You are on page 1of 55

HỌC VIỆN TƯ PHÁP

HỒ SƠ TÌNH HUỐNG

(Dùng cho các lớp đào tạo nghiệp vụ Luật sư )

LS.LS&NLS 05

- Hồ sơ chỉ dùng để giảng dạy và học tập trong các lớp đào
tạo nguồn Luật sư của Học viện Tư pháp;
- Người nào sử dụng vào mục đích khác phải hoàn toàn chịu
trách nhiệm.

Hà Nội – 2023
Luật sư Nguyễn Thị A
Địa chỉ: số 7/16/281 ......... thành phố B

Thứ hai, ngày 26 tháng 7 năm 2010

Bà Đặng Thị Hồng


Giám đốc điều hành
thuydang@dnilaw.com.vn
Công ty quốc tế C
Luật sư và Đại diện Sở hữu trí tuệ
V/v: Tuyển dụng vị trí luật sư công ty còn trống

Gửi bà Đặng Thị Hồng


Thư này đề cập đến việc tuyển đụng của Quý công ty cho vị trí còn trống (Luật sư). Theo
đúng yêu cầu, tôi muốn nhân dịp này gửi đề xuất này của tôi để Quý công ty xem xét và chấp
thuận.
1. Sự việc
Theo các thông tin từ Quý công ty, tôi hiểu vấn đề như sau:
Công ty quốc tế C (tên trước đây là Văn phòng luật sư Sở hữu trí tuệ C) là một trong các
đơn vị tư nhân tư vấn luật sở hữu trí tuệ đầu tiên của Việt Nam, cung cấp nhiều dịch vụ sở hữu
trí tuệ tại Việt Nam cho các khách hàng trong nước và ngoài nước.
Hiện nay, hướng tới mục đích cung cấp cho khách hàng các dịch vụ pháp lý đầy đủ bao
gồm nhiều lĩnh vực hệ khác nhau, Công ty quốc tế C đã nâng cấp và mở rộng hoạt động kinh
doanh của mình để mở rộng sang nhiều lĩnh vực trong đó có tư vấn đầu tư và nhiều khía cạnh
của luật kinh doanh. Quý Công ty có mong muốn tuyển dụng một luật sư nhằm cung cấp cho
khách hàng một số dịch vụ pháp lý như nhượng quyền thương mại, đăng ký giấy phép kinh
doanh (cấp mới hoặc cấp bổ sung giấy phép), tranh tụng…
2. Yêu cầu của Quý Công ty
Với vấn đề nêu trên, tôi là một luật sư được giới thiệu để làm việc cho Quý công ty để
bao quát các lĩnh vực như tư vấn đầu tư, tranh tụng, đăng ký giấy phép kinh doanh cho doanh
nghiệp đầu tư nước ngoài.
3. Phạm vi công việc của chúng tôi
Cảm ơn Quý Công ty đã cung cấp thông tin cho chúng tôi và cho tôi cơ hội trình bày đề
xuất này. Dưới đây là một số điều kiện và điều khoản chính liên quan đến công việc của chúng
tôi.
3.1 Thời gian tập sự ban đầu
Thời gian đầu, tôi sẽ có cơ hội tiếp xúc với các công việc được giao này và tôi hy vọng sẽ
thành công trong việc giải quyết các công việc đó. Nhiệm vụ ban đầu của tôi là xử lý từng vụ
việc cụ thể gồm:
Nhượng quyền thương mại:
- Cung cấp các ý kiến pháp lý liên quan đến hoạt động nhượng quyền thương mại;

1
- Soạn thảo và xem xét các điều khoản hợp đồng nhượng quyền thương mại để bảo vệ lợi
ích của khách hàng phù hợp với pháp luật Việt Nam và quốc tế;
- Cung cấp các thủ tục đăng ký và xin chấp thuận cho các giao dịch nhượng quyền thương
mại;
- Cung cấp tư vấn pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích của khách hàng
Luật kinh doanh:
- Các dịch vụ tư vấn doanh nghiệp;
- Đàm phán và soạn thảo tài liệu xin phép giấy phép đầu tư;
- Đăng ký đầu tư.
Khiếu kiện liên quan đến sở hữu trí tuệ:
Tôi sẽ giúp khách hàng giải quyết các tranh chấp liên quan đến sở hữu trí tuệ bằng cách
hiệu quả và ít tốn kém nhât:
- Tư vấn cho khách hàng về khả năng vi phạm các đối tượng được bảo hộ;
- Chuẩn bị và gửi thư khuyến cáo yêu cầu (các) bên vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm;
- Nộp và theo đuổi các đơn khiếu kiện tới các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu áp dụng các
biện pháp hành chính chống vi phạm;
- Đại diện cho khách hàng trong các thủ tục tòa án như duyệt lại thư từ gửi tòa án và các cơ
quan có thẩm quyền khác;
- Đóng vai trò luật sư/ đại diện được ủy quyền bảo vệ quyền và lợi ích của khách hàng
trước Tòa án Việt Nam.
3.2 Giai đoạn xúc tiến
Khi tôi đã tạo lập được một hệ thống hoàn thiện và đạt nhiều thành tích nhờ vào công
việc tại Công ty C, tôi muốn mở rộng phòng tôi thành một Công ty luật (tôi sẽ chịu trách nhiệm
thành lập một văn phòng luật dựa trên giấy phép hành nghề luật sư của tôi), một công ty con của
Công ty quốc tế C. Công ty này theo kế hoạch sẽ được thành lập không chậm hơn 02 (hai) năm
kể từ ngày ký đề xuất này với các dịch vụ như được đề cập ở trên và sẽ tiến hành việc cung cấp
các dịch vụ pháp lý đầy đủ mọi mặt trên cơ sở yêu cầu của khách hàng. Tôi hy vọng rằng thu
nhập của công ty luật này sẽ cải thiện lớn đến ngân sách của chúng ta và sẽ mang lại cho chúng
ta nhiều lợi ích. Chính sách kế toán và tính tiền của Công ty quốc tế C sẽ được áp dụng cho văn
phòng pháp luật với tư cách là một công ty con mà mang tên và Văn phòng luật quốc tế C.
4. Lương và thưởng cho tôi:
Vì điều nêu trên, tôi phải được trả tiền hợp lý cho các đóng góp của tôi như sau:
4.1. Lương khởi điểm của tôi trong giai đoạn tập sự ban đầu sẽ là 15.000.000đồng/ tháng,
tương đương với 850USD/tháng, không áp dụng thời gian thử việc và sẽ được nhận thưởng một
tháng đầy đủ vào tết âm lịch (tháng lương thứ 13) ngay vào năm làm việc đầu tiên.
Tôi sẽ được thanh toán các khoản thưởng theo quy định của Quý công ty (tết âm lịch,
ngày 8/3…).
4.2. Lương cho giai đoạn xúc tiến sẽ bao gồm lương (có thể được điều chỉnh tăng lên trên
cơ sở số năm cống hiến) cộng với thưởng (ở mức giám đốc) không ít hơn 20% số tiền tư vấn thu
được từ các khách hàng của C sau khi trừ đi các chi phí liên quan trên cơ sở hàng năm.
5. Các điều khoản khác

2
Đề nghị Quý công ty xác nhận, nếu thư này thể hiện đúng cách hiểu của Quý Công ty và
nếu Quý công ty chấp thuận.
Thời gian làm việc chính thức sẽ được tính từ ngày 30 sau ngày hai bên đồng ý với đề
xuất này.
Nếu Quý công tác còn có câu hỏi gì liên quan đến vấn đề này, đề nghị liên hệ với chúng
tôi.
Kính thư,

Chữ ký:
Họ và tên đầy đủ: Nguyễn Thị A
Chức danh: Luật sư
Ngày 27/8/2010

Công ty quốc tế C
Chữ ký:
Họ tên đầy đủ: Đặng Thị Hồng
Chức danh: Giám đốc điều hành
Ngày 27/8/2010

Tôi, Nguyễn Lan CMND/HC số: ....... cấp ngày Chứng thực bà Nguyễn Lan CMND/HC
15/1/2004 do CA B cấp, cam đoan đã dịch số: ................... cấp ngày 15/1/2004 do CA B
chính xác giấy tờ/ văn bản này từ tiếng Anh cấp, đã ký trước mặt tôi.
sang tiếng Việt. Số chứng thực: 831 quyền số 01 SCT/CK
(đã ký) Tại Phòng tư pháp huyện H, TP B
Nguyễn Lan Ngày 31 tháng 8 năm 2012
TRƯỞNG PHÒNG TƯ PHÁP
(đã ký,đóng dấu)

Lawyer Nguyen Thi A


Address: No 7/16/281
Hoang Van Thu, B

Monday, July 26, 2010


Dang Hong (Ms)
Managing Partner
thuydang@dnilaw.com.vn
Tel: +84 4 35 62 50 16, Ext, 116
C Internationai
Lawyers & Patent & Trademark Attorneys

Re: Recruitment on corporate lawyers vacation

3
Dear Ms Dang Thi Hong!
This letter refers to your recruitment for the vacation (lawyer).
As requested, I would like to take this opportunity to send you my proposal for your
consideration and acceptance.
1. Facts
Pursuant to the information from you, I understand that:
C International (formerly named as C Intellectual Property Law Firm) is one of the first
private intellectual property law firms in Vietnam providing local and foreign clients with a wide
range of IP services in Vietnam.
Now, with a view of providing Clients with comprehensive legal services on a variety fo
scopes, C International has renovated and expanded its business activeties to vever a broader
range of issues which includes investment consultancy and various aspects of business law. You
would like to hire a lawyer to provide your clients some legal services such as Franchising,
business license registration (new grant or supplement the business license), litigation…
2. Your requests
With the above, I am a lawyer who are introduced to work for you to cover them in the
fields such ai investment consultancy , litigation, business lisiness license registration for FDI.
3. Our scope of work
Thank you for the information you have provided and granted me the opportunity to
present this proposal. Please find hereunder some key terms and conditions for my work.
3.1 The initial stage
At the starting time I will have a chance to contract these assigned works and I hope to
successful settle them. My initial duty is to deal with each specific case:
My allowance will be paid under company’s regulation (lunar Tet holiday, 8/3 day…)
3.2 My salary for the second stage will be the salary (may be adjusted incressingly based
on the devoting years) plus bonus (for partner level) will be enjoyed not less than 20% of the
consultant amount collected form C clients after deduction of the involved expenses on a yearly
basic
4. Others
If this letter correctly states your understanding and acceptance of our proposal, pls to
confirm.
The official working time will be calculated from the date 30 th after the date the two
parties agree with this proposal.
Should you have any questions in connection with the said matter, please do not hesitate
to contact us.
Respectfully yours,

(Signatured)
Full name: Nguyên Thi A
Title: Lawyer
On the day of 27/August, 2010

C International Company
4
(Signatured)
Full name: Dang Thi Hong
Title: Manging Partner
On the day of 27/August, 2010

5
CÔNG TY QUỐC TẾ C
LUẬT SƯ, ĐẠI DIỆN, SỞ HỮU TRÍ TUỆ
TƯ VẤN ĐẦU TƯ

GIẤY ĐỀ NGHỊ CHI

Người đề nghị: Nguyễn Thị A


Lý do chi: Nộp tiền cho Đoàn luật sư TP B để hoàn thành thủ tục thành lập công ty luật
Số tiền (bằng số): 10.000.000 đồng
(Bằng chữ: Mười triệu đồng)

Trưởng phòng Người đề nghị


(đã ký) (đã ký)

6
Mẫu số 02 – TT
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ B
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU CHI
Ngày 02 tháng 12 năm 2010
Số: PC237 Liên 1
Có:1111: 10.000.000
Nợ: 128 : 10.000.000
Họ và tên người nộp tiền: Nguyễn Thị A
Địa chỉ: Trưởng phòng Litigation
Lý do nộp: Nộp tiền cho Đoàn luật sư TP B để làm thủ tục thành lập Cty luật;
Số tiền: 10.000.000đ (Viết bằng chữ): Mười triệu đồng chẵn
Kèm theo: ........................................................... Chứng từ gốc.
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ):
………………………………………………………………………………………..

Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập phiếu


Thủ quỹ Người nhận tiền
đơn vị (Ký, họ tên) (đã ký)
(đã ký) (đã ký)
(đã ký)
 

Đơn vị:.Đoàn luật sư Quyển số: ...............................


TP B. Số: .2502................................... Mẫu số 30BB– TT
Địa Nợ: ........................................ (Ban hành theo QĐ số: 19//2006/
chỉ: ............................ Có: ......................................... QĐ-BTC
.. ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng BT
Tel:............................ C)
.........

7
PHIẾU THU
Ngày 03 tháng 12 năm 2010

Họ và tên người nộp tiền: Công ty TNHH quốc tế C


Địa chỉ: ...... thành phố B
Lý do nộp: Thu quỹ gia nhập Đoàn luật sư TP B
Số tiền: 10.030.000 đồng (Viết bằng chữ): Mười triệu không trăm ba mươi ngàn đồng
Kèm theo: ........................................................... Chứng từ gốc:…………………………...
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ):………………………………………………………...

Ngày 18 tháng 07 năm 2007


Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập Thủ quỹ
(Ký, họ tên)  (đã ký)  (Ký, họ tên)  phiếu (đã ký)  (đã ký) 

+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý): ..................................................................................
+ Số tiền quy đổi: .............................................................................................................

8
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------------
THỎA THUẬN THÀNH LẬP
C INTERNATIONAL LAW FIRM

Xét thấy, sự cần thiết phải thành lập C International Law Firm (dưới đây gọi tắt là
“CNI”), chúng tôi gồm có:
Đại diện Công ty quốc tế C
Bà Đặng Thị Hồng
Chứng minh thư nhân dân: ............ Ngày cấp: 30/10/1996
Nơi cấp: Công an thành phố B
Chức vụ: Giám đốc
Đại diện C International Law Firm
Bà: Nguyễn Thị A
Chứng minh thư nhân dân: Ngày cấp: 28/2/2010
Nơi cấp: Công an thành phố B
Chức vụ: luật sư
Cùng nhau thống nhất bản thỏa thuận này với những điều khoản cụ thể sau:
Điều 1: Phạm vi trách nhiệm
Công ty quốc tế C đại diện theo pháp luật là bà Đặng Thị Hồng là chủ đầu tư cho bà
Nguyễn Thị A thành lập Công ty luật để thực hiện các chức năng như tranh tụng, đại diện ngoài
tố tụng, tư vấn pháp luật và các dịch vụ pháp luật khác trên cơ sở pháp luật Việt Nam cho phép,
theo đó vai trò và nhiệm vụ cụ thể của các bên được phân định cụ thể như trong bản thỏa thuận
này.
Điều 2: Chủ tịch công ty CNI
Bà Đặng Thị Hồng
Chứng minh thư nhân dân: Ngày cấp: 30/10/1996
Nơi cấp: Công an thành phố B
Điều 3: Người đại diện theo pháp luật của CNI
Bà Nguyễn Thị A
Chứng minh thư nhân dân: Ngày cấp: 28/2/2010
Nơi cấp: Công an thành phố B
Điều 4: Giám đốc điều hành
Ông Nguyễn Vũ Văn Linh
Chứng minh thư nhân dân: Ngày cấp: 11/5/2011
Nơi cấp: Công an thành phố B
Điều 5: Thời hạn hoạt động
Công ty có thể chấm dứt hoạt động trước thời hạn hoặc kéo dài thêm thời gian hoạt động
theo quyết định của Chủ tịch Công ty hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 6: Vốn điều lệ
9
1. Toàn bộ vốn điều lệ của công ty là do Công ty quốc tế C đóng góp;
2. Vốn điều lệ của công ty là: 100.000.000 VND bao gồm:
- Tiền Việt Nam: 50.000.0000VND (viết bằng chữ: năm mươi triệu đồng)
- Tải sản khác: 50.000.0000VND (viết bằng chữ: năm mươi triệu đồng)
3. Công ty quốc tế C cam đoan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mức giá và đóng
góp của tất cả các phần vốn góp bằng tài sản trên.
Điều 7: Tăng, giảm vốn điều lệ
1. CNI không được giảm vốn điều lệ;
2. CNI tăng vốn điều lệ bằng việc Công ty quốc tế C đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn
góp của người khác
Công ty quốc tế C quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ. Trường hợp tăng
vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác, công ty phải đăng ký chuyển
đổi thành công ty trách nhiệm hai thành viên trở lên trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày
thành viên mới cam kết góp vốn vào công ty.
Điều 8: Cơ cấu tổ chức quản lý
- Chủ tịch công ty;
- Giám đốc, Đại diện theo pháp luật;
- Giám đốc điều hành
Điều 9: Chủ tịch công ty
Chủ tịch công ty là người có quyền quyết định tối cao đối với hoạt động của CNI và do
đó chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với các nghĩa vụ tương ứng việc thực hiện các quyết
định và nhiệm vụ của mình.
Chủ tịch Công ty có quyền và nghĩa vụ sau:
a) Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bố sung Điều lệ công ty;
b) Quyết định đầu tư, kinh doanh, sử dụng thương hiệu, nhãn hiệu và quản trị nội bộ
doanh nghiệp;
c) Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa
vụ tài chính khác của công ty;
d) Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;
e) Chỉ định hoặc thay đổi đại diện theo pháp luật, bổ nhiệm hoặc thay đổi giám đốc điều
hành, kế toán trưởng khi thấy cần thiết;
f) Quyết định các vấn đề mà Giám đốc Công ty và Giám đốc điều hành công ty không
thể thống nhất và thỏa thuận được;
g) Góp vốn đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết; trường hợp không góp đủ và đúng hạn
số vốn đã cam kết thì phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của
công ty;
h) Ký kết và quyết định đối với các hợp đồng nhân danh công ty trong phạm vi giá trị
ban đầu của Hợp đồng trên 5000USD và các Hợp đồng phức tạp mà thư chào gửi đi
cho khách hàng có thể hiện chữ ký của chủ tịch công ty;
i) Phê duyệt các Đề xuất của Giám đốc về việc hợp tác với các công ty luật để cùng giải
quyết các vụ việc phức tạp mà Giám đốc công ty thấy Công ty không có nhân lực
hoặc khả năng giải quyết;

