You are on page 1of 8

VỢ NHẶT HỢP: Truyện ngắn Vợ nhặt với việc xây dựng tình huống truyện độc đáo,

nghệ thuật trần thuật linh hoạt và cách xây dựng, miêu tả nhân vật đã vẽ
MB: nên bức tranh hiện thực về cuộc sống và số phận của người lao động trong
Nạn đói khủng khiếp năm 1945 do thực dân Pháp và phát xít Nhật nạn đói khủng khiếp năm 1945. Đồng thời, tác phẩm cũng thể hiện rõ nét
gây ra đã khiến cho nhân dân ta rơi vào tình cảnh vô cùng thê thảm. Tình tấm lòng nhân đạo của nhà văn Kim Lân – bài ca ngợi ca tình người và
cảnh ấy đã được biết bao nhà văn tái hiện trong những trang văn của mình. khẳng định những giá trị, phẩm chất tốt đẹp của con người.
Kim Lân – với tấm lòng của 1 người vốn là con của đồng ruộng, ông đã
khắc họa số phận và tình cảnh thê thảm của những người nông dân qua tác KB: Vợ nhặt của Kim Lân là một trong những tác phẩm xuất sắc của văn
phẩm “Vợ nhặt” bằng một lòng thương cảm sâu sắc. học hiện thực. Qua tác phẩm, nhà văn đã tố cáo tội ác của thực dân Pháp
 Tác phẩm vừa là bức tranh hiện thực về nạn đói khủng khiếp năm và phát xít Nhật đã gây ra cho dân ta. Đồng thời nhà văn cũng thể hiện
Ất Dậu, vừa là bài ca ngợi sức sống và niềm tin mãnh liệt của con niềm cảm thương sâu sắc của mình với những đau đớn, mất mát mà người
ng vào tương lai, vào CM, vào tình người. nông dân nghèo đang phải đối mặt. Không những thế, Kim Lân còn ca
 Ông đã rất thành công khi khắc họa chân dung người lao động tuy ngợi sức sống mãnh liệt và những phất tốt đẹp của con người.
nghèo khổ, quanh năm chân lấm tay bùn nhưng ở sâu trong họ vẫn
luôn mang những phẩm chất cao đẹp => Phân tích nv Tràng, thị
hoặc bà cụ Tứ.

Tổng:
Lấy bối cảnh là nạn đói khủng khiếp năm 1945 đã cướp đi sinh
mạng của gần 2tr đồng bào, Kim Lân thể hiện 1 tấm lòng nhân đạo sâu
sắc. “Vợ nhặt” có tiền thân là tiểu thuyết Xóm ngụ cư nhưng bị dang dở và
thất lạc, sau đó ông dựa vào 1 phần cốt truyện cũ để viết thành truyện ngắn
Vợ nhặt được in trong tập “Con chó xấu xí” năm 1962. Tác phẩm có 1
nhan đề khá ấn tượng, hé mở 1 tình huống đầy éo le của tác phẩm. Với
Kim Lân, “nhặt” là một hành động thu lượm những thứ rơi vãi ở dưới đất,
những vật có giá trị không cao. Thế nhưng ở đây, hành động ấy lại được
gắn liền với hình ảnh của người “vợ”. Đó chính là sự trân trọng của tác giả
đối với nhân vật của mình bởi người vợ luôn có một vị trí quan trọng trong
gia đình. Thế nhưng trong hoàn cảnh này, thân phận của con người lại rẻ
rúng hơn bao giờ hết, chỉ cần vài câu nói bông đùa của anh cu Tràng mà
người phụ nữ đó đã theo không Tràng về nhà và trở thành người “vợ
nhặt”. Tất cả những điều đó đã làm nên một nhan đề độc đáo, gây ấn
tượng mạnh, thể hiện thảm cảnh của người dân trong nạn đói năm 1945,
bộc lộ sự cưu mang, khát vọng sống, và niềm tin của con người trong cảnh
khốn cùng.
niềm tin rằng mình sẽ thoát khỏi cái đói, nếu không khao khát một cuộc
sống khấm khá hơn thì họ sẽ để mặc cửa nhà bừa bộn, nhếch nhác.
