Professional Documents
Culture Documents
Đoàn Chí Linh-B1203461
Đoàn Chí Linh-B1203461
i
Luận văn tốt nghiệp Đoàn Chí Linh
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp cũng như quá trình
học tập và làm việc tại trường, để có được kết quả này, đầu tiên em xin gửi lời
cảm ơn chân thành và lời tri ân đến:
Các Thầy, Cô bộ môn Hóa Học - khoa Khoa Học Tự Nhiên - trường Đại
học Cần Thơ đã tận tình dạy dỗ, truyền đạt cho em những kiến thức quý báo
trong suốt quá trình học tập ở trường.
Cô Lê thị Bạch đã tận tình chỉ bảo, khuyến khích và tạo điều kiện cho
em hoàn thành luận văn, giúp em định hướng được con đường nghiên cứu khoa
học của riêng mình.
Quý thầy cô trong Bộ môn Hóa, Khoa Khoa Học Tự Nhiên, trường Đại
Học Cần Thơ đã tạo điều kiện tốt nhất cho em về trang thiết bị, dụng cụ để thực
hiện luận văn.
Em cũng xin gửi lời cám ơn đến cố vấn học tập và tập thể lớp Hóa Học
K38 đã luôn đồng hành cùng em trong suốt 4 năm qua.
Cuối cùng, gia đình là chỗ dựa vững chắc cho con để vượt qua mọi khó
khăn, con xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cha mẹ đã luôn ủng hộ, động viên và
chăm lo cho con về vật chất lẫn tinh thần.
ii
Luận văn tốt nghiệp Đoàn Chí Linh
Trường Đại Học Cần Thơ Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Khoa Khoa Học Tự Nhiên Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
Bộ Môn Hóa Học ------------
2. Đề tài: “Khảo sát định tính thành phần hóa học, hoạt tính kháng oxy
hóa, kháng khuẩn và kháng nấm của củ tỏi (Allium sativum L.)’’
Lê Thị Bạch
iii
Luận văn tốt nghiệp Đoàn Chí Linh
Trường Đại Học Cần Thơ Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Khoa Khoa Học Tự Nhiên Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
Bộ Môn Hóa Học ------------
2. Đề tài: “Khảo sát định tính thành phần hóa học, hoạt tính kháng oxy
hóa, kháng khuẩn và kháng nấm của củ tỏi (Allium sativum L.)’’
iv
Luận văn tốt nghiệp Đoàn Chí Linh
v
Luận văn tốt nghiệp Đoàn Chí Linh
MỤC LỤC
------------
LỜI CAM ĐOAN……………………………………………….......................i
LỜI CẢM ƠN…………………………………………………………………ii
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN………….………..iii
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ PHẢN BIỆN…………………..….iv
TÓM TẮT LUẬN VĂN…………………………………………………....….v
MỤC LỤC……………………………………………….………...………….vi
DANH MỤC BẢNG………………………………………………………….ix
DANH MỤC HÌNH……………………………………………………………x
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT……………………………..……….xii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU................................................................................ 1
1.1 Đặt vấn đề ................................................................................................ 1
1.2 Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 1
1.3 Nội dung nghiên cứu................................................................................ 1
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 2
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÂY .......................................................................... 2
2.1.1 Giới thiệu về họ loa kèn đỏ (Amaryllidaceae) ................................. 2
2.1.2 Giới thiệu về củ tỏi (Allium Sativum L.) .......................................... 2
2.1.3 Vị trí củ tỏi trong hệ thống phân loại học thực vật .......................... 3
2.1.4 Phân bố sinh thái .............................................................................. 3
2.1.5 Tác dụng dược lý ............................................................................. 4
2.1.6 Nghiên cứu về thành phần hóa học, về hoạt tính sinh học trong và
ngoài nước ................................................................................................. 6
2.2 TỔNG QUAN VỀ MỘT SỐ NHÓM CHỨC ......................................... 8
2.2.1 Alcaloid ............................................................................................. 8
2.2.2 Flavonoid .......................................................................................... 8
2.2.3 Terpenoid .......................................................................................... 9
2.2.4 Steroid ............................................................................................. 10
2.2.5 Glycoside ........................................................................................ 11
2.2.6 Tamin .............................................................................................. 11
2.3 TỔNG QUAN VỀ GỐC TỰ DO VÀ CHẤT CHỐNG OXY HÓA. .... 12
2.3.1 Gốc tự do ....................................................................................... 12
vi
Luận văn tốt nghiệp Đoàn Chí Linh
vii
Luận văn tốt nghiệp Đoàn Chí Linh
viii
Luận văn tốt nghiệp Đoàn Chí Linh
ix
Luận văn tốt nghiệp Đoàn Chí Linh
x
Luận văn tốt nghiệp Đoàn Chí Linh
Hình 4.18 Đồ thị thể hiện % ức chế DPPH theo nồng độ của cao nước ......... 48
Hình 4.19 Biểu đồ thể hiện giá trị IC50 của vitamin C và các cao EtOH, Hex,
Ea, nước ........................................................................................................... 49
xi
Luận văn tốt nghiệp Đoàn Chí Linh
xii
Chương 1 Giới thiệu
1
Chương 2 Tổng quan tài liệu
2
Chương 2 Tổng quan tài liệu
2.1.3 Vị trí củ tỏi trong hệ thống phân loại học thực vật [1]
Giới: thực vật
Ngành: thực vật hạt kín (Magnoliophyta)
Lớp: Thực vật có một lá mầm (Monocotyledoneae)
Bộ: măng tây (Asparagales)
Họ: loa kèn đỏ (Amaryllidaceae)
Chi: allium L.
Loài: Allium sativum L.
3
Chương 2 Tổng quan tài liệu
Ở việt nam, tỏi được trồng khắp các địa phương từ nam chí bắc. Hiện
đang có hai nhóm tỏi khác nhau là nhóm tỏi củ nhỏ, thơm, nhiều tinh dầu, được
trồng ở các tỉnh phía bắc vào khoảng tháng 1-2, thu hoạch vào tháng 5-6. Nhóm
tỏi củ to, trồng ở các tỉnh phía nam, nhất là ven biển miền trung, đảo Lý Sơn –
Quảng ngãi, Bình Thuận và Ninh Thuận. Loại tỏi củ to này thường được trồng
trên đất pha cát thích nghi với điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm, nhiệt độ
22-260C. Trong khi đó, loại tỏi củ nhỏ sinh trưởng phát triển mạnh vào lúc thời
tiết còn mát và ôn hòa mùa xuân; Đến mùa hè ở nhiệt đới trên 22oC, cây đã cho
thu hoạch.
4
Chương 2 Tổng quan tài liệu
Diệt ký sinh trùng và nguyên sinh động vật: Nước ép tỏi có tác dụng chữa
bệnh đường ruột do nguyên sinh lamblia intestinalis gây ra. Với lỵ amid do
antamocba histolytica gây ra cũng bị diệt ngay ở dịch ép tỏi nồng độ thấp.Tỏi
có tác dụng diệt giun sán như giun đũa, giun kim, giun móc và trứng của chúng.
