Professional Documents
Culture Documents
Xemtailieu Nghien Cuu San Xuat Nuoc Xuong Ham
Xemtailieu Nghien Cuu San Xuat Nuoc Xuong Ham
---------------o0o---------------
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Nghiên cứu công thức phồi trộn sản xuất nước xương hầm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên em xin cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm
TP. Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy và truyền đạt những kiến thức vô cùng quí báu
cho em trong những năm học vừa qua.
Xin chân thành cảm ơn quí thầy cô khoa Công nghệ thực phẩm đã truyền đạt
cho em những kiến thức chuyên ngành là nền tảng vững chắc, là cơ sở quan trọng để
thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn cô Phan Thị Hồng Liên đã tận tình hướng dẫn và
truyền đạt những kiến thức vô cùng quí báu trong suốt thời gian học tập và thực hiện
đề tài tại trường.
Bên cạnh đó, em cũng không quên gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trong Trung
Tâm Thí Nghiệm đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để em có thể tiến hành thí nghiệm
trong điều kiện tốt nhất.
Cám ơn tập thể lớp 02DHLTP1, 02DHLTP2, 02DHLTP3 các anh chị, các bạn
đã giúp đỡ và cùng trao đổi kiến thức cũng như kinh nghiệm trong suốt thời gian qua.
Trang ii
Nghiên cứu công thức phồi trộn sản xuất nước xương hầm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
TÓM TẮT
Đề tài ‘‘Nghiên cứu công thức phối trộn sản xuất nước xương hầm” được thực
hiện tại phòng thí nghiệm trường Đại học Công nghiệp thực phẩm thành phố Hồ Chí
Minh.
o Khảo sát ba loại xương với chế độ xử lý chặt nhỏ và giữ nguyên
o Khảo sát thời gian ảnh hưởng đến Bx của ba loại xương với chế độ xử lý
chặt nhỏ và giữ nguyên qua 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ, 4 giờ, 5 giờ, 6 giờ.
o Khảo sát tỉ lệ phối trộn nước xương hầm và các loại thảo dược tạo hương
o Khảo sát đánh giá mức độ ưa thích của người tiêu dùng so với bốn công
thức phối trộn với bốn loại mùi hương khác nhau.
o Qua các khoảng thời gian khảo sát cho thấy thời gian có ảnh hưởng đến
độ Bx của ba loại, từ đó ta chọn xương ống với chế độ xử lý chặt nhỏ có
độ Bx cao nhất và màu của nước xương trong nhất.
o Phối trộn nước xương hầm và các loại thảo dược tạo hương: Đinh
hương 0.1%.
Trang iii
Nghiên cứu công thức phồi trộn sản xuất nước xương hầm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
Trang iv
Nghiên cứu công thức phồi trộn sản xuất nước xương hầm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ ii
MỤC LỤC.................................................................................................................... iv
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU.................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề.............................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................1
1.2.1. Mục tiêu.......................................................................................................1
1.2.2. Nội dung nghiên cứu....................................................................................1
Trang v
Nghiên cứu công thức phồi trộn sản xuất nước xương hầm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
PHỤ LỤC..................................................................................................................... 41
Trang vi
Nghiên cứu công thức phồi trộn sản xuất nước xương hầm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
Hình 2.1. Các sản phẩm hạt nêm Aji-ngon, Knorr, Maggi............................................2
Hình 2.2. Các món ănđược chế biến từ nước xương hầm.............................................3
Hình 3.1. Quy trình sản xuât nước xương hầm dự kiến..............................................22
Trang vii
Nghiên cứu công thức phồi trộn sản xuất nước xương hầm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
Hình 3.11. Nước xương làm lạnh đem lọc và lớp mỡ được tách ra.............................26
Hình 4.1. Biểu đồ biểu diễn ảnh hưởng thời gian đến Bx của xương bả vai chặt nhỏ.30
Hình 4.2. Biểu đồ biểu diễn ảnh hưởng thờ igian đến Bx của xương giá giữ nguyên. 31
Hình 4.3. Biểu đồ biểu diễn ảnh hưởng thời gian đến Bx của xương ống chặt nhỏ....32
Hình 4.4. Biểu đồ biểu diễn ảnh hưởng thời gian đến Bx của xương ống giữ nguyên 32
Hình 4.5. Biểu đồ biểu diễn ảnh hưởng thời gian đến Bx của xương sườn chặt nhỏ...33
Hình 4.6. Biểu đồ biểu diễn ảnh hưởng thời gian đến Bx của xương sườn giữ nguyên
.................................................................................................................................... 34
Hình 4.7. Nước xương hầm sau 3 giờ của các loại xương..........................................35
Trang viii
Nghiên cứu công thức phồi trộn sản xuất nước xương hầm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
Bảng 2.2.Tỷ lệ các loại mô của động vật tính theo % trên khối lượng tổn....................7
Bảng 2.6. Mối tương quan giữa độ dẫn điện và mức độ nhiễm khoáng trong nước
(theoVierling, 1999)....................................................................................................18
Bảng 4.2. Kết quả đo Bx của 3 loại xương: xương bảvai, xương ống, xương sườn ở
chế độ xử lý chặt nhỏ qua các mốc thời gian khác nhau.............................................35
Bảng 4.3. Kết quả đo Bx của 3 loại xương: xương bả vai, xương ống, xương sườn ở
chế độ giữ nguyên qua các mốc thời gian khác nhau..............................................…36
Bảng 4.4. Bảng kết quả đánh giá cảm quan về bốn công thức phối trộn với bốn loại
mùi hương khác nhau.................................................................................................36
Trang ix
Nghiên cứu công thức phồi trộn sản xuất nước xương hầm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước đang phát triển, nhu cầu về thực phẩm ngày càng được nâng
cao về chất lượng và số lượng. Trong những năm gần đây các loại thực phẩm được sử
dụng liền ngày được ưa chuộng do tính tiện dụng của nó cũng như đảm bảo đầy đủ
chất dinh dưỡng , đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, người tiêu dùng chỉ cần ít thời
gian là có thể sử dụng được. Trong đó, ngành sản xuất gia vị cũng không ngừng phát
triển với nhiều hình thức đa dạng và phong phú.