ĐỀ 1:
* PHÂN TÍCH NHÂN VẬT TRÀNG VÀO BUỔI SÁNG HÔM SAU: Một cảnh tượng hết sức bình dị hiện ra trước mắt Tràng: “ Ngoài
TB
vườn người mẹ đang lúi húi những bụi cỏ mọc nham nhở. Vợ hắn quét lại
Tác phẩm lấy bối cảnh xóm ngụ cư vào đỉnh điểm nạn đói năm Ất
Dậu 1945. Cái đói đã tràn đến xóm ngụ cư từ lúc nào. Xóm ngụ cư như cái sân, tiếng chổi từng nhát kêu sàn sạt trên mặt đất”. Hai người phụ nữ
một bãi tha ma , chẳng còn bóng dáng của sự sống. Trong hoàn cảnh ấy, của cuộc đời hắn đang cặm cụi quét tước, thu dọn cửa nhà. “Cảnh tượng
Tràng - một thanh niên nghèo, kéo xe bò thu nuôi mình và nuôi mẹ già –
lại lấy vợ. Việc Tràng nhặt vợ về đã làm nổi bật khao khát hạnh phúc, yêu thật đơn giản, bình thường nhưng đối với hắn lại ất thấm thía cảm động.
thương của con người ngày đói. Trong hoàn cảnh đói khát, tăm tối, khi Hạnh phúc, quả thực, đến từ những điều rất nhỏ ”. Niềm vui, niềm hạnh
đang cận kề bên miệng vực của cái chết ấy, người lao động VN vẫn khát
khao hạnh phúc, vẫn lạc quan hướng tới tương lai. Điều này được thể hiện phúc đã đem đến sự đổi thay kì diệu trong tâm hồn Tràng: “Bỗng nhiên
rất rõ qua tâm trạng của nhân vật Tràng vào sáng hôm sau, sau khi Tràng hắn thấy hắn thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng”. Nhà không
nhặt vợ về.
là sự vật hữu hình, cụ thể, nhà còn là gia đình, là tổ ấm. Từ giờ trở đi “Hắn
đã có một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như cái
“Sáng hôm sau, mặt trời lên bằng con sào, Tràng mới trở dậy.
tổ ấm che mưa che nắng - nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập
Trong người êm ái lửng lơ như người vừa ở trong giấc mơ đi ra ”. Không
trong lòng”. Chỉ trong một đoạn ngắn ngủi mà Kim Lân đã lột tả được tâm
phải là nỗi lo âu khi đối diện với thực tại đen tối trước mặt. Không phải là
trạng của nhân vật Tràng. Từ bất ngờ, bỡ ngỡ cho đến vui sướng tột cùng
cảm giác hối hận khi đã nhặt vợ về giữa những ngày đói khát. Ta chỉ thấy
khi biết mình đã có gia đình. Một niềm vui thật cảm động, cả hiện thực
tâm trạng nhẹ nhõm, khoan khoái của một người đàn ông đang tràn ngập
như xen lẫn giấc mơ. Niềm vui như nhân đội, bởi bên cạnh hạnh phúc lứa
niềm hạnh phúc lứa đôi. Tràng đang hạnh phúc, hạnh phúc lớn và đột ngột
đôi, Tràng còn có thêm một niềm hạnh phúc to lớn nữa - hạnh phúc gia
đến ngỡ ngàng, đến không thể tin được: “ Việc hắn có vợ đến hôm nay hắn
đình. Anh chàng cục mịch, khù khờ thường ngày vụt trở nên sâu sắc. Hạnh
vẫn còn ngỡ ngàng như không phải ” Nhà cửa sạch sẽ, tinh tươm : “ Hắn
phúc như khiến con người ta trưởng thành hơn trong cảm xúc.
chớp chớp liên hồi mấy cái , và bỗng vừa chợt nhận ra , xung quanh.

Hạnh phúc còn khiến con người trưởng thành trong nhận thức.
Càng ngỡ ngàng hơn khi Tràng nhận thấy xung quanh khác lạ,
Tràng ý thức được bổn phận, trách nhiệm của người đàn ông với gia đình.
mới mẻ, cửa nhà nhà mình có cái gì vừa thay đổi mới mẻ, khác lạ. Nhà
Tràng nhận thấy ý nghĩa của cuộc đời chính là yêu thương, gắn bó và
cửa, sân vườn hôm nay đều được quét tước, thu dọn sạch sẽ gọn gàng.
chăm lo cho những người thân. “Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người, hắn
Mấy chiếc quần áo rách như tổ đỉa vẫn vất ở một góc nhà đã thấy đem ra
thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này. Hắn xăm xăm chạy
sân hong. Hai cái ang nước vẫn để khô ở dưới gốc cây đã kín nước đầy ăm
ra giữa sân , hắn cũng muốn làm một việc gì để dự phần tu sửa lại căn nhà.