10
j) Chủ tịch công ty không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các
khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
Điều 10: Giám đốc, đại diện theo pháp luật
1. Giám đốc, đại diện theo pháp luật (dưới đây gọi tắt là “Giám đốc”) chịu trách nhiệm
trước pháp luật và Chủ tịch công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
2. Giám đốc có các quyền và nghĩa vụ sau đây
a) Tổ chức thực hiện quyết định của Chủ tịch công ty trên cơ sở quy định của pháp luật
Việt Nam;
b) Quyết định và chịu trách nhiệm đối với các nghiệp vụ tư vấn pháp luật, pháp lý liên
quan đến hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty;
e) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức
danh thuộc thẩm quyền của Chủ tịch công ty;
f) Ký kết và quyết định đối với các hợp đồng nhân danh công ty trong phạm vi giá trị
ban đầu của Hợp đồng dưới 1000USD;
g) Đề xuất với Chủ tịch Công ty phương án cơ cấu tổ chức công ty và giải quyết các vấn
đề mà Giám đốc công ty thấy vượt quá khả năng và thẩm quyền
h) Tuyển dụng lao động;
i) Đề xuất với Chủ tịch về việc hợp tác với các công ty luật khác để cùng giải quyết các
vụ việc phức tạp mà Giám đốc công ty thấy Công ty không có nhân lực hoặc khả
năng giải quyết;
j) Các quyền khác được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc
ký với Chủ tịch công ty;
k) Được hưởng lợi nhuận của công ty theo quy định tại Điều 13 dưới đây.
Điều 11: Giám đốc điều hành
1. Giám đốc điều hành chịu trách nhiệm trước pháp luật, Chủ tịch công ty và Giám đốc
công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
2. Giám đốc điều hành có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện quyết định của Chủ tịch công ty và Giám đốc công ty;
b) Là đầu mối liên hệ với khách hàng của công ty, Quyết định và chịu trách nhiệm đối
với các thư từ trao đổi với khách hàng đảm bảo nguyên tắc các thư từ đó đã được
Giám đốc công ty hoặc Chủ tịch công ty thông qua. Trái với quy định này thì Giám
đốc điều hành phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty;
e) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức
danh thuộc thẩm quyền của Chủ tịch công ty;
f) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức của công ty
Điều 12: Kế toán trưởng
1. Chủ tịch công ty bổ nhiệm Kế toán trưởng. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước pháp
luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
2. Kế toán trưởng có các nhiệm vụ sau đây:
11
a) Trình báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tình hình xử lý lãi, lỗ
chậm nhất vào ngày 20 của tháng tiếp sau tháng phát sinh hoạt động kinh doanh của
công ty tới Giám đốc công ty;
b) Trình chủ tịch công ty các báo cáo thẩm định;
c) Kiến nghị Chủ tịch công ty và Giám đốc công ty các giải pháp sửa đổi, bổ sung, cơ
cấu tổ chức quản lý, điều hành công việc kinh doanh của công ty;
d) Các nhiệm vụ khác theo yêu cầu, quyết định của Chủ tịch công ty và Giám đốc công
ty.
3. Kế toán trưởng có quyền xem xét bất kỳ hồ sơ, tài liệu nào của Công ty tại trụ sở chính
hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty. Giám đốc và Chủ tịch công ty có nghĩa
vụ cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về thực hiện quyền của mình về quản lý, điều
hành và hoạt động kinh doanh của công ty theo yêu cầu của Kế toán trưởng.
Điều 13: Thù lao và lợi ích khác của Giám đốc Công ty và Giám đốc điều hành của công ty
1. Người quản lý được hưởng thù lao của công ty là Giám đốc Công ty và Giám đốc điều
hành của công ty.
Ngoài lương thực tế hàng tháng Giám đốc công ty và Giám đốc điều hành của Công ty
được nhận. Giám đốc Công ty và Giám đốc điều hành còn được hưởng thù lao tương đương 20%
kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty sau khi trừ đi chi phí thực tế của công ty do Chủ tịch
công ty quyết định. Tỷ lệ 20% sẽ được phân tích theo thỏa thuận giữa Giám đốc công ty và Giám
đốc điều hành của công ty theo tỷ lệ 50/50.
2. Khoản thù lao tương đương 20% kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty nếu tại
khoản 1 điều này được tính trên cơ sở năm tài chính và sẽ được trả vào ngày thứ 60 sau
khi kết thúc năm tài chính đó.
Điều 14: Năm tài chính
1. Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 1/1 dương lịch và chấm dứt vào ngày 31/12
hàng năm;
2. Năm tài chính đầu tiên của Công ty sẽ bắt đầu từ ngày được cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đến ngày 31/12 của năm đó.
Điều 15: Điều khoản chung
Bản thỏa thuận này có hiệu lực kể từ ngày Chủ tịch Công ty và Giám đốc ký. Giám đốc
điều hành và Kế toán trưởng sẽ thể hiện cam kết tuân thủ nội dung của Bản thỏa thuận này tại
các văn bản riêng khác.
Khi muốn sửa đổi, bổ sung nội dung của Bản thỏa thuận này, các bên sẽ thông báo ch
nhau để cùng thỏa thuận.
Mọi sự sao chép, trích lục, sửa đổi phải được ký xác nhậ n của giám đốc và chủ tịch công ty.

B, ngày 15 tháng 5 năm 2011


CHỦ TỊCH CÔNG TY CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ ĐĂNG
(đã ký, đóng dấu) NGUYỆT
Đặng Thị Hồng GIÁM ĐỐC
(đã ký,đóng dấu)
Nguyễn Thị A

12
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------
ĐƠN XIN NGHỈ VIỆC

Họ và tên: Nguyễn Thị A, nhân viên Công ty TNHH quốc tế C


Tôi rất lấy làm tiếc vì sẽ không còn làm việc tại Công ty trong thời gian tới. Tôi rất hài lòng
và lấy làm vinh dự lớn được làm việc tại đây trong thời gian qua. Trong quá trình làm việc tại
đây, Công ty đã cho tôi có được may mắn làm viêc với những đồng nghiệp chân thành cùng với
một môi trường làm việc tốt. Tôi chân thành cầu chúc cho bà và Công ty của chúng ta sẽ đặt
được những thành công như mong muốn.
Tôi quyết định ngưng công việc để giải quyết một số công việc trong gia đình tôi thời gian
tới.
Tôi xin chân thành cảm ơn Công ty đã tin tưởng tôi trong suốt thời gian vừa qua. Một lần
nữa, rất mong Công ty chúng ta ngày càng thịnh vượng.

B, ngày 24 tháng 5 năm 2012


Người viết đơn
(đã kí)
Nguyễn Thị A

13
------Forwarded message-------
From: Nguyễn Thị A < Anguyenthi@dnilaw.com.vn >
Date: 2012/6/26
Subject: Ke hoach giai the cong ty luat va don xin nghi viec
To: “DangT.H <thuydang@dnilaw.com.vn>, Nguyen Văn Linh
<linhnguyen@dnilaw.com.vn>

Dear chị Hồng,


Theo yêu cầu của chị, em đã hoàn tất dự thảo kế hoạch giải thể công ty luật và gửi cho
chị đây!
Em cũng xin phép chị cho em nghỉ việc ở công ty luôn kể từ hôm này vì các lý do sau
đây:
- Em không muốn đến công ty làm việc nữa vì thực tế em đến công ty không làm gì ngoài
việc hoàn thành kế hoạch giải thể;
- Phần lớn các khách hàng mà em đang làm việc thì em có thể tự hoàn thành và close trước
khi giải thể mà không cần đến công ty;
- Hơn nữa, từ ngày 24/5/2012, em và chị bàn về việc giải thể công ty và em thông báo về
việc xin nghỉ việc cũng được hơn một tháng rồi.
Vì thế, em gửi cho chị Kế hoạch giải thể và Đơn xin nghỉ việc nhé. Em định vào chào chị
thì chị không có ở công ty nên em gửi email thôi.
Em sẽ còn đến công ty nhiều lần nữa theo kế hoạch mà em gửi cho chi đây để tiến hành
thủ tục giải thể cho công ty luật. Nếu có vấn đề gì thì thứ sáu ngày 29/6 em đến công ty theo kế
hoạch chúng ta sẽ trao đổi sau chị nhé.
Trân trọng./.
----
Nguyễn Thị A (Ms)
Lawyer, Master in International Law
Anguyenthi@dnilaw.com.vn
----------------------------------------------------
C International
Lawyer & Patent & Trademark Attomeys
Head Office:
Email: info@dnilaw.com.vn

France office:
18 Rue Dé Cailles,
91260 Juvisy Sur Orge, France
Tel: +33 1 69 21 88 66
Fax: + 33 1 69 21 54 59
Email: dnlaw@9online.fr

14
DỰ THẢO KẾ HOẠCH GIẢI THỂ CÔNG TY LUẬT

Ngày Thành phần


Nội dung Người thực hiện Tiến độ Action plan
dự kiến tham gia
20-Jun Họp thông qua kế hoạch tổng thể C Hồng, Linh, A Done
29-Jun Chấm dứt HĐLĐ với NLĐ do công ty A, C Hường On going Thành phần Công ty quốc tế C sẽ tiếp tục trả lương cho
giải thể tham dự gồm: những NLĐ thực tế tiếp tục ở lại và cống
C Hường, Hòa, hiến cho C
Mỹ, A Linh
6-Jul Hạch toán, quyết toán tài chính Hải, C Hường A, C Hường Để rút ngắn thời gian làm việc C Hương
chuẩn bị hồ sơ bao gồm tất cả mọi giấy tờ
thu, chi, chứng từ kế toàn từ thời gian đầu
cho đến nay và gửi cho A nghiên cứu trước
khi tham dự cuộc họp
20-Jul Thông nhất vấn đề quyết toán tài chính A, C Hồng C Hường tham Sau khi kết thúc việc rà soát và thống kê tài
và chốt thuế gia (nếu cần) chính kế toán, A sẽ làm báo cáo tổng kết
gửi cho c Hường và C Hồng
27-Jul Thanh quyết toán tài chính và thuế A, C Hồng A, C Hồng Sau khi hai bên đã thanh toán xong mọi
khoản nợ tồn đọng giữa hai công ty và
khách hàng, A sẽ nộp báo cáo thuế và công
văn xin chốt thuế lên cơ quan thuế
3-Aug Báo cáo những khách hàng còn A Thời gian dự kiến này sẽ có thể bị kéo dài
pending hơn phụ thuộc vào mức độ hợp tác của
công ty quốc tế C
10-Aug Ký và nộp hồ sơ thông báo giải thể lên A
STP sau khi đã chốt và quyết toán thuế

14
Kính gửi: Công ty TNHH quốc tế C
Chị Đặng Thị Hồng ,
Công ty luật TNHH quốc tế Đ (“dưới đây gọi tắt là Công ty Đ”) và tôi, Nguyễn Thị A đã
nhận được thư của Quý Công ty, chúng tôi xin trân trọng phúc đáp thư của Quý Công ty như sau:
Trong thư, Quý Công tý có trình bày, Quý công ty là chủ sở hữu duy nhất của nhãn hiệu
“C International” được Cục Sở hữu trí tuệ cấp Giấy chứng nhận ngày 18/6/2007 và ngày
13/7/2007 cho nhóm 35, 36, 41 và 42. Theo đó, Quý Công ty yêu cầu chúng tôi xóa bỏ tên “C
International” tại Sở Tư pháp thành phố B và trả lại tên miền “dinlawfirm.com.vn” cho nhà đăng
ký tên miền liên quan.
1. Về phương diện pháp lý và thành tựu của C International Law Firm:
Trên thực tế, công ty Đ do tôi, luật sư Nguyễn Thị A làm chủ sở hữu với số vốn điều lệ
được đăng ký trong Điều lệ và Sở Tư pháp B ngày ...... là 200.000.000VNĐ. Gần đây, tôi, luật sư
Nguyễn Thị A cũng đã hoàn tất việc góp vốn, góp đủ và đúng hạn số vốn điều lệ đã đăng ký này.
Chúng tôi đã khẳng định không sử dụng nhãn hiệu C International của Quý công ty trên
website, letter head, brochure, card visit và các công cụ marketing khác của chúng tôi.
Nhãn hiệu mà chúng tôi sử dụng là “C International Law Firm” cũng đã được Cục sở hữu
trí tuệ Việt Nam ra Quyết định số 38699 ngày ...... và Quyết định số 38693 ngày ..... về việc chấp
nhận đơn hợp lệ đối với nhãn hiệu CNI Law Firm và C International Law Firm.
Đồng thời, chúng tôi cũng đã đăng ký và sở hữu tên 6 miền sau:.....................
Chúng tôi khẳng định rằng tất cả các nhãn hiệu, thương hiệu, website của chúng tôi đều
sử dụng cho các dịch vụ theo Giấy phép hoạt động số 01020637 cấp lần thứ nhất ngày ....., được
sửa đổi lần thứ hai ngày ...... và sửa đổi lần thứ ba ngày ....... dưới đây:
- Tư vấn pháp luật;
- Tham gia tố tụng;
- Đại diện ngoài tố tụng;
- Các dịch vụ pháp lý.
Chúng tôi thấy rằng ngành nghề của chúng tôi là khác biệt và không tương tự với ngành
nghề kinh doanh của Quý Công ty. Việc đang sử dụng và sử dụng thương hiệu của chúng tôi
không bị ảnh hưởng bởi việc Quý Công ty có chấp thuận cho chúng tôi đăng ký và sử dụng
thương hiệu này hay không.
Cho đến nay, Công ty Luật TNHH quốc tế Đ và thương hiệu C International Law Firm đã
phát triển độc lập với Công ty quốc tế C với nhiều thành tựu:
Về ổn định cơ cấu: Chúng tôi đã chuyển trụ sở chính về .... thành phố B, mở thêm văn
phòng giao dịch khang trang và lộng lẫy, tuyển dụng thêm nhiều nhân viên.
Về mạng lưới hoạt động: Chúng tôi đã tự xây dựng và phát triển logo, letter head, head,
brochure, card visit riêng của chúng tôi. Ngoài ra, chúng tôi đã tiếp cận thị trường thế giới với
các đối tác ở Hàn Quốc, Trung Quyển, Ấn Độ, Malaysia, Indonesia, Hồng Kông, Thái Lan,
Nhật, Mỹ. Các đối tác trên thế giới cũng hợp tác với chúng tôi dưới tên gọi vô cùng trìu mến là
“C International Law Firm” và chúng tôi khẳng định rằng chúng tôi đang phát triển ổn định.
Về mặt kinh doanh: Từ tháng 7/2012 đến nay, chúng tôi phát triển thêm nhiều khách
hàng mới và ký thêm 6 Hợp đồng dịch vụ pháp lý, trong đó 3 Hợp đồng của chúng tôi có giá trị
lớn. Chúng tôi cũng liên tục thắng kiện tại Tòa án các cấp mang lại lợi ích thiết thực cho thân