Cần chú ý: quá liều có thể bị tiêu chảy và viêm ruột (dung dịch uống và thụt).
Xua đuổi và diệt côn trùng: Nhiều loại côn trùng như dán, muỗi (aedes
truyền bệnh sốt xuất huyết, culex truyền bệnh viêm não Nhật Bản) rất sợ mùi
tỏi. Tỏi còn giết chết được các ấu trùng muỗi (loăng quăng) với liều lượng rất
thấp 25ppm cho các chất chiết hoặc 2 ppm cho dầu tỏi. Vì vậy nếu bạn để củ tỏi
tươi trong tủ đựng thức ăn thì sẽ không có dán chui vào.
chí ít cũng làm giảm cơn nguy cấp ở tim, động mạch và các rối loạn chức năng
ruột của người bệnh.
2.1.6 Nghiên cứu về thành phần hóa học, về hoạt tính sinh học trong và
ngoài nước
Đã có rất nhiều bài nghiên cứu trong và ngoài nước về thành phần hóa
học cũng như hoạt tính sinh hóc của củ tỏi
7
Chương 2 Tổng quan tài liệu
2.2.1 Alcaloid
Alcaloid là nhóm hợp chất tự nhiên hiện diện khá nhiều trong các họ thực
vật với cấu trúc hóa học và hoạt tính sinh học rất đa dạng. Trên thực tế có rất
nhiều loài thực vật có alcaloid nhưng ở mức độ vết hoặc tỉ lệ phần vạn.
Alcaloid có rất nhiều cấu trúc và đa dạng, nên để tiện lợi, các alcaloid
được chia làm ba loại: alcaloid thật, protoalcaloid và giả alcaloid
(Pseudoalcaloid).
Alcaloid thật là những hợp chất có hoạt tính sinh học, luôn có tính base,
thường có chứa nguyên tử nitơ trong vòng dị hoàn, thường được sinh tổng hợp
từ các amino acid.
Các protoalcaloid được xem là những amin có hoạt tính sinh học kể cả
mescalin và N, N-dimetyltryptamin.
Các giả-alcaloid là những hợp chất không bắt nguồn từ những amino
acid, bao gồm hai nhóm hợp chất lớn là alcaloid steroid và alcaloid terpentoid.
Alcaloid là những hợp chất có tính base yếu, do sự có mặt của nguyên tử
nitơ. Tính base của các alcaloid cũng khác nhau tùy theo sự hiện diện của các
nhóm thế R (mang các nhóm chức khác nhau) gắn trên nguyên tử nitơ. Các
alcaloid tính base yếu thì phải cần môi trường acid mạnh để tạo thành muối, tan
trong nước.
Các alcaloid ở dạng base tự do hầu như không tan trong nước, nhưng
thường tan tốt trong dung môi hữu cơ như cloroform, dietyl eter, alcol bậc thấp.
Các muối của alcaloid thì tan trong nước, alcol và hầu như không tan trong dung
môi hữu cơ như cloroform, dietyl eter, benzzen. Các protoalcaloid và giả
alcaloid thường dễ tan trong nước.
2.2.2 Flavonoid
Flavonoid là những hợp chất màu phenol thực vật, tạo nên màu cho rất
nhiều rau, hoa, quả… Phần lớn các flavonoid có màu vàng (do từ flavus là màu
vàng); tuy vậy một số sắc tố có màu xanh, tím, đỏ, không màu cũng được xếp
vào nhóm này vì về mặt hóa học chúng có cùng khung sườn căn bản.
Flavonoid có cấu trúc cơ bản là 1,3-diphenylpropan, nghĩa là 2 vòng
benzen A và B nối nhau qua một dây có 3 carbon, nên thường được gọi là C6-
C3-C6. Cách đánh số tùy theo dây C3 đóng, thì đánh số bắt đầu từ dị vòng với số
8
Chương 2 Tổng quan tài liệu
dị nguyên tố oxigen mang số 1 rồi đánh tiếp đến vòng A, còn vòng B đánh số
phụ. Nếu dây C3 hở, đánh số chính trên vòng B và đánh số phụ trên vòng A.
Thường các flavonoid có mang một hoặc nhiều nhóm –OH ở vị trí 5 và
7 trên nhân A và ở vị trí 3, 4, 5 trên nhân B. Các flavonoid có thể hiện diện ở
dạng tự do hoặc dạng glycosid. Các đường thường gặp nhaagts là đường D-
glucose, kế đó là D-galactose, L-rhamnose, L-arabinose, D-xylose, D-apiose và
acid uronic.
Các flavonoid thường dễ kết tinh và thường có màu. Flavonoid có màu
vàng nhạt hoặc màu cam; flavonoid có màu vàng đến vàng nhạt; chalcon có
màu vàng đến màu cam đỏ. Các isoflavon, flavonoid, flavanonol,
leucoantocyanidin, catechin kết tinh không màu. Antocyanidin thường được
hiện diện ở dạng glycosid thí dụ như: pelargonidin, cyanidin, delphinidin… tạo
màu xanh dương, đỏ, tím cho những cánh hoa và trái.
2.2.3 Terpenoid
Terpenoid là những hợp chất tự nhiên mà cấu trúc hóa học dựa trên cơ
sở các phân tử isopren liên kết lại với nhau, có công thức tổng quát (C5H8)n với
n ≥ 2. Tuy là dẫn xuất của isopren nhưng isopren lại không phải là tiền chất của
quá trình sinh tổng hợp terpenoid. Chất liệu cơ bản để sinh tổng hợp terpenoid
là pharnesyl pyrophosphat.
Dựa vào số đơn vị isopren, người ta phân chia thành bảy loại:
Monoterpen (C10H16), sesquiterpen (C15H24), diterpen (C20H32), sesterterpen
(C25H40), triterpen (C30H48), tetraterpen (C40H64), polyterpen (C5H8)n.
Monoterpen (C10H16) là thành phần chủ yếu của tinh dầu, hiện diện trong
khoảng 60 họ thực vật, nhưng chủ yếu trong 10 họ. Hàm lượng tinh dầu trong
cây thường thấp, khoảng 1%, ngoại trừ nụ hoa cây Đinh hương Syzygium
aromaticum (L.) có hàm lượng tinh dầu chiếm 15-20%, trong đó thành phần
chính là eugenol. Cấu trúc hóa học của các monoterpen có thể là mạch hở, 1, 2
hoặc 3 vòng với khoảng 10 khung sườn carbon cơ bản chính (có tên gọi riêng
cho khung) và nhiều khung biến đổi do sự chuyển vị các nhánh.
Sesquiterpen (C15H24): tinh dầu cũng chứa những hợp chất loại
sesquiterpen. Thường gặp các seslacton trong các cây họ Cúc. Cấu trúc hóa học
của các hợp chất tự nhiên sesquiterpen có thể là mạch hở, 1, 2, 3 hoặc 4 vòng
với 80 khung sườn carbon cơ bản chính.
