tiếp tục
chu trình
Thực vật CAM:
   - Chiếm 5% các loại cây trồng (xương rồng)
   - Nơi sống: Sa mạc, điều kiện khí hậu khô hạn
   - Không gian thực hiện: Lục Lạp tế bào mô giậu
   - Năng suất sinh học : Thấp
      Ban đêm: khí khẩu mở nhận CO2  và gắn vào các acid hữu cơ 
Ban ngày: khi các phản ứng sáng cung cấp ATP và NADPH cho chu trình
Calvin, CO2 được phóng thích khỏi các acid hữu cơ và được cố định bởi
Rubisco

2. Quang hợp của TV C3 , C4 , CAM


Thực vật C3:  
   - Chiếm khoảng 95% sinh khối thực vật của Trái Đất
   - Chủ yếu sống ở vùng ôn đới và á nhiệt đới.
   - Không gian thực hiện: Lục Lạp tế bào mô giậu
   - Năng suất sinh học: Thấp hơn
Thực vật C4:
   - Chiếm 15% các loại cây trồng( bắp, mía, cỏ)
   - Nơi sống: khí hậu nhiệt đới
   - Không gian thực hiện : Lục lạp tế bào mô giậu, lục lạp tế bào bao bó mạch
   - Năng suất sinh học: cao
•Trong tế bào thịt lá: CO2 gắn vào PEP (phosphoenolpyruvic acid) tạo ra
oxalic acid 4C nhờ enzyme PEP carboxylase. Oxalic acid chuyển thành
malic acid qua cầu liên bào vào tế bào bao bó mạch
•Trong tế bào bao bó mạch: malic acid nhả CO2 vào chu trình Calvin và
pyruvic acid được tạo thành sẽ trở lại tế bào thịt lá cho PEP để tiếp tục
chu trình
Thực vật CAM:
   - Chiếm 5% các loại cây trồng (xương rồng)
   - Nơi sống: Sa mạc, điều kiện khí hậu khô hạn
   - Không gian thực hiện: Lục Lạp tế bào mô giậu
   - Năng suất sinh học : Thấp
      Ban đêm: khí khẩu mở nhận CO2  và gắn vào các acid hữu cơ 
Ban ngày: khi các phản ứng sáng cung cấp ATP và NADPH cho chu trình
Calvin, CO2 được phóng thích khỏi các acid hữu cơ và được cố định bởi
Rubisco

3. Phản ứng sáng và phản ứng tối trong quang hợp của TV C3 , C4 và CAM

Thực vật C3 Thực vật C4 Thực vật CAM


- Là pha chuyển hóa năng lượng ánh sáng đã được diệp lục hấp thụ thành năng
lượng của các liên kết hóa học trong ATP và NADPH.
- Pha sáng diễn ra ở tilacôit khi có chiếu sáng.
- Trong pha sáng, năng lượng ánh sáng được sử dụng để thực hiện quá trình
quang phân li nước, O2 được giải phóng là O2 của nước.
Pha sáng AS
2H2O → 4H+ + 4e- + O2
DL
- ATP và NADPH của pha sáng được sử dụng trong pha tối để tổng hợp các hợp
chất hữu cơ.

Pha tối  Pha tối ở thực vật C3 diễn ra - Pha tối của thực - Pha tối ở thực
trong chất nền (stroma) của lục vật C4 gồm 2 chu vật CAM gần giống với pha
lạp. trình: chu trình cố tối ở thực vật C4, điểm khác
- Pha tối ở thực vật C3 chỉ có định CO2 tạm thời biệt là về thời gian:
một chu trình Canvin, được (chu trình C4) diễn ra + Ở thực vật C4, cả 2 chu
chia thành 3 giai đoạn: ở lục lạp của tế bào trình của pha tối đều diễn ra
+ Giai đoạn cố định CO2. nhu mô lá và chu trình vào ban ngày.
+ Giai đoạn khử APG (axit tái cố định CO2 (chu + Ở thực vật CAM thì chu
phôtphoglixêric) → AlPG trình Canvin) diễn ra trình đầu cố định CO2 tạm
(aldehit trong lục lạp của tế thời được thực hiện vào ban
phosphoglixeric) →tổng hợp bào bao bó mạch. Cả đêm khi khí khổng mở và
nên C6H12O6 → tinh bột, axit hai chu trình này đều chu trình Calvin tái cố
amin… diễn ra vào ban ngày định CO2 thực hiện vào ban
+ Giai đoạn tái sinh chất nhận và ở hai nơi khác ngày khi khí khổng đóng.
ban đầu là Rib – 1,5 điP nhau trên lá.
(ribulôzơ – 1,5 điphôtphat).