15
chủ của chúng tôi và thường xuyên xuất hiện trên các phương tiện thông tin đại chúng với thành
tích vẻ vang.
Phải nói rằng, chỉ trong hai tháng gần đây, dưới sự điều hành của luật sư Nguyễn Thị A,
công ty Luật TNHH quốc tế Đ và C International Law Firm đã gặt hái được nhiều thành tích
đáng nể phục.
Tuy nhiên, xét về khía cạnh tình cảm, tôi cũng muốn trao đổi thêm một số ý kiến cá nhân
như dưới đây:
2. Xét về phương diện tình cảm:
Tôi cũng từng có thời gian làm việc cho Công ty TNHH quốc tế C. Tôi cũng trực tiếp
nhận được nhiều tỉnh cảm, sự giúp đỡ về vật chất và tinh thần quý báu từ ban giám đốc Công ty
TNHH quốc tế C và đặc biệt là chị Hồng, giám đốc công ty. Bản thân tôi cũng từng mong có một
ngày nào đó sẽ được hợp tác và đền đáp cho chị Thúy và Công ty. Hơn nữa, tôi cũng không
mong muốn đứng trên phương diện đối lập để tranh đấu chống lại chị Hồng và công ty TNHH
quốc tế C .
Tôi rất muốn sự việc giữa hai bên có thể được giải quyết trên tinh thần hòa giải và tôi tiếp
tục cống hiến cho chị Hồng và Công ty TNHH quốc tế C. Tôi cũng đồng ý sẽ tiếp tục phục vụ
khách hàng VEF như chị Hồng và anh Linh đề xuất. Trên thực tế, VEF có gọi điện và đề nghị tôi
gửi hồ sơ công ty để họ xem xét lại việc có tiếp tục hợp tác với tôi không nhưng tôi đã không
làm như vậy vì tôi cũng muốn giữ hình ảnh đẹp của Công ty TNHH quốc tế C và của tôi.
Tuy nhiên, việc Quý công ty thông báo đề nghị Công ty Đ và tôi không sử dụng thương
hiệu C International Law Firm là một việc hoàn toàn bất ngờ, không có thỏa thuận từ trước. Bởi
vì, ngày 24/5/2012, chị Hồng yêu cầu tôi giải thể Công ty luật TNHH quốc tế Đ, tôi đồng ý và
tạm thời tự điều hành mọi hoạt động và tự thanh toán mọi chi phí xây dựng công ty cho đến khi
mâu thuẫn giữa hai công ty được giải quyết triệt để và tìm lại tiếng nói chung. Tôi cũng muốn
giải thích thêm rằng, theo quy định của pháp luật, việc giải thể Công ty luật TNHH quốc tế Đ
khác với việc tôi tiếp tục sử dụng thương hiệu C International Law Firm. Công ty luật TNHH
quốc tế Đ và tên giao dịch C International Law Firm, thương hiệu, website là do tôi sáng lập, xây
dựng và phát triển từ ngày 21/02/2011 cho đến nay. Vì thế, không có bút mực nào kể siết việc tôi
muốn tiếp tục xây dựng và phát triển thương hiệu mà tôi tâm huyết bấy lâu nay.
Tuy nhiên, kể từ ngày 28/7/2012 và chính thức là ngày 14/8/2012 tôi nhận được đề nghị
của chị Hồng và Công ty TNHH quốc tế C đề xuất tôi không giải thể Công ty luật TNHH quốc tế
Đ nữa và yêu cầu tôi xóa tên giao dịch C International Law Firm. Việc này hoàn toàn bất ngờ và
ngoài dự tính của tôi, làm thay đổi hình ảnh và ảnh hưởng đến công việc kinh doanh của tôi. Nếu
tôi đồng ý, các hợp đồng và các mối quan hệ của tôi thực hiện dưới tên C International Law Firm
sẽ bị chấm dứt.
Vì tình cảm và mối quan hệ giữa hai bên đã tồn tại bấy lâu nay, tôi muốn đề nghị chị
Hồng và Quý công ty cân nhắc thật kỹ những thiệt hơn và vì lợi ích của chính C International
Law Firm khi mà chính chị Hồng và Công ty quốc tế C không được phép sở hữu thương hiệu
này và hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh của chúng tôi. Nếu tôi xóa bỏ thương hiệu này sẽ có
một luật sư khác đăng ký sở hữu. Luật sư đó có tâm huyết với thương hiệu này như chính tôi hay
không?
Tuy nhiên, đề xuất này của tôi còn phụ thuộc vào suy nghĩ và mong muốn của chị Hồng
và Công ty TNHH quốc tế C. Trước mắt, tôi đồng ý tiến hành thủ tục hủy các đơn đặt in có hình
logo và thương hiệu “C International”của Quý Công ty.

16
3. Đề nghị và giải pháp
Trong trường hợp chị Hồng và Công ty TNHH quốc tế C vẫn kiên quyết giữ nguyên đề
nghị của mình thì tôi cũng mong chị Thúy và công ty TNHH quốc tế C có giải pháp triệt để cho
hoạt động kinh doanh của chúng tôi.
Trong thời gian vừa qua, công ty Đ cũng đã tiến hành thiết kế và phát triển thương hiệu C
International Law Firm trên các logo, hình ảnh, website, làm brochuer, leaflet và đang chuẩn bị
ký kết hợp đồng phát triển thương hiệu với nhà cung cấp hoạt động sự kiện để bước đầu tiến
hành chiến dịch truyền thông media campaign cho hoạt động kinh doanh của chúng tôi (Hiện
nay hợp đồng đang được dừng xem xét và chờ cho đến khi giải quyết xong mâu thuẫn giữa hai
bên).
Nay, tôi nhận được yêu cầu của chị Hồng và Công ty TNHH quốc tế C về việc yêu cầu tôi
rút tên giao dịch C International Law Firm và trả lại tên miền “dnilawfirm.com.vn”, tôi rất băn
khoăn một số điểm như sau:
1. Đối với các website mà tôi đã mua sẽ ra sao?
2. Đối với số lượng letter head, brochuer, card visit tôi đã in thì giải quyết thế nào?
3. Các hợp đồng hiện đang ký với đối tác dưới tên giao dịch C International Law Firm thì
sẽ giải quyết ra sao?
4. Đối với 02 nhãn hiệu tôi đã đăng ký ở Cục Sở hữu trí tuệ và đang trong thời gian xét
nghiệm nội dung thì sẽ giải quyết như thế nào?
Rõ ràng là yêu cầu của chị Thuý và công ty quốc tế C không có cơ sở pháp lý đối với
chúng tôi trong khi chúng tôi bị thiệt hại về kinh tế khi thực hiện yêu cầu của chị Hồng và công
ty quốc tế C là rất rõ ràng. Và nếu chúng tôi có xoá bỏ thương hiệu này thì yếu tố thời gian để
chúng tôi xây dựng thương hiệu mới cũng rất hữu ích và giúp chúng tôi giảm chi phí đầu tư.
Nhân đây, chúng tôi cũng trình bày sơ qua hạch toán đầu tư cho thương hiệu của chúng tôi
dưới đây.
Nếu chúng tôi có thời gian xây dựng và chuyển giao trong thời gian 5 năm, thiệt hại của
chúng tôi sẽ ít đi và được liệt kê chi tiết như sau:
Đon vị tính: VNĐ
Giá thành (có Giá thành (ko
STT Nội dung Thành tiền
hoá đơn) có hoá đơn)
1. Website 5.000.000 100.000.000 105.000.000
2. Thiết kế web và thuê hosting 6.000.000 6.000.000
3. Giao dịch quốc tế và quảng bá báo chí 23.500.000 23.500.000
4. Brochure 10.000.000 10.000.000
5. Đăng ký NHHH 1.320.000 4.000.000 5.320.000
6. Letter head 5.000.000 5.000.000
7. Card 500.000 500.000
8. Tổng cộng 155.320.000

Nếu chúng tôi không có thời gian đê xây dựng thương hiệu mới mà đồng ý xoá bỏ
ngay,thiệt hại của chúng tôi sẽ rất lớn và được liệt kê chi tiết như sau:

17
Giá thành (có Giá thành
STT Nội dung Thành tiền
hoá đơn) (không có hoá đơn)
1. Đăng ký Website 5.000.000 100.000.000 105.000.000
2. Đăng ký Website mới 5.000.000
3. Thiết kế web và thuê hosting 6.000.000 6.000.000
4. Thiết kế web mới 5.000.000 5.000.000
5. Giao dịch quốc tế và quảng bá báo 23.500.000 23.500.000
chí
6. Giao dịch quốc tế và quảng bá báo 300.000.000 300.000.000
chí trong 5 năm
7. Thiết kế và in brochure 10.000.000 10.000.000
8. Thiết kế và in brochure mới 10.000.000 10.000.000
9. Đăng ký NHHH 1.320.000 4.000.000 5.320.000
10. Đăng ký NHHH mới 1.320.000 4.000.000 5.320.000
11. Thiết kế vf in Letter head 5.000.000 5.000.000
12. Thiết kế vf in Letter head mới 5.000.000 5.000.000
13. Thiết kế và in Card 500.000 500.000
14. Thiết kế và in Card mới 500.000 500.000
15. Tổng cộng 486.140.000

Tôi mong rằng sớm nhận được trả lời thấu đáo từ phía Quý Công ty trong thời gian sớm
nhất.
Trân trọng cảm ơn./.
B,ngày 26 tháng 08 năm 2012
Công ty luật TNHH Quốc tế Đ
Giám đốc
(đã ký, đóng dấu)
Nguyễn Thị A

18
From: Flavio Merigo < flavio.merigo@gmail.com >
Date: Thu, Dec 22, 2011 at 7:08 PM
Subject: Extreamly Urgent
To: Đặng Hồng <thuydang@dnlaw.com.vn>, <linhnguyen@dnlaw.com.vn >
Cc: Ahmad Saeed Khan < fromearth_3@yahoo.com >, Dang Hanh <
hanhdang@dnlaw.com.vn >, Dang Ngan < ngandang@dnlaw.com.vn >, Đang Viet <
vietdang@dnlaw.com.vn >. Nguyen A < Anguyenthi@nlawcom.vn >
Mrs Hong and Mr Linh,
Many thanks for your feedback. I was waiting since yesterday when you informed that
meeting is under process with Ms. A and Mr.Q in order to get back money. But result of meeting
is totally opposite.
I confess you that I’m losing my patience thus I won’t again to be robbed. After reading
your email I fell that you are unable to control this situation. However, you know very well that
lease contract signed by Quang and Khan was made illegal and based on fraud.
I have spent some 45.000 USD for having nothing in my hands. Namely:
1. None I.C. to let us start the production;
2. None available building for the production;
3. None possibility to obtain an I.C. (being ortside the I.Z)
And further:
a. Spent much more for lease than required by the building’s owner;
b. Signed a contract with a wrong calculation of the square meters;
c. Signed a contract with a false owner;
d. Signed a contract for 2 year while the real owner was asking for 6 months rental.
I put myself these questions:
- WHO was in charge to prepare the lease contract?
- WHO was suggested to Mr Khan to sign and proposed the contract?
- WHO was phoned me several time to push me in order to provid enough funds to pay
to the (False) owner?
- WHO promised with Mr Khan when taking the agreement to repair the building in
the due time for the production?
- WHO was who wich took the money for paying all that?
There is no doubt about that Mrs A is responsible for everything in league with her
husband (on the matter why no one told os that the Mr Q is Ms A’s husband and we have had to
discover it by ourselves?)
I think that is time to cut any futher discussion and any further uncertainty.
Please decide with Mr Khan your commitment in order to proceed against Mrs A while
me and Mr Khan will take the due actionas with the Vietnamese Authoritise. If you can not take
any action against her please also let us know immediately. It is impossible for us to wait
fighting between irrelevant people for nonsense.
Kindest Regards.
Flavio Merigo

19
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------

XÁC NHẬN BẢN DỊCH

Chúng tôi, công ty TNHH quốc tế C, có địa chỉ tại........ thành phố B được thành lập và
hoạt động theo Giấy phép thành lập công ty số 3511/GP/TLDN do Ủy ban nhân dân thành phố B
cấp. Bằng văn bản này, xác nhận và đảm bảo rằng: Bản dịch tiếng Việt của Giấy đề nghị thanh
toán số TTLD-0301/12 trên đây là chính xác và đúng với bản bằng tiếng Anh.
Chúng tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về bảo đảm trên đây cũng như
nội dung của bản dịch này.
B,ngày 09 tháng 10 năm 2012
Công ty TNHH Quốc tế C
Giám đốc
(đã ký, đóng dấu)
Đặng Thị Hồng

20
Gửi từ Flavio Merigo
Bà Hồng và ông Linh,
Rất cám ơn ông bà đã có phản hồi. Tôi đã đợi từ hôm qua khi ông bà thông báo rằng
đang trong quá trình gặp bà A và ông Q để đòi lại tiền. Nhưng kết quả của cuộc gặp lại hoàn toàn
ngược lại.
Tôi thú nhận là tôi đang mất kiên nhẫn vì tôi không muốn một lần nữa bị lừa. Sau khi đọc
thư của ông bà, tôi cảm thấy ông bà không thể kiểm soát được tình hình. Tuy nhiên, ông bà biết
rằng, hợp đồng thuê nhà giữa ông Q và ông Khan là bất hợp pháp và dựa trên cơ sở lừa đào.
Tôi đã chi khoảng 45.000USD để đổi lại không có gì trong tay. Cụ thể:
1. Không có I.C (giấy phép đầu tư) cho phép chúng tôi bắt đầu sản xuất.
2. Không có nhà xưởng để sản xuất;
3. Không có khả năng lấy được I.C (do ở ngoài KCN).
Hơn nữa:
a. Đã trả tiền thuê hơn rất nhiều so với yêu cầu của chủ nhà;
b. Đã ký hợp đồng dù có tính toán Sai về số mét vuông;
c. Đã ký hợp đồng với người chủ nhà Giả;
d. Đã ký hợp đồng 2 năm, trong khi chủ nhà Thật chỉ yêu cầu 6 tháng tiền nhà.
Tôi đặt ra các câu hỏi sau:
- Ai là người chịu trách nhiệm chuẩn bị hợp đồng thuê nhà này?
- Ai được đề cử với ông Khan để ký và đưa ra hợp đồng?
- Ai đã gọi điện cho tôi nhiều lần để thúc tôi cấp đủ tiền để thanh toán cho chủ nhà
(Giả)?
- Ai hứa với ông Khan khi đồng ý sửa chữa nhà xưởng đúng thời hạn để sản xuất?
- Ai là người lấy tiền đẻ trả cho tất cả những cái đó?
Không nghi ngờ gì, rõ ràng là bà A cùng chồng phải chịu trách nhiệm về mọi việc khi
thông đồng cùng chồng (về vấn đề này, tại sao không ai nói với chúng tôi rằng ông Q là chồng
bà A và chúng tôi phải tự khám phá ra điều này?)
Tôi nghĩ rằng đã đến lúc phải nhừng mọi tranh luận tiếp theo và tình trạng không rõ ràng
và không chắc chắn.
Ông bà hãy cùng ông Khan quyết định về cam kết của ông bà trong việc khiếu kiện bà A,
còn tôi và ông Khan sẽ tiến hành các thủ tục thích hợp tại các cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam. Nếu ông bà không thể tiến hành bất cứ thủ tục nào đối với bà A, đề nghị thông báo ngay
cho chúng tôi biết. Chúng tôi không thể chờ đợi vào những tranh chấp vô nghĩa giữa những
người không liên quan.
Kính thư
Flavio Merigo
--------------------------------

21
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------- 
HỢP ĐỒNG VAY TIỀN
 