Diterpen (C20H32): trong tự nhiên, diterpen không vòng là hợp chất
phytol. Diterpen đơn vòng là vitamin A. Diterpen bốn vòng có khung cơ bản là
9
Chương 2 Tổng quan tài liệu
gibberelan với thí dụ là gibberilin, chất tăng trưởng thực vật. Cấu trúc hóa học
của các diterpen có thể là mạch hở, 1, 2, 3 hoặc 4 vòng với 70 khung sườn
carbon cơ bản chính.
Sesterterpen (C25H40): trong tự nhiên, các hợp chất loại sesterterpen hiện
diện với số lượng nhỏ. Cấu trúc hóa học của các sesterterpen có thể là mạch hở,
1, 2, 3 hoặc 4 vòng với 6 khung sườn carbon cơ bản chính.
Triterpen (C30H48): được phân bố rộng rãi trong giới động vật và thực
vật, hiện diện ở dạng tự do hoặc glycosid. Cấu trúc hóa học của các triterpen có
thể là mạch hở, 3, 4 hoặc 5 vòng với 33 khung sườn carbon cơ bản chính.
Tetraterpen (C40H64) còn được gọi là carotenoid. Các hợp chất này
thường có cấu trúc hóa học gồm hệ thống các nối đôi liên hợp, nên hợp chất có
màu từ vàng, cam đến đỏ (tùy vào số nối đôi) tạo nên màu sắc cho hoa và trái
cây. Cấu trúc hóa học của các tetraterpen có thể là mạch hở, 1 hoặc 2 vòng.
Polyterpen (C5H8)n: luôn có cấu trúc mạch hở, thẳng. Các polyterpen tự
nhiên với độ polymer hóa cao (từ 500 đến 5000 đơn vị isopren) là những hợp
chất nhựa cây hiện diện trong khoảng 300 loài thực vật. Các nối đôi của các hợp
chất tự nhiên polyterpen hiện diện hoặc tất cả ở cấu hình E hoặc tất cả ở cấu
hình E hoặc tất cả ở cấu hình Z.
2.2.4 Steroid
Steroid là nhóm hợp chất tự nhiên phân bố rộng rãi trong giới động vật
và thực vật, với cấu trúc tổng quát là hệ thống vòng
cyclopentanoperhydrophenan trên hoặc trong một vài trường hợp hiếm gặp là
dạng biến đổi của hệ thống vòng nói trên.
Steroid có nguồn gốc sinh tổng hợp giống như triterpen với chất liệu cơ
bản là pharnesyl pyrophosphat.
Steroid phân bố rộng rãi, thường có mặt song song với các alkaloid hoặc
saponinsteroid. Chúng có nguồn gốc động vật (cholesterol) hoặc thực vật
(phytosterol, β-sitosterol, ergosterol, stigmasterol…).
Steroid có mặt trong tất cả các bộ phận của cây nhưng có nhiều nhất ở
các hạt có dầu dưới dạng tự do hoặc các ester. Steroid là chất không phân cực,
rất ít tan trong nước, tan trong dầu béo, caroten; tan nhiều trong các dung môi
không phân cực như petroleum ether, benzen, chloroform, nên thường dùng các
dung môi này để chiết steroid.
10
Chương 2 Tổng quan tài liệu
2.2.5 Glycoside
Các glycosid hiện diện trong rất nhiều họ thực vật và ở tất cả các bộ phận
cây: lá, vỏ, hạt… Các glycosid thường là chất kết tinh và có vị đắng.
Glycosid là hợp chất mà cấu trúc hóa học gồm hai phần: phần đường và
phần không đường thường được gọi là aglycon. Dưới tác dụng của enzym thực
vật hoặc dung dịch acid hoặc kiềm, glycosid bị thủy phân thành aglycon và
đường phân.
Phần đường của glycosid: Phần đường phổ biến là D-glucose, D-
galactose, L-arabinose, L-rhamnose, D-xylose, acid glucuronic, acid
galacturonic và một số đường khác.
Phần aglycon của glycosid: Phần aglycon rất đa dạng và gồm tất cả các
loại hợp chất tự nhiên như: monoteroen, sesquiterpen, diterpen, triterpen,
steroid, iridoid, flavonoid, alcaloid, quinonoid, polyphenyl…
Các glycoside có tính phân cực khá mạnh nên không tan trong petroleum
ether, hexane, benzen nhưng tan được trong chloroform, diethyl ether (các
monoglycoside), tan tốt trong alcol, nước.
2.2.6 Tamin
Tamin là nhóm hợp chất polyphenol phân bố rộng rãi trong họ thực vật.
Người ta gặp tamin hằng ngày trong cuộc sống (trà, rượu vang đỏ, nhiều loại
trái cây nhất là trong võ trái măng cục…). Các tamin có trọng lượng phân tử
khoảng 500-3000. Các tamin do mang nhiều nhóm –OH nên ít nhiều (tùy theo
trọng lượng phân tử của chúng) hòa tan trong nước tạo nên dung dịch nhớt.
Khi nếm tamin, có cảm giác se lưỡi là do tamin làm kết tủa các enzym
có trong nước bọt, khiến nước bọt bị mất tính chất của nó là làm trơn láng phần
bề mặt trong của miệng; cũng vì lý do này các loài động vật ăn cỏ ít chọn ăn các
loài cây có chứa hàm lượng tamin cao. Các nghiên cứu cho thấy có sự biến mất
tamin cũng như nhiều loại hợp chất phenol trong nhiều loại quả chín (so với khi
còn quả xanh) là do cây cỏ đó đã sử dụng lại các hợp chất nói trên.
Tamin được chia thành hai nhóm chính là “tamin thủy giải được” và
“tamin hóa đặc” tùy theo việc tamin có hoặc không bị thủy giải bởi men hoặc
dung dịch acid.
Tamin thủy giải được có cấu trúc hóa học là ester của glucose với acid
galic. Người ta cũng chia loại tamin này ra là tamin galic và tamin ellagic.
11
Chương 2 Tổng quan tài liệu
Tamin hóa đặc là sự polymer của một vài flavanol thí dụ như catechol
hoặc epicatechol. Loại này khác với tamin thủy giải được vì nó không bị thủy
giải dưới tác dụng của acid vô cơ hóa.
12
Chương 2 Tổng quan tài liệu
hóa lipid gây hại cho cơ thể. Ngoài ra, việc vận động gắng sức cũng phát sinh
nhiều gốc tự do trong cơ bắp và cơ tim.
13
Chương 2 Tổng quan tài liệu
14
Chương 2 Tổng quan tài liệu
hydrogen, làm giảm độ hấp thu tại bước sóng hấp thu cực đại ban đầu và màu
của dung dịch phản ứng cũng nhạt dần, chuyển từ tím sang vàng nhạt.