Các loại gia vị được sản xuất từ nước xương hầm và thịt đang được sử dụng rất
phổ biến và rộng rãi trên thị trường sản phẩm gia vị hiện nay. Sản phẩm này ngoài việc
giúp cho bữa ăn hàng ngày thêm đậm đà hơn mà còn giúp tiết kiệm thời gian cho các
bà nội trợ trong cuộc sống bận rộn hiện nay, giúp người phụ nữ Việt Nam có cuộc
sống hoàn thiện hơn, làm thay đổi cách nêm nếm truyền thống của người Việt Nam.
Trên thị trường hiện nay đã liên tiếp giới thiệu đến người tiêu dùng các loại gia
vị được chiết xuất từ thịt và xương như: Bột nêm từ thịt Knorr, Aji-ngon,
Maggi…..nhưng phần lớn còn sử dụng nhiều phụ gia và các loại gia vị khác. Vì vậy,
tôi quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu sản phẩm nước xương hầm ” để làm bài báo
cáo tốt nghiệp, thông qua đề tài này, tôi mong muốn sản phẩm nước xương hầm này sẽ
vừa là sản phẩm tốt cho sức khỏe, vừa có giá trị dinh dưỡng cao, vừa tiết kiệm thời
gian chế biến, làm phong phú, đa dạng hóa các mặt hàng trên thị trường.
Trang 1
Nghiên cứu công thức phồi trộn sản xuất nước xương hầm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
Ngoài ra hiện nay trên thị trường còn có một số sản phẩm khác như hạt nêm
Knorr (Unilever) và Maggi (Nestlé)…..
Hình 2.1. Các sản phẩm hạt nêm Aji-ngon, Knorr, Maggi
2.2. Ứng dụng của nước xương hầm trong đời sống hàng ngày
Hiện nay trong cuộc sống hàng ngày, nước xương hầm được sử dụng để chế
biến rất nhiều món ăn không những ngon mà còn có giá trị dinh dưỡng cao như: Hủ
tiếu, phở, phở chua, bún mọc, bánh canh…….
Trang 2
Nghiên cứu công thức phồi trộn sản xuất nước xương hầm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
Chăn nuôi lợn chiếm một vị trí quan trọng trong nghành nông nghiệp nước ta vì
nó cung cấp một phần lớn lượng thịt làm thực phẩm cho con người đặc biệt là ngành
công nghệ chế biến. Ngoài ra còn cung cấp một lượng lớn cho trồng trọt. Thịt lợn
chiếm một vị trí chủ yếu trong sản xuất và tiêu thụ trong nước cũng như trên thế giới.
Ở nước ta sản lượng chăn nuôi trong các năm đều tăng lên rõ rệt, trong chăn nuôi lợn
đã có những tiến bộ đáng kể như công tác giống, thức ăn, chăm sóc nuôi dưỡng và
năng suất chăn nuôi lợn tăng lên đáng kể.
Theo thống kê của viện chăn nuôi và giống cây trồng thì sản lượng lợn ở nước
ta qua các năm như sau:
Bảng 2.1. Sản lượng lợn ở nước ta qua các năm (triệu con)
1931 1,95
1945 2,7
1975 8,8
1990 13,2
1995 16,31
1997 20,2
2003 25,46
2004 26,14
Chăn nuôi lợn ở nước ta hiện nay đều do các hộ gia đình tổ chức nuôi và tập
trung chủ yếu ở nông thôn. Gia đình nào ít thì nuôi được 1-2 con/năm, gia đình nào
nhiều thì có tới 50-150 con/năm. Nếu như trước đây phải nuôi 8 – 12 tháng mới đạt
được năng suất 70 -100kg/con thì ngày nay chỉ trong vòng từ 4 -8 tháng đã có thể đạt
Trang 3
Nghiên cứu công thức phồi trộn sản xuất nước xương hầm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
được 80 -100kg/con. Yếu tố này ghóp phần tăng nhanh sản lượng thịt ở nước ta trong
mấy năm gần đây.
Do điều kiện thuận lợi về địa lí cũng như khí hậu nên giống lợn trong nước rất
phong phú gồm có:
Lợn Móng Cái: Được chăn nuôi ở các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng, Lặng
Sơn… Tầm vóc to, thịt nhiều, thời gian nuôi 9-10 tháng đạt 60 – 90 kg. Năng suất thịt
75%.
Lợn Ỉ: Giống lợn này được nuôi ở các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ, tầm vóc to, bụng
phệ, chân ngắn. Nuôi từ 9 -10 tháng đạt 50-80 kg, năng suất thịt 75%.
- Nhược điểm: Chậm lớn, nhỏ, tỉ lệ mỡ cao, nhiều thịt bụng có giá trị thương
phẩm thấp.
Lợn Mường Khương: Nuôi chủ yếu ở miền núi: Lào Cai, Sơn La, tầm vóc to,
nuôi 1-2 năm đạt 90 -150 kg. Chân cao, mõm dài, năng suất thịt 70 -75%.
Lợn Thượng Du: Nuôi ở các tỉnh phía Nam, nhỏ con, lưng ngắn, nạc nhiều, ít
mỡ. Hiện nay các giống lợn trên ít phổ biến vì đem lại hiệu quả không cao. Ngoài ra
còn có các giống lợn nhập:
Lợn York Side: Đây là giống lợn Anh, lông trắng, lưng dài, vai rộng, đùi dài
mỡ nang. Nuôi 12 tháng đạt 200- 225 kg. Năng suất thịt 75-80%.
- Ưu điểm: Chóng lớn, nạc nhiều, ít mỡ, thịt thơm, ngon đặc biệt, khi đạt 90 -
100kg/con.
Trang 4
Nghiên cứu công thức phồi trộn sản xuất nước xương hầm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
- Nhược điểm: Khó thích nghi với điều kiện nhiệt đới do vậy ta phải lai tạo
giống.