MINERAL ABSORPTION
1. Vai trò sinh lý và tác dụng của các nguyên tố khoáng thiết yếu đối với cây
trồng
 Nitơ (N): Nitơ là nguyên tố hoá học cần thiết để cây trồng tổng hợp
protein và tạo nên các hợp chất sinh học khác. Nó đóng vai trò quan
trọng trong việc tăng cường sự phát triển của rễ, thân và lá. Sự thiếu
hụt N sẽ làm cây trồng chậm phát triển và sản lượng giảm.
 Phốt pho (P): Phốt pho cần thiết cần thiết cho việc tạo ra ATP - một
năng lượng cơ bản cần thiết cho các quá trình trao đổi chất của cây
trồng. Nó cũng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của rễ,
hoa và quả. Nếu thiếu hụt P, cây trồng sẽ khó phát triển và sinh
trưởng yếu.
 Kali (K): Kali là nguyên tố cần thiết cho sự phát triển của cây trồng,
đặc biệt là sự phát triển của hoa, quả và hạt, tham gia vào hoạt động
biến dưỡng của carbonhydrate, tăng khả năng quang hợp, cần thiết
cho tổng hợp protein. Kali cũng giúp tăng sức đề kháng của cây với
các bệnh tật và chống chịu được thời tiết khắc nghiệt
 Canxi (Ca): Canxi đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra tế bào
cây và duy trì sự mạnh mẽ của chúng. Canxi cũng liên quan đến
việc kiểm soát pH đất và hỗ trợ quá trình hấp thu của các nguyên tố
khoáng khác.
 Magie (Mg): Magie đóng vai trò quan trọng trong vận chuyển năng
lượng, sinh tổng hợp chất khí oxy trong lá và tham gia vào quá trình
hấp thu của các nguyên tố khác.
 Ngoài ra, các nguyên tố khoáng thiết yếu khác như S (lưu huỳnh),
Fe (sắt), Mn (mangan), Cu (đồng), Mo (molypden) cũng đóng vai
trò quan trọng trong sự phát triển và sinh trưởng của cây trồng trong
nông nghiệp. Thiếu hụt bất kỳ một trong các nguyên tố trên sẽ gây
ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và sản lượng của cây trồng
2. Sự trao đổi ion trong đất và sự hấp thu ion của rễ cây trồng.
 Sự trao đổi ion trong đất: Trong đất, các ion như NO3-, NH4+, K+,
Ca2+, Mg2+ hay Na+ sẽ được trao đổi linh hoạt thông qua việc hấp
thụ hoặc thải ra ngoài đất. Điều đó được giải thích bởi các loại đất
khác nhau có đặc tính hấp thụ ion khác nhau. Điều này có ảnh
hưởng trực tiếp đến khả năng sử dụng của cây trồng.
 Quá trình hấp thụ ion của rễ cây trồng: Rễ cây trồng có những tế
bào tuyến tiền phân biệt thành các tế bào chắn, vách liên kết, tế bào
ống nước..., giúp cho rễ có thể hấp thụ được các ion dinh dưỡng và
chất bẩn từ đất xung quanh.
 Các nguyên tố như nitơ, phốt pho, kali, magie, canxi được hấp thụ
bởi rễ cây trồng thông qua màng tế bào và vách liên kết. Khi cây
trồng yếu và không hấp thụ đủ lượng ion dinh dưỡng cần thiết, cần
cung cấp thêm một lượng phân bón thích hợp để tăng cường chất
lượng cây trồng.
3. Biện pháp gia tăng sự hấp thụ các chất dinh dưỡng trong đất
 Cải tạo đất: Cải tạo đất để tăng cường khả năng giữ nước và chất
dinh dưỡng. Điều này giúp cải thiện đến tính chất đất, làm cho
chúng có thể lưu giữ nước và các chất dinh dưỡng hữu cơ để cây
trồng có thể hấp thụ hơn.
 Sử dụng phân bón hữu cơ: Sử dụng phân bón hữu cơ, chẳng hạn
như bã chuối hoặc phân bò, giúp cải thiện chất lượng đất và tăng
cường khả năng hấp thụ của đất.
 Sử dụng phân bón hữu cơ quy mô lớn: Sử dụng phân bón hữu cơ
quy mô lớn có thể giúp gia tăng chất lượng đất và đem lại những lợi
ích đáng kể cho cây trồng.