Bản chất của phương pháp bẫy gốc tự do DPPH là phản ứng giữa chất
kháng oxy hóa và gốc tự do DPPH bằng cách nhận điện tử hay H. Thông qua
độ hấp thu của DPPH còn lại để xác định khả năng kháng oxy hóa của mẫu thử.
15
Chương 2 Tổng quan tài liệu
16
Chương 2 Tổng quan tài liệu
- Có nhiệt độ sôi thấp, tuy nhiên nếu thấp quá thì dung môi dễ hao hụt
do bay hơi dẫn đến cháy nổ.
- Không tác dụng hóa học với các chất có trong nguyên liệu và không
bị thay đổi tính chất khi sử dụng lại.
- Nhiệt hóa hơi thấp để tránh tiêu hao nhiều nhiệt.
- Có độ nhớt bé để không làm giảm tốc độ khuếch tán.
- Không tạo thành hỗn hợp nổ đối với không khí, không được có những
tạp chất bay hơi và khi bay hơi không được để lại các tạp chất có mùi
lạ.
- Phải tinh khiết, không ăn mòn thiết bị. Không gây mùi đối với sản
phẩm và không độc hại với người sử dụng.
- Dễ tìm và rẽ tiền.
Một số điều cần thiết khi sử dụng dung môi để chiết tách hợp chất
Các dung môi cần được chưng cất lại và tồn trữ trong các chai lọ thủy
tinh do trong dung môi thường hay chứa một số tạp bẩn mà thường gặp nhất là
chất dẻo hóa. Các chất dẻo hóa lẫn vào dung môi do dung môi thường được
chứa trong các thùng làm bằng nhựa dẻo.
Methanol và chloroform thường chứa tạp chất là di(2-etylhexyl)phthalat
và chất này thường bị nhiều tác giả nhầm lẫn rằng là hợp chất tự nhiên có chứa
trong cây cỏ đang khảo sát.
Chloroform, dichloroform có thể tạo phản ứng với các loại alkaloid như
brucin, strychnin, ephedrine… để tạo thành các alkaloid dạng muối tứ cấp và
một hợp chất giả tạo khác. Tương tự, các vết HCl có thể gây ra sự phân thủy, sự
khử nước, sự đồng phân hoá cho vài hợp chất hữu cơ.
Diethyl ether ít được sự dụng để chiết vì có nhiệt độ sôi thấp, dễ cháy,
độc, có thể gây mê cho người sử dụng và có khuynh hướng tạo peroxid dễ gây
nổ. Peroxid này rất hoạt động, có thể oxid hóa các hợp chất mang nhiều nối đôi
liên hợp như carotenoid.
Acetone có thể tạo ra dẫn xuất acetonid nếu hợp chất chiết có chứa nhóm
cis-1,2-diol hiện diện trong môi trường acid.
Chiết bằng môi trường acid hay kiềm có thể thủy giải các hợp chất
glycosid (môi trường acid sẽ cắt đứt glycosid tại nối acetal làm mất đi phần
đường) hoặc cắt đứt nối ester (môi trường kiềm) hoặc tạo ra sự chuyển vị.
17
Chương 2 Tổng quan tài liệu
Sau khi chiết, dung môi được thu hồi bằng máy cô quay chân không ở
nhiệt độ 30 – 40oC, chưng cất ở nhiệt độ cao có thể làm hư một số hợp chất kém
bền nhiệt.
Sự hòa tan các hợp chất trong dung môi
Dựa vào tính phân cực của dung môi và của các nhóm hợp chất ta có thể
dự đoán sự có mặt của các chất trong mỗi phân đoạn chiết.
Trong cao petroleum ether hoặc cao hexane, cao diethyl ether: có thể có
các hydrocacbon béo và thơm (như triglyceride, alkane mạch carbon dài, alcol
béo, ester béo, acid béo…), các thành phần của tinh dầu (monoterpen,
sesquiterben, một vài diterpen bay hơi được), các sterol thực vật (phytosterols),
các chất màu thực vật như carotene…
Trong cao chloroform hoặc cao ethyl acetate: có thể có các sesquiterben,
diterpen, coumarin, quinon, các aglycon do hợp chất glycosid bị thủy giải, các
monoglycosid (chỉ mang một phân tử đường), một số alkaloid loại base yếu.
Trong cao methanol hoặc cao nước: có thể có các chất màu thực vật như
chlorophyl, các glycosid (saponin), các alkaloid ở dạng muối tứ cấp, kết hợp
với các acid hữu cơ, các muối amine, các tamin, các hydrate carbon có trọng
lượng phân tử nhỏ như monosacarid, oligosacarid, các protein thực vật, các
muối vô cơ, một số polysacarid như: pectin, chất nhầy, chất gôm…
2.4.1.2 Các kỹ thuật chiết tách hợp chất ra khỏi nguyên liệu [9]
Có nhiều cách để chiết tách hợp chất hữu cơ ra khỏi cây cỏ. Các kỹ thuật
đều xoay quanh hai phương pháp chính là chiết lỏng – lỏng và chiết lỏng – rắn.
Trong thực nghiệm, việc chiết rắn – lỏng được áp dụng nhiều hơn gồm
sự ngấm kiệt, sự ngâm dầm, sự trích với máy chiết Soxhlet… Ngoài ra, còn có
thể chiết bằng phương pháp lôi cuốn hơi nước, phương pháo sử dụng chất lỏng
siêu tới hạn (lưu chất siêu tới hạn), chiết có sự hỗ trở của vi sóng.
18
Chương 2 Tổng quan tài liệu
Nguyên tắc của sự chiết là dung môi không phân cực (thí dụ petroleum
ether) sẽ hòa tan tốt các hợp chất không phân cực (thí dụ các alcol béo, ester
béo...); dung môi phân cực trung bình (thí dụ diethyl ether, dichlorometan…)
hòa tan tốt các hợp chất có tính phân trung bình (các hợp chất có chứa nhóm
chức ether, aldehyde, ketone, ester…) và dung môi phân cực mạnh (thí dụ như
methanol, nước,…) sẽ tan tốt trong các hợp chất phân cực mạnh (các hợp chất
có chứa nhóm chức –OH, -COOH…)
Việc chiết lỏng – lỏng được thực hiện bằng bình lóng, trong đó cao alcol
thô được hòa tan vào pha nước. Sử dụng lần lượt các dung môi hữu cơ, loại
không hòa tan với nước và loại có thể hỗn hợp được với nước để chiết ra khỏi
pha nước các hợp chất có tính phân cực khác nhau (tùy độ phân cực của dung
môi). Tùy vào tỷ trọng so sánh giữa dung môi và nước mà pha hữu cơ nằm lớp
trên hoặc ở dưới so với pha nước.