Lợn Bon Sai: Là giống lợn Anh, lông đen, thân hình tròn, đùi daì và to, nuôi 12
tháng đạt 150-160 kg. Năng suất thịt 80%.
- Nhược điểm: Lông đen, tỉ lệ xương cao nên giá trị thương phẩm thấp.
Lợn Iandrat: Là giống lợn Đan Mạch, lông trắng, chân nhỏ, xương nhỏ. Nuôi
12 tháng đạt 140-180 kg, năng suất thịt 72 -75%.
- Nhược điểm: Không thich nghi với thời tiết nước ta.
Giống lợn lai kinh tế: Có sức sống cao, khối lượng sinh con lớn, tăng trọng
nhanh, và tốn ít thức ăn. Tính đến 1/10/1990 tổng đàn lợn nước ta là 12.9 triệu con thì
đàn lợn lai kinh tế chiếm 35%.
Xuất phát từ những ưu điểm vừa chóng lớn vừa có chất lượng thịt cao, giống
lợn lai kinh tế đang được chăn nuôi phổ biến. Các giống lợn Ỉ, Móng Cái chậm lớn và
có nhiều mỡ đang được dùng để lai với các giống lợn ngoại tạo ra các giống lợn có
chất lượng cao.
Do những ưu điểm của giống lợn lai kinh tế nên chọn giống lợn này để sản
xuất.
Trang 5
Nghiên cứu công thức phồi trộn sản xuất nước xương hầm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
Thịt là nguồn protein động vật chính, con người không thể sống thiếu thịt vì nó
là “nguồn vật liệu chính” trong cấu trúc tế bào và những axit amin không thay thế.
Nhiều axit amin không thay thế như: lizin, valin, methionin, leucin, izoleucin tự tạo ra
trong quá trình chuyển hoá thịt và phục hồi những vùng tổn thất của protein, tế bào và
môi trường hoạt động sống của con người. Trong thịt gồm có một số chất khoáng và
vitamin, nhất là các vitamin nhóm B với số lượng đủ cung cấp cho nhu cầu của con
người ngoài ra còn có các vitamin A, C, E, D, K.
Xét một cách tổng quan thịt là thức ăn đầy đủ chất dinh dưỡng không kém gì
trứng và sữa. Một số hợp chất cacbonyl, este của các axit thấp phân tử và một số hợp
chất trích ly tạo nên muì vị thơm ngon của thịt, kích thích dịch vị và gây cảm giác
thèm ăn.
Giá trị dinh dưỡng của thịt phụ thuộc vào tỉ lệ mô cơ/mô mỡ/mô liên kết. Tỉ lệ
này phụ thuộc vào loại gia súc, độ tuổi, chế độ nuôi. Ví dụ như lợn có chiều dày mỡ
lưng 5 cm thì thịt béo, 4 – 5cm thì thịt trung bình, 2-3 cm thì thịt ít béo.
- Mô cơ.
- Mô xương.
- Mô mỡ.
- Mô liên kết.
- Mô máu.
Cấu trúc, đặc điểm và thành phần của các mô này ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng, cách sử dụng cũng như giá trị thực phẩm của sản phẩm thịt. Hơn nữa các loại
mô này có biểu hiện khác nhau tuỳ thuộc vào loài, giới tính, độ tuổi và điện kiện dinh
dưỡng của chúng.
Trang 6
Nghiên cứu công thức phồi trộn sản xuất nước xương hầm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
Bảng 2.2. Tỷ lệ các loại mô của động vật tính theo % trên khối lượng tổng
Mô cơ 39 – 58
Mô mỡ 15 – 45
Mô xương 10 – 18
Mô xương
Mô xương bao gồm màng xương, xương và tuỷ. Có các sợi keo có thấm các
muối canxi, lớp ngoài đặc (chất cơ bản đặc của mô xương gồm có phần hữu cơ thấm
muối khoáng chứa trung bình 20-25% nước, 75-80% chất khô), trong xốp và có nhiều
mỡ. Ở giữa các chất xốp có nhiều chất béo gọi là tuỷ. Ở lợn mô xương chiếm khoảng
10÷18%. Màng cơ bao gồm: màng trong, ngoài sợi cơ, màng tơ cơ và màng của các bó
cơ bậc 1,2,…
Màng do protein hình sợi cấu thành chủ yếu là collagen, elastin, reticulin (chất
keo, chất đàn hồi, chất lưới), ngoài ra có lipoprotein, norokeratin, muxin và mucoit.
Tuỷ có 2 loại: Tuỷ đỏ và tuỷ vàng. Tuỷ đỏ chứa các mạch máu và các tế bào có
chức năng tạo máu. Con vật còn nhỏ, khoẻ mạnh có lượng tuỷ đỏ cao. Tuỷ vàng chủ
yếu là mỡ, tìm thấy ở nhiều con vật đã trưởng thành.
Nước: 40 – 50%
Collagen: 20 – 30%
Trang 7
Nghiên cứu công thức phồi trộn sản xuất nước xương hầm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
Ý nghĩa thực phẩm càng cao khi tủy xương và chất xốp chứa trong xương càng
nhiều, bởi vì chúng là những thành phần giàu mỡ. Nhưng vì giá trị thực phẩm của
xương ít hơn nhiều so với giá trị thực phẩm của các mô cơ nên chất lượng thịt sẽ càng
kém khi hàm lượng tương đối của xương càng nhiều
Hiện nay xương được sử dụng làm phụ gia cho thức ăn gia súc, gia cầm, sản
xuất dầu, keo dưới dạng bột xương. Ngoài ra, bột xương còn làm hương liệu rất tốt cho
sản phẩm thịt, nó còn được thêm vào thực phẩm để làm tăng cường hàm lượng
calcium và photpho.
Vùng sọ: Có 6 xương ở phía trên và sau đầu. Các xương thường mỏng, dẹp,
rỗng ở giữa. Chúng kết hợp lại với nhau tạo thành sọ trong gọi là xoang sọ chứa não.