ắp . Đống rác màn tung hoành ngay lối đi đã được hốt đi. Niềm vui dâng
Chi tiết hắn xăm xăm chạy ra giữa sân, hắn cũng muốn làm một việc gì để
lên trong lòng. Toàn là những dấu hiệu vui, những dấu hiệu về một ngày
dự phần tu sửa lại căn nhà ” là một đột biến quan trọng, một bước ngoặt
mai tươi sáng hơn. Nếu chỉ nghĩ đến sự sống chết trước mặt, nếu không có
đổi thay cả số phận lẫn tính cách của Tràng: từ khổ đau sang hạnh phúc, từ - Đưa người đàn bà xa lạ về nhà làm vợ: sự liều lĩnh đó hóa ra lại là khát
khao hạnh phúc của người đàn ông nghèo khổ
chán đời sang yêu đời, từ ngây ngô sang nhận thức. Rõ ràng, khát vọng * Vẻ đẹp của sự trưởng thành, chín chắn trong nhận thức và hành động:
hạnh phúc ở con người lớn hơn cái đói và cái chết. Đó là lí do dẫn đến cái - Cái nhìn thay đổi đối với cái nhà, sân vườn
- Thấy mình nên người, nghĩ đến tương lai, đến sự sinh sôi nảy nở của
kết“. Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới ” hạnh phúc để rồi vui sướng, phấn chấn tràn ngập trong lòng.
của câu chuyện. - Thấy thương yêu, gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Từ đó hắn thấy hắn
có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này.
* Đánh giá nhân vật Tràng:
Nhân vật Tràng trong đoạn trích nói riêng và tác phẩm nói chung là một - Nhân vật không đẹp về ngoại hình nhưng đẹp về tính tình, đẹp ở tấm
phát hiện của nhà văn Kim Lân về người lao động: Dù sống trong hoàn lòng.
- Qua ngòi bút miêu tả, phân tích những diễn biến tâm lí cùng với vốn
cảnh nào, dù đang ở trong vực thẳm của sự đói khát, họ vẫn luôn khát
ngôn ngữ đời thường của nhà văn Kim Lân, nhân vật Tràng hiện lên với
khao sống, khát khao hạnh phúc. Khát khao ấy mạnh hơn cái đói, cái chết. đầy đủ những nét đẹp mang chất nhân văn, nhân bản của người nông dân
Phát hiện này làm nên giá trị nhân đạo cho tác phẩm. So với những tác nghèo ở vùng nông thôn Việt Nam trong nạn đói những năm 1945.
c) Kết bài:
phẩm viết về người lao động trước Cách mạng, Vợ nhặt mang đến một giá - Khẳng định lại giá trị của tác phẩm về nội dung và nghệ thuật.
trị mới mẻ hơn. Nhà văn không chỉ thấy nỗi khổ của con người và vẻ đẹp - Nêu cảm nhận của bản thân về vẻ đẹp của nhân vật và rút ra bài học cho
mình.
tâm hồn của họ mà còn nhìn thấy tương lai và con đường sống tất yếu của
họ. Cho dù đang đứng , lao động Việt Nam vẫn tràn đầy khát vọng sống,
ĐỀ 3 :“Thế là thị ngồi sà xuống, ăn thật. Thị cắm đầu ăn một chặp bốn bát
khát vọng hạnh phúc, vẫn tin trường, tin miệng vực của cái đói, cái chết,
bánh đúc liền chẳng chuyện trò gì.” và “Người con dâu đón lấy cái bát,
cho dù bị dồn đuối đến bước đường cùng thì người dân vẫn tin vào một đưa lên mắt nhìn, hai con mắt thị tối lại. Thị điềm nhiên và vào miệng”
tương lai tươi sáng hơn. Cảm nhận của anh (chị) về hình tượng người “vợ nhặt” (“Vợ nhặt” – Kim
Lân, SGK Ngữ văn 12, tập 2) qua hai chi tiết trên? Qua đó làm rõ tư tưởng
nhân đạo của nhà văn trong cách xây dựng nhân vật?

– Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, nhân vật , trích dẫn chi tiết:
ĐỀ 2: Phân tích vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật Tràng trong truyện Kim Lân thuộc hàng những cây bút truyện ngắn tài năng của văn
ngắn Vợ nhặt của Kim Lân học Việt Nam hiện đại. Ông thường viết về nông thôn và những con người
Gợi ý làm bài: dân quê , lam lũ hồn hậu , chất phác mà giàu tình yêu thương . Vợ nhặt là
a) Mở bài một trong những sáng tác tiêu biểu của ông . Tác phẩm đã khắc hoạ thành
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm công nhân vật Thị , một người phụ nữ nghèo khổ nhưng luôn khao khát
- Giới thiệu nhân vật Tràng, nhân vật chính của tác phẩm thể hiện vẻ đẹp hạnh phúc gia đình giản dị , biết hướng tới tương lai tươi đẹp .
