You are on page 1of 6

số 5/2022 - Năm thứ mười í)ảy

NghéLuạt
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VỀ HỌP ĐồNG THỬ VIỆC
VÀ MỘT SỐ KIÊN NGHỊ
Nguyễn Tiến Dũng1
Tóm tắt: Thừ việc nói chung cũng như hợp đồng thử việc nói riêng cùng những quy định của Bộ
luật Lao động năm 2019 (BLLD năm 2019) liên quan đên lĩnh vực này mặc dù không nhiêu nhưng
có ỷ nghĩa rat quan trọng đối với người sử dụng lao động trong việc lựa chọn được người lao động
phù họp, nhằm hạn chế những rủi ro, tranh chap lao động trong tương lai. Tuy phiên, việc áp dụng
pháp luật lao động về họp đong thử việc trong thời gian qua đã phát sinh nhiều khó khăn cho cạc
bên trong quan hệ này, đặc biệt là người sử dụng lao động. Bài viêt tập trung vào một sộ vướng măc
trong quá trình áp dụng pháp luật lao động về hợp đồng thừ việc va đưa ra một sô kiến nghị nhằm
thông nhát trong việc triên khai thực thi.
Từ khoả: Thử việc, hợp đông thử việc, pháp luật lao động.
Nhận bài: 20/4/2022; Hoàn thành biên tập: 16/5/2022; Duyệt đăng: 20/5/2022.

Abstract: Although Probation in general, as well as, Probation Contracts in particular, and the
provisions of the Labor Code 2019 (the Labor Code 2019) related to this field are few in quantity,
they are extremely important to employers in selecting suitable employees to limit risks and labor
disputes in thefuture. However, in recent years, the application oflabor law in Probation Contracts
has generated numerous complicationsfor the parties in this relationship, particularly, the employer.
The articlefocuses on various issues that arise when applying labor law to probation contracts and
provides some recommendations to improve consistency in execution.
Keywords: Probation, Probation Contracts, labor law.
Date of receipt: 20/4/2022; Date of revision: 16/5/2022; Date ofApproval: 20/5/2022.
1. Hợp đồng thử việc có được coi là hợp động, quyền và nghĩa vụ cùa mỗi bên trong
đồng lao động không? quan hê lao động. Trường hợp hai bên thỏa
Hợp đồng thử việc có mối quan hệ chặt chẽ thuận băng tên gọi khác nhưng có nội dung thê
với họp đông lao động. Vậy nên, khi áp dụng quy hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự
định của BLLĐ năm 2019 vê họp đông thừ việc quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì
thì xuất hiện hai luồng quan điểm12: được coi là hợp đông lao động”. Hơn nữa, theo
Quan điểm thứ nhai cho rằng hợp đồng thử quy định của pháp luật, hợp đông thừ việc là
việc là họp đồng lao động do đáp ưng đầy đu các cùng sự thoả thuận giữạ người lao động và
yêu câu của hợp đông lao động, gôm: (j) Nội dung người sử dụng lao động vê thời gian thử việc và
thể hiện về việc làm có trả công; (ii) Tiền lương và các nội dung chủ yếu như công việc và địa điểm
(iii) Sự quặn lý, điêu hành, giám sát của một bên. làm việc; mức lương theo công việc hoặc chức
Cụ thê, theo khoản 1 Điêu 13 BLLĐ năm danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương,
2019 quỵ định về hợp đồng lao động như sau: phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác; thơi
“Hợp đông lao động là sự thỏa thuận giữa giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; trang bị bảo hộ
người lao động và người sử dụng lao động vê lao động đáp ứng đây đủ các yêu câu của hợp
việc làm có trả công, tiên lương, điêu kiện lao đồng lao động3.

1 Thạc sỹ, Trường Đại học Luật Hà Nội.


2 Các quan điểm tác giả nêu ra trong bài viết dựa trên kinh nghiệm thực tiễn làm việc cùng các đơn vị sử dụng lao
động, bên cạnh đó, có thể tham khảo thêm các quan điểm này trên các diễn đàn nghề luật, cụ thể như:
https://fastwork.vn/hop-dong-thu-viec-co-la-hop-dong-lao-dong/ &https://hieuluat.vn/tin-tuc-phap-luat/hop-dong-
thu-viec-va-hop-dong-lao-dong-khac-nhau-the-nao-559-41785-article.html.
3 Theo khoản 2 Điều 24 BLLĐ năm 2019, nội dung cơ bản của hợp đông thử việc gồm: (1) Thời gian thử việc; (2)
Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người
sử dụng lao động; (3) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, sô thé Căn cước công dân, Chứng minh
nhân dân hoặc hộ chiếu cùa người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động; (4) Công việc và địa điểm
làm việc; (5) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và
các khoản bô sung khác; (6) Thời giờ làm việc, thời giờ nghi ngơi; (7) Trang bị bảo hộ lao động.
HỌC VIỆN Tư PHÁP