Việc chiết được thực hiện lần lượt từ dung môi hữu cơ kém phân cực đến
dung môi phân cực thí dụ như: petroleum ether hoặc hexane, chloroform, ethyl
acetate, n-butanol… Với mỗi loại dung môi hữu cơ, việc chiết được thực hiện
nhiều lần, mỗi lần một lượng nhỏ thể tích dung môi, chiết cho đến khi không
còn chất hòa tan vào dung môi thì đổi sang chiết với dung môi có tính phân cực
hơn. Dung dịch của các lần chiết được gom lại chung, làm khan nước với chất
làm khan như Na2SO4, MgSO4, CaSO4… sau đó cô quay thu hồi dung môi ta
thu được cao chiết tương ứng. Để kiểm tra xem các hợp chất nào đã được chiết
vào pha hữu cơ cũng như các hợp chất nào còn lại ở trong pha nước và chiết
bao nhiêu lần thì hoàn tất, có thể sử dụng sắc ký lớp mỏng, trên bản mỏng cần
so sánh đồng thời vết của pha nước và của pha hữu cơ. Sự chiết bởi một dung
môi cụ thể nào đó được gọi là hoàn tất khi lần chiết thứ n, trên bản mỏng không
còn nhìn thấy vết của chất đó trong pha nước cũng như trong pha hữu cơ. Cũng
có thể kiểm tra bằng cách nhỏ một giọt dung dịch chiết lần thứ n lên trên một
tấm kính sạch, sau khi bay hết dung môi, không còn để lại vết gì trên mặt kính.
Cần lưu ý rằng sự chiết lỏng – lỏng được thực hiện ở nhiệt độ phòng, nếu gia
tăng nhiệt độ cho dung môi thì khả năng hòa tan của dung môi sẽ tăng lên và
nguyên tắc nêu trên sẽ có nhiều thay đổi.
19
Chương 2 Tổng quan tài liệu
Dụng cụ: bình chứa bằng thủy tinh hoặc thép không gỉ, hình trụ đứng, có
nắp đậy.
Phương pháp thức hiện: bột cây được đặt vào bình, rót dung môi tinh
khiết vào bình cho đến xấp xỉ bề mặt của lớp bột cây. Giữ yên ở nhiệt độ phòng
trong một đêm hoặc một ngày để cho dung môi xuyên thấm vào cấu trúc tế bào
thực vật và hòa tan các hợp chất tự nhiên. Sau đó, dung dịch chiết được lọc
ngang qua một tờ giấy lọc, cô quay thu hồi dung môi sẽ có được cao chiết. Tiếp
theo, rót dung môi mới vào bình chứa bột cây và tiếp tục quá trình chiết thêm
một số lần nữa cho đến khi chiết kiệt mẫu cây. Có thể gia tăng hiệu quả sự chiết
bằng cách thỉnh thoảng đảo trộn, xóc đều lớp bột cây hoặc có thể gắn vào máy
lắc để lắc nhẹ (chú ý nắp bình bị bung ra làm dung dịch chiết bị trào ra ngoài).
Mỗi lần ngâm dung môi, chỉ cần 24 giờ là đủ vì với một lượng dung môi cố định
trong bình, mẫu chất chỉ hòa tan vào dung môi đến đạt mức bão hòa, không thể
thêm được nhiều hơn nên có ngâm lâu cũng chỉ làm mất thời gian.
Dung môi sau khi thu hồi được làm khan nước bằng chất làm khan và
được tiếp tục sử dụng để chiết các lần sau.
Trong thực nghiệm, việc chiết rắn – lỏng được áp dụng nhiều, gồm sự
ngấm kiệt, sự ngâm dần, sự trích với máy chiết Soxhlet… Ngoài ra, còn có sự
chiết với phương pháp lôi cuốn hơi nước, phương pháp sử dụng chất lỏng siêu
tới hạn.
20
Chương 2 Tổng quan tài liệu
21
Chương 2 Tổng quan tài liệu
22
Chương 2 Tổng quan tài liệu
Đặt bản mỏng đã chấm vào bình, đậy nắp bình. Lưu ý: các vết chấm
không được chạm trực tiếp vào pha động trong bình. Sau khi dung môi chạy
đến các đầu trên của bản khoảng 1 – 2 cm thì lấy ra, đánh mức dung môi trên
kính, để khô hay sấy khô.
23
Chương 2 Tổng quan tài liệu
cùng một sắc đồ. Nếu vết chất X ngang với vết chất chuẩn A (Rf của X bằng với
A) trên các sắc ký đồ với các hệ dung môi khác nhau thì có thể xác định khá
chắc chắn rằng X là chất A. Chất thử được coi là tinh khiết khi trên sắc ký đồ
không có vết lạ.
24
Chương 3 Phương pháp nghiên cứu
25
Chương 3 Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Điều chế cao tổng EtOH, Cao Hex, Cao Ea Và Cao H20
.
(a) (b)
Hình 3.3 Cao Ea (a), Cao nước (b)
Quá trình điều chế cao tổng EtOH và các cao Hex, Ea, nước được tóm tắt trong
sơ đồ sau:
Cao Nước
Cao Ea 11g
72g
Nhằm chứng minh việc chiết phân bố các cao đã thành công, phương
pháp sắc kí bản mỏng đã được tiến hành trên các cao thu được. Trên cùng một
bản mỏng kích thước (6,5 x 5 cm), các mẫu cao với khối lượng xấp xỉ 100 g
được chấm thành một dãy với chiều dài 1 cm, khoảng cách giữa các vết chấm
và với hai biên là 0,5 cm. Thực hiện trên hai bản khác nhau rồi giải ly trong hai
hệ dung môi tương ứng là 100% CHCl3 và EA:MeOH:H2O = 100:13,5:10 với
quãng đường di chuyển của dung môi kể từ vạch xuất phát là 5 cm. Hiện hình
bằng dung dịch vanillin trong dd H2SO4 10% rồi làm khô sau đó hư nóng trên
bếp điện.
3.3.2 Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học của các cao điều chế được
Sử dụng một số thuốc thử đặc trưng để định tính các nhóm hợp chất có
trong các loại cao
3.3.3 Khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa bằng TLC – DPPH
Chuẩn bị các dung dịch: Dung dịch các cao Hex, Ea và nước được pha
bằng cách cân 10 mg pha thành 10 mL trong methanol thu được dung dịch 1
mg/mL. Dung dịch DPPH được pha bằng cách cân chính xác 5,0 mg DPPH
khan rồi pha thành 5 mL trong methanol. Dung dịch DPPH sau khi sử dụng
được trữ trong ngăn đá tủ lạnh để dùng cho lần kế tiếp.
Chuẩn bị bản mỏng: Bản mỏng sử dụng là loại bảng pha thường, kích
thước 2x6,5 cm. Vạch xuất phát cách trái, phải mỗi cạnh 0,5 cm, cách cạnh dưới
1 cm. Quãng đường giải ly là 5 cm tính từ vạch xuất phát.
Quy trình: Đầu tiên, 10 L cao chiết 1 mg/mL được quét thành một băng
mỏng dài 1 cm trên bản mỏng. Giải ly bản mỏng trong hệ dung môi thích hợp.