- Căn cứ Bộ luật Dân sự đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XI kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005;
- Trên cơ sở nhu cầu và mong muốn của hai bên.
Hôm nay, ngày 28 tháng 12 năm 2011 tại B, chúng tôi gồm có:

Bên A: Bên cho Vay


Họ và tên: Đặng Thị Hồng
Năm sinh: 1961
Hộ chiếu: ...... do Cục quản lý xuất nhập cảnh cấp ngày 30/3/2007
Hộ khẩu thường trú: ......thành phố B
Chỗ ở hiện nay:
Điện thoại:
Trong Hợp đồng này, bà Đặng Thị Hồng được gọi là “Bên A” hoặc “Bên cho vay”.
Bên B: Bên đi vay
Họ và tên: Nguyễn Đình Q
Năm sinh: 1971
Chứng minh thư: ...............do Công an thành phố B cấp ngày 30/8/2006
Hộ khẩu thường trú:
Chỗ ở hiện nay:
Điện thoại:
Và Vợ là
Họ và tên: Nguyễn Thị A
Năm sinh: 1979
Chứng minh thư: ..........do Công an thành phố B cấp ngày 23/02/2010
Hộ khẩu thường trú:
Chỗ ở hiện nay:
Trong Hợp đồng này, ông Q và bà A được gọi là “Bên B” hoặc “Bên vay” đã thỏa thuận
ký kết hợp đồng vay tiền (“Hợp đồng”) với những điều khoản sau:
Điều 1: Thỏa thuận cho vay
Bên A đồng ý cho bên B vay và Bên B đồng ý vay của bên A số tiền là: 300.000.000
VNĐ (bằng chữ: Ba trăm triệu đồng) (“Tiền vay”).
Bên B cam kết sử dụng tiền vay vào mục đích phù hợp với quy định của pháp luật. Các
bên thừa nhận rằng, Hợp đồng này được ký kết và thực hiện trên cơ sở các quy định của Bộ luật
dân sự năm 2005.
22
Điều 2: Thời hạn, phương thức vay và lãi suất.
- Các bên đồng ý rằng thời hạn vay là 06 tháng (bằng chữ: sáu tháng), tính từ ngày các bên
ký Hợp đồng này. Trường hợp nếu kết thúc thời hạn 06 tháng nói trên, bên B chưa trả
được tiền vay thì bên A đồng ý gia hạn thời hạn vay thêm tối đa một kỳ hạn 06 tháng
nữa;
- Phương thức cho vay được thực hiện bằng tiền mặt. Bên B thừa nhận rằng đầy đủ tiền
bay của Bên A vào thời điểm các bên ký kết Hợp đồng này.
- Bên A đồng ý cho Bên B vay tiền và không tính lãi suất.
Điều 3: Nghĩa vụ của Bên vay
- Bên B cam kết với Bên A thực hiện đúng các quy định sau đây;
- Trả lại bên A tiền vay khi kết thúc thời hạn vay theo quy định tại Hợp đồng này hoặc
không được Bên A gia hạn vay;
- Tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng tiền vay. Bên B không được sử dụng
tiền vay vào các mục đích trái pháp luật;
- Các nghĩa vụ khác nhau theo quy định của pháp luật và thỏa thuận của các bên bằng văn
bản.
Điều 4: Các quy định khác
- Các bên thừa nhận rằng vào thời điểm ký kết Hợp đồng này, các bên có đủ năng lực hành
vi và trong tình trạng minh mẫn, sáng suốt; không bên nào bị ép buộc hoặc lừa dối bên
nào. Các bên ký kết Hợp đồng này là hoàn toàn tự nguyện trên cơ sở thiện chí và giúp đỡ
nhau;
- Hợp đồng này và các quyền và nghĩa vụ theo Hợp đồng này được giải thích và điều chỉnh
theo pháp luật Việt Nam. Mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan tới Hợp đồng này sẽ
được giải quyết tại các Tòa án có thẩm quyền của Việt Nam;
- Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký. Hợp đồng này chỉ được sửa đổi, bổ sung khi có văn
bản sửa đổi, bổ sung có chữ ký của các bên tham gia tương ứng Hợp đồng này.
- Hợp đồng gồm 2 trang, 04 điều và được lập thành 03 bản gốc, trong đó bên A giữ 02 bản
gốc. Bên B giữ 01 bản gốc. Các bản có giá trị pháp lý như nhau.

Để ghi nhận các thỏa thuận trên, các bên đồng ý ký tên dưới đây:

Bên vay
Bên cho vay
(đã ký)
(đã ký)
Nguyễn Đình Q
Đặng Thị Hồng
(đã ký)
Nguyễn Thị A

23
BẢN THỎA THUẬN
B, ngày 28 tháng 12 năm 2011
Chúng tôi gồm có:
Tên: Ông Ahmad Saeed Khan
Nơi tạm trú:

Tên: Ông Nguyễn Đình Q
Nơi đăng ký HKTT:
Với sự chứng kiến của ông Nguyễn Văn Linh, Phó Giám đốc Công ty TNHH quốc tế C.
Xét thấy,
Trên cơ sở Hợp đồng ủy quyền giữa ông Trần Khắc Kh và bà Vũ Kim B (chủ đất ở Phúc
B, ....) cho phép ông Nguyễn Đình Q nhận tiền sử dụng nhà xưởng trong 03 năm kể từ ngày
01/8/2011 đến ngày 01/8/2014, ông Q đã nhận của ông Ahmad Saeed Khan 457.000.000 VND
qua tài khoản của ông Q tại BIDV và 9,653 USD từ Luật sư A qua tài khoản đồng sở hữu Khan –
A.
Tuy nhiên, sau khi nhận tiền từ ông Q, ông Kh đã không thực hiện theo cam kết giữa ông
Q và ông Kh theo Hợp đồng liên kết số 28/HĐLK ngày ..... gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho
ông Khan và công ty của ông Khan trong việc sử dụng xưởng của ông Kh tại S.
Để khắc phục những thiệt hại cho ông Khan, ông Khan và ông Q cùng nhau kí kết bản
thỏa thuận này với những điều khoản và điều kiện như sau:
Điều 1:
Sau khi đã trừ đi các chi phí thực tế, ông Q đồng ý trả lại ông Khan số tiền VND
450.000.000 ngay sau khi hai bên cùng ký Bản thỏa thuận nay.
Điều 2:
Kể từ ngày ông Khan nhận được khoản tiền 450.000.000 VND nêu tại Điều 1 của bản
thỏa thuận này, ông Khan cam kết:
- Sẽ chuyển toàn bộ máy móc nhà xưởng ra nơi thuê mới trước thời điểm 31/12/2011;
- Ngoài khoản tiền 450.000.000 VND nêu tại Điều 1 của bản thỏa thuận này, ông Khan
sẽ không được nhận thêm bất ký một khoản tiền nào khác từ ông Quang hoặc bất kỳ
ai có liên quan đến việc sử dụng xưởng tại Phúc B.
- Không khiếu kiện ông Q và bà A.
Điều 3:
Bản thỏa thuận Hòa giải này được lập thành sáu (06) bản, có giá trị pháp lý ngang nhau,
ba bản tiếng Anh, ba bản tiếng Việt, ông Q giữ một bản bằng tiếng Anh và một bản bằng tiếng
Việt, ông Khan giữ một bản bằng tiếng Anh và một bản bằng tiếng Việt, ông Linh giữ một bản
bằng tiếng Anh và một bản bằng tiếng Việt.
Bản thỏa thuận Hòa giải này được lập vào ngày 28/12/2011 tại phòng....thành phố B.
Ông Ahmad Saeed Khan Ông Nguyễn Đình Q
(đã ký) (Đã ký)

Người chứng ký

24
(Đã ký)
Ông Nguyễn Văn Linh

25
BẢN THỎA THUẬN HÒA GIẢI
B, ngày 02 tháng 08 năm 2012
Chúng tôi gồm có:
Tên: Ông David Robert Vik
Nơi thường trú: 19990 West Lake Hendricks Drive Hendricks, MN 136
Đại diện theo ủy quyền: Bà Nguyễn Thị A
Chức vụ: Giám đốc, đại diện theo pháp luật của công ty Luật TNHH
quốc tế Đ có tên giao dịch là C International Law Firm
Giấy ĐKKD số: ...... Cấp ngày: 17/3/2011
Nơi cấp: Sở tư pháp TP B
Là nguyên đơn trong Vụ án lao động vào số thụ lý ngày 17/4/2012 do Tòa Lao động, Tòa án
nhân dân thành phố B thụ lý, giải quyết.

Tên: Trường tiểu học và trung học cơ sở tư thục quốc tế V-M/
Trường quốc tế V-M

Trụ sở: ..thành phố B


Đại diện theo pháp luật: Ông John Jeon Huh
Đại diện theo ủy quyền: Ông Khúc Thành
Ông David Robert Vik và Trường Quốc tế V-M là hai (02) đương sự trong vụ án đã được
Tòa án nhân dân thụ lý ngày 23/4/2012, tiến hành thủ tục hòa giải với những nội dung sau:
Điều 1:
Trường quốc tế V-M đồng ý thanh toán cho ông David Robert Vik số tiền là US$ 10.000
(mười ngàn đô la Mỹ) như một khoản tiền mặt (thanh toán ngay US$5.000 tại thời điểm hai bên
cùng ký vào Bản thỏa thuận Hòa giải này và ông David Robert Vik rút đơn khởi kiện V-M.
Khoản tiền còn lại V-M thanh toán khi Tòa án có Quyết định đình chỉ vụ án theo đơn đề nghị rút
đơn của ông David Robert Vik và/hoặc người đại diện cho ông David Robert Vik).
Điều 2:
Kể từ thời điểm hai (02) bên ký vào Bản thỏa thuận hòa giải này C International Law
Firm – người đại diện theo ủy quyền của ông David Robert Vik đã nhận được khoản lương và
trợ cấp tương đương US$ 5.000, ông David Robert Vik và C International Law Firm cam kết sẽ
tiền hành thủ tục rút đơn khởi kiện và không tiến hành bất kỳ thủ tục khởi kiện nào khác cũng
như cung cấp các thông tin cho bên thứ ba chống lại V-M và ông John Jeoh Huh.
Điều 3:
Kể từ ngày V-M thanh toán khoản tiền trợ cấp nêu tại Điều 2 của bản thỏa thuận này cho
ông David Robert Vik và/ hoặc bà Nguyễn Thị A (người đại diện theo ủy quyền của ông David
Robert Vik), ông David Robert Vik cam kết:
- Không làm bất cứ điều gì xúc phạm hoặc gây tổn hại đến V-M hoặc ông John Jeoh Huh
hoặc bất kỳ chi nhánh nào của trường dưới bất ký hình thức nào;
- Không tiến hành bất kỳ thủ tục khởi kiện nào khác cũng như cung cấp các thông tin cho
bên thứ ba chống lại V-M và ông John Jeoh Huh; và

26
- Chấm dứt mọi ràng buộc về việc lương/ bảo hiểm/ trợ cấp/thuế hoặc không tiến hành bất
kỳ mọi hành vi pháp lý nào liên quan đến Hợp đồng lao động đã được hai bên ký kết.
Điều 4:
Bản thỏa thuận Hòa giải này lập thành ba (03) bản, có giá trị pháp lý ngang nhau, ông
David Robert Vik giữ một bản và V-M giữ một bản, một bản gửi cho Tòa lao động, Tòa án nhân
dân thành phố B.
Bản thỏa thuận Hòa giải này được lập vào ngày 02 tháng 8 năm 2012 tại Tòa án nhân dân
thành phố B.

TM. Trường tiểu học và


TM. Ông David Robert Vik Trung học cơ sở tư thục quốc tế V-M
Tôi đã nhận đủ US$10.000 (Đã ký)
(bằng chữ: Mười ngàn đô la Mỹ chẵn) Ông Khúc Thành
(đã ký) (Đại diện theo ủy quyền của Trường tiểu học và
Bà Nguyễn Thị A Trung học cơ sở tư thực quốc tế V-M)
(Đại diện theo ủy quyền của ông David
Robert Vik)

27
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
ĐƠN XIN RÚT ĐƠN KHỞI KIỆN
B, ngày 02 tháng 08 năm 2012

Kính gửi: Tòa án nhân dân thành phố B

Nguyên đơn:
Tên: Ông David Robert Vik
Nơi thường trú: 19990 West Lake Hendricks Drive Hendricks, MN 136
Đại diện theo ủy quyền: Bà Nguyễn Thị A
Chức vụ: Giám đốc, đại diện theo pháp luật của công ty Luật TNHH
quốc tế Đ có tên giao dịch là C International Law Firm
Giấy ĐKKD số: ........ Cấp ngày: 17/3/2011
Nơi cấp: Sở tư pháp TP B
Là nguyên đơn trong Vụ án lao động vào số thụ lý ngày 17/4/2012 do Tòa Lao động, Tòa
án nhân dân thành phố B thụ lý, giải quyết.

Bị đơn:
Tên: Trường tiểu học và trung học cơ sở tư thục quốc tế V-M/
Trường quốc tế V-M

Trụ sở: ......thành phố B


Đại diện theo pháp luật: Ông John Jeon Huh
Đại diện theo ủy quyền: Ông Khúc Thành
Vụ án hiện đang do Tòa án nhân dân thành phố B thụ lý giải quyết.
Nay chúng tôi có thông báo này kính đề nghị được rút đơn khởi kiện Trường tiểu học và
Trung học cơ sở tư thục quốc tế V-M vì vừa qua hai bên đã tự thỏa thuận và hòa giải được.
Cụ thể như sau:
Do Trường tiểu học và Trung học cơ sở quốc tế V-M chấm dứt Hợp đồng lao động với
ông David Robert Vik mà chưa thanh toán lương, cá khoản khác ( bảo hiểm y tế, bảo hiểm răng)
và các chi phí khác theo thuận trong hợp đồng lao động cho ông David Robert Vik đã nộp đơn
khởi kiện ra Tòa án nhân dân thành phố B.
Hiện nay, vụ án lao động đã được vào sổ thụ lý ngày 17 tháng 4 năm 2012 và thông báo
thụ lý vụ án tới bị đơn. Viện kiểm sát nhân dân thành phố B và thông báo cho nguyên đơn về
việc thụ lý vụ án.
Tuy nhiên, sau đó Trường tiểu học và trung học cơ sở tư thục quốc tế V-M và ông David
Robert Vik dã tự thỏa thuận được với nhau về việc trợ cấp với nội dung như Bản thỏa thuận Hòa
giải và các chứng từ được đính kèm theo Thông báo này.

28
Và hiện nay, chúng tôi đã nhận được khoản trợ cấp khoản trợ cấp tương đương
US$10.000 này nên chúng tôi không có lý di gì để tiếp tục khởi kiện chống lại Trường tiểu học
và Trung học cơ sở tư thục V-M nữa.
Theo quy định tại điểm a,đ khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố dụng dân sự - “Sau khi thụ lý vụ
án, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong trường hợp người khởi kiện rút
đơn khởi kiện hoặc các đương sự đã tự thỏa thuận”.
Do vậy, chúng tôi kính chuyển Quý Tòa thông báo về việc rút “Đơn khởi kiện” này đối
với Trường tiểu học và Trung học cơ sở tư thục quốc tế V-M và cam kết sẽ không có bất kỳ hành
động nào khởi kiện chống lại Trường tiểu học và Trung học cơ sở tư thục quốc tế V-M đối với
vụ án này nữa.
Kinh đề nghị Quý Tòa xem xét và ra Quyết định đình chỉ vụ án theo quy định của pháp
luật.
Xin chân thành cảm ơn!