tâm hồn của người nông dân trước Cách mạng. Trong truyện ngắn Vợ nhặt, Kim Lân bộc lộ một quan điểm nhân
b) Thân bài đạo sâu sắc của mình. Nhà văn phát hiện ra vẻ đẹp kì diệu của người lao
* Sự đối lập giữa vẻ ngoài xấu xí với tâm hồn cao đẹp bên trong: động trong sự túng đói quay quắt, trong bất kì hoàn cảnh khốn khổ nào,
- Ngoại hình xấu, thô kệch. con người vẫn vượt lên cái chết, hướng về cuộc sống gia đình, vẫn yêu
- Hành động hào phóng dốc hết túi đãi một người đàn bà xa lạ đến bốn bát thương nhau và hi vọng vào ngày mai tươi sáng
bánh đúc giữa lúc nạn đói hoành hành và vì đói người ta có thể làm những
điều ti tiện để có được miếng ăn -> biểu hiện của lòng thương người. - Trích dẫn hai chi tiết trong đề bài: Cảm nhận về hình tượng người vợ
nhặt qua hai chi tiết:
cái đói nghèo, cũng không thấy khó chịu. Vậy đằng sau nỗi vất vưởng là
+ Chi tiết thứ 1: “Thế là thị ngồi sà xuống, ăn thật. Thị cắm sự ý tứ biết điều , Thị cảm thông với những khó khăn của nhà chồng…cho
đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc liền chẳng chuyện trò gì.” nên dù phải ăn cháo cám nhưng thị vẫn vui vẻ bằng lòng.
=> Thị đã đem đến sinh khí mới cho gia đình Tràng, trong bữa
Chi tiết này xuất hiện trong hoàn cảnh gặp gỡ của nhân vật với cơm mẹ con nói chuyện vui vẻ, thị còn là người truyền tin cách mạng, đem
Tràng ngoài chợ tỉnh, khi anh cu Tràng đang ngồi nghỉ và thị bỗng nhiên đến cho gia đình này niềm hi vọng, niềm tin khi chia sẻ: “Trên mạn Thái
xuất hiện với một ngoại hình của một con ma đói, quần áo rách như tổ đỉa, Nguyên…” Sự hiểu biết của thị đã đem đến cho Tràng sự giác ngộ về con
khuôn mặt lưỡi cày xám xịt, thị gầy sọp hẳn đi , chỉ còn thấy hai con mắt . đường phía trước mà anh sẽ lựa chọn.
Sự biến đổi về ngoại hình ấy khiến Tràng không nhận ra người đàn bà đã
đẩy xe cho mình lần trước. Thị trông nhếch nhác, tội nghiệp. Cái đói đã - Nghệ thuật xây dựng nhân vật: nhà văn đã đặt nhân vật trong tình huống
khiến người đàn bà không chỉ thay đổi về ngoại hình mà còn biến đổi cả truyện độc đáo , phân tích diễn biến tâm lí sâu sắc, lựa chọn chi tiết điển
nhân cách. Thị trở nên “chao chát”, “chỏng lỏn”, “chua ngoa”, “đanh đá”. hình , ngôn ngữ mộc mạc, giản dị, phù hợp với tính cách nhân vật.
Thị “cong cớn, sưng sỉa” khi giao tiếp, nói chuyện. Thị gợi ý để được ăn.
Và khi được cho ăn, Thế là thị ngồi sà xuống, ăn thật. Thị cắm đầu ăn một – Bình luận về tư tưởng nhân đạo của nhà văn trong cách xây dựng nhân
chặp bốn bát bánh đúc liền chẳng chuyện trò gì.” vật:
Thị phải đánh đổi cả danh dự, cái duyên của người con gái , lòng + Cảm thông, chia sẻ với thân phận rẻ rúng của con người
tự trọng để kiếm miếng ăn và nuôi niềm hi vọng sống…Thị đã đặt sự tồn + Gián tiếp tố cáo tội ác thực dân, phong kiến, phát xít đối với
tại của mình, miếng ăn lên trên cả nhân cách. Nhưng qua đó ta thấy nhân nhân dân ta
vật có một lòng ham sống 9 mãnh liệt . Thị đang cố gắng bám lấy sự sống. + Niềm tin vào nhân cách tốt đẹp của con người cùng niềm khao
Thị tỏ ra “đanh đá chua ngoa cũng là để bảo vệ sự sống. Sống rồi mới tính khát sống, hi vọng vào một tương lai tốt đẹp ở tương lai phía trước trong
tiếp được. Và một hành động tưởng như nông nổi, dễ dãi tiếp theo là sau bối cảnh của nạn đói khủng khiếp năm 1945 .