 Sử dụng phân bón hóa học: Sử dụng phân bón hóa học theo chỉ dẫn
kỹ thuật đúng cách giúp thúc đẩy sự phát triển của rễ cây trồng. Tuy
nhiên, cần phải chú ý đến việc sử dụng tối đa liều lượng cho các
loại phân bón đó.
 Chọn lựa giống cây trồng phù hợp: Sử dụng giống cây trồng phù
hợp với điều kiện đất và khí hậu có thể giúp gia tăng khả năng hấp
thụ dinh dưỡng của từng loại cây trồng.
 Quản lý đất đúng cách: Để đạt hiệu quả sử dụng đất tối ưu, việc
chăm sóc và quản lý đất đúng cách cần được thực hiện. Điều này
giúp tăng cường khả năng hấp thụ của cây trồng và đem lại hiệu quả
cho sản xuất nông nghiệp.
PLANT GROWTH AND DEVELOPMENT
1. Vai trò sinh lý và ứng dụng của auxin, cytokinin, gibberellin, ethylene,
acid abscisic trong nông nghiệp
Auxin:
+Vai trò sinh lý
 Tăng trưởng tế bào: Auxin có khả năng kích thích và tăng trưởng tế
bào, giúp thực vật phát triển nhanh hơn.
 Điều chỉnh sự phát triển và phân hóa các mô: Auxin giúp điều chỉnh
sự phát triển của các mô thực vật, giúp chúng phân hóa thành các
loại tế bào khác nhau và giữ cho sự phát triển của chúng cân bằng
và ổn định.
 Tạo ra sự khác biệt giữa rễ và thân cây: Auxin có vai trò quan trọng
trong việc tạo ra sự khác biệt giữa rễ và thân cây. Nó kích thích sự
phát triển của rễ và giữ cho chúng cân bằng với phần thân của cây.
 Thúc đẩy tạo mầm: Auxin cũng có khả năng thúc đẩy sự phát triển
của mầm, giúp chúng nảy mầm nhanh hơn và mạnh mẽ hơn.
 Tác động đến phản ứng di chuyển và định hướng của cây: Auxin có
thể ảnh hưởng đến phản ứng di chuyển và định hướng của cây, giúp
chúng đưa ra phản ứng phù hợp trong các điều kiện môi trường
khác nhau.
+Ứng dụng trong nông nghiệp: cải thiện tăng trưởng cây con, tăng năng
suất và giảm thời gian trồng cây, kích khích rễ tốt hơn và giữ cho cây khỏe
mạnh hơn trong quá trình trồng trọt, tạo ra các loại cây mới thông qua
phương pháp lai tạo hoặc cấy mô, thuốc diệt cỏ
Cytokinin
+Vai trò sinh lý
 Kích thích phân chia tế bào: Cytokinin có khả năng kích thích sự
phân chia tế bào, giúp cây có nhiều tế bào hơn và phát triển nhanh
hơn.
 Ngăn chặn quá trình lão hóa: Cytokinin giúp ngăn chặn quá trình
lão hóa và phân huỷ của tế bào, giúp cây sống lâu hơn. Nó cũng
giúp duy trì sự tự động phát triển của các mô thực vật, đặc biệt là tại
những vùng mới.
 Tăng trưởng cành và lá: Cytokinin có khả năng tăng trưởng cành, lá
và các mô khác trong thực vật. Nó cũng giúp cây phân chuồng và
phát triển nhánh nhiều hơn.
 Tạo ra sự khác biệt giữa rễ và thân cây: Cytokinin cùng với auxin
giúp tạo ra sự khác biệt giữa rễ và thân cây, giúp chúng phát triển và
phân hóa đúng cách.
 Thúc đẩy phát triển cành hoa và trái cây: Cytokinin có khả năng
thúc đẩy phát triển cành hoa, giúp các loài cây hoa đạt được năng
suất cao. Nó cũng giúp cây trồng có trái to nhiều hơn.
+Ứng dụng trong nông nghiệp: nuôi cấy mô-mô sẹo, vi nhân giống
Gibberellin
+Vai trò sinh lý
 Kích thích sự nảy mầm của hạt
 Phá hủy sự ngủ nghỉ của chồi
 Ức chế hoa cái, kích thích hoa đực phát triển
 Tăng kích thước trái, tạo ra quả không hạt
+Ứng dụng trong nông nghiệp: Chất ức chế tăng trưởng, sản xuất giống
mới,
Ethylene
+Vai trò sinh lý
 Thúc đẩy hạt nảy mầm
 Điều hòa sự kéo dài rễ
 Điều hòa sự phát triển tế bào
 Kích thích quả chín và chết đi của tế bào