TM. Nguyên đơn


(Đã ký)
Nguyễn Thị A

29
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ B Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------- ------------------
Số: 01/2012/QĐST-LĐ B, ngày 02 tháng 08 năm 2012
 
 QUYẾT ĐỊNH
ĐÌNH CHỈ GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ

Căn cứ vào điểm c và đ khoản 1 Điều 192, khoản 1 Điều 193, Điều 194, khoản 2 Điều
245 của Bộ luật tố tụng dân sự, khoản 2 Điều 11 Pháp lệnh án phí lệ phí năm 2009;
Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số 07/2012/TLST ngày 23/4/2012;
Xét thấy: ngày 02/8/2012, bà Nguyễn Thị A đại diện theo ủy quyền của ông David
Robert Vik đã có đơn xin rút đơn khởi kiện và đề nghị Tòa án đình chỉ việc giải quyết vụ án vì
giữa ông và bị đơn là Trường tiểu học và trung học cơ sở tư thục quốc tế V-M (gọi tên tiếng Anh
là V-M International School) đã tự thỏa thuận xong và được Tòa án chấp nhận quy định tại diểm
c và đ khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự. 
QUYẾT ĐỊNH:
1. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự thụ lý số 07/2012/TLST ngày 23 tháng 4 năm 2012
về việc “Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động”giữa:
Nguyên đơn: ông David Robert Vik – quốc tịch Hoa Kỳ
Đại diện theo ủy quyền: bà Nguyễn Thị A
Địa chỉ: ....................
Văn bản ủy quyền ngày 13/03/2012
Bị đơn: trường tiểu học và trung học cơ sở tư thục quốc tế V-M
(tên tiếng Anh: V-M International School)
Địa chỉ: ................thành phố B
Đại diện theo pháp luật: ông John Jeon Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị
Đại diện theo ủy quyền: ông Khúc Thành và/ hoặc bà Nguyễn Thị Hiền
Địa chỉ: .............thành phố B.
2. Các đương sự không có quyền khởi kiện để giải quyết lại vụ án.
3. Về án phí: Ông David Robert Vik đại diện theo ủy quyền là bà Nguyễn Thị A không
phải chịu án phí lao động sơ thẩm.
4. Các đương sự có quyền kháng cáo Quyết định này trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày
nhận được quyết định.
Nơi nhận: TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B
- Các đương sự; THẨM PHÁN
- VKSND TP B; (Đã ký, đóng dấu)
- Lưu hồ sơ vụ án Nguyễn Thị Hà

30
From: Nguyễn Thị A Anguyenthi@dnlawfirm.com.vn
TO: David Vik davidrvik@yahoo.com
Sent: Firday, August 3, 2012 at 3.08 AM
Subject: Re: Theo phubished newspaper

Dear Me. David Vik,


We are very happy to inform you that we successfully dealt with V-M and collect the
compensation amount equivalent to USD 10,000 as your approval at the previous email.
Now, please send us the exact bank account, we will send you money.
Best regards,
Nguyen Thi A
LAWYER, DIRECTOR
D&N INTERNATIONAL LAW FIRM
Aderess: ............ B city, Vietnam
Mobifone: Tel:

31
Từ: Nguyễn Thị A Anguyenthi@dnlawfirm.com.vn
Tới: David Vik davidrvik@yahoo.com
Đã gửi: thứ sáu ngày 3 tháng 8 năm 2012, vào luc: 3h08 sáng
Chủ đề: Liên quan đến: bài báo đã đăng
Kính gửi ông David Vik

Chúng tôi rất vui mừng thông báo với ông rằng chúng tôi đã thỏa thuận thành công với
trường V-M và đã thu được khoản tiền bồi thường tương đương với 10.000 USD theo như sự
chấp thuận của ông từ email trước.
Bây giờ, vui lòng gửi cho chúng tôi những thông tin chính xác về tài khoản ngân hàng
của ông, chúng tôi sẽ gửi ông khoản tiền này.
Trân trọng,
Nguyen Thi A
LUẬT SƯ, GIÁM ĐỐC
C INTERNATIONAL LAW FIRM

32
From: Lynn Delesha <lotusbohemia@hotmail.com>
Date: Web, Oct 17, 2012 at 10:58 PM
Subject: RE: Notice of termaination on lawyer Hai and warning to Hai’s dishonest behaiviors
To: Linh Nguyen <linhnguyen@dnlaw.com.vn>
Cc: Thuy Dang dnlaw <thuydang@dnlaw.com.vn>

Dear Mr.Linh,
Thanhk you for informing me of Ms. A’s dishonest behaiviors. I see that you sent me two
documents, both look like the same documents to me, however the files are not the same size.
I met with Ms. A on Monday 1 October in HCMC. Ms.A called me to ask me to dinner
saying she was attending a conference in HCMC. She also sated that she needed me to sign a
“contract liquidation” letter stating that C needed this document in order to close the case in the
officer. I have attached the document. I also signed one more document which upon reading it
looked reasonable. Ms. A said the documents needed to be stamped and she would mail a copy
of the documents to me at my work address. To date I have not received these documents.
I wish I had known earlier that you dismissed Ms. A from C employment! If I had
Known you had dismissed her, I never woule have signed the two documents nor would I have
met with her!
I trust that you will take care of this matter property. As far as I am concerned, my
business with C is closed. I thinh I will not get these documents from Ms.A and I don’t know
what her plan is with these two signed documents that she has. Again, I trust that you will take
care of this matter properly.
If I receive these documents from Ms.A, I will contact you.
Sincerely,
Lynn Delesha

33
Từ: Lynn Delesha <lotusbohemia@hotmail.com>
Ngày: thứ tư, 17 tháng 10 năm 2012 vào lúc 10:58 tối
Về việc: trả lời: thông báo về việc chấm dứt với LS A và cảnh báo về hành vi không trung thực
của Luật sư A
Tới: Linh Nguyen <linhnguyen@dnlaw.com.vn>
Đồng kính gửi: Thuy Dang dnlaw <thuydang@dnlaw.com.vn>

Xin chào ông Linh.


Cám ơn vì đã thông báo cho tôi về những hành vi không trung thực của Luật sư A. Tôi
thấy rằng ông đã gửi cho tôi hai văn bản, chúng trông giống như một văn bản, tuy nhiên hai file
này không cùng dung lượng.
Tôi đã gặp Luật sư A vào thứ 2 ngày 1 tháng 10 ở thành phố Hồ Chí Minh. Luật sư A đã
gọi cho tôi và mời tôi đi ăn tối nói rằng cô ấy đang tham dự một hội nghị ở Thành phố Hồ Chí
Minh. Luật sư A cũng nói rằng cô ấy cần tôi ký vào văn bản có tên là “hợp đồng thanh lý” và nói
rằng C cần văn bản này để đóng hồ sơ của tôi lại. Văn bản đó được gửi kèm trong thư này. Tôi
cũng ký thêm một văn bản khác mà khi đọc tôi thấy có vẻ hợp lý. Luật sư A nói rằng tài liệu này
cần được đóng dấu và cô ấy sẽ gửi cho tôi bản copy của các tài liệu đó vào hòm địa chỉ làm việc
của tôi. Từ đó đến nay, tôi vẫn chưa nhận được những tài liệu này.
Tôi mong rằng nhẽ ra tôi cần biết sớm hơn thông tin việc bạn đã chấm dứt công việc làm
ở C đối với Luật sư A! Nếu như tôi biết rằng bạn đã chấm dứt công việc đối với cô ta, tôi sẽ
không bao giờ ký vào hai tài liệu mà cô ta đã đưa ra cũng như việc gặp cô ta.
Tôi tin tưởng rằng bạn sẽ xử lý được vấn đề này một cách đúng đắn. Theo như tôi hiểu,
công việc của tôi với C đã chấm dứt. Tôi nghĩ rằng tôi sẽ không lấy lại được những tài liệu kia từ
Luật sư A và tôi không biết kế hoạch của cô ta với hai tài liệu đã được ký kia mà cô ta hiện đang
giữ. Một lần nữa, tôi tin tưởng rằng bạn sẽ xử lý được vấn đề này một cách đúng đắn.
Nếu tôi nhận được những tài liệu kia từ phía Luật sư A, tôi sẽ liên lạc với bạn.
Trân trọng,
Lynn Delesha

34
TAND THÀNH PHỐ B CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TAND QUẬN Đ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------- ---------------------
Số: 12/2012/TB-TA B, ngày 19 tháng 12 năm 2012

THÔNG BÁO
NHẬN ĐƠN KHỞI KIỆN

Kính gửi: Chị Phạm Thị H, Hiện trú tại số 12 .....quân Đ, thành phố B.
Ngày 07 tháng 12 năm 2012, Tòa án nhân dân quận Đ nhận được đơn khởi kiện vụ án lao
động của chị đối với người sử dụng lao động là Giám đốc Công ty Luật TNHH quốc tế Đ, trụ sở
tại số ........ quận Đ, thành phố B.
Đại diện Công ty Luật TNHH quốc tế Đ, Nguyễn Thị A – sinh năm 1979, địa chỉ nhà ở
hiện tại: số 7/16/281 .....thành phố B là giám đốc – người đại diện theo pháp luật của Công ty.
Nội dung đơn khởi kiện thể hiện: chị yêu cầu Công ty luật TNHH quốc tế Đ trả tiền lương còn
thiếu theo Hợp đồng lao động.
Tòa án nhân dân quận Đ sẽ xem xét đơn khởi kiện của chị theo quy định của pháp luật tố
tụng dân sự.

Nơi gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN Đ


- Như trên; THẨM PHÁN
- Bà Phạm Thị H; (Đã ký)
- Lưu: VT Phan Văn Tịnh

35
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

BIÊN BẢN GIAO NHẬN CHỨNG CỨ

Hôm nay ngày 07 tháng 12 năm 2012


Tại: Trụ sở Tòa án nhân dân quận Đ
Người nhận chứng cứ: ........................................................................................
Người giao nộp chứng cứ: Nguyễn Thị Ái
Là: nguyên đơn
Trong vụ án: kiện lao động
Đã tiến hành việc giao nhận chứng cứ sau đây (ghi rõ bản chính, photo, bản sao):
STT Tên tài liệu chứng cứ (ghi rõ bản sao, bản photo, số bản) Số trang
1. CMTND của Nguyễn Thị Ái (sao công chứng) 01

2. ĐKKD của Công ty Luật TNHH quốc tế Đ 01


(sao công chứng)
3. HĐLĐ của Nguyễn Thị Ái (sao công chứng) 04

4. Bảng kê tài khoản ngân hàng của Công ty Luật TNHH quốc tế Đ 02
(bản photo)
5. Giấy biên nhận đã nộp đơn đề nghị hòa giải tranh chấp lao động 01
tại Phòng LĐTBXH Đ ngày 3/12/2012
6. Đơn khiếu kiện (bản gốc) 03

Biên bản này được lập thành hai bản, một bản giao cho người nộp chứng cứ và một bản
lưu tại hồ sơ vụ án.

NGƯỜI GIAO NỘP CHỨNG CỨ NGƯỜI NHẬN CHỨNG CỨ


(đã ký) (đã ký)
Nguyễn Thị Ái Đàm Văn Thiên

36
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

BIÊN BẢN GIAO NHẬN CHỨNG CỨ

Hôm nay ngày 07 tháng 12 năm 2012


Tại: Trụ sở Tòa án nhân dân quận Đ
Người nhận chứng cứ: ........................................................................................
Người giao nộp chứng cứ: Trần Thị Trà SĐT:
Là: nguyên đơn
Trong vụ án: kiện lao động
Đã tiến hành việc giao nhận chứng cứ sau đây (ghi rõ bản chính, photo, bản sao):
STT Tên tài liệu chứng cứ (ghi rõ bản sao, bản photo, số bản) Số trang
1 CMTND của Trần Thị Trà (sao công chứng) 01
2 ĐKKD của Công ty Luật TNHH quốc tế Đ 01
(sao công chứng)
3 HĐLĐ của Trần Thị Trà 04
4 Bảng kê tài khoản ngân hàng của Công ty Luật TNHH quốc tế Đ (bản 02
sao)
5 Giấy biên nhận đã nộp đơn đề nghị hòa giải tranh chấp lao động tại 01
Phòng LĐTBXH Đ ngày 3/12/2012
6 Đơn khiếu kiện (bản gốc) 03

Biên bản này được lập thành hai bản, một bản giao cho người nộp chứng cứ và một bản
lưu tại hồ sơ vụ án.

NGƯỜI GIAO NỘP CHỨNG CỨ NGƯỜI NHẬN CHỨNG CỨ


(đã ký) (đã ký)
Trần Thị Trà Đàm Văn Thiên

37
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

BIÊN BẢN GIAO NHẬN CHỨNG CỨ

Hôm nay ngày 07 tháng 12 năm 2012


Tại: Trụ sở Tòa án nhân dân quận Đ
Người nhận chứng cứ: ........................................................................................
Người giao nộp chứng cứ: Nguyễn Văn Linh
Là: nguyên đơn
Trong vụ án: kiện lao động
Đã tiến hành việc giao nhận chứng cứ sau đây (ghi rõ bản chính, photo, bản sao):
STT Tên tài liệu chứng cứ (ghi rõ bản sao, bản photo, số bản) Số trang
1. CMTND của Nguyễn Văn Linh (sao công chứng) 01

2 ĐKKD của Công ty Luật TNHH quốc tế Đ 01


(sao công chứng)
3 HĐLĐ của ông Nguyễn Văn Linh (sao công chứng) 04
4 Giấy biên nhận đã nộp đơn đề nghị hòa giải tranh chấp lao động 01
tại Phòng LĐTBXH Đ ngày 3/12/2012
5 Bảng kê tài khoản ngân hàng của Công ty Luật TNHH quốc tế Đ 02
(bản photo)
6 Đơn khiếu kiện (bản gốc) 03

Biên bản này được lập thành hai bản, một bản giao cho người nộp chứng cứ và một bản
lưu tại hồ sơ vụ án.

NGƯỜI GIAO NỘP CHỨNG CỨ NGƯỜI NHẬN CHỨNG CỨ


(đã ký) (đã ký)
Nguyễn Văn Linh Đàm Văn Thiên

38
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------
B, ngày 13 tháng 11 năm 2012
ĐƠN KHỞI KIỆN

Kính gửi: Tòa án nhân dân quận Đ – TP B


Nguyên đơn:
1. Nguyễn Văn Linh, Phó Giám đốc Công ty luật TNHH quốc tế Đ
CMTND số: ...........cấp ngày: 11/5/2011 tại: CA B
Địa chỉ: số .........thành phố B
Số điện thoại liên hệ:
(Dưới đây gọi tắt là ông Linh).
2. Nguyễn Thị Ái , kế toán trưởng Công ty luật TNHH quốc tế Đ
CMTND số: .............. cấp ngày: 28/05/2001 tại: B
Địa chỉ:
Số điện thoại liên hệ:
(Dưới đây gọi tắt là bà Ái).
3. Trần Thị Trà , trợ lý tư vấn luật Công ty luật TNHH Quốc tế Đ
CMTND số: ,........... cấp ngày: 23/03/2004 tại: B
Địa chỉ:..........thành phố B.
Số điện thoại liên hệ:
(Dưới đây gọi tắt là bà Trà).
4. Phạm Thị H, kế toán Công ty luật TNHH Quốc tế Đ
CMTND số: cấp ngày: 17/5/1999 tại: Hưng Yên
Địa chỉ:
Số điện thoại liên hệ:
(Dưới đây gọi tắt là bà H).
(4 người khởi kiện trên dưới đây gọi tắt là “Tập thể người lao động”)
Bị đơn:
Bà Nguyễn Thị A, Giám đốc Công ty Luật TNHH Quốc tế Đ
Đăng ký hoạt động số:............../TP/ĐKHĐ cấp lần thứ nhất ngày 21/2/2011, được sửa
đổi lần thứ hai ngày .......... và sửa đổi lần 3 ngày ............
Địa chỉ:.............. thành phố B
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
1. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội thành phố B
Địa chỉ: .......thành phố B.
2. Công an kinh tế quận Đ
Địa chỉ: ......thành phố B.
3. Đoàn luật sư TP B
Địa chỉ: ......TP B