Phía sau khớp với đốt sống cổ số 1 có thể cử động dễ dàng. Hai bên khớp với nhánh
đứng của xương hàm dưới. Khi các cơ nhai có rút hàm dưới hạ xuống để mở miệng
khi ăn uống, kêu rống.
Vùng mặt: Vùng mặt có 10 xương ở phía trước và dưới hộp sọ. Các xương
đều mỏng, dẹp, đa dạng, tạo thành các hốc (hốc mắt, hốc mũi, hốc miệng…) và các
xoang.
Xương sống là trục dọc của bộ xương và cơ thể, do rất nhiều đốt sống nối tiếp
nhau tạo thành. Phía trước là đốt sống cổ số 1 khớp với lồi cầu xương chẩm tạo khớp
toàn động làm cho đầu có thể quay về mọi phía. Phía sau các đốt sống thoái hóa dần
tạo thành đuôi.
Cột sống chia thành 5 vùng: Cổ, ngực (lưng), hông (thắt lưng), khum, đuôi.
Xương sống
X. Ngưc
X. Lưng X. Khum X. Đuôi
Trang 8
X. Trán
X. Cổ
X. Chậu
Nghiên cứu công thức phồi trộn sản xuất nước xương hầm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
X. Háng
Gia súc có bao nhiêu đốt sống lưng thì có bấy nhiêu đôi xương sườn. Xương
sườn là xương dài, cong, mỏng, dẹp có hai đầu (trên, dưới), phần giữa là thân.
2.3.4.4. Xương ức
Là xương lẻ hình cái thuyền, mỏng, xốp nắm dưới lồng ngực, làm chỗ tựa cho
các sụn sườn.
Trang 9
Nghiên cứu công thức phồi trộn sản xuất nước xương hầm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
Xương chi sau gồm xương chậu, xương đùi, xương cẳng chân, xương cổ chân,
xương bàn chân và xương ngón chân.
− Có khả năng tạo áp suất thẩm thấu, làm giảm a w do đó ngăn cản sự phát triển
Muối ăn được sử dụng trong chế biến thực phẩm là loại muối hạt trắng hoặc
muối tinh không có tạp chất, không có vị đắng chát, không có mùi lạ, và hàm lượng
NaCl không thấp hơn 99.
Trang 10
Nghiên cứu công thức phồi trộn sản xuất nước xương hầm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
2.3.5.2. Tỏi
Hành có mùi thơm đ ặc trưng. Trong củ hành tây có 0.015% tinh d ầu, trong
củ hành tím lượng tinh dầu còn cao hơn. Tinh dầu củ hành chủ yếu là alliin, ngoài
ra còn có plutin. Thành phần chủ yếu của tinh dầu hành là Allindisulph it và
Allinpropyldisulphit, tinh d ầu hành có tính sát trùng m ạnh. Ngoài các thành ph ần
trên tinh dầu hành còn chứa Tiopropion andehyt (CH 3-CH2-CHS), là chất gây cay
Trang 11
Nghiên cứu công thức phồi trộn sản xuất nước xương hầm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
và chảy nước mắt. Đường trong hành là mannoza và mantoza, Acid h ợp chất gồm
acid Formic, ma lic, citric, phosphoric.
Nước 86 – 88%
Protein 1,2%
Glucid 11%
Tro 0,4%
Cellulose 0,6%
Vitamin C 11mg%
Thành phần dinh dưỡng của củ hành tím: Thành phần dinh dưỡng đáng kể
của h ành là Carbohydrat, Protein, Canxi, sắt, Acidascorbic (Vitamin C), vitamim B
1, vitamim B 2…
Carbohydrat 6,3
Protein 1
Canxi 0,012
Lipit 0,3
Photpho 0,046
Sắt 0,0006
Trang 12
Nghiên cứu công thức phồi trộn sản xuất nước xương hầm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
Caroten 0,0012
Niaxin 0,0005
Trang 13
Nghiên cứu công thức phồi trộn sản xuất nước xương hầm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
- Tên khoa học: Flos Caryophylii. Tên gọi khác: Công Đinh hương, Hùng tử
hương, Đinh tử, Đinh tử hương, Kê tử hương.
- Thành phần hóa học: Đinh hương có chứa Tinh dầu (ít nhất 15%), trong đó có
70-80% eugenol.
- Chủ trị: Đinh hương có tác dụng kích thích tiêu hoá, chữa đau bụng lạnh, đầy
hơi, nấc, nôn, thổ tả. Tinh dầu làm thuốc sát trùng, diệt tuỷ răng và chế eugenat kẽm là
chất hàn răng tạm thời.Đinh hương dùng làm gia vị trong thực phẩm và hương liệu.
Trang 14
Nghiên cứu công thức phồi trộn sản xuất nước xương hầm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
tính ôn kinh quy phế được dùng chủ trị trong các trường hợp chân tay lạnh, tả lỵ, đau
bụng, tiêu hóa kém…
Thảo quả là gia vị có trong hầu hết các món ăn ngon, truyền thống của người
dân Việt Nam, đặc biệt là trong mùa đông, những ngày giáp Tết, có thể ví dụ như
Bánh Trưng, Chè... bên cạnh đó, thảo quả còn là một vị thuốc quý.
Tên thường gọi: Thảo quả, tên khác: đò ho, sa nhân cóc. Tên tiếng Anh:
Cardamon. Tên khoa học: Amomum aromaticum Roxb.
Hình 2.12. Thảo quả
Thảo quả được dùng trong chế biến các món ăn truyền thống như bánh chưng,
chè kho là hai món ăn truyền thống hầu như không thiếu mặt trong những mâm cỗ Tết
của nhân dân ta ở nhiều địa phương. Ăn bánh chưng với chè kho rất ngon, làm tăng
thêm hương vị của miếng bánh chưng lên nhiều. Nguyên liệu để nấu chè kho ngoài
đậu xanh, đường kính và vừng trắng ra, không thể thiếu thảo quả.