câu nói đùa của Tràng, thị đã đồng ý theo người đàn ông xa lạ về làm vợ. => Đánh giá về tư tưởng nhân đạo của nhà văn Kim Lân qua cách
Hành động này cũng là xuất phát từ niềm ham sống mãnh liệt, thị như xây dựng nhân vật : Thông qua nhân vật, và đặt biệt là hai chi tiết ta thấy
người sắp chết đuối cố gắng bám lấy cái phao của sự sống, với một niềm nhà văn Kim Lân có tư tưởng nhân đạo sâu sắc. Ông luôn quan tâm đến
hi vọng được sống, được hạnh phúc.Cận kề bên cái chết, người đàn bà ấy những biến đổi tinh tế trong tâm hồn người dân nghèo để phát hiện những
không hề buông xuôi sự sống mà trái lại, thị vẫn vượt lên cái thảm đạm để vẻ đẹp về nhân cách , để trân trọng nâng niu, ngợi ca họ. Qua nhân vật này
hướng đến hạnh phúc, tương lai. Niềm lạc quan yêu sống của thị thật đáng , nhà văn đã thể hiện một ý nghĩa nhân văn cao đẹp. Con người Việt Nam
quý, đáng trân trọng. dù sống trong hoàn cảnh khốn khổ như thế nào thì họ cũng sẽ luôn hướng
về tương lai với niềm tin vào sự sống
+ Chi tiết thứ 2 : “Người con dâu đón lấy cái bát, đưa lên mắt
nhìn, hai con mắt thị tối lại. Thị điềm nhiên và vào miệng”
Chi tiết này xuất hiện vào bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới của
gia đình nhà Tràng. Đọc chi tiết này ta thấy thị đã thay đổi , không còn
như trước. .Sáng hôm sau thị đã dậy sớm cùng mẹ chồng quét tước dọn
dẹp nhà cửa cho quang quẻ, sạch sẽ.Thị cùng mẹ chồng dọn cơm. Bữa
cơm ngày đói trông thật thảm hại, giữa cái mẹt rách chỉ có đĩa rau chuối
thái rối và niêu cháo lõng bõng mà mỗi người chỉ được hai lưng bát là hết
nhẵn. Bà cụ Tứ vui vẻ đon đả bưng ra một nồi cháo cám mà bà gọi vui là
chè khoán để đãi nàng dâu. Tràng “chun mặt lại, miếng cám đắng chát
nghẹn bứ trong cuống họng” không thể nuốt nổi.
Nhưng thị đón lấy cái bát, đưa lên mắt nhìn, hai con mắt thị tối lại,
Thị điềm nhiên và vào miệng..Cách ăn đó cho ta thấy thái độ chấp nhận sự
nghèo khổ, khó khăn ở một gia đình mới,Thị không kêu ca, phàn nàn trước
 Bà cụ Tứ cũng hết sức ngạc nhiên

 Bản thân Tràng có vợ rồi vẫn còn "ngờ ngợ".


ĐỀ 4: CHI TIẾT DÀN Ý PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG TRUYỆN VỢ
NHẶT + Tình huống truyện bất ngờ nhưng rất hợp lí:
 Nếu không phải năm đói khủng khiếp thì "người ta" không thèm
a) Mở bài lấy một người như Tràng.
- Giới thiệu sơ lược về tác giả, tác phẩm:  Tràng lấy vợ theo kiểu "nhặt" được.
+ Kim Lân là nhà văn một lòng một dạ đi về với "đất", với "người",
với "thuần hậu nguyên thủy" của cuộc sống nông thôn. * Giá trị của tình huống truyện
+ Nạn đói năm 1945 đã đi vào nhiều trang viết của các nhà văn, nhà - Giá trị hiện thực:
thơ trong đó có Vợ nhặt của Kim Lân. + Phác họa tình cảnh thê thảm của con người trong nạn đói
- Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề : Tình huống truyện độc đáo trong Vợ Nhặt.  Cái đói dồn đuổi con người.
b) Thân bài  Cái đói bóp méo cả nhân cách.
* Khái niệm tình huống truyện
- Tình huống truyện là hoàn cảnh riêng được tạo nên bởi một sự kiện đặc  Cái đói khiến cho hạnh phúc thật mỏng manh, tội nghiệp.
biệt mà tại đó cuộc sống hiện lên đậm đặc nhất, bộc lộ rõ nét nhất ý đồ tư
tưởng của tác giả. + Tố cáo mạnh mẽ tội ác của bọn thực dân Pháp, phát xít Nhật đã gây ra
- Tình huống truyện giữ vai trò là hạt nhân của cấu trúc thể loại. nạn đói khủng khiếp.
* Phân tích tình huống nhặt vợ - Giá trị nhân đạo
- Bối cảnh xây dựng tình huống truyện: + Tình người cao đẹp thể hiện qua cách đối xử với nhau của các nhân vật.
+ Bối cảnh nạn đói khủng khiếp năm 1945 mà kết quả là hơn hai  Tràng rất trân trọng người "vợ nhặt" của mình.
triệu người chết.  Thiên chức, bổn phận làm vợ, làm dâu được đánh thức nơi người
+ Một không khí ảm đạm, thê lương, những người sống luôn bị cái "vợ nhặt"
chết đe dọa.