Với tính chât, nội dung tương tự như hợp dưới dạng hợp đông riêng hay được quy định
đồng lao động như trên nên hợp đồng thử việc thành một nội dung trong hợp đông lao động sẽ
được coi là hơp đồng lao động. có nhiều ảnh hưởng tới quản trị nội bộ của doanh
Quan diêm thứ hai cho rang hợp đồng thử nghiệp, bởi lẽ hai phươngán lựa chọn này sẽ có
việc không phải là hợp đông lao động, bởi lẽ, mặc những ưu diêm và hạn chê khác nhau. Cụ thê:
dù hợp đong thử việc và hợp đồng lao động có Trựờng hợp nội dung thử việc quy định thành
nhiều nội dung giống nhau; có tính chất dựa trên sự một điêu khoản trong họp đông lao động: (i) Ưu
thoả thuận của các bên và phụ thuộc vào nôi dung diêm là các nội dung được quy định chính thức
của hợp đông lao động. Tuy nhiên, tính chât “làm trong một bản hợp đông, từ đó giúp đơn giản hóa vê
thử” cua hợp đồng thử việc vẫn hết sức rõ ràng, mặt hồ sơ giấy tơ; (ii) Hạn che là khi quy định thử
khiến cho việc áp dụng quy định pháp luật về hợp việc là một nội dung trong hợp đông lao động,
đông này sẽ rât khác với hợp đông lao động. người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng bảo
Cụ thể, người sử dụng lão động sẽ bị hạn chế, hiêm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
không thê áp dụng hợp đông thử việc với mọi người cho người lao động trong thời gian thử việc8, đông
lao động4, thời gian thử việc cũng hạn chê thường thời, giả sử trong trường hợp này hai bên hủy bỏ
không quá 60 ngày hoặc trong một sô trường họp thỏa thuận thử việc hoặc khi kêt thúc thử việc mà
đặc biệt là 180 ngày5, tiên lương cũng không buộc người lao động không được tiếp tục làm việc, người
phải trả đủ 100% mức lương của công việc cho sư dụng lao đọng phải thực hiện tương đối nhiều
người lao động6, và đặc biệt là quy chế “thoáng” hơn thủ tục, mà có thê gây khó khăn trong quá trình thực
rat nhiều so, với hợp đồng lao động khi một trong hiện hoặc có thể phát sinh yếu tố gây nhầm lẫn, khó
các bên muốn chấm dứt quan hệ thử việc này7. khăn khi thực hiện hợp đông lao động tìêp đó9.
Chính vì yậy, chúng tôi ủng hộ quan diêm Trường hợp họp đồng thử việc được giao két
này khi cho răng hợp đông thử việc không được dưới dạng hợp đồng độc lập thì ngược lại: (i) Ưu
coi là hợp đông lao động. điểm là người sử dụng laọ động không cần đóng
2. Họp đồng thử việc nên được viết dưới bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thât
dạng họp đồng riêng hay nên quy định thành nghiệp cho người thử việc ngay lập tức. Bên
một nội dung trong họp đông lao động cạnh đó, việc châm dứt quan hệ thử việc này
Điểu 24 BLLĐ năm 2019 quy định: "Người cũng được độc lập, rõ ràng, không nhầm lẫn vơi
sử dụng lao động và người lao động có thê thỏa việc chấm dứt hợp đồng lao động như đã đề cập
thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đông lao và người sử dụng lao động cũng không phải thực
động hoặc thỏa thuận vê thử việc băng việc giao hiện các thủ tục đi, kèm như báo giảm bảo hiểm
kết hợp đồng thử việc xã hội; (ii) Hạn chê ở đây là gây phức tạp vê mặt
Mặc dù BLLĐ năm 2019 mở ra hai phương hô sơ, giây tờ khi tuyên dụng và sử dụng lao
án đê người sử dựng lao động và người lao động động do phải ký thêm họp đồng thử việc độc lập.
CÓ thể lựa chọn, đó là giao ket hợp đồng thử việc Tuy nhiên, đánh giá tương quan những ưu
họặc ghi nhận thử việc là một nội dung trong hợp điểm và hạn chế trong hai phương án mà BLLĐ
đông lao động. Tuy nhiên, theo chúng tôi, việc năm 2019 đưa ra, chung tôi thep quan điểm hợp
lựa chọn hợp đông thử việc nên được giao kêt đông thử việc nên được giao kêt dưới dạng một