Tính vị, tác dụng: vị cay, tính ấm, có tác dụng táo thấp kiện tỳ, khu đàm tiệt
ngược, tiêu thực trừ hàn.
2.3.5.8. Nước
Trang 15
Nghiên cứu công thức phồi trộn sản xuất nước xương hầm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
+Hơi(1000C): 0.0231W/m.K
Chất lượng nước được đánh giá chủ yếu thông qua ba nhóm chỉ tiêu: cảm quan,
hóa lý và vi sinh.
Bảng 2.5. Chỉ tiêu cảm quan của nước uống (theo senior và cộng sự, 2000)
STT Chỉ tiêu Đơn vị đo Mức khuyến cáo Mức cao nhất cho phép
2 Độ đục MgSiO2/lít 1 10
2 (ở 120C)
3 Mùi Độ pha loãng 0
3 (ở 250C)
2 (ở 120C)
4 Vị Độ pha loãng 0
3 (ở 250C)
Độ cứng: Là một trong những tính chất của nước tự nhiên được xác định bởi
lượng muối canxi và magie hòa tan. Độ cứng là một trong những chỉ tiêu hóa học quan
trọng được biểu diễn bằng miligam lưu lượng (mg – E) ion canxi và magie trong một
lít nước. Độ cứng được chia làm 3 loại: tạm thời, vĩnh cửu và toàn phần.
Độ kiềm: Chủ yếu do các hydroxyde (NaOH, KOH), các muối kiềm, kiềm thổ
và một số anion có trong nước tạo nên. Độ kiềm được xác định thông qua thể tích
Trang 16
Nghiên cứu công thức phồi trộn sản xuất nước xương hầm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
dung dịch HCl 0.1N cần thiết để chuẩn độ làm trung hòa 100ml nước. Đơn vị đo độ
kiềm là số ml HCl 0.1N để chuẩn độ cho 100ml nước.
Để xác định độ kiềm lúc đầu ta dùng chỉ thị là phenolphtalein, sau đó dùng metyl
da cam. Khi dùng phenolphtalein thì chuẩn đến mất màu hồng, tương đương bước
nhảy có pH = 8.2 - 8.4,khi dùng metyl da cam MO thì pH= 4.0 - 4.3.
Giá trị pH của nước do nồng độ các ion H + tự do quy định nên. Trong công
nghệ sản xuất nước giải khát, yêu cầu nước phải có pH nằm trong vùng trung tính.
Tổng chất khô: giá trị này do các hợp chất không bay hơi có trong nước tạo nên.
Để xác định tổng chất khô, người ta lấy một thể tích nước đã biết đem đun sôi đến cạn
rồi sấy khô ở 1800C đến khối lượng không đổi, sau đó tiến hành xác định khối lượng
chất khô thu được. Kết quả cuối cùng sẽ được biểu diễn dưới dạng mg/l. Giá trị tổng
chất khô càng thấp thì chất lượng của mẫu nước càng cao.
Độ oxy hóa (chỉ số oxy hóa): Chỉ số này đặc trưng cho hàm lượng hợp chất hữu
cơ chứa trong nước bao gồm các chất nhầy, chất keo, acid hữu cơ và những chất đã bị
oxy hóa khác.
Độ oxy hóa biểu diễn bằng mg KMnO4 tiêu hao khi oxy hóa lượng chất hữu cơ
chứa trong một lít nước trong điều kiện đun sôi 10 phút và dư pecmanganat kali.
Độ dẫn điện: Nước chứa nhiều cation và anion khác nhau nên có tính dẫn điện.
Khi hàm lượng các muối hòa tan có khả năng phân ly có trong nước càng lớn thì độ
dẫn điện của nước sẽ càng cao. Ngày nay, người ta thường đo độ dẫn điện của nước
bằng đơn vị microsiemens/cm (µs/cm). Giá trị độ dẫn điện sẽ tỉ lệ thuận với tổng chất
khô của nước. Nếu giá trị độ dẫn điện của mẫu nước phân tích càng lớn thì giá trị tổng
chất khô của nó cũng sẽ càng lớn.
Người ta có thể đánh giá mức độ nhiễm khoáng của mẫu nước nguyên liệu dựa
vào giá trị độ dẫn điện.
Trang 17
Nghiên cứu công thức phồi trộn sản xuất nước xương hầm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
Bảng 2.6. Mối tương quan giữa độ dẫn điện và mức độ nhiễm khoáng trong
nước (theo Vierling, 1999)
Trang 18
Nghiên cứu công thức phồi trộn sản xuất nước xương hầm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
NGHIÊN CỨU
3.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian: Đề tài được thực hiện từ tháng 12/2013 đến tháng 02/2014.
Địa điểm: Phòng thí nghiệm trường Đại Học Công Nghiệp Thực Phẩm Thành
Phố Hồ Chí Minh.
Xương heo: Nghiên cứu ba loại xương: xương ống, xương giá, xương sườn
được mua tại các hệ thống siêu thị Big C, và chọn ra loại xương nào để sử dụng cho
quy trình sản xuất.
Nước: Hai nguồn nước chính được sử dụng trong khi tiến hành các thí nghiệm
là:
- Nước được sử dụng trong nghiên cứu là nước tinh khiết đã qua sử lý. Được
lấy tại phòng thí nghiệm trường Đại Học Công Nghiệp Thực Phẩm thành phố Hồ Chí
Minh
- Nước thủy cục: dùng để rửa nguyên liệu, vệ sinh thiết bị, dụng cụ thí nghiệm.
Muối: Muối I ốt được sử dụng trong sản xuất nước xương hầm
Hoa hồi, kỷ tử, củ hành tím, tỏi, đinh hương, quế chi, thảo quả.