- Tóm tắt tình huống: Vốn là một anh chàng dân ngụ cư, xấu trai, ế ẩm lại  Tình yêu thương con của bà cụ Tứ.
nghèo, thế mà Tràng đã “nhặt” được vợ một cách ngẫu nhiên và quá dễ
dàng ngay trong những ngày đói chỉ bằng mấy câu hát, mấy lời bông đùa + Con ng luôn hướng đến sự sống và luôn hi vọng, tin tưởng ở tương lai:
“tầm phơ tầm phào”, mấy bát bánh đúc…  Tràng lấy vợ là để duy trì sự sống.
- Các chi tiết độc đáo của tình huống truyện:  Bà cụ Tứ, một người già lại luôn miệng nói về ngày mai với
+ Ở Tràng hội tụ nhiều yếu tố khiến nguy cơ "ế" vợ rất cao: những dự định thiết thực tạo niềm tin cho con dâu vào một cuộc
 Ngoại hình xấu xí, thô kệch. sống tốt đẹp.
 Tính tình có phần không bình thường.
 Đoạn kết tác phẩm với hình ảnh lá cờ đỏ và đoàn người phá kho
 Ăn nói cộc cằn, thô lỗ. thóc Nhật.

 Nhà nghèo, đi làm thuê nuôi mình và mẹ già.  c) Kết bài

 Nạn đói đe dọa, cái chết đeo bám. - Khẳng định tài năng nhà văn qua việc xây dựng tình huống truyện độc
đáo, hấp dẫn.
+ Tràng lấy vợ là lấy cho mình thêm một tai họa (theo lô gíc tự nhiên). - Khẳng định giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm.
+ Việc Tràng lấy vợ là một tình huống bất ngờ
 Cả xóm ngụ cư ngạc nhiên.
 Có thể xem ý kiến là một định hướng cho người đọc khi tiếp nhận
tác phẩm Vợ nhặt, đồng thời là một gợi mở cho độc giả về cách
thức tiếp cận truyện ngắn theo đặc trưng thể loại.

(Đáp án môn Văn 2016 của Bộ GD & ĐT)


Đề 5: Có ý kiến cho rằng: “Trong truyện ngắn Vợ nhặt, nhà văn Kim
Lân đã xây dựng được một tình huống bất thường để nói lên khát 2. Cảm nhận về nhân vật thị trong truyện ngắn “Vợ nhặt” (Kim Lân).
vọng bình thường mà chính đáng của con người”. Từ việc phân tích
Học sinh cần lưu ý một số điểm sau đây khi cảm nhận nhân vật Thị.
tình huống truyện của tác phẩm Vợ nhặt, anh/chị hãy bình luận ý kiến
trên. – Lai lịch – xuất thân: 5 không: không tên (thị, ả, người đàn bà), không
nhà, không gia đình, không quê hương, không của cải (nghèo đói): ngồi
a. Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm:
vêu ở nhà kho nhặt hạt rơi, hạt vãi hay ai có việc gì thì gọi đến làm.
– Kim Lân là nhà văn có sở trường về truyện ngắn, chuyên viết về cuộc
– Ngoại hình: Gầy yếu, xanh xao “trên khuôn lưỡi cày mặt xám xịt chỉ còn
sống và con người nông thôn.
thấy hai con mắt”, quần áo thì “rách tả tơi như tổ đĩa”
– Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc, tác giả đã sáng tạo được tình huống
– Phẩm chất, tính cách: hai mặt đối lập.
“nhặt vợ” độc đáo.
+ Trơ trẽn, thiếu lòng tự trọng: Trong lần đầu tiên gặp Tràng, nghe câu hò
– Nêu nội dung ý kiến: khẳng định thành công của tác giả trong việc xây
vu vơ của Tràng “Muốn ăn cơm trắng mấy giò này/Lại đây mà đẩy xe bò
dựng tình huống độc đáo (tính chất bất thường), giàu ý nghĩa nhân bản
với anh nì” thị cong cớn, vùng dậy, chạy theo Tràng. Lần thứ hai gặp
(thể hiện khát vọng bình thường của con người).
Tràng, thị sưng sỉa. Được Tràng gợi ý cho ăn, thị không hề ý tứ, ngượng
b. Phân tích tình huống: ngùng mà “đôi mắt trũng hoáy của thị tức thì sáng lên rồi ngồi xà xuống
ăn thật”.