4 Khoản 3 Điều 24 BLLĐ năm 2019.


5 Điệu 25 BLLĐ năm 2019.
6 Điều 26 BLLĐ năm 2019.
7 Khoản 2 Điều 27 BLLĐ năm 2019: “Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyển hủy bò hợp đồng thừ việc hoặc
hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường”.
8 Điều 168 BLLĐ năm 2019 và Công văn số 2447/LĐTBXH-BHXH của Bộ Lao đọng, Thương binh và Xã hội ngày
26/7/2011 gửi Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc hướng dẫn giải qụyết vướng mắc ưong thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội.
9 Cụ thể như thủ tục liên quan tới chấm dứt hợp đồng, ở đây nếu đúng ve mặt hình thức thì là chấm dứt hợp đồng
lao động và phải căn cứ theo các quy định BLLĐ năm 2019 về chấm dứt hợp đồng lao động, tuy nhiên về nội dung
và bản chất của quan hệ thì phải la chấm đứt quan hệ thử việc, như vậy sẽ có sự khó khăn trong việc thống nhất áp
dụng quy định này. Hơn nữa, người sừ dụng lao động cân phải thực hiện thủ tục báo giảm bảo hiêm xã hội vì đã
đóng bào hiêm xã hội cho người lao động trước độ. Ngoài ra, thực tê cũng ghi nhận những trường hợp nêụ người
sử dụng lao động không thoà thuận rõ trong họp đông lao động có nội dung thừ việc với thời hạn của hợp đông lao
động được xác định cụ thể tính từ khi nào có thể dẫn đến hiểu nhầm hoặc xa hơn là những tranh chấp phát sinh về
thời hạn của hợp đồng lao động đó có bao gồm thời gian thử việc hay không?
số 5/2022 - Năm thứ mười bảy
Nghê Luạt
hợp đồng riêng, độc lập so với hợp đồng lao động. không phải trả gộp vào tiền lương trong hợp
* 3. Tien bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo đồng thử việc, chúng tôi cũng đồng ý với quan
hiểm thất nghiệp có phải trả gộp vào tiền điểm này bởi một số lý do:
lương trong họp đồng thử việc không? Thư nhất, với cách thức viện dẫn điều luật và
Trước tiên, phải xác định rõ răng, người lao giải thích như quan điểm thứ nhất, chúng tôi cho
động làm việc trong thời gian thử việc theo hợp răng không thực sự thọả đáng, bởi lẽ, người lao
đồng thử việc thì khong thuộc đối tượng tham gia động làm việc theo chê độ họp đông lao động và
bảo hiêm xã hội băt buộc1011
.
12 họp đồng thử việc có quy chế pháp lý rất khác
Hiện nay có 02 luồng quan điểm về vấn đề này: nhau13, nen không thể đánh đồng hai nhóm người
Quan điểm thứ nhất' cho rằng tiền bảo laọ động này vào làm một và áp dụng tương tự các
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp điêu luật có liên quan trong BLLĐ năm 2019. Hơn
phải trả gộp vào tiên lương trong hợp đông thử nữa, với cách quy định tại Điêu 168 BLLĐ năm
việc, bởi: 2019 thì nên hiểu rằng người sử dụng lao động,
Thứ nhât, người thử việc là người lao động người lao động phải tham giạ bảo hiêm xã hội băt
do người thử việc đáp ứng đây đủ các yêu tô của buộc, bảo hiêm y tê, bảo hiêm thât nghiệp trong
người lao động theo khoản 3 Điêu 1 BLLĐ năm trường hợp luật yêu câu còn người lao động sẽ
2019: “Người lao động là người làm việc cho được hưởng các chê độ theo quy định của pháp
người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tể và bảo hiểm
trả lưcmg và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát thất nghiệp (nếu có). Nên nếu không thuộc trường
của người sử dụng lao động họp bat buộc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
Thứ hai, ngươi lao động là đối tượng phải y te, bảo hiểm thất nghiệp thì cũng không thể bắt
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Điêu 168 buộc người sử dụng lao động phải thanh toán
BLLĐ năm 2019: "Người sử dụng lao động, khoản tiên tương ứng cho người lao động.
người lao động phải tham gia bảo hiêm xã hội Thứ hai, quy định của pháp luật lao động vê
băt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; nội dụng chủ yeu của hợp đồng thừ việc không
người lao động được hưởng các chê độ theo quy có điều khoản về việc người thử việc phải tham
định của pháp luật vế bảo hiếm xã hội, bảo hiêm gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
y tế và bảo hiểm thất nghiệp nghiệp. Khoản 2 Điều 24 BLLĐ năm 2019 quy
Quan điểm thứ hài'- cho rằng tiền bảo hiểm định “Nội dung chủ yêu cùa hợp đông thử việc
xã hội, bảo hiểm y té, bảo hiêm thất nghiệp gôm thời gian thử việc và nội dung quy định tại