Bản mỏng sau khi giải ly được để khô 5 phút trong tủ hút rồi tiến hành nhúng
bản mỏng trong dung dịch DPPH. Dung dịch DPPH được thay mới sau mỗi lần
nhúng. Thấm khô bản mỏng bằng giấy rồi để trong bóng tối 30 phút[16]. Tiến
hành ghi nhận kết quả, các thành phần kháng oxy hóa sẽ chuyển sang màu vàng
sáng trên nền tím.
28
Chương 3 Phương pháp nghiên cứu
3.3.4 Khảo sát khả năng kháng oxy hóa của các cao đã điều chế được
Hiện nay có nhiều phương pháp khác nhau để xác định hoạt tính kháng
oxy hóa như phương pháp ferric thiocyanate FTC, phương pháp ức chế gốc tự
do NO, phương pháp TEAC (khử gốc tự do ABTS)… Tuy nhiên, phương pháp
bẫy gốc tự do DPPH được sử dụng rộng rãi trong nhiều nghiên cứu vì dễ thực
hiện, độ chính xác cao… [13, 14]
3.3.4.1 Nguyên tắc của phương pháp bẫy gốc tự do DPPH [2, 3, 4]
DPPH (di(phenyl)-(2,4,6-trinitrophenyl)iminoazanium) là gốc tự do bền
(tránh ánh sáng), dung dịch có màu tím, bước sóng hấp thu cực đại tại 517nm.
Các chất có khả năng kháng oxy hóa sẽ trung hòa gốc DPPH bằng cách góp điện
tử hình thành trạng thái bền (tạo ra gốc tự do mới bền hơn – chất kháng oxy hóa
dạng phân tử trung hòa hay tạo ra phân tử mới bền – chất kháng oxy hóa dạng
gốc tự do), làm giảm khả năng hấp thu tại bước sóng cực đại, màu của hỗn hợp
dung dịch phản ứng dần chuyển sang vàng nhạt.
Khả năng kháng oxy hóa thường biểu diễn thông qua phần trăm ức chế I
(%). Phần trăm ức chế I (%) được biểu diễn bằng biểu thức sau:
𝑂𝐷𝑐 −(𝑂𝐷𝑠 −𝑂𝐷𝑚 )
𝐼% = × 100% (*)
𝑂𝐷𝑐
Trong đó:
I (%) là phần trăm ức chế gốc tự do DPPH
ODc là giá trị mật độ quang của hỗn hợp không có mẫu thử
ODS là giá trị mật độ quang của hỗn hợp có mẫu thử
ODm là giá trị mật đọ quang của mẫu chất khảo sát
29
Chương 3 Phương pháp nghiên cứu
3.3.4.2 Cơ chế
Chất kháng oxy hóa là chất ngăn chặn quá trình oxy hóa bằng cách góp
điện tử để hình thành liên kết bền – loại bỏ gốc tự do hay kìm hãm sự oxy hóa
bằng cách tự oxy hóa.
Bản chất của phương pháp bẫy gốc tự do DPPH là phản ứng giữa chất
kháng oxy hóa và gốc tự do DPPH để loại bỏ gốc tự do DPPH bằng cách nhận
điện tử hay H . Thông qua độ hấp thu của DPPH còn lại để xác định khả năng
kháng oxy hóa của mẫu thử.
N N
N NH
NO2 NO2
Diphenyl-(2,4,6-trinitrophenyl)iminoazanium 2,2-Diphenyl-1-(2,4,6-trinitrophenyl)hydrazyl
Hình 3.6 Phản ứng loại bỏ gốc tự do của DPPH
31
Chương 3 Phương pháp nghiên cứu
Cao EtOH
Bảng 3.4 Dãy nồng độ của cao EtOH
Thể tích cao EtOH Nồng độ cao EtOH Thể tích cao EtOH cần
1 mg/ml (µl) (µg/ml) pha (ml)
20 20
23 23
26 26 1
29 29
32 32
35 35
Cao Hex
Bảng 3.5 Dãy nồng độ của cao Hex
Thể tích cao Hex Nồng độ cao Hex Thể tích cao Hex cần
1 mg/ml (µl) (µg/ml) pha (ml)
10 10
15 15
20 20 1
25 25
30 30
35 35
Cao Ea
Bảng 3.6 Dãy nồng độ của cao Ea
Thể tích cao Ea Nồng độ cao Ea Thể tích cao Ea cần pha
1 mg/ml (µl) (µg/ml) (ml)
5 5
8 8
11 11 1
14 14
17 17
20 20
Cao Nước
Bảng 3.7 Dãy nồng độ của cao nước
Thể tích cao nước Nồng độ cao EtOH Thể tích cao nước cần
1 mg/ml (µl) (µg/ml) pha (ml)
50 50
60 60
70 70 1
80 80
90 90
100 100
32
Chương 3 Phương pháp nghiên cứu
Lắc điều, ủ
trong 30
Thêm phút
Chất thử DPPH
Đo độ hấp thu
V1 µ ở 517 nm
Methanol
Hình 3.7 Quy trình khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa DPPH
3.3.4.6 Đánh giá khả năng ức chế DPPH [2], [4], [7]
IC50
IC50 là nồng độ của mẫu chất khảo sát mà tại đó ức chế 50% gốc tự do,
tế bào hay enzyme… IC50 là giá trị dùng để đánh giá hoạt tính của mẫu. Mẫu có
hoạt tính càng cao thì giá trị IC50 càng thấp và ngược lại.
Cách xác định IC50
Khảo sát khả năng ức chế gốc tự do DPPH của mẫu chất khảo sát ở nhiều
nồng độ khác nhau.
Khảo sát khả năng ức chế gốc tự do DPPH của mẫu chất khảo sát được
thực hiện thông qua giá trị mật độ quang (giá trị mật độ quang càng lớn thì khả
năng ức chế DPPH của mẫu chất khảo sát càng nhỏ và ngược lại).
Biểu thức (*) cho thấy phần trăm ức chế I% tỉ lệ bậc nhất với nồng độ
mẫu khảo sát. Từ giá trị nồng độ mẫu khảo sát và mật độ quang tương ứng, xây
dựng đường thẳng tuyến tính có dạng y = ax + b (1) ( y là phần trăm ức chế gốc
tự do DPPH của mẫu chất khảo sát, x là nồng độ mẫu khảo sát tương ứng, x>0)
Thay y = 50 vào phương trình (1), thu được giá trị x. Đó chính là nồng
độ ức chế 50% gốc tự do DPPH (hay IC50)
33
Chương 3 Phương pháp nghiên cứu
Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định được tiến hành để đánh giá hoạt
tính kháng sinh của 3 mẫu chiết là: cao Hex, cao Ea và cao nước. Được thực
hiện trên phiến vi lượng 96 giếng (96-well microtiter plate) theo phương pháp
hiện đại của Vander Bergher và Vlietlinck (1991), và McKane & Kandel (1996).