Trong quá trình nghiên cứu nước xương hầm không sử dụng hóa chất
Trang 19
Nghiên cứu công thức phồi trộn sản xuất nước xương hầm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
3.2.2.2. Thiết bị
Bảng 3.1. Thiết bị dùng trong sản xất nước xương hầm
3 Brix kế 1 Cái
4 Tủ sấy 1 Cái
3.2.2.3. Dụng cụ
4 Thớt 1 Cái
11 Xô inox 2 Cái
Trang 20
12 Khây inox 1 Cái
Trang 21
Nghiên cứu công thức phồi trộn sản xuất nước xương hầm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
Xương heo
Để ráo
Cân
Phối trộn (thảo dược)
Gia nhiệt
Gia nhiệt
Tiệt trùng
Sản phẩm
Hình 3.1. Quy trình sản xuất nước xương hầm dự kiến
Trang 22
Nghiên cứu công thức phồi trộn sản xuất nước xương hầm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
Lựa chọn xương còn tươi ngon trong các hệ thống siêu thị Big C
Mục đích
Tạo điều kiện thuận lợi cho các công đoạn sau này.
Mục đích
7-8 cm và rửa với nước sạch. Hình 3.3. Nguyên liệu sau khi xử lý,
làm sạch
Yêu cầu nguyên liệu sau khi rửa
Xương sau khi rửa phải sạch, không còn máu và tạp chất.
Mục đích
Trang 23
Nghiên cứu công thức phồi trộn sản xuất nước xương hầm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
Nhằm loại bỏ tạp chất, máu bầm và mùi tanh, giảm vi sinh vật bám trên bề
mặt. Tránh làm đục sản phẩm.
Mục đích
toán lượng nước cho vào với tỉ lệ xương: nước 1:3. Với lượng muối cho vào la 0.7%
trong 100g nước.
Trang 25
Nghiên cứu công thức phồi trộn sản xuất nước xương hầm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
Yêu cầu: Cân chính xác tỉ lệ nước và xương trước khi cho vào nồi hấp
Mục đích
Yêu cầu
3.3.2.6. Lọc
Hình 3.8. Mẫu sau khi hấp
Mục đích
Nước xương sau khi lấy ra được lọc bằng rây nhựa
và vải mùng.
Mục đích Hình 3.9. Nước xương hầm sau khi lọc
Tách mỡ ra khỏi nước xương. Nhằm làm tăng giá trị cảm quan.
Trang 26
Nghiên cứu công thức phồi trộn sản xuất nước xương hầm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
Nước xương sau khi lọc được đem làm lạnh ở 4oC trong 30 ÷ 60 phút tùy theo
lượng dung dịch nhiều hay ít.
3.3.2.8.
Hình
Mục đích
Bảo quản và làm tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm.
Chia đều dung dịch nước xương hầm vào từng hộp, mỗi hộp 150g.
Hình 3.12. Đóng lon
Trang 27
Nghiên cứu công thức phồi trộn sản xuất nước xương hầm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
Mục đích
Nhằm tiêu diệt vi sinh vật và làm tăng thời gian bảo quản.
Trang 28
Nghiên cứu công thức phồi trộn sản xuất nước xương hầm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
Bố trí thí nghiệm: Đem các mẫu đun ở các khoảng thời gian: 1 giờ, 2 giờ, 3
giờ, 4 giờ, 5 giờ, 6 giờ. Sau đo Bx các mẫu sau mỗi giờ và kết luận.
Mục đích: Tìm ra mùi hương nước xương hầm được yêu thích nhất.
Tiến hành: Tiến hành phối trộn 4 công thức với 4 loại thảo dược khác nhau rồi
tiến hành sản xuất, sau đó đánh giá cảm quan để tìm ra công thức phối trộn tốt nhất.
Bố trí thí nghiệm: Theo kiểu thí nghiệm một nhân tố. Trong đó:
- Yếu tố thay đổi: Thành phần thảo dược so với dung dịch nước xương hầm
được thí nghiệm với bốn công thức phối trộn như sau:
Trang 29
Nghiên cứu công thức phồi trộn sản xuất nước xương hầm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
Nguyên liệu Công thứ 1 Công thức 2 Công thức 3 Công thức 4
(%) (%) (%) (%)
Củ hành tím 1% 1% 1% 1%
- Yếu tố cố định: nước xương hầm 100g, tỏi 0.7%, củ hành tím 1%.
Chỉ tiêu đánh giá: đánh giá cảm quan về mức độ ưa thích của người tiêu dùng
bằng phương pháp cho điểm thị hiếu (thang điểm 7).
3.4.3. Khảo sát đánh giá mức độ ưa thích của người tiêu dùng với bốn công thức
phối trộn với bốn mùi hương khác nhau.
Mục đích: nhằm xác định mức độ ưa thích của người tiêu dùng đối với bốn
mẫu.
Tiến hành: Cho cảm quan 4 mẫu sản phẩm với 4 công thức phối trộn có mùi
hương khác nhau. Tiến hành cảm quan bằng phương pháp cho điểm thị hiếu với thang
điểm 7.
Chỉ tiêu đánh giá: đánh giá cảm quan về mức độ ưa thích của người tiêu dùng
bằng phương pháp cho điểm thị hiếu (thang điểm 7).
Trang 30
Nghiên cứu công thức phồi trộn sản xuất nước xương hầm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
4
3
Bx
2 1.5
1
1 0.2
0
1 2 3 4 5 6
thời gian
Hình 4.1.Biểu đồ biểu diễn ảnh hương của thời gian đến Bx của xương
bã vai chặt nhỏ
Trang 31
Nghiên cứu công thức phồi trộn sản xuất nước xương hầm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
Nhận xét: Qua biểu đồ trên cho thấy độ Bx của các mẫu nước xương hầm của
xương giá tăng dần theo thời gian nhưng không đều. Đặc biệt là ở 4 giờ và 5 giờ thì độ
Bx tăng nhiều hơn so với các khoảng thời gian khác.
5 4.6
4.5 4
4
3.5
3 2.5
Bx
2.5
2
1.5 1
1 0.5
0.5 0
0
1 2 3 4 5 6
Thời gian
Hình 4.2. Biểu đồ biểu diễn ảnh hưởng của thời gian đến Bx của xương giá
giữ nguyên
Nhân xét: Biểu đồ trên cho thấy độ Bx của nước xương hầm trong 3 giờ đầu thì
tăng đều còn ở 2 giờ kế tiếp tăng nhiều hơn so với 3 giờ đầu và 1 giờ sau thi giảm lại.