39
I. Nội dung
Chúng tôi là tập thể người lao động hiện đang làm việc tại Công ty luật TNHH Đ đã ký
Hợp đồng xác định thời hạn từ 1-3 năm, cụ thể như sau:
- Ông Nguyễn Văn Linh:
Hợp đồng lao động thời hạn 3 năm, từ ngày 20/3/2011 đến ngày 21/3/2014
Chức danh chuyên môn: Phó giám đốc Công ty
(Phụ lục 1: Hợp đồng lao động của ông Nguyễn Văn Linh).
- Bà Nguyễn Thị Ái :
Hợp đồng lao động có thời hạn 2 năm, từ ngày 01/4/2011đến ngày 01/4/2013
Chức danh chuyên môn: Kế toán trưởng
(Phụ lục 2: Hợp đồng lao động của bà Nguyễn Thị Ái ).
- Bà Trần Thị Trà:
Hợp đồng lao động có thời hạn 1 năm, từ ngày 01/1/2011đến ngày 31/12/2011
Chức danh chuyên môn: Trợ lý tư vấn luật
(Phụ lục 3: Hợp đồng lao động của bà Trần Thị Trà ).
- Bà Phạm Thị H:
Hợp đồng lao động có thời hạn 1 năm, từ ngày 05/9/2011đến ngày 05/09/2012
Chức danh chuyên môn: Kế toán viên
(Phụ lục 4: Hợp đồng lao động của bà Phạm Thị H).
Được tuyển dụng vào làm việc tại Công ty Luật TNHH quốc tế Đ với trụ sở giao dịch và
làm việc tại ...........thành phố B.
(Phụ lục 5: Một số hợp đồng, tài liệu của Công ty Luật TNHH quốc tế Đ ghi nhận trụ sở
giao dịch tại .................thành phố B).
Tuy nhiên, kể từ tháng 04/2012 giám đốc Nguyễn Thị A đã không thực hiện việc trả
lương cho người lao động. Với động cơ quỵt tiền lương, tiền công người lao động, suốt một thời
gian dài giám đốc Nguyễn Thị A đã thoái thác từ chối mọi đề xuất của Kế toán trưởng đưa lên để
thanh toán lương cho người lao động và thanh toán các chi phí của các đối tác mặc dù theo thông
tin của phòng kế toán, số dư trong tài khoản của công ty lến đến 230.000.000VNĐ vào thời điểm
tháng 6/2012.
(Phụ lục 6: Bảng kê tài khoản ngân hàng công ty Luật Đ tính đến ngày 24/5/2012).
Nhằm trốn tránh việc trả lương cho người lao động, từ tháng 6/2012 đến nay, bà Nguyễn
Thị A – với cương vị giám đốc Công ty Luật TNHH quốc tế không đến trụ sở công ty làm việc,
không gửi bất kỳ thông báo nào cho tập thể người lao động hay liên lạc với bất kỳ nhân viên nào
tại Công ty. Tập thể người lao động hiện nay vẫn đang có gắng làm việc và thực hiện các yêu
cầu của khách hàng Công ty tại trụ sở này.
(Phụ lục 7: Hợp đồng giao dịch với một số khách hàng và thư từ trao đổi giữa nhân viên Công ty
với Khách hàng).
Nhằm tiếp tục quanh co và trốn tránh nghĩa vụ thanh toán lương cho người lao động,
giám đốc Nguyễn Thị A đã giải trình với cơ quan công an kinh tế quận Đ và Đoàn luật sư TP B
là đã gửi toàn bộ hồ sơ chấm dứt hợp đồng lao động của chúng tôi tại Sở Lao động, Thương binh
và Xã hội TP B và đã thông báo bằng đường bưu điện đến cá nhân người lao động về việc chấm
dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, đại diện người lao động là ông Nguyễn Văn Linh và đồng chí
thượng úy Trịnh Quốc Khánh, cán bộ điều tra kinh tế công an quận Đ đã đến tận Sở Lao động,
40
Thương binh và Xã hội TP B xác minh thì chuyên viên phụ trách lao động phòng Chính sách lao
động việc làm đã xác nhận là chị A đã không nộp bất cứ giấy hay thông tin nào về công ty gồm
nội quy lao động, báo cáo tình hình sử dụng lao động. Đồng thời, tại Phòng văn thư, tất cả các
cán bộ tại Sở đều khẳng định chữ ký trên báo phát hoàn lại của bưu điện mà chị A trình ra là giả
mạo, không có cán bộ văn thư nào tại Sở có chữ ký như vậy.
Tương tự, cá nhân người lao động chúng tôi chưa ai nhận được thông báo bằng đường
bưu điện về việc chấm dứt hợp đồng lao động giống như như chị A giải trình.
Tất cả những hành vi trên của giám đốc Nguyễn Thị A – giám đốc công ty Luật TNHH
quốc tế Đ là hoàn toàn sai trái và vi phạm nghiêm trọng đến quyền cũng như lợi ích của tập thể
người lao động.
II. Yêu cầu:
Do vậy, bằng đơn này, chúng tôi kính đề nghị Tòa án nhân dân quận Đ xem xét và buộc
giám đốc Nguyễn Thị A – giám đốc Công ty luật TNHH quốc tế Đ thanh toán toàn bộ tiền lương
cho tôi, cụ thể như sau:
Buộc giám đốc Nguyễn Thị A thanh toán đủ số lương chưa thanh toán cho nhân viên.
Tổng số tiền lương chị A chiếm đoạt của người lao động thông qua việc không trả tiền lương từ
tháng 04/2012 đến tháng 10/2012 là 78.000.000VNĐ.
(Phụ lục 8: Bảng tổng hợp lương mà Công ty Luật TNHH quốc tế Đ chưa thanh toán cho
người lao động).
Buộc bà A phải thanh toán đủ số tiền lương đến thời điểm Tòa án giải quyết xong và lãi
do chậm trả lương hàng tháng.
Kính mong nhận được sự hỗ trợ và giúp đỡ từ Quý Tòa án sao cho thấu tình, đạt lý và
đúng với quy định của pháp luật.
Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn!
Kính đơn
(đã ký) (đã ký)
Ông Nguyễn Văn Linh Bà Nguyễn Thị Ái

(đã ký) (đã ký)


Bà Phạm Thị H Bà Trần Thị Trà

41
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------
B, ngày 7 tháng 12 năm 2012
ĐƠN KHỞI KIỆN

Kính gửi: Tòa án nhân dân quận Đ – TP B


Nguyên đơn: Trần Thị Trà , trợ lý tư vấn luật Công ty luật TNHH Quốc tế Đ
CMTND số: ....... cấp ngày: 23/03/2004 tại: B
Địa chỉ:
Số điện thoại liên hệ:
(Phụ lục 1: Chứng minh thư nhân dân của Trần Thị Trà).
Bị đơn:
Bà Nguyễn Thị A, Giám đốc Công ty Luật TNHH Quốc tế Đ
Đăng ký hoạt động số: ......./TP/ĐKHĐ cấp lần thứ nhất ngày 21/2/2011, được sửa đổi lần
thứ hai ngày ..... và sửa đổi lần 3 ngày ............
Địa chỉ: số ...... quận Đ, thành phố B
(Phụ lục 2: Đăng ký hoạt động của Công ty luật TNHH quốc tế Đ).
I. Nội dung
Tôi, Trần Thị Trà là người lao động làm việc tại Công ty luật TNHH Đ theo hợp đồng lao
động được ký với thời hạn 1 năm kể từ ngày 01/01/2012 đến ngày 31/12/2012 với chức danh
chuyên môn là trợ lý tư vấn luật.
(Phụ lục 3: Hợp đồng lao động của Trần Thị Trà).
Tuy nhiên, khi ký kết hợp đồng thì ghi nhận địa điểm làm việc là tại ... quận Đ, thành phố
B và Giám đốc Nguyễn Thị A nói rằng đây là trụ sở giao dịch của Công ty.
Công ty luật TNHH Quốc tế Đ thường trả vào cuối tháng (từ 28-30 hàng tháng). Việc trả
lương ban đầu rất thuận lợi, không nợ đọng gì. Đến tháng 04/2012 giám đốc Nguyễn Thị A đã
không trả lương cho tôi với lý do là quỹ công ty đã hết tiền và đến tháng 5/2012 lại trả lương đầy
đủ của tháng 5 cho tôi, tuy nhiên không đả động gì đến việc trả lương tháng 04/2012. Mọi đề
xuất về việc thanh toán lương đều bị giám đốc Nguyễn Thị A trả lại với lý do Quỹ hết tiền, tuy
nhiên theo thông báo từ ngân hàng, số dư tài khoản Việt Nam đồng của Công ty Đ đến ngày
24/5/2012 là 134.272.091 VNĐ (một trăm ba tư triệu hai trăm bảy hai nghì không trăm chín mốt
VNĐ) và số dư tài khoản tiền đô là Mỹ của công ty là 4.521, 58USD (Bốn ngàn năm trăm hai
mốt ngàn và năm mươi tám cen).
(Phụ lục 4: Bảng kê tài khoản ngân hàng của Công ty luật TNHH quốc tế Đ).
Đến cuối tháng 6/2012 giám đốc Nguyễn Thị A đã không đến trụ sở giao dịch ...... làm
việc cũng như không gửi bất kỳ thông báo nào đến người lao động hiện vẫn đang làm việc tại
đây. Tất cả mọi cố gắng liên lạc cũng như đề xuất để thanh toán lương cho tôi và một số người
lao động khác hoàn toàn không nhận được thiện chí hợp tác và đều không được chấp thuận.
Nhằm tiếp tục quanh co và trốn tránh nghĩa vụ thanh toán lương cho người lao động,
giám đốc Nguyễn Thị A đã giải trình với cơ quan công an kinh tế quận Đ và Đoàn luật sư TP B
là đã gửi toàn bộ hồ sơ chấm dứt hợp đồng lao động của chúng tôi tại Sở Lao động, Thương binh
và Xã hội TP B và đã thông báo bằng đường bưu điện đến cá nhân người lao động về việc chấm
42
dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, đại diện người lao động là ông NguyễnVăn Linh và đồng chí
thượng úy Trịnh Quốc Khánh, cán bộ điều tra kinh tế công an quận Đ đã đến tận Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội TP B xác minh thì chuyên viên phụ trách lao động phòng Chính sách lao
động việc làm đã xác nhận là chị A đã không nộp bất cứ giấy hay thông tin nào về công ty gồm
nội quy lao động, báo cáo tình hình sử sụng lao động. Đồng thời, tại Phòng văn thư, tất cả các
cán bộ tại Sở đều khẳng định chữ ký trên báo phát hoàn lại của bưu điện mà chị A trình ra là giả
mạo, không có cán bộ văn thư nào tại Sở có chữ ký như vậy.
Tương tự, cá nhân tôi cũng như những người lao động khác tại Công ty chưa ai nhận
được thông báo bằng đường bưu điện hoặc email hoặc bất kỳ phương tiện nào khác về việc chấm
dứt hợp đồng lao động giống như nội dung giám đốc Nguyễn Thị A đã giải trình ở trên.
Đến tháng 10/2012, sau khi mọi cố gắng liên hệ và thuyết phục giám đốc trả lương cho
tôi cũng như những người lao động khác đã trở nên vô vọng, chúng tôi đã khởi kiện ra Tòa và
lên Sở Tư pháp TP B xin đăng ký hoạt động của Công ty luật TNHH quốc tế Đ, chúng tôi mới
biết rằng chị Nguyễn Thị A đã chuyển trụ sở công ty sang địa chỉ mới kể từ tháng 8/2012.
Tất cả những hành vi trên của giám đốc Nguyễn Thị A – giám đốc công ty Luật TNHH
quốc tế Đ là hoàn toàn sai trái và vi phạm nghiêm trọng đến quyền cũng như lợi ích của người
lao động như tôi.
II. Yêu cầu:
Với những lý do trình bày ở trên, tôi kính đề nghị Tòa án nhân dân quận Đ xem xét và
buộc giám đốc Nguyễn Thị A – giám đốc Công ty luật TNHH quốc tế Đ thanh toán toàn bộ tiền
lương cho tôi, cụ thể như sau:
- Buộc giám đốc Nguyễn Thị A thanh toán đủ số lương chưa thanh toán cho tôi tiền lương
từ tháng 6/2012 đến thời điểm tòa án giải quyết tạm tính đến tháng 11/2012 và tháng
04/2012 chưa trả là 21.000.000VNĐ. cụ thể như sau:
Đơn vị: nghìn đồng
T4/2012 T6/2012 T7/2012 T8/2012 T9/2012 T10/2012 T11/2012 Tổng cộng
3.000 3.000 3.000 3.000 3.000 3.000 3.000 21.000
- Buộc bà A phải thanh toán đầy đủ lãi do chậm trả lương đến thời điểm Tòa án giải quyết
xong vụ việc này.
Rất mong nhận được sự hỗ trợ và giúp đỡ từ Quý Tòa án sao cho thấu tình, đạt lý và
đúng với quy định của pháp luật.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Quý Tòa!
Kính đơn
(đã ký)
Trần Thị Trà

43
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------
B, ngày 7 tháng 12 năm 2012
ĐƠN KHỞI KIỆN

Kính gửi: Tòa án nhân dân quận Đ – TP B


Nguyên đơn: Nguyễn Văn Linh, Phó Giám đốc Công ty luật TNHH quốc tế Đ.
CMTND số: .... cấp ngày: 11/5/2011 tại: CA B
Địa chỉ:
Số điện thoại liên hệ:
(Phụ lục 1: Chứng minh thư nhân dân của Nguyễn Văn Linh).
Bị đơn:
Bà Nguyễn Thị A, Giám đốc Công ty Luật TNHH Quốc tế Đ
Đăng ký hoạt động số: ......../TP/ĐKHĐ cấp lần thứ nhất ngày 21/2/2011, được sửa đổi
lần thứ hai ngày ..... và sửa đổi lần 3 ngày ...............
Địa chỉ: số ........ quận Đ, thành phố B
(Phụ lục 2: Đăng ký hoạt động của Công ty luật TNHH quốc tế Đ).
I. Nội dung
Tôi, Nguyễn Văn Linh là người lao động làm việc tại Công ty luật TNHH Đ theo hợp
đồng lao động được ký với thời hạn 3 năm kể từ ngày 20/3/2011 đến ngày 21/3/2014 với chức
danh chuyên môn là Phó giám đốc Công ty.
(Phụ lục 3: Hợp đồng lao động của Nguyễn Đăng Văn Linh).
Tuy nhiên, khi ký kết hợp đồng thì ghi nhận địa điểm làm việc là tại ... quận Đ, thành phố
B.
Công ty luật TNHH Quốc tế Đ thường trả vào cuối tháng (từ 28-30 hàng tháng). Việc trả
lương ban đầu rất thuận lợi, không nợ đọng gì. Đến tháng 04/2012 giám đốc Nguyễn Thị A đã
không trả lương cho tôi với lý do là quỹ công ty đã hết tiền và đến tháng 5/2012 lại trả lương đầy
đủ của tháng 5 cho tôi, tuy nhiên không đả động gì đến việc trả lương tháng 04/2012. Mọi đề
xuất về việc thanh toán lương đều bi giám đốc Nguyễn Thị A trả lại với lý do Quỹ hết tiền, tuy
nhiên theo thông báo từ ngân hàng, số dư tài khoản Việt Nam đồng của Công ty Đ đến ngày
24/5/2012 là 134.272.091 VNĐ (một trăm ba tư triệu hai trăm bảy hai nghì không trăm chin mốt
VNĐ) và số dư tài khoản tiền đô là Mỹ của công ty là 4.521, 58USD (Bốn ngàn năm trăm hai
mốt ngàn và năm mươi tám cen).
(Phụ lục 4: Bảng kê tài khoản ngân hàng của Công ty luật TNHH quốc tế Đ).
Đến cuối tháng 6/2012 giám đốc Nguyễn Thị A đã không đến trụ sở giao .....làm việc
cũng như không gửi bất kỳ thông báo nào đến người lao động hiện vẫn đang làm việc tại đây.
Tất cả mọi cố gắng liên lạc cũng như đề xuất để thanh toán lương cho tôi và một số người lao
động khác hoàn toàn không nhận được thiện chí hợp tác và đều không được chấp thuận.
Nhằm tiếp tục quanh co và trốn tránh nghĩa vụ thanh toán lương cho người lao động,
giám đốc Nguyễn Thị A đã giải trình với cơ quan công an kinh tế quận Đ và Đoàn luật sư TP B
là đã gửi toàn bộ hồ sơ chấm dứt hợp đồng lao động của chúng tôi tại Sở Lao động, Thương binh
và Xã hội TP B và đã thông báo bằng đường bưu điện đến cá nhân người lao động về việc chấm
44
dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, đại diện người lao động là ông Nguyễn Văn Linh và đồng chí
thượng úy Trịnh Quốc Khánh, cán bộ điều tra kinh tế công an quận Đ đã đến tận Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội TP B xác minh thì chuyên viên phụ trách lao động phòng Chính sách lao
động việc làm đã xác nhận là chị A đã không nộp bất cứ giấy hay thông tin nào về công ty gồm
nội quy lao động, báo cáo tình hình sử sụng lao động. Đồng thời, tại Phòng văn thư, tất cả các
cán bộ tại Sở đều khẳng định chữ ký trên báo phát hoàn lại của bưu điện mà chị A trình ra là giả
mạo, không có cán bộ văn thư nào tại Sở có chữ ký như vậy.
Tương tự, cá nhân tôi cũng như những người lao động khác tại Công ty chưa ai nhận
được thông báo bằng đường bưu điện hoặc email hoặc bất kỳ phương tiện nào khác về việc chấm
dứt hợp đồng lao động giống như nội dung giám đốc Nguyễn Thị A đã giải trình ở trên.
Đến tháng 10/2012, sau khi mọi cố gắng liên hệ và thuyết phục giám đốc trả lương cho
tôi cũng như những người lao động khác đã trở nên vô vọng, chúng tôi đã khởi kiện ra Tòa và
lên Sở Tư pháp TP B xin đăng ký hoạt động của Công ty luật TNHH quốc tế Đ, chúng tôi mới
biết rằng chị Nguyễn Thị A đã chuyển trụ sở công ty sang địa chỉ mới kể từ tháng 8/2012.
Tất cả những hành vi trên của giám đốc Nguyễn Thị A – giám đốc công ty Luật TNHH
quốc tế Đ là hoàn toàn sai trái và vi phạm nghiêm trọng đến quyền cũng như lợi ích của người
lao động như tôi.
II. Yêu cầu:
Với những lý do trình bày ở trên, tôi kính đề nghị Tòa án nhân dân quận Đ xem xét và
buộc giám đốc Nguyễn Thị A – giám đốc Công ty luật TNHH quốc tế Đ thanh toán toàn bộ tiền
lương cho tôi, cụ thể như sau:
- Buộc giám đốc Nguyễn Thị A thanh toán đủ số lương chưa thanh toán cho tôi tiền lương
từ tháng 6/2012 đến thời điểm tòa án giải quyết tạm tính đến tháng 11/2012 và tháng
04/2012 chưa trả là 28.000.000VNĐ. cụ thể như sau:
Đơn vị: nghìn đồng
T4/2012 T6/2012 T7/2012 T8/2012 T9/2012 T10/2012 T11/2012 Tổng cộng
4.000 4.000 4.000 4.000 4.000 4.000 4.000 28.000
- Buộc bà A phải thanh toán đầy đủ lãi do chậm trả lương đến thời điểm Tòa án giải quyết
xong vụ việc này.
Rất mong nhận được sự hỗ trợ và giúp đỡ từ Quý Tòa án sao cho thấu tình, đạt lý và
đúng với quy định của pháp luật.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Quý Tòa!
Kính đơn
(đã ký)
Nguyễn Văn Linh

45
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------
B, ngày 7 tháng 12 năm 2012
ĐƠN KHỞI KIỆN

Kính gửi: Tòa án nhân dân quận Đống Đa – TP B


Nguyên đơn: Nguyễn Thị Ái , kế toán trưởng Công ty luật TNHH quốc tế Đ
CMTND số: .......... cấp ngày: 28/05/2001 tại: B
Địa chỉ: .
Số điện thoại liên hệ:
(Phụ lục 1: Chứng minh thư nhân dân của Nguyễn Thị Ái).
Bị đơn:
Bà Nguyễn Thị A, Giám đốc Công ty Luật TNHH Quốc tế Đ
Đăng ký hoạt động số: ......./TP/ĐKHĐ cấp lần thứ nhất ngày 21/2/2011, được sửa đổi lần
thứ hai ngày .........và sửa đổi lần 3 ngày ..............
Địa chỉ: ....................quận Đ, thành phố B
(Phụ lục 2: Đăng ký hoạt động của Công ty luật TNHH quốc tế Đ).
I. Nội dung
Tôi, Nguyễn Thị Ái là người lao động làm việc tại Công ty luật TNHH Đ theo hợp đồng
lao động được ký với thời hạn 1 năm kể từ ngày 01/04/2011 đến ngày 01/14/2013 với chức danh
chuyên môn là Kế toán trưởng.
(Phụ lục 3: Hợp đồng lao động của Nguyễn Thị Ái ).
Tuy nhiên, khi ký kết hợp đồng thì ghi nhận địa điểm làm việc là tại ...... quận Đ, B.
Công ty luật TNHH Quốc tế Đ thường trả vào cuối tháng (từ 28-30 hàng tháng). Việc trả
lương ban đầu rất thuận lợi, không nợ đọng gì. Đến tháng 04/2012 giám đốc Nguyễn Thị A đã
không trả lương cho tôi với lý do là quỹ công ty đã hết tiền và đến tháng 5/2012 lại trả lương đầy
đủ của tháng 5 cho tôi, tuy nhiên không đả động gì đến việc trả lương tháng 04/2012. Mọi đề
xuất về việc thanh toán lương đều bị giám đốc Nguyễn Thị A trả lại với lý do Quỹ hết tiền, tuy
nhiên theo thông báo từ ngân hàng, số dư tài khoản Việt Nam đồng của Công ty Đ đến ngày
24/5/2012 là 134.272.091 VNĐ (một trăm ba tư triệu hai trăm bảy hai nghì không trăm chín mốt
VNĐ) và số dư tài khoản tiền đô là Mỹ của công ty là 4.521, 58USD (Bốn ngàn năm trăm hai
mốt ngàn và năm mươi tám cen).
(Phụ lục 4: Bảng kê tài khoản ngân hàng của Công ty luật TNHH quốc tế Đ).
Đến cuối tháng 6/2012 giám đốc Nguyễn Thị A đã không đến trụ sở giao dịch ...... làm
việc cũng như không gửi bất kỳ thông báo nào đến người lao động hiện vẫn đang làm việc tại
đây. Tất cả mọi cố gắng liên lạc cũng như đề xuất để thanh toán lương cho tôi và một số người
lao động khác hoàn toàn không nhận được thiện chí hợp tác và đều không được chấp thuận.
Nhằm tiếp tục quanh co và trốn tránh nghĩa vụ thanh toán lương cho người lao động,
giám đốc Nguyễn Thị A đã giải trình với cơ quan công an kinh tế quận Đ và Đoàn luật sư TP B
là đã gửi toàn bộ hồ sơ chấm dứt hợp đồng lao động của chúng tôi tại Sở Lao động, Thương binh
và Xã hội TP B và đã thông báo bằng đường bưu điện đến cá nhân người lao động về việc chấm
dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, đại diện người lao động là ông NguyễnVăn Linh và đồng chí
46
thượng úy Trịnh Quốc Khánh, cán bộ điều tra kinh tế công an quận Đ đã đến tận Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội TP B xác minh thì chuyên viên phụ trách lao động phòng Chính sách lao
động việc làm đã xác nhận là chị A đã không nộp bất cứ giấy hay thông tin nào về công ty gồm
nội quy lao động, báo cáo tình hình sử sụng lao động. Đồng thời, tại Phòng văn thư, tất cả các
cán bộ tại Sở đều khẳng định chữ ký trên báo phát hoàn lại của bưu điện mà chị A trình ra là giả
mạo, không có cán bộ văn thư nào tại Sở có chữ ký như vậy.
Tương tự, cá nhân tôi cũng như những người lao động khác tại Công ty chưa ai nhận
được thông báo bằng đường bưu điện hoặc email hoặc bất kỳ phương tiện nào khác về việc chấm
dứt hợp đồng lao động giống như nội dung giám đốc Nguyễn Thị A đã giải trình ở trên.
Đến tháng 10/2012, sau khi mọi cố gắng liên hệ và thuyết phục giám đốc trả lương cho
tôi cũng như những người lao động khác đã trở nên vô vọng, chúng tôi đã khởi kiện ra Tòa và
lên Sở Tư pháp TP B xin đăng ký hoạt động của Công ty luật TNHH quốc tế Đ, chúng tôi mới
biết rằng chị Nguyễn Thị A đã chuyển trụ sở công ty sang địa chỉ mới kể từ tháng 8/2012.
Tất cả những hành vi trên của giám đốc Nguyễn Thị A – giám đốc công ty Luật TNHH
quốc tế Đ là hoàn toàn sai trái và vi phạm nghiêm trọng đến quyền cũng như lợi ích của người
lao động như tôi.
II. Yêu cầu:
Với những lý do trình bày ở trên, tôi kính đề nghị Tòa án nhân dân quận Đ xem xét và
buộc giám đốc Nguyễn Thị A – giám đốc Công ty luật TNHH quốc tế Đ thanh toán toàn bộ tiền
lương cho tôi, cụ thể như sau:
- Buộc giám đốc Nguyễn Thị A thanh toán đủ số lương chưa thanh toán cho tôi tiền lương
từ tháng 6/2012 đến thời điểm tòa án giải quyết tạm tính đến tháng 11/2012 và tháng
04/2012 chưa trả là 21.000.000VNĐ. cụ thể như sau:
Đơn vị: nghìn đồng
T4/2012 T6/2012 T7/2012 T8/2012 T9/2012 T10/2012 T11/2012 Tổng cộng
3.000 3.000 3.000 3.000 3.000 3.000 3.000 21.000
- Buộc bà A phải thanh toán đầy đủ lãi do chậm trả lương đến thời điểm Tòa án giải quyết
xong vụ việc này.
Rất mong nhận được sự hỗ trợ và giúp đỡ từ Quý Tòa án sao cho thấu tình, đạt lý và
đúng với quy định của pháp luật.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Quý Tòa!

Kính đơn
(đã ký)
Nguyễn Thị Ái

47
1. Tóm tắt Hồ sồ số 5:
Bối cảnh sự việc:
 Năm 2010, bà Đặng Thị Hồng (Giám Đốc Công ty Quốc Tế C - một trong các tư nhân tư
vấn luật sở hữu trí tuệ đầu tiên của Việt Nam, cung cấp nhiều dịch vụ sở hữu trí tuệ cho
các khách hàng trong nước và ngoài nước) có nhu cầu mở rộng kinh doanh thêm lĩnh vực
ngành nghề Luật Sư và Đại diện sở hữu trí tuệ, và tuyển dụng vị trí Luật sư còn trống.
 Ngày 26/7/2010, Luật sư Nguyễn Thị A với chuyên môn của mình đã gửi Email đến
Công ty C trình bày đề xuất của Luật Sư Nguyễn Thị A về vị trí làm việc và hướng phát
triển tương lai cho công ty Luật. Sau đó, đề xuất của Luật Sư Nguyễn Thị A được chấp
nhận, Công ty Quốc Tế C đã đồng ý chi tiền để Luật sư Nguyễn Thị A thực hiện thủ tục
với đoàn Luật Sư Thành phố B thành lập công ty Luật (C International Law Firm).
 Sau khi hoàn tất các thủ tục thành lập công ty Luật, ngày 15/5/2011,  bà Đặng Thị Hồng,
và Luật sư Nguyễn Thị A cùng với Luật sư Nguyễn Vũ Văn Linh lập Thỏa Thuận Thành
Lập Công ty Luật trong đó bao gồm nhưng không giới hạn ở việc ghi nhận các chức danh
của từng thành viên, vốn điều lệ, cơ cấu tổ chức, quyền và nghĩa vụ của các bên.
 Ngày 28/12/2011, các bên có lập Hợp đồng vay tiền trong đó nội dung cá nhân bà Đặng
Thị Hồng đã cho vợ chồng Luật sư Nguyễn Thị A và ông Nguyễn Đình Q vay với số tiền
là 300.000.000 đồng trong vòng 6 tháng.
 Sau một thời gian hoạt động, ngày 24/5/2012, bà Nguyễn Thị A có đơn xin nghỉ việc gửi
đến Công ty Quốc tế C. Tiếp đó, ngày 26/6/2012, Luật sư Nguyễn Thị A gửi mail đến bà
Đặng Thị Hồng và ông Nguyễn Văn Linh kế hoạch giải thể công ty Luật và Đơn xin nghỉ
việc.
 Sau đó, Công ty Quốc Tế C đã gửi thư đến Công ty Luật TNHH quốc tế Đ (do Luật sư
Nguyễn Thị A thành lập sau khi nghỉ việc) yêu cầu chấm dứt hành vi sử dụng nhãn hiệu
“C international law firm” và trả lại tên miền “dinlawfirm.com.vn”, không đồng ý với ý
kiến của Công ty Quốc Tế C, Công ty Luật TNHH Quốc Tế Đ do Luật Sư Nguyễn Thị A
đã có thư phản hồi vào ngày 26/8/2012.
 Ngoài ra, trong khoảng thời gian năm 2011, ông Flavio Merigo đã có email gửi đến bà
Hồng, ông Linh về việc Luật sư A và chồng là ông Q để nói về việc đòi tiền lại từ hai vợ
chồng Luật Sư A. Tuy nhiên, sau đó vào ngày 28/12/2011, Nguyễn Đình Q và bà A đã trả
lại số tiền cho ông Ahmad Saeed Khan 450.000.000 đồng cho ông sau khi trừ đi các chi
phí hợp lý.
 Sau khi thành lập Công ty Luật TNHH quốc tế Đ, Luật Sư Nguyễn Thị A đã thực hiện
dịch vụ pháp lý cho khách hàng vào ngày 2/8/2012 Luật sư A với vai trò đại diện ủy
quyền cho ông David Robert Vik đã thành công hòa giải tranh chấp lao động với Trường
tiểu học và trung học quốc tế V-M. Sau đó, ông David Robert Vik đã rút đơn khởi kiện
và Tòa án nhân TP B đã đình chỉ giải quyết vụ án.
 Ngày 17/10/2012, ông Lynn Delesha đã có email gửi tới bà Hồng, ông Linh về việc Luật
Sư A đã có hành vi gian dối để ông ký vào các văn bản, hồ sơ giả mạo mà Luật sư A đã
soạn thảo sẵn trong khi bà A đã chấm dứt làm việc tại Công ty Quốc Tế C. Ông Lynn
Delesha yêu cầu Công ty Quốc Tế C giải quyết vấn đề nêu trên. 
 Sau khi giải thể Công ty Luật cũ, các nhân viên đồng thời đã có đơn khởi kiện tranh chấp
về Lao động đối với Luật sư Nguyễn Thị A (giám đốc công ty Luật TNHH quốc tế Đ)
như sau: Đơn khởi kiện ngày 07/12/2012 của chị Phạm Thị H - Kế toán, chị Nguyễn Thị

48
Ái - Kế toán trưởng, Chị Trần Thị Trà - Trợ lý tư vấn luật, ông Nguyễn Văn Linh - Phó
Giám đốc công ty Luật. Tất cả đều khởi kiện về vấn đề tiền lương trả thiếu cho người lao
động của công ty Luật TNHH quốc tế Đ.