– Nêu tình huống: Tràng – một nông dân ngụ cư nghèo khổ, ngờ nghệch,
xấu xí, đang ế vợ bỗng nhiên “nhặt” được vợ giữa nạn đói khủng khiếp. + Khao khát hạnh phúc – mái ấm gia đình: Trên đường về nhà, trước sự
trêu ghẹo của mọi người, thị e thẹn, rón rén. Khi về tới nhà, thị ngại ngùng
– Tính chất bất thường: giữa nạn đói kinh hoàng, khi người ta chỉ nghĩ đến ngồi vào mép giường, tay vân vê tờ áo đã rách bợt và chào hỏi mẹ Tràng lễ
chuyện sống – chết thì Tràng lại lấy vợ; một người tưởng như không thể phép. Sáng hôm sau, thị cùng mẹ chồng dọn dẹp nhà cửa và trong mắt
lấy được vợ lại “nhặt” được vợ một cách dễ dàng; Tràng “nhờ” nạn đói Tràng: nom thị chẳng còn vẻ gì chao chát, chỏng lỏn như mấy hôm Tràng
mới có được vợ còn người đàn bà vì đói khát mà theo không một người gặp ngoài tỉnh mà rõ là một người đàn bà hiền lành đúng mực. Thị biết
đàn ông xa lạ; việc Tràng có vợ khiến cho mọi người ngạc nhiên, không cảm thông chia sẻ cùng gia đình: trong bữa ăn ngày đói (ăn chè khoáng) và
biết nên buồn hay vui, nên mừng hay lo;… khi nghe tiếng trống thúc thuế.
– Khát vọng bình thường mà chính đáng của con người: khát vọng được – Đánh giá chung: Thị là nạn nhân của nạn đói, vì nạn đói đánh mất hết ý
sống (người đàn bà đói khát theo không về làm vợ Tràng); khát vọng yêu thức, nhân phẩm của một người phụ nữ. Nhưng khi được sống trong sự
thương, khát vọng về mái ấm gia đình (suy nghĩ và hành động của các che chở của gia đình, những phẩm chất tiêu biểu của một người phụ nữ
nhân vật đều hướng tới vun đắp hạnh phúc gia đình); khát vọng về tương Việt được bộc lộ qua nhân vật này: đảm đang, cảm thông, chia sẻ,… Về
lai tươi sáng (bà cụ Tứ động viên con, người vợ nhặt nhắc đến chuyện phá nghệ thuật, nhà văn Kim Lân khi khắc họa nhân vật, chủ yếu miêu tả nhân
kho thóc, Tràng nghĩ đến lá cờ đỏ sao vàng,…);… vật không chú trọng khai thác tâm lý nhân vật mà khai thác nhân vật qua
c. Bình luận: đánh giá chung những cử chỉ, hành động. Nói một cách khác, qua cử chỉ, hành động tính
cách, phẩm chất của nhân vật được bộc lộ.
– Thí sinh cần đánh giá mức độ hợp lí của ý kiến, có thể theo hướng: ý
kiến xác đáng vì đã chỉ ra nét độc đáo và làm nổi bật ý nghĩa quan trọng 4. Cảm nhận về nhân vật Tràng trong truyện ngắn “Vợ nhặt” (Kim
của tình huống truyện trong việc thể hiện tư tưởng nhân đạo của tác giả. Lân).
Học sinh cần lưu ý một số điểm sau: nữa, nước mắt cứ chảy xuống ròng ròng”. Bao nhiêu lo lắng ngổn ngang
trong lòng.
– Lai lịch – xuất thân: nghèo khổ, dân cư ngụ, làm nghề đẩy xe bò thuê,
nuôi mẹ già. – Lo lắng, động viên con: Bà cụ Tứ lo lắng thực sự cho con trai, con dâu,
lo cho cái gia đình nghèo túng của bà giữa lúc đói kém này liệu có nuôi
– Ngoại hình: xấu xí, thô kệch, tình trạng: ế vợ. nổi nhau? Ngẫm cái phận nghèo bà tự nhủ: “Có gặp bước khó khăn, đói
– Tính cách, phẩm chất: khổ này người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ được…”.
Bà chỉ biết khuyên con, khuyên dâu thương yêu nhau, ăn ở hoà thuận với
+ Trẻ con, vô tư: thích chơi với trẻ con, đến chuyện lấy vợ cũng quyết nhau để cùng vượt qua cơn khốn khó. Đó là nỗi lo, nỗi thương của người
định nóng vội, nhanh chóng “chậc kệ”. mẹ từng trải, hiểu đời có tấm lòng sâu thẳm đối với con mình. Trong sự lo
+ Nhân hậu, bao dung, khao khát hạnh phúc gia đình: Thấy người đàn bà lắng tủi hờn vẫn nhen nhóm một niềm tin.
đói, anh cho ăn, giữa nạn đói cưu mang thị. – Niềm tin vào tương lai tươi sáng:
+ Sống có trách nhiệm: Từ một anh phu xe cục mịch, chỉ biết việc trước + Vui trong ý nghĩ tốt đẹp về tương lai: “Rồi ra may mà ông giời cho
mắt, sống vô tư, Tràng đã là người quan tâm đến những chuyện ngoài xã khá…” ai giàu ba họ ai khó ba đời. Có ra thì con cái chúng mày về sau. Bà
hội và khao khát sự đổi đời. Khi tiếng trống thúc thuế ngoài đình vang lên cụ “nói toàn chuyện vui, toàn chuyện sung sướng sau này’’.
vội vã, dồn dập, Tràng đã thần mặt ra nghĩ ngợi, đây là điều hiếm có đối
với Tràng xưa nay. + Vui trong công việc sửa sang vườn tược, nhà cửa. Bà cụ giẫy cỏ cho
sạch vườn. “Cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên. Bà lão xăm
– Đánh giá chung: Tràng là nạn nhân của nạn đói, tuy nạn đói cướp đi xăm thu dọn, quét tước nhà cừa”.
nhiều thứ của Tràng nhưng vẫn còn những phẩm chất tôt đẹp mà Kim Lân
ưu ái dành cho Tràng: vô tư, nhân hậu, bao dung và sống có trách nhiệm. + Vui trong bữa cơm sáng, bữa cơm đầu tiên có con dâu đó là một bữa
Về nghệ thuật, khắc họa nhân vật Tràng cũng như thị, Kim Lân không chú “tiệc” với món cháo loãng và món “chè khoán” đắng chát – một bữa ăn
trọng vào miêu tả tâm lý nhân vật, qua cử chỉ, hành động tính cách nhân ngày đói rất thảm hại nhưng bà cụ cố tạo ra niềm vui để động viên an ủi
vật tự bộc lộ. con trai, con dâu.
– Đánh giá chung: Trong cái thân hình khẳng khiu, tàn tạ, với “cái mặt
bủng beo, u tối” bà vẫn nung nấu một ý chí sống mãnh liệt. Bà là hiện thân
4. Về diễn biến tâm lý nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn “Vợ của những người mẹ nghèo khổ mà từng trải, hiểu biết: hết lòng thương
nhặt” (Kim Lân). yêu con, yêu thương những cảnh đời tội nghiệp, oái oăm. Bà nung nấu một
khát vọng về cuộc sống gia đinh hạnh phúc. Qua nhân vật bà cụ Tứ, với
Học sinh cần lưu tâm vài điểm chính sau về nhân vật bà cụ Tứ: những diễn biến tâm trạng phức tạp – dưới ngòi bút nhân đạo của Kim Lân
– nội dung nhân đạo sâu sắc, cảm động của “Vợ nhặt” đã động chạm đến
– Ngạc nhiên: Con mình nghèo, xấu xí, giữa buổi đói kém lại lấy vợ, “nhặt nơi sâu thẳm nhất của lòng người, bắt độc giả phải khóc, phải cười, phải
được vợ”. Bà ngạc nhiên khi thấy người đàn bà trong nhà mình, và càng sống cùng nhân vật của mình.
ngạc nhiên hơn khi người đàn bà chào bẳng u.
5. Giá trị hiện thực và nhân đạo của truyện ngắn “Vợ nhặt” (Kim
– Vừa mừng vừa tủi: Nín lặng khi biết sự tình, bà liên tưởng đến bao cơ sự Lân).
và xót thương cho số kiếp của đứa con mình: “Trong kẽ mắt kém nhèm
của bà rủ xuống hai dòng nước mắt”. “Chúng mày lấy nhau lúc này, u Học sinh cần lưu ý những ý chính sau:
thương quá!..” “ừ thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u – Giá trị hiện thực:
cũng mừng lòng…” . Bao nhiêu tình yêu thương chân thành tha thiết của
người mẹ thể hiện trong những lời giản dị mộc mạc ấy. Bà cụ xót xa + Phản ánh chân thực nạn đối thảm khốc 1945 qua cảnh vật: Cảnh hoàng
thương dâu, thương con, tủi phận mình: Bà cụ nghẹn lời không nói được hôn xám xịt, cảnh người chết như ngã rã, người dật dờ như những bóng
ma, tiếng quạ, tiếng người khóc thê thiết,…
+ Phản ánh chân thực nạn đối thảm khốc 1945 qua các nhân vật: Tràng,
thị, bà cụ Tứ đều là nạn nhân của nạn đói.
– Giá trị nhân đạo:
+ Tố cáo tội ác của thực dân Pháp, phát xít Nhật là nguyên nhân chính gây
ra nạn đói khủng khiếp.
+ Cảm thông và trân trọng những kiếp người trong nạn đó.
+ Ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của con người trong nạn đói.
– Đánh giá chung: Tác phẩm vừa phản ánh chân thực nạn đói khủng khiếp
1945 vừa đồng thể hiện tấm lòng nâng niu, trân trọng con người trong nạn
đói với giá trị nhân đạo.

You might also like