Kết luận: Qua hai biểu đồ trên cho thấy độ Bx của xương bã vai chặt nhỏ cao
hơn xương bã vai giữ nguyên. Ở 6 giờ thì xương bã vai chặt nhỏ có độ Bx cao hơn
xương bã vai giữ nguyên 0.9, các khoảng thời gian còn lại cũng vậy xương bã vai chặt
nhỏ tăng nhanh hơn xương bã vai giữ nguyên. Vậy ta sẽ chọn xương bã vai chặt nhỏ vì
nó có độ Bx cao hơn xương bã vai giữ nguyên.
Kết quả đo Bx của mẫu xương ống qua 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ, 4 giờ, 5 giờ, 6
giờ.
Trang 32
Nghiên cứu công thức phồi trộn sản xuất nước xương hầm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
5.3 5.5
6
5
4
3.5
4
Bx
3
1.5
2
0.5
1
0
1 2 3 4 5 6
Thời gian
Hình 4.3. Biểu đồ biểu diễn ảnh hưởng của thời gian đến Bx của xương
ống chặt nhỏ
Nhận xét: Qua biểu đồ trên cho thấy độ Bx của nước xương tăng nhiều ở 3 giờ
đầu, đến 4 giờ thì tăng ít và từ 5 thì tăng nhiều hơn so với giờ thứ 4, đến 6 giờ thì tăng
giảm lại.
2.5
2 1.5
1.5
1 0.5
0.5
0
1 2 3 4 5 6
Thời gian
Hình 4.4. Biểu đồ biểu diễn thời gian ảnh hưởng đến Bx của xương ống giữ
nguyên
Trang 33
Nghiên cứu công thức phồi trộn sản xuất nước xương hầm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
Nhận xét: Từ biểu đồ trên cho thấy độ Bx của nước xương ống giữ nguyên
tăng dẩn theo thời gian nhưng ở 4 giờ tăng nhiều hơn so với các khoảng giờ khác.
Kết luân: Từ hai biểu đồ trên cho thấy độ Bx của xương ống chặt cao hơn
xương ống không chặt, qua 6 giờ có sự khác biệt rõ về độ Bx, qua từng khoảng thời
gian có độ tăng nhanh chậm cung khác nhau.
Kết quả đo Bx của mẫu xương sườn qua 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ, 4 giờ, 5 giờ,
6 giờ.
1.5 1
0.8
1
0.5 0
0
1 2 3 4 5 6
Thời gian
Hình 4.5. Biểu đồ biểu diễn thời gian ảnh hưởng đến Bx của xương sườn
chặt nhỏ
Nhận xét: Biểu đồ trên cho thấy độ Bx của nước xương hầm tăng dần
theo thời gian chỉ có ở 2 đến 3 giờ thì tăng ít hơn so với các khoảng thời gian con lại.
Trang 34
Nghiên cứu công thức phồi trộn sản xuất nước xương hầm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
2.5
2
2
Bx
1.5
0.70000000000000 1
1 1
0.5
0.5
0
0
1 2 3 4 5 6
Thời gian
Hình 4.6. Biểu đồ biểu diễn thời gian ảnh hưởng đến Bx của xương sườn
giữ nguyên
Nhận xét: Từ biểu đồ trên cho thấy độ Bx của các mẫu tăng chậm trong 4 giờ
đầu còn trong 2 giờ sau thì tăng nhiều hơn so với ban đầu.
Kết luận: Từ hai biểu đồ trên cho thấy độ Bx của xương sườn chặt nhỏ cao hơn
xương sườn không chặt, qua 6 giờ có sự khác biệt rõ về độ Bx, qua từng khoảng thời
gian có độ tăng nhanh chậm cung khác nhau. Vậy giữa chế độ xử lý xương sườn chặt
nhỏ và xương sườn giữ nguyên ta chọn chế độ xử lý xương sườn chặt nhỏ vì ở chế độ
này cho độ Bx tương đối cao hơn chế độ giữ nguyên không chặt nhỏ.
So sánh kết quả đo Bx của ba loại xương: xương bã vai, xương ống, xương
sườn ở chế độ xử lý chặt nhỏ qua 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ, 4 giờ, 5 giờ, 6 giờ.
Trang 35
Nghiên cứu công thức phồi trộn sản xuất nước xương hầm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
Bảng 4.2. Bảng kết quả đo Bx của ba loại xương: xương bã vai, xương
ống, xương sườn ở chế độ xử lý chặt nhỏ qua 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ, 4 giờ,
5 giờ, 6 giờ.
Nhận xét: Qua bảng kết quả cho thấy qua từng thời gian thì độ Bx của xương
ống chặt nhỏ cao hơn xương bã vai chặt nhỏ và xương sườn chặt nhỏ. Nên ta sẽ chọn
xương ống chặt nhỏ cho quy trình sản xuất. Xét ở 6 giờ là thời gian đun lâu nhất của
ba loại xương thì độ Bx của xương bã vai chăt nhỏ và xương ống chặt nhỏ là bằng
nhau, nhưng ở đây ta chọn xương ống chặt nhỏ là vì màu của nước xương ống chặt
nhỏ có độ trong hơn nước xương bã vai nên ta loại xương bã vai. Còn đối với xương
sườn cung bị loại là do nước xương sươn có màu đục nhất và độ Bx cũng thấp nhất.
Hình 4.7. Nước xương hầm sau 6 giờ của ba loại xương từ trái qua
phải là: xương ống, xương giá, xương sườn
Trang 36
Nghiên cứu công thức phồi trộn sản xuất nước xương hầm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
So sánh kết quả đo Bx của 3 loại xương: xương bã vai, xương ống, xương
sườn ở chế độ xử lý giữ nguyên qua 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ, 4 giờ, 5 giờ, 6 giờ.