10 Theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định người lao động thuộc trường hợp sau đây phải tham gia bảo hiểm
xã hội băt buộc:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng
lao động theo mùa vụ hoạc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả họp
đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuoi
theo quy định của pháp luật vê lao động;
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
môn kỹ thuật công an nhan dân; ngươi làm công tác cơ yếu hường lương như đối với quân nhân;
- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiên sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân
đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đông;
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
- Người hoạt động không chuyên trách ờ xã, phường, thị ữân.
Như vậy, người lão động làm việc trong thời gian thử việc theo hợp đồng thử việc thì không thuộc đối tượng tham
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
11 Xem thêm tại: https://luatminhkhue.vn/cong-ty-co-phai-tra-ticn-bhxh-vao-luong;cho-nguoi-dang-thu-viec—.aspx.
12 Quan điểm tại bai viết Hỏi - đáp: Ký hợp đồng thử việc có phải đóng bảo hiểm xã hội không? Trên cổng giao
dịch bào hiểm xã hội điện tử, xem thêm tại địa chi: https://ebh.vn/tin-tuc/ky-hop-dong-thu-viec-co-phai-dong-bao-
hiem-xa-hoi-khong.
13 Xem mục 1 của bài viết.
HỌC VIỆN Tư PHÁP

các điêm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điểu 21 của họp đông thử việc bởi môt sô lí do sau đây:
Bộ luật này Theo đó, nội dung chủ yếu củạ hợp Thứ nhât, thông nhât với lập luận trong các
đồng thử việc không bao gồm điều khoản về bảo nội dung trước của bài viết, quy chế đánh giá
hiểm xã hội, bảo hiem y te, bảo hiểm thất nghiệp mức độ hoàn thành công việc theo khoản 1 Điêu
quy định tại điểm i khoản Ị Điều 21 BLLĐ năm 36 sẽ chỉ được áp dụng cho người lao động chính
2019. Như vậy, tiền bảo hiểm xã hội, bảohiểmy thức làm việc theo hợp đông lao động, không
tê, bảo hiêm thât nghiệp không phải trả gộp vào phải nhóm người đang thử việc tại đơn vị sử
tiền lương trong hợp đồng thử việc14. dụng lao động.
4. về căn cứ đanh giá người thử việc đạt Thứ hai, mặc dù khoản 1 Điều 27 BLLĐ
yêu cầu hoặc không đạt yêu cầu khi kết thúc năm 2019 xác định trường hợp thử việc đạt yêu
thòi gian thử việc cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện
Khọản 1 Điều 27 BLLĐ năm 2019 quy định: họp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp
‘ ‘Khi két thúc thời gian thừ việc, người sử dụng lao thỏa thuận thử việc trong họp đông lao động
động phải thông báo kết quà thử việc cho người hoặc phải giao kết hợp dong lao động đối VƠI
lao động. Trường hợp thử việc đạt yêu câu thì trường hợp giao kết họp đồng thừ việc, nhưng
người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện họp hoàn toàn không có quy định buộc người sử dụng
đông lao động đã giao két đôi với trường hợp thỏa lao động công khai tiêu chí đánh giá mức độ
thuận thử việc trọng hợp đông lap động hoặc phải hoàn thành công việc. Chúng tôi cho rằng, việc
giao két hợp động lao động đôi với trường họp không buộc người sử dụng lao động phải công
giao kêt họp đông thử việc. Trường hợp thử việc khai tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công
không đạt yêu câu thì châm dứt hợp đông lao động việc này cũng là hợp lý, bởi quá trình “làm thử”
đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc", về vấn đe này tương đôi linh hoạt, ngay cả khi có hoàn
đánh giá mức độ hoàn thành công việc của người thành công việc thì người lao động cũng không
lao đọng, tại khoản 1 Điều 36 BLLD năm 2019 buộc phải tiếp tục giao kết hợp đong lao động
quy định: "Người lao động thường xuyên không chính thức cũng như cả hai bên đều có quyền huy
hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã
được xác định theo tiêu chí đảnh giá mức độ hoàn giao kêt (có nội dung thử việc trong đó) mà
thành công việc trong quy chế cùa người sử dụng không cần báo trước và không phải bồi thường15.
lao động. Quy chê đánh giả mức độ hoàn thành Như vậy, cách hiểu và vