Professional Documents
Culture Documents
BÀI 3 - LUẬT HIẾN PHÁP - LUẬT HÀNH CHÍNH
BÀI 3 - LUẬT HIẾN PHÁP - LUẬT HÀNH CHÍNH
Ngành Luật Hiến pháp là hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh
những quan điểm xã hội cơ bản và quan trọng gắn với việc xác định chế độ
chính trị, chế độ kinh tế, chính sách văn hóa – xã hội, quốc phòng và an
ninh, đối ngoại, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước.
cho phép.
• HIẾN PHÁP 2013: Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những
Đối tượng điều chỉnh của ngành luật Hiến pháp là những quan hệ xã hội cơ bản và quan
trọng nhất gắn liền với việc xác định chế độ chính trị, chế độ kinh tế, chính sách văn hóa -
xã hội, quốc phòng - an ninh, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, tổ chức và hoạt động
của Bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
NGUỒN
Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
Văn bản dưới luật Văn bản do Chinh phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành;
− Hiến pháp 2013 được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 28/11/2013 gồm lời nói đầu và
120 Điều chia thành 11 chương:
• 03 chương đầu Hiến pháp quy định chế độ chính trị, chế độ kinh tế, văn hóa, giáo dục
và khoa học công nghệ; về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân;
“Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Tất cả quyền
lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức”
Mục tiêu của Nhà nước: Bảo đảm không ngừng phát huy
quyền làm chủ về mọi mặt của nhân dân, thực hiện mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh,
mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều
kiện phát triển toàn diện.
Hệ thống chính trị bao gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn
Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ
Việt Nam và Hội cựu chiến binh Việt Nam, trong đó Đảng Cộng sản Việt
Nam là hạt nhân chính trị lãnh đạo và Nhà nước là trụ cột của hệ thống
chính trị.
Đường lối đối ngoại: Hiến pháp 2013 quy định đường
lối đối ngoại rộng mở, theo đó Nhà nước Cộng hòa Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chính sách hòa bình,
hữu nghị, mở rộng giao lưu, hợp tác với tất cả các nước
trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị - xã hội
khác nhau; trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và
toàn vẹn lãnh thổ khác nhau, không can thiệp vào công
việc nội bộ của nhau, bình đẳng và các bên cùng có lợi.
NCS/ThS. Trần Nguyễn Quang Hạ
1.4.2. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN.
− Các quyền và nghĩa vụ cơ bản được quy định trong Hiến pháp là cơ sở đầu tiên cho mọi
quyền và nghĩa vụ khác của công dân được quy định trong các ngành luật khác.
− Nguyên tắc cơ bản khi xác định quyền và nghĩa vụ của công dân là: “Mọi công dân đều
bình đẳng trước pháp luật” (khoản 1 Điều 16 HP 2013)
Tự do dân
chủ và tự Chính trị
do cá nhân
Quyền
Lao động,
học tập, VH-KT-XH
quyền nhân
thân.
Nghĩa vụ
− Chính sách xã hội: An sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo, sức khỏe công đồng, bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, việc làm, thất nghiệp, chính sách ưu đãi, chính sách nhà ở...
− Chính sách văn hóa: Nhà nước và xã hội bảo tồn, phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc; kế thừa và phát huy những giá trị của nền văn hiến các dân tộc Việt Nam,
tư tưởng đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; tiếp thu tinh hoa, văn hóa nhân loại; phát
huy mọi tài năng sáng tạo trong nhân dân (Điều 60).
Chính sách giáo dục:“Giáo dục và đạo tạo là quốc sách hàng đầu. Nhà nước và xã hội
phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Mục tiêu
của giáo dục là hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân;
đào tạo những người lao động có nghề, năng động và sáng tạo, có niềm tự hào dân tộc, có
đạo đức, có ý chí vươn lên, góp phần cho dân giàu, nước mạnh, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. (Điều 61)
Chính sách khoa học và công nghệ: Cùng với giáo dục, phát triển khoa học công nghệ
cũng được coi là quốc sách hàng đầu. Chú trọng xây dựng nền khoa học công nghệ tiên
tiến. Nhà nước xây dựng và thực hiện chính sách khoa học và công nghệ quốc gia (Điều
62).
• Khái niệm: Chế độ kinh tế được hiểu là một hệ thống những nguyên tắc, những quy
định điều chỉnh những quan hệ trong lĩnh vực kinh tế nhằm thực hiện những mục tiêu
chính trị, kinh tế - xã hội nhất định; nó thể hiện trình độ phát triển của một xã hội, bản
chất của nhà nước, của chế độ xã hội.
• Mục tiêu phát triển kinh tế của nhà nước ta:Làm cho dân giàu, nước mạnh, đáp ứng
ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân.
• Phương hướng phát triển kinh tế của nhà nước ta: Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, phát huy nội lực, hội nhập, hợp tác quốc
tế, gắn kết chặt chẽ với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ
môi trường, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
− Thành phần kinh tế nhà nước được hình thành trên cơ sở sở hữu nhà nước là chủ yếu. Đây
là những đơn vị kinh tế mà toàn bộ vốn hoặc phần lớn vốn do Nhà nước đầu tư.
− Thành phần kinh tế tập thể - hợp tác xã: Kinh tế tập thể được hình thành và phát triển trên
cơ sở chế độ sở hữu tập thể là chủ yếu. Kinh tế tập thể là một hình thức tổ chức kinh tế
của những người lao động sản xuất nhỏ, dựa trên sự liên kết kinh tế dựa theo nguyên tắc
tự nguyện, dân chủ, cùng có lợi.
Thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân: Thành phần kinh tế cá thể, tiểu
chủ, tư bản tư nhân hình thành dựa trên sở hữu tư nhân. Là kinh tế của những người không
phải là cán bộ, công nhân, viên chức nhà nước tại chức hoặc xã viên hợp tác xã, có vốn, tư
liệu sản xuất, kỹ thuật chuyên môn và sức lao động đứng ra sản xuất kinh doanh dưới hình
thức hộ cá thể, hộ tiểu thủ công nghiệp, xưởng, cửa hàng, xí nghiệp...
Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Thành phần kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài là thành phần kinh tế do cá nhân, tổ
chức nước ngoài bỏ vốn đầu tư.
− Luật Hành chính là ngành luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động
− Luật Hành chính là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam bao gồm tổng thể
các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ
chức và thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan nhà nước đối với
− Phương pháp điều chỉnh: phương pháp mệnh lệnh được hình thành từ quan hệ “Quyền
lực – Phục tùng” giữa một bên có quyền nhân danh nhà nước ra những mệnh lệnh bắt
buộc và bên kia là tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ phục tùng các mệnh lệnh đó.
−Quan hệ pháp luật hành chính là quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình
quản lý hành chính nhà nước, được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp
luật hành chính giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân mang quyền và nghĩa
vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật hành chính.
Có thể phát sinh theo yêu cầu hợp pháp của bất kỳ bên
nào
ĐẶC ĐIỂM Luôn có ít nhất một bên mang quyền lực nhà nước
bên vi phạm phải chịu trách nhiệm trước nhà nước chứ
không phải trước bên kia
Phần lớn các tranh chấp được giải quyết theo thủ tục
NCS/ThS. Trần Nguyễn Quang Hạ
hành chính
2.3. QUAN HỆ PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH
Chủ thể: các cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực chủ thể theo quy
định của pháp luật hành chính mà họ tham gia
Khách thể: những lợi ích vật chất, tinh thần phát sinh trong hoạt
động quản lý hành chính nhà nước
• Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp nhằm tác
động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình
xã hội và hành vi của công dân do các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà
nước từ Trung ương đến cơ sở thực hiện để thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội, duy trì trật tự an ninh, thỏa mãn nhu
cầu hàng ngày của nhân dân.
Tâm lý – xã
Kế hoạch hoá Thống kê Sinh lý học
hội
Nhóm thứ hai là những phương pháp đặc thù mà các cơ quan
quản lý hành chính nhà nước vận dụng.
−Cơ quan hành chính nhà nước bao gồm những cơ quan nào?
Chính phủ
Bộ,
Cơ quan ngang bộ
Đặc điểm của các cơ Mỗi cơ quan hành chính có một phạm vi thẩm quyền nhất
quan hành chính nhà định giới hạn trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước
nước: do pháp luật quy định;
− Mặt khách quan: Có hành vi xâm hại các quy tắc quản lý hành chính nhà nước và bị pháp
luật hành chính ngăn cấm;
− Hậu quả và mối liên hệ nhân quả: Không nhất thiết trong mọi trường hợp phải có hậu
quả xảy ra.
− Mặt chủ quan: Lỗi là dấu hiệu bắt buộc của chủ thể vi phạm; Trong một số trường hợp
cần xem xét yếu tố mục đích của chủ thể.
− Khách thể: Khách thể là trật tự quản lý hành chính nhà nước được pháp luật hành chính
bảo vệ.
− Chủ thể:
• Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chịu trách nhiệm trong trường hợp thực hiện lỗi
cố ý;
• Người từ 16 tuổi trở lên là chủ thể của vi phạm hành chính trong mọi trường hợp;
Xử phạt vi
phạm hành
chính là gì?
Việc xử phạt phải đúng nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa;
Nguyên tắc
Việc xử phạt phải tiến hành kịp thời, khách quan, công bằng;
Một hành vi chỉ bị xử phạt một lần. Một người thực hiện nhiều hành vi thì xử phạt theo từng
hành vi. Nhiều người cùng thực hiện một hành vi thì mỗi người đều bị xử phạt;
Không xử phạt hành chính trong tình thế cấp thiết, sự kiện bất ngờ, phòng vệ chính đáng hoặc
chủ thể mắc bệnh tâm thần.
2.6. XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH.
− Cảnh cáo;
− Phạt tiền;
− Trục xuất.
− Các hình thức xử phạt bổ sung: tịch thu giấy tờ/giấy phép…