Trang 37
Nghiên cứu công thức phồi trộn sản xuất nước xương hầm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
Bảng 4.3. Bảng kết quả đo Bx của 3 loại xương: xương bã vai, xương
ống, xương sườn ở chế độ xử lý giữ nguyên qua 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ, 4 giờ, 5
giờ, 6 giờ
Nhận xét: Qua bảng kết quả cho thấy ở chế độ xử lý giữ nguyên của 3 loại
xương này cũng cho kết quả tương tự chế độ xử lý chặt chặt nhỏ nguyên liệu, chỉ khác
ở chỗ là độ Bx qua từng thời gian có phần tăng thấp hơn so với độ Bx của 3 loại xương
được chặt nhỏ.
Kết luân: Qua những kết quả đã nhận xét ở trên ta chọn ra nguyên liệu phù hợp
cho quy trình sản xuất là xương ống với chế độ xử lý nguyên liệu là chặt nhỏ.
Bảng 4.4. Bảng kết quả đánh giá cảm quan về bốn công thức phối
trộn với bốn loại mùi hương khác nhau của sản phẩm nước xương hầm.
Nguyên liệu Công thứ 1 Công thức 2 Công thức 3 Công thức 4
(%) (%) (%) (%)
Trang 38
Nghiên cứu công thức phồi trộn sản xuất nước xương hầm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
Củ hành tím 1% 1% 1% 1%
Kết quả giá trị trung bình tính toán ở phụ lục 2.
Nhận xét: Từ bảng 4.1 ta thấy mẫu 1 là mẫu có mùi hương được nhiều người
ưa thích nhất.
Trang 39
Nghiên cứu công thức phồi trộn sản xuất nước xương hầm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
Cân
121oC, Trong 3h
Gia nhiệt
Xương, cặn
Lọc
Mỡ, cặn
Làm lạnh, lọc
Đóng lon
121oC, Trong 15 phút
Tiệt trùng
Sản phẩm
Trang 40
Nghiên cứu công thức phồi trộn sản xuất nước xương hầm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
Tỷ lệ phối trộn của các thành phần: Đinh hương: 0.1%, Muối: 0.7%.
Ghi chú: Các thông số trong quy trình này em chỉ nghiên cứu phần phối trộn
các loại thảo dược để tạo ra mùi thơm cho sản phẩm và chế độ xử lý nguyên liệu. Còn
các thông số khác em tham khảo đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ gia nhiệt
đến chất lượng sản phẩm nước xương hầm” và “Khảo sát một số chỉ tiêu của nước
xương hầm”
Do thời gian nghiên cứu có giới hạn và còn hạn chế về thời gian sử dụng thiết
bị nên đề tài còn nhiều vấn đề chưa thể khảo sát được, vì vậy chúng tôi kiến nghị trong
thời gian tới có thể nghiên cứu thêm một số vấn đề sau:
- Nghiên cứu thêm về công thức phối trộn nước xương hầm với nhiều loại
thảo dược tạo mùi thơm, và với nhiều hàm lượng tăng giảm khác nhau cho
sản phẩm.
- Nghiên cứu thêm cách giữ được mùi hương lâu hơn cho sản phẩm
Trang 41
Nghiên cứu công thức phồi trộn sản xuất nước xương hầm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
Trang 42
Nghiên cứu công thức phồi trộn sản xuất nước xương hầm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Phiếu đánh giá cảm quan
Trang 43
Nghiên cứu công thức phồi trộn sản xuất nước xương hầm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
Phụ lục 2. Kết quả khảo sát đánh giá mức độ ưa thích của người tiêu dùng với bốn
công thức phối trộn có bốn mùi hương khác nhau.
1 7 3 6 5
2 6 5 4 7
3 5 3 2 6
4 6 2 4 7
5 7 3 4 6
6 6 4 5 7
7 5 2 4 6
8 6 3 5 7
9 7 5 4 2
10 5 4 3 6
11 7 6 4 5
12 6 4 3 5
13 6 7 5 3
14 7 5 4 6
15 6 4 3 4
16 6 2 5 4
17 6 1 3 6
18 4 6 2 5
19 5 3 4 1
20 6 4 3 4
Trang 44
Nghiên cứu công thức phồi trộn sản xuất nước xương hầm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
21 4 5 7 3
22 3 1 5 6
23 7 4 6 2
24 5 3 7 6
25 4 2 6 5
26 3 6 5 7
27 4 3 6 4
28 6 4 5 2
29 3 5 4 6
30 4 7 6 5
31 7 2 5 1
32 6 4 7 5
33 3 4 5 6
34 4 3 3 6
35 7 4 1 3
36 2 3 5 6
37 4 2 6 7
38 4 5 7 5
39 5 3 6 3
40 3 5 6 4
41 7 6 4 7
42 5 6 3 7
43 6 4 7 3
Trang 45
Nghiên cứu công thức phồi trộn sản xuất nước xương hầm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
44 7 3 4 6
45 6 2 3 2
46 5 6 4 3
47 6 3 4 6
48 1 4 7 5
49 4 5 3 7
50 7 2 4 5
51 5 2 4 3
52 7 3 5 7
53 4 6 7 5
54 6 3 4 5
55 6 7 3 4
56 5 3 6 5
57 6 2 3 6
58 7 5 4 3
59 6 3 4 5
60 7 4 5 3
Trang 46
Nghiên cứu công thức phồi trộn sản xuất nước xương hầm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
ANOVA
Descriptives
DIEM_CAM_QUAN
95% Confidence
Interval for Mean
DIEM_CAM_QUAN
Levene
Statistic df1 df2 Sig.
Trang 47
Nghiên cứu công thức phồi trộn sản xuất nước xương hầm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
ANOVA
DIEM_CAM_QUAN
Sum of Mean
Squares df Square F Sig.
Between
71.017 3 23.672 10.266 .000
Groups
Multiple Comparisons
DIEM_CAM_QUAN
LSD
Trang 48
Nghiên cứu công thức phồi trộn sản xuất nước xương hầm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
Trang 49