34
Chương 4 Kết quả thực nghiệm và thảo luận
(a) (b)
Hình 4.1 Giải ly 100% CHCl3 (a), giải ly Ea:MeOH:H2O = 100:13,5:10 (b)
35
Chương 4 Kết quả thực nghiệm và thảo luận
4.2 KHẢO SÁT SƠ BỘ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CÁC LOẠI CAO
CHIẾT ĐIỀU CHẾ ĐƯỢC
Hình 4.2 Định tính alkaloid bằng thuốc thử Dragendoff của cao EtOH
36
Chương 4 Kết quả thực nghiệm và thảo luận
Hình 4.3 Định tính flavonoid bằng dung dịch FeCl3 của cao EtOH
Hình 4.4 Định tính flavonoid bằng H2SO4 của cao EtOH
37
Chương 4 Kết quả thực nghiệm và thảo luận
Hình 4.5 Định tính flavonoid bằng NaOH/ethanol 1% của cao EtOH
Hình 4.6 Định tính steroid – triterpenoid bằng thuốc thử Liebermann -
Burchard của cao EtOH
38
Chương 4 Kết quả thực nghiệm và thảo luận
Hình 4.7 Định tính steroid – triterpenoid bằng thuốc thử Salkowski của cao
EtOH
Hình 4.8 Định tính đường khử bằng thuốc thử Fehling của cao EtOH
39
Chương 4 Kết quả thực nghiệm và thảo luận
Bịt miệng 2 ống nghiệm , lắc mạnh cả 2 ống, để yên 15 phút và quan sát
cột bọt trong 2 ống nghiệm
Nếu trong 2 ống nghiệm có cột bọt bền thì mẫu thử có chứa saponin.
Kết quả: cả hai ống đều không có bọt, phản ứng âm tính.
Hình 4.9 Định tính saponin dựa vào tính chất tạo bọt của cao EtOH
Hình 4.10 Định tính saponin bằng thuốc thử Pb(CH3COO)2 bão hòa của cao
EtOH
40
Chương 4 Kết quả thực nghiệm và thảo luận
Hiện tượng: Phản ứng dương tính có tannin khi có trầm hiện màu đỏ
Kết quả: Xuất hiện trầm hiện màu đỏ, phản ứng dương tính.
Hình 4.11 Định tính tanin bằng thuốc thử Stiasny của cao EtOH
Hình 4.12 Định tính tanin bằng thuốc thử Pb(CH3COOH)2 của cao EtOH
41
Chương 4 Kết quả thực nghiệm và thảo luận
Cao Tổng
Bảng 4.1 Kết quả định tính của một số nhóm hợp chất có trong cao tổng EtOH
Nhóm chức Thuốc thử Hiện tượng Kết luận
Alkaloid Dragendroff Kết tủa màu cam-nâu +
FeCl3 5% Kết tủa màu xanh-đen +
H2SO4 đậm đặc Dung dich màu nâu-đỏ +
Flavonoid
NaOH/ethanol
Dung dich màu cam-đỏ +
1%
Liebermann –
Steroid - Kết tủa màu cam +
Burchard
Triterpenoid
salkowski Dung dịch có màu đỏ +
stiasny Xuất hiện trầm màu đỏ +
Tanin
Pb(CH3COO)2 Có kết tủa +
Phản ứng tạo bọt Không có bọt -
Saponin
Pb(CH3COO)2 Có kết tủa +
Đường khử Fehling Có kết tủa đỏ gạch +
Kết luận: thành phần cao tổng EtOH gồm có 6 loại hợp chất trên là
alkaloid, flavonoid, steroid – Triterpenoid, tanin, saponin, đường khử.
Cao Hexane
Bảng 4.2 Kết quả định tính của một số nhóm hợp chất có trong cao Hex
Nhóm chức Thuốc thử Hiện tượng Kết luận
Alkaloid Dragendroff Kết tủa màu cam-nâu +
FeCl3 5% Kết tủa màu xanh-đen -
H2SO4 đậm đặc Dung dich màu nâu-đỏ -
Flavonoid
NaOH/ethanol
Dung dich màu cam-đỏ -
1%
Liebermann –
Steroid - Kết tủa màu cam +
Burchard
Triterpenoid
salkowski Dung dịch có màu đỏ +
stiasny Xuất hiện trầm màu đỏ -
Tanin
Pb(CH3COO)2 Có kết tủa -
Phản ứng tạo bọt Không có bọt -
Saponin
Pb(CH3COO)2 Có kết tủa -
Đường khử Fehling Có kết tủa đỏ gạch +
Kết luận: thành phần cao hex gồm có 3 loại hợp chất là alkaloid, steroid
– triterpenoid, đường khử.
42
Chương 4 Kết quả thực nghiệm và thảo luận
43
Chương 4 Kết quả thực nghiệm và thảo luận
4.3 KẾT QUẢ KHẢO KHẢ NĂNG KHÁNG OXY HÓA THEO PHƯƠNG
PHÁP TLC - DPPH.
Hoạt tính kháng oxy hóa của các cao chiết hex, Ea và nước của tỏi được
đánh giá định tính bằng phương pháp TLC-DPPH. Bản mỏng sau khi giải ly với
hệ như sau:
Cao hex (100 % CHCl3)
Cao Ea (Ea:MeOH:H2O = 100:13,5:10)
Cao Nước (Ea:MeOH:CH3COOH:H2O = 10:3:2:1)
Những thành phần có hoạt tính kháng oxy hóa càng mạnh có màu vàng
sẽ càng đậm trên nền tím của DPPH sau 10 phút ủ trong bóng tối.
Kết quả TLC-DPPH của các cao chiết cho thấy cao EA có nhiều thành
phần kháng oxy hóa nhiều nhất với 3 vết kháng oxy hóa mạnh (Rf = 0,5; 0,7 và
0,9 ) trong khi đó cao Hex cao có ít thành phần kháng hơn là 2 vết (Rf = 0,16 và
0,6), còn cao nước kháng yếu nhất với các thành phần kháng không đáng kể.
44
Chương 4 Kết quả thực nghiệm và thảo luận
4.4 KẾT QUẢ KHẢO SÁT HOẠT TÍNH KHÁNG OXY HÓA CỦA 4
LOẠI CAO (CAO TỔNG, CAO HEX, CAO EA VÀ CAO NƯỚC) BẰNG
PHƯƠNG PHÁP BẪY GỐC TỰ DO DPPH
4.4.1 Vitamin C
Bảng 4.5 Nồng độ, mật độ quang và phầm trăm ức chế của Vitamin C
Nồng độ Vitamin C Mật độ quang Phần trăm ức chế (%)
(µg/ml)
0 1,010 0
1 0,882 12,67
2 0,758 24,95
3 0,662 34,46
4 0,561 44,46
5 0,429 57,52
Vitamin C
70
Phần trăm ức chế %
57.52
60
y = 10.921x + 2.049 44.46
50
R² = 0.9969 34.46
40
30 24.95
20 12.67
10
0
0 1 2 3 4 5 6
Nồng độ Vitamin C
Hình 4.14 Đồ thị thể hiện % ức chế DPPH theo nồng độ của Vitamin C
Đường chuẩn phần trăm ức chế theo nồng độ vitamin C được thể hiện trong
[Hình 4.14], Từ phương trình đường chuẩn y = 10,921x + 2,049, ta tính được
IC50(Vitamin C) của Vitamin C: 4,39 µg/ml.