+Ứng dụng trong nông nghiệp: Thúc đẩy quá trình chín mọi loại trái cây
Abscisic acid
+Vai trò sinh lý
 Ức chế tăng trưởng
 Ức chế sự nảy mầm sớm
 Chống khô hạn
+Ứng dụng trong nông nghiệp: Điều khiển sự nảy mầm của hạt và sự phát triển
cây con, chất chống thoát nước (Anti transpirant)
2. Các yếu tố tác động đến sự ra hoa và các ứng dụng thúc đẩy sự ra hoa của
cây trồng
 Một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến quá trình ra hoa của cây trồng:
o Ánh sáng: Ánh sáng là yếu tố quan trọng để kích thích quá
trình ra hoa của cây trồng. Các loài cây khác nhau có nhu cầu
ánh sáng khác nhau để phát triển và ra hoa. Ánh sáng có thể
được kiểm soát thông qua sử dụng đèn phát sáng trong nông
nghiệp thủy canh hoặc bằng cách lựa chọn vị trí trồng phù
hợp trong vườn.
o Nhiệt độ: Nhiệt độ là yếu tố quan trọng khác để kích thích
quá trình ra hoa. Một số loài cây chỉ ra hoa trong điều kiện
nhiệt độ thích hợp và có thể bị chậm khi nhiệt độ thấp hơn
hoặc cao hơn độ dài ngày. Sử dụng phương pháp điều khiển
nhiệt độ trong nhà kính hoặc bằng cách chọn loại cây phù
hợp với điều kiện khí hậu trong vùng canh tác là cách cải
thiện đáng kể hoạt động ra hoa.
o Độ ẩm: Độ ẩm không khí và đất đóng vai trò quan trọng
trong quá trình ra hoa của cây trồng. Một số loài cây khác
nhau có mức độ độ ẩm và lượng nước khác nhau để phát triển
và ra hoa. Điều quan trọng là phải kiểm soát độ ẩm để không
gây ảnh hưởng đến hoạt động ra hoa của cây trồng.
o Khí hậu: Các yếu tố về khí hậu của vùng canh tác cũng ảnh
hưởng đến hoạt động ra hoa của cây trồng. Nhiệt độ, độ ẩm,
cường độ ánh sáng và lượng mưa trong năm đều cần được
quan tâm để đảm bảo hoạt động ra hoa hiệu quả.
 Có nhiều ứng dụng khác nhau để thúc đẩy sự ra hoa của cây trồng,
bao gồm các phương pháp vật lý, hóa học và khí hậu. Sau đây là
một số phương pháp phổ biến nhất đối với cây trồng:
o Sử dụng ánh sáng: Sử dụng đèn phát sáng để cung cấp ánh
sáng cho cây trồng có thể kích thích hoạt động ra hoa. Độ dài
ngày cần thiết để cây ra hoa có thể được kiểm soát bằng cách
sử dụng đèn phát sáng vào ban đêm hay vào những ngày
ngắn hơn trong mùa xuân và hè.
o Sử dụng hoocmôn sinh trưởng: Các loại hormone cây như
gibberellin và cytokinin được sử dụng để tăng cường hoạt
động ra hoa của cây trồng. Việc bổ sung hormone này vào đất
hoặc phun lên lá của cây trồng có thể giúp kích thích hoạt
động ra hoa.
o Kiểm soát nhiệt độ: Điều kiện nhiệt độ là yếu tố quan trọng
để kích thích hoạt động ra hoa. Điều kiện nhiệt độ nhất định
đối với từng loại cây trồng có thể được duy trì trong nhà kính,
vườn hoặc đất trồng bằng cách sử dụng hệ thống điều khiển
nhiệt độ.
o Cung cấp dinh dưỡng: Các loại dinh dưỡng khác nhau, đặc
biệt là phân kali, có thể được áp dụng để thúc đẩy hoạt động
ra hoa của cây trồng. Việc đảm bảo rằng cây trồng đang nhận
được đầy đủ dinh dưỡng cần thiết là cách cải thiện hoạt động
ra hoa của cây trồng.
o Thủ thuật sinh học: Các thủ thuật sinh học, chẳng hạn như
kích thích bằng tia X hoặc siêu âm, cũng có thể được sử dụng
để thúc đẩy sự ra hoa của cây trồng.
3. Ảnh hưởng của quang kỳ trong sự ra hoa của cây trồng
 Quang kỳ (Photoperiodism) là phản ứng phát triển của thực vật với
độ dài tương đối củathời kì sáng và tối.