2. Trình bày những vấn đề cần thực hiện với Khách hàng là (Bà) Đặng Thị Hồng (thái
độ, ngôn ngữ, cử chỉ, nội dung buổi làm việc).
Những vấn đề cần thực hiện với Khách hàng là (Bà) Đặng Thị Hồng như sau:
Về thái độ:
 Thái độ chủ động, cộng tác, quan tâm và tích cực để bà Hồng cảm thấy sự tin cậy, thoải
mái trong suốt quá trình gặp mặt và dễ dàng trình bày vấn đề của mình.
 Mở đầu buổi gặp mặt, Luật sư bảo vệ cần phải có thái độ chủ động, hỏi han, niềm nở
chào đón khách hàng, tạo cho khách hàng niềm tin khi lựa chọn và nhờ sự giúp đỡ của
Luật sư. Phong cách ăn mặc lịch sự, đứng đắn, địa điểm trò chuyện hợp lý góp phần tạo
nên thái độ trân trọng và tin tưởng đối với khách hàng.
 Tiếp xúc đương sự: Cần chuẩn bị trang phục lịch sự, tinh thần và thái độ chuyên nghiệp,
nhẹ nhàng.
 Chào hỏi khách hàng (mời khách ngồi, mời nước, tạo bầu không khí nhẹ nhàng để khách
thoải mái, dễ chia sẻ).
 Hỏi khách đang cần tư vấn lĩnh vực gì? (Sau khi nhận được đáp án, xem có đúng việc mà
mình có khả năng cung cấp, phù hợp với chuyên môn không).
 Trả lời khách hàng về lĩnh vực mà khách yêu cầu (tiếp nhận vụ việc).
 Trong quá trình đi vào khai thác nội dung vấn đề của bà Hồng: Trước tiên Luật sư cần có
thái độ bình tĩnh, tập trung, quan tâm và chú ý lắng nghe vấn đề của bà Hồng. Tiếp đến
Luật sư bảo vệ cần có thái độ thấu hiểu những vấn đề bà Hồng và Công ty đang gặp phải
do bà Nguyễn Thị A đã gây ra. Lắng nghe những mong muốn của bà Hồng trong việc
giải quyết tranh chấp với Nguyễn Thị A. Trong quá trình lắng nghe, Luật sư cần có thái
độ định hướng đối với việc bà Hồng trình bày và lắng nghe vấn đề để cả hai bên thấu
hiểu rõ các vấn đề bà Hồng cần gặp phải và cũng để tránh việc trình bày lan man và mất
thời gian.
 Yêu cầu khách hàng thực hiện các thủ tục để được tư vấn (đơn xin tư vấn...), hướng dẫn
khách tận tình về các nội dung trong đơn
 Sẵn sàng lắng nghe bà Hồng trình bày, tạo cảm giác thoải mái, chân thành, đúng mực,
lịch sự.
 Khi làm việc với bà Hồng cần giữ thái độ hoà nhã lịch sự, tôn trọng với bà Hồng xuyên
suốt quá trình làm việc và phải kiên nhẫn, bình tĩnh nghe bà Hồng giải thích các vấn đề vì
trong tình huống này bà Hồng là bên bị thiệt hại nhiều hơn cả.
 Luật sư bảo vệ cần có thái độ quyết đoán để chốt lại các vấn đề bà Hồng gặp phải, mong
muốn của bà và trình bày cách thức giải quyết để bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp
pháp của bà Hồng theo đúng với quy định của pháp luật.
Về cử chỉ:
 Khi giao tiếp phi ngôn ngữ với khách hàng là bà Hồng, cử chỉ là vấn đề cần lưu ý, bên
cạnh ánh mắt, điệu bộ, nét mặt,... các yếu tố này tạo nên sự chuyên nghiệp của luật sư khi
tiếp xúc đối với khách hàng, sự tin tưởng của khách hàng đối với luật sư.

49
 Về nét mặt, nụ cười, ánh mắt, trang phục, trang điểm, khoảng cách khi ngồi nói chuyện.
Cụ thể: Bắt tay; Nét mặt giãn cơ kết hợp cười mỉm tạo cảm giác thoải mái; Xoa lòng bàn
tay lại với nhau: Một cách biểu lộ niềm hy vọng, lạc quan; nhìn thân mật
 Trong quá trình làm việc đảm bảo luôn dùng việc giao tiếp phi ngôn ngữ để có thể tạo sự
tin tưởng, thân thiết với bà Hồng thể hiện qua nét mặt bình tĩnh không quá biểu cảm. Giữ
nụ cười hòa nhã, không mất bình tĩnh hoặc thể hiện thái độ quá khích. Quan trọng nhất là
ánh mắt khi giao tiếp với bà Hồng tránh mất tập trung, tránh nhìn vào những vật xung
quanh. Luôn giữ sự bình tĩnh cho bà Hồng chia sẻ các tình tiết. Đồng thời chú trọng vẻ
ngoài trang phục, trang điểm hòa nhã, không quá lòe loẹt. Kiểm soát ngôn ngữ cơ thể
nhằm thể hiện sự lắng nghe bằng cách gật đầu, không khoanh tay trước ngực hoặc các
động tác tương tự thể hiện sự lơ đãng, mất tập trung. Giữ khoảng cách, tiếp xúc cơ thể
như vỗ vai nhẹ để đồng tình với các quan điểm của bà Hồng.
Về ngôn ngữ:
 Nói chuyện lưu loát, diễn đạt rành mạch rõ ràng, có sức thuyết phục dù đó có phải là các
vấn đề phức tạp hay nhạy cảm, đồng thời thể hiện sự tự tin, thoải mái, đĩnh đạc và  chú ý
điệu bộ khi nói chuyện với đối tượng là bà Hồng.
 Ngôn ngữ và giọng điệu cần linh hoạt, có sức thuyết phục và gây được ảnh hưởng lên
người khác.
 Xét thấy, xuyên suốt quá trình làm việc giữa Luật sư A và bà Hồng, nhận thấy cả hai bên
thường làm việc với nhau bằng cả hai ngôn ngữ là tiếng Anh và tiếng Việt. Tuy nhiên,
các trao đổi bằng tiếng Việt chiếm nhiều hơn cũng như cả luật sư A và bà Hồng đều có
quốc tịch Việt Nam. Vì vậy ngôn ngữ trao đổi khi làm việc với bà Hồng nên là tiếng
Việt.
 Khi sử dụng ngôn ngữ thì cần chú ý tới 03 vấn đề: Nội dung ngôn ngữ, tính chất ngôn
ngữ, điệu bộ khi nói. Nên sử dụng ngôn từ hòa nhã, lịch thiệp và thể hiện sự thông cảm
với những vấn đề khách hàng đang gặp phải. 
Về nội dung buổi làm việc:
 Trước buổi làm việc, để đảm bảo không bị xung đột lợi ích và bảo vệ bí mật của khách
hàng theo như Quy tắc số 11 của Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của Luật sư
Việt Nam, Luật sư nên đề nghị khách hàng cung cấp các thông tin cá nhân hoặc doanh
nghiệp để kiểm tra khả năng xung đột lợi ích. Công việc này cần thực  hiện sớm nhất có
thể để các bên không mất thời gian, chi phí đi lại, v.v… cho cuộc tiếp xúc và tránh khiếu
nại sau này.
 Nội dung buổi làm việc cần phải được phân công chuẩn bị kỹ, đầy đủ, chu đáo, đúng yêu
cầu và thời gian.
 Những vấn đề liên quan đến nội dung buổi làm việc và những nội dung, yêu cầu cần trao
đổi, tham khảo ý kiến tại buổi làm việc cần phải được chuẩn bị kỹ càng.
 Hệ thống lại nội dung, những yêu cầu của bà Hồng thông qua thông tin mà bà Hồng cung
cấp, từ đó dự kiến một số tình huống có thể phát sinh, những phương án tư vấn cho bà
Hồng phù hợp;
 Chuẩn bị một số câu hỏi chuyên sâu dự kiến để hỏi bà Hồng để bà Hồng trả lời những
vấn đề mình cần làm rõ hoặc muốn khai thác;
 Tìm kiếm những văn bản pháp luật liên quan điều chỉnh nội dung vụ việc;

50
 Dựa trên những hồ sơ mà bà Hồng thông báo, chuẩn bị biểu phí dự kiến trước hoặc hợp
đồng sơ bộ để bà Hồng xem xét;
 Chuẩn bị địa điểm, hồ sơ ghi chép...;
 Tìm một số chủ đề liên quan để tạo không khí giao tiếp cởi mở với bà Hồng.
 Nội dung làm việc với bà Hồng: cố gắng đi vào trọng tâm vấn đề, tránh lan man, dài
dòng. Khi làm việc với khách hàng là bà Hồng, chúng ta cần có những câu hỏi trọng tâm
để xác định đúng vấn đề pháp lý mà khách hàng đang gặp phải (chẳng hạn như ở đây, bà
Hồng và luật sư A đang có mâu thuẫn với nhau về tên miền và nhãn hiệu liên quan). 
 Mặt khác, nên có các câu hỏi để gợi mở thêm các thông tin liên quan đến vụ việc từ phía
bà Hồng để có nhận định sơ bộ về vụ việc, chẳng hạn “diễn biến tiếp theo như thế nào?,
bà nghĩ như thế nào về lời đề nghị đó?, tôi chưa hiểu rõ lắm hoàn cảnh đó, mô tả cho tôi
biết là bà đã làm gì,...”. Các câu hỏi mở cần tạo điều kiện để khách hàng có thể  hồi
tưởng lại sự việc. Cùng với việc đặt câu hỏi mở, Luật sư cũng nên tạo những khoảng thời
gian trống, tĩnh lặng để khách hàng bình tĩnh suy nghĩ  về tình huống, nội dụng cần trình
bày cũng như nghĩ về gợi ý từ câu hỏi của Luật sư liên quan đến các giải pháp giải quyết
tranh chấp, vấn đề của khách hàng. Trường hợp có bất kỳ mâu thuẫn giữa trả lời và hành
vi thì Luật sư phải đưa ra câu hỏi phụ để xác minh độ chính xác của thông tin.
 Có thể lựa chọn một và/hoặc nhiều hình thức khác nhau khi tiến hành hỏi khách hàng:
phỏng vấn sâu, phỏng vấn theo bảng hỏi, phỏng vấn qua điện thoại, hoặc phỏng vấn
nhóm (nếu cần thiết). 
 Ban đầu, tốt nhất nên để khách hàng tự trình bày vấn đề của mình theo cách riêng của họ.
Để có được điều đó, người tư vấn có thể mở đầu theo một cách chung chung, bao quát
bằng những câu gợi mở. Trong tiếp xúc, nếu còn vấn đề chưa rõ hoặc có mâu thuẫn trong
qua trình trình bày của khách hàng, Luật sư nên đặt câu hỏi hoặc nhắc lại một số nội dung
để kiểm tra lại thông tin mà khách hàng cung cấp, cũng như bàn luận với khách hàng về
khả năng phản biện lại vấn đề pháp lý mà khách hàng đang đối mặt.
 Trong trường hợp không chắc chắn nội dung trình bày của khách hàng ngụ ý gì, hay cố
gắng giúp KH tiếp tục vấn đề của họ thì có thể đặt câu hỏi cho KH. Những câu hỏi tốt là
những câu hỏi đơn giản: Ai? (đã làm việc đó/việc đó liên quan đến ai..); việc gì? (diễn ra
như thế nào); xảy ra khi nào? Ở đâu? Tại sao?.
 Tùy vào mục đích mà linh hoạt sử dụng giữa các loại câu hỏi đóng, câu hỏi áp đặt, câu
hỏi mở, câu hỏi hướng về phía khách hàng. Tuy nhiên loại câu hỏi mở và câu hỏi hướng
về khách hàng là câu hỏi tốt nhất để có thể thu được thông tin đầy đủ về vấn đề mà người
y/c tư vấn trình bày và khuyến khách hàng đóng góp tích cực vào việc tìm kiếm  giải
pháp.
 Trong quá trình tiếp xúc khách hàng kết thúc trình bày, Luật sư nên ghi chép một cách
tinh tế, không nên tập trung vào ghi chép mà thiếu đi sự giao lưu, đặt câu hỏi trong quá
trình tiếp xúc với khách hàng. Việc ghi chép không chỉ thể hiện thái độ tôn trọng khách
hàng của Luật sư mà còn là bằng chứng cho việc tính phí sau này. Cách tốt nhất là Luật
sư nên chuẩn bị một số tờ giấy trắng để khách hàng có thể ghi, tổng hợp lại thông tin cho
Luật sư. Ngoài ra trong qua trình đặt câu hỏi và phân tích thông tin được cung cấp, Luật
sư có thể vẽ sơ đồ hoặc các hình vẽ khác nhằm minh họa rõ ý kiến của khác hàng hoặc
của luật sư.
 Kiểm soát cuộc phỏng vấn:

51
o Chuẩn bị sẵn những câu hỏi để làm sáng tỏ vụ việc;
o Biết cách ngắt lời một cách khôn khéo;
o Biết chia nhỏ vấn đề khi cần thiết;
o Biết chấp nhận khách hàng, không phê phán, áp đặt họ.
 Đưa ra quan điểm sơ bộ nội dung vụ việc (không khẳng định ngay sự việc là đúng hay sai
khi không đủ hồ sơ hoặc không có căn cứ; không hứa trước sẽ chắc chắn giải quyết thành
công vụ việc).
 Đưa ra phương án hỗ trợ giải quyết vấn đề cho khách hàng.
 Sau khi nghe tư vấn nếu khách hàng có nhu cầu thuê ls để thực hiện dịch vụ pháp lý thì
hỗ trợ khách làm thủ tục, giải thích cho khách hàng biết về quyền, nghĩa vụ và trách
nhiệm của họ, ký hợp đồng dịch vụ pháp lý.
 Đề nghị khách hàng bổ sung hồ sơ còn thiếu.
 Chốt lại những vấn đề, nội dung quan trọng cần làm để khách hiểu sơ bộ công việc của
Luật sư.
 Chào tạm biệt khách ra về sau khi khách về thì có thể thực hiện ngay hoặc sắp xếp thời
gian thực hiện công việc theo hợp đồng, thoả thuận.

3. Xác định những vấn đề cần làm rõ để bảo vệ quyền lợi cho bà Hồng, các câu hỏi cần
đặt ra đối với bà Hồng và Luật sư A. Cử 1 đại diện là Luật sư làm việc với bà Hồng
về các nội dung trên.
Về những vấn đề cần làm rõ để bảo vệ quyền lợi cho (Bà) Đặng Thị Hồng:
Thứ nhất, Công ty Luật Đ là Công ty Quốc tế C bà A chỉ là người được thuê đại diện
trước pháp luật của Công ty C (Căn cứ: Thư ngỏ xin việc của bà A ngày 26/7/2010; Giấy đề nghị
chi tiền của bà A, Phiếu chi, Phiếu thu của Đoàn Luật sư; Bản thỏa thuận ngày 15/5/2011).
Thứ hai, Bà Hồng không phải chịu trách nhiệm các giao dịch, trách nhiệm khác phát sinh
của Công ty C đối với đối tác, người lao động và các bên khác kể từ ngày 24/05/2012.
Thứ ba, Bà Hồng đòi 300 triệu đồng từ Hợp đồng vay tiền ngày 28/12/2011 giữa bà
Hồng với ông Q, bà A.
Thứ tư, đòi tiền góp vốn đối với Công ty Luật C của bà Hồng nếu như không lấy lại được
Công ty.
Về các câu hỏi cần đặt ra cho bà Hồng và Luật sư A:
1. Bà Hồng có thể cung cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động để xác định thành viên
Công ty Đ cho tôi không? 
2. Bà Hồng có thể cung cấp cho tôi Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu của Công ty C
không? 
3. Bà Hồng muốn yêu cầu bà A xóa tên giao dịch C International Law Firm hay yêu cầu
giải thể hoạt động của Công ty Luật Đ để chúng tôi tư vấn cho phù hợp? 
4. Bà Hồng không phải chịu trách nhiệm đối với các giao dịch, trách nhiệm của Công ty C
đối với các đối tác, người lao động hoặc các bên khác kể từ ngày 24/5/2012 phải không? 
5. Bà Hồng có đòi số tiền nợ và tiền lãi từ Hợp đồng vay không? 
6. Hai bên có thỏa thuận cam kết bà A làm việc bao nhiêu năm hay không ? 
7. Nguyên nhân  dẫn tới việc bà A nghỉ việc là gì ? 
8. Từ khi bà A bỏ ra thành lập công ty Đ, doanh thu hằng năm tăng giảm ra sao ?
52
9. Trong email ngày 26/6, bà A có nhắc tới việc sẽ tới công ty để trao đổi về kế hoạch giải
thế cụ thể vậy cụ thể Công ty luật C (CNI) đã giải thể hay vẫn còn hoạt động ?
10. Hồ sơ các khách hàng mà bà A đang làm việc từ trước tới nay sẽ tiến hành giải quyết như
thế nào đã có thỏa thuận hay chưa? Do ai phụ trách (chuyển về công ty TNHH quốc tế C
hay vẫn sẽ do bà A đảm nhiệm).
11. Số tiền mà chị Hồng cho bà A vay hiện nay đã nhận lại chưa ? 
12. Các khoản tiền mà bà A đã thu từ khách hàng với danh nghĩa CNI hiện nay đã được
chuyển trả lại khách hàng hay chưa ? 
13. Giữa ông Khan và công ty Luật C có ký hợp đồng dịch vụ không ? 
14. Ngoài yêu cầu công ty Đ không tiếp tục sử dụng thương hiệu CNI thì chị có yêu cầu gì
khác không? 
15. Chủ giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu CNI là ai ?
16. Với các hợp đồng bà A yêu cầu đối tác thanh lý thiệt hại ra sao ? 
17. Làm rõ những giấy tờ đăng ký nhãn hiệu của bà Hồng có hợp pháp hay không?

53

You might also like