45
Chương 4 Kết quả thực nghiệm và thảo luận
Cao Tổng
100 y = 4.6722x - 78.539 85.40
Phần trăm ức chế (%)
71.11
80 R² = 0.996
55.47
60 42.38
31.92
40
13.41
20
0
15 20 25 30 35 40
Nồng độ (µg/ml)
Hình 4.15 Đồ thị thể hiện % ức chế DPPH theo nồng độ của cao EtOH
Đường chuẩn phần trăm ức chế theo nồng độ cao tổng được thể hiện trong
[Hình 4.15], Từ phương trình đường chuẩn y = 4,6722x – 78,539, ta tính được
IC50(EtOH) của cao tổng EtOH: 27,51 µg/ml.
46
Chương 4 Kết quả thực nghiệm và thảo luận
Cao Hex
91.29
100
y = 2.4046x + 5.4662
20
0
0 5 10 15 20 25 30 35 40
Nồng độ (µg/ml)
Hình 4.16 Đồ thị thể hiện % ức chế DPPH theo nồng độ của cao hex
Đường chuẩn phần trăm ức chế theo nồng độ cao Hex được thể hiện trong
[Hình 4.16], Từ phương trình đường chuẩn y = 2,4046x – 5,4662, ta tính được
IC50(Hex) của cao hex: 18,52 µg/ml.
4.4.4 Cao Ea
Bảng 4.8 Nồng độ, mật độ quang và phầm trăm ức chế của cao Ea
Nồng độ cao Mật độ quang Phần trăm ức
Ea (µg/ml) ODm ODs ODc chế (%)
74.18
80 y = 5.3871x - 16.695
60.34
R² = 0.9987
60
41.27
40 25.66
20 11.10
0
0 5 Nồng
10 độ (µg/ml)
15 20 25
Hình 4.17 Đồ thị thể hiện % ức chế DPPH theo nồng độ của cao Ea
47
Chương 4 Kết quả thực nghiệm và thảo luận
Đường chuẩn phần trăm ức chế theo nồng độ cao Ea được thể hiện trong
[Hình 4.17], Từ phương trình đường chuẩn y = 5,3871x – 16,695, ta tính được
IC50(Ea) của cao Ea: 12,38 µg/ml.
Cao nước
100
Phần trăm ức chế (%)
0
40 50 60 70 80 90 100 110
Nồng độ (µg/ml)
Hình 4.18 Đồ thị thể hiện % ức chế DPPH theo nồng độ của cao nước
Đường chuẩn phần trăm ức chế theo nồng độ cao nước được thể hiện trong
[Hình 4.18], Từ phương trình đường chuẩn y = 1,0015x – 24,048, ta tính được
IC50(nước) của cao nước: 73,94 µg/ml.
Bảng 4.10 Giá trị IC50 của vitamin C và các cao
Mẫu phân tích IC50 (µg/ml)
Vitamin C 4,39
Cao tổng EtOH 27,51
Cao Hex 18,52
Cao Ea 12,38
Cao nước 73,94
48
Chương 4 Kết quả thực nghiệm và thảo luận
Nhận xét: Giá trị IC50 của các cao chiết đều cao hơn IC50 của vitamin C.
Các cao chiết đều kháng yếu hơn vitamin C nhưng vẫn có tính kháng oxy hóa
mạnh.
Hình 4.19 Biểu đồ thể hiện giá trị IC50 của vitamin C và các cao EtOH, Hex,
Ea, nước
4.5 KẾT QUẢ KHẢO SÁT HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN VÀ KHÁNG
NẤM CỦA 3 LOẠI CAO (CAO HEX, CAO EA, CAO NƯỚC)
Bảng 4.11 Hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm của các cao
Mẫu Nồng Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC: µg/ml) Nhận
độ Vi khuẩn Gr (-) Vi khuẩn Gr (+) Nấm móc Nấm men xết
ban E. P. B. S. A. F. S. C.
đầu coli aeruginosa subtillis aureus niger oxysporum cerevisiae albicans
µg/ml
Cao 200 100 (-) 100 (-) 50 (-) (-) (-) Kháng
Hex 3
VSVKĐ
Cao 200 (-) (-) (-) (-) 200 (-) (-) (-) Kháng
Ea 1
VSVKĐ
Cao 200 (-) (-) (-) (-) 200 (-) (-) Kháng
nước 1
VSVKĐ
Nhận xét: cả 3 mẫu đều thể hiện khả năng kháng từ 1 – 3 VSVKĐ với
giá trị MIC từ 50 – 200 µg/ml. Trong đó, cao Hex thể hiện khả năng kháng
khuẩn và kháng nấm tốt nhất, kháng được 3 VSVKĐ là E. coli, B. subtullis, A.
niger với giá trị MIC lần lượt là 100 µg/ml, 100 µg/ml và 50 µg/ml. Cao Ea và
cao nước kháng được 1 VSVKĐ là A. niger với giá trị MIC là 200 µg/ml.
49
Chương 5 Kết luận và kiến nghị
50
Chương 5 Kết luận và kiến nghị
Cô lập và xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất tinh khiết có
trong từng loại cao phân đoạn, đồng thời khảo sát hoạt tính sinh
học của chúng.
51
Luận văn tốt nghiệp Đoàn Chí Linh
52
Luận văn tốt nghiệp Đoàn Chí Linh
[17] Đái Thị Xuân Trang, 2015, bài giảng thử nghiệm sinh học.
[18] Nguyễn Thị Thu Hương, Khoa Môi trường & Công nghệ Sinh học,
Trường ĐH Kỹ thuật Công nghệ TP.HCM, 2011, bước đầu nghiên cứu hoạt
tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết từ tỏi (Allium sativum) đối với một
số loại vi khuẩn gây bệnh ở người.
[19] Võ Thị Việt Dung, Trịnh Thị Trinh, Phạm Thị Thu Chi, Khoa Cơ bản,
Trường ĐH Phạm Văn Đồng Quảng Ngãi, 2015, Nghiên cứu chiết xuất tinh dầu
tỏi Lý Sơn bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước.
[20] Lê Thị Ngọc Hân, Trường Đại Học Đà Nẵng, 2012, Xác thành thành
phần hóa học của tinh dầu tỏi Lý Sơn – Quảng ngãi. Luận văn tốt nghiệp.
53
Luận văn tốt nghiệp Đoàn Chí Linh
PHỤ LỤC
----------
54