 Nhiều loài thực vật có hoa thuộc thực vật hạt kín sử dụng
photoreceptor protein như là phytochrome hoặc cryptochrome để
đảm nhận sự thay đổi theo mùa hoặc theo chiều dài ban đêm còn
gọi là quang kỳ, mà chúng lấy đó để làm tín hiệu cho hoa.
 Người ta phân loại các loài thực vật như sau:
o Cây ngày ngắn: ra hoa trong điều kiện thời gian chiếu sáng
trong ngày ngắn hơn thời gian chiếu sáng tới hạn. Có chiếu
sáng thêm vào ban đêm cây cũng không ra hoa. Cây yêu cầu
đêm dài để ra hoa
o Cây ngày dài: ra hoa trong điều kiện thời gian chiếu sáng
trong ngày dài hơn thời gian chiếu sáng tới hạn. Nếu chiếu
sáng thêm vào ban đêm cây sẽ ra hoa. Cây yêu cầu đêm ngắn
để ra hoa.
o Cây trung tính: ra hoa không bị ảnh hưởng bởi thời gian
chiếu sáng.
 Thời gian tối (hay độ dài đêm) mới quyết định sự ra hoa của cây
4. Vai trò và hoạt động của sắc tố phytochrome trong quang chu kỳ
 Khi cây trồng tiếp nhận ánh sáng, sắc tố phytochrome trong lá của
nó sẽ phản ứng với ánh sáng và chuyển đổi giữa hai dạng khác
nhau: dạng red (P₇₃₀) và dạng far-red (P₇₃₀'). Hai dạng này tương
tác với nhau để điều chỉnh hoạt động của cây trồng trong quang chu
kỳ.

 Trong thời kỳ ban ngày, dạng P₇₃₀ của phytochrome (dạng đỏ) tăng
lên và làm tăng quang hợp của cây trồng. Khi đến buổi tối, mức
P₇₃₀ giảm xuống và dạng P₇₃₀' (dạng xa đỏ) tăng lên, đây là dạng
phytochrome kích thích quá trình rụng lá và ngủ đông của cây
trồng.

 Sắc tố phytochrome còn có vai trò quan trọng trong quá trình cây
trồng định hình hình dạng và phát triển các cành, hoa, quả. Nó có
thể cho thấy cây trồng nơi nắm giữ ánh sáng hướng ánh sáng sẽ ảnh
hưởng đến sự phát triển của cây trong những thời kỳ khác nhau.
5. Vai trò của phytochrome và florigen trong sự ra hoa của cây trồng
Phytochrome
 Phytochrome là một sắc tố quan trọng điều chỉnh sự tăng trưởng và
phát triển của cây (sự nảy mầm của hạt, kéo dài thân, mở rộng lá,
hình thành các sắc tố nhất định, phát triển lục lạp và ra hoa,... )

 Phytochrome là sắc tố xanh lục, tồn tại 2 dạng là Phytochrome red


(Pr) và Phytochromefar red (Pfr) có thể biến đổi qua lại lẫn nhau,
thực vật đo được độ dài của ngày nhờ số lượng phytochrome của
mỗi dạng:
o Pr là dạng không hoạt động của Phytochrome. Khi Pr tích lũy
thì cây trồng phát hiện rằng ngày ngắn đêm dài, do đó, cây
ngày ngắn trổ hoa và cây ngày dài không trổ hoa.
o Pfr là dạng hoạt động của Phytochrome, hoạt tính kích thích
sự ra hoa cây ngày dài,kìm hãm sự ra hoa cây ngày ngắn. Khi
Pfr tích lũy thì cây trồng phát hiện rằng ngày dài đêm
ngắn,do đó, cây ngày dài trổ hoa và cây ngày ngắn không trổ
hoa.
 Pr có độ dài bước sóng là 665 nm được biến đổi thành Pfr khi hấp
thụ ánh sáng đỏ từ mặt trời (dạng ổn định)

 Pfr có độ dài bước sóng là 725 nm được biến đổi thành Pr với sự có
mặt của tia đỏ xa (dạng ít ổn định hơn) và có thể biến đổi lại Pfr
trong tối
Florigen
 Florigen là một hormone quan trọng trong quá trình ra hoa của cây
trồng. Nó được sản xuất tại các lá non và được chuyển đến các mô
meristem ở đầu cây để kích thích sự phát triển của hoa.
 Florigen thường được sản xuất vào mùa xuân, khi thời tiết thường
xuyên thay đổi và ánh sáng ban ngày kéo dài. Hormone này giúp
kích thích sự chuyển đổi của mô đầu cây (meristem) sang vai trò tạo
hoa, đồng thời kích thích tăng trưởng và phát triển của hoa.
6. Hiện tượng xuân hóa và phản xuân hóa trong sự ra hoa của cây trồng
 Hiện tượng xuân hóa và phản xuân hoá là hai khái niệm quan trọng
trong quá trình phát triển cây trồng. Xuân hóa là quá trình cây trồng
chuẩn bị cho sự ra hoa và phát triển hoa, trong khi phản xuân hoá là
quá trình cây trồng "trả lại" hoặc hủy diệt nguồn năng lượng và
dưỡng chất của hoa.

 Khi một cây trồng bắt đầu xuân hóa, nó tập trung vào việc sản xuất
một số lượng lớn hoa để thụ phấn. Điều này yêu cầu một lượng lớn
năng lượng và dưỡng chất để thúc đẩy sự phát triển của hoa. Trong
quá trình này, các bộ phận của cây trồng như tán lá, cành non và rễ
có thể tạm thời ngừng phát triển để tập trung sản xuất hoa.

 Sau khi cây trồng hoa đạt đến giai đoạn đỉnh điểm của xuân hóa, nó
sẽ bắt đầu phản xuân hoá. Lúc đó, cây trồng sẽ chuyển hướng tập
trung vào việc sản xuất quả hoặc hạt, đồng thời loại bỏ hoa và các
bộ phận hoa không cần thiết. Trong quá trình phản xuân hoá, năng
lượng và dưỡng chất sẽ được chuyển hướng sang các bộ phận mới
của cây trồng như trái và lá.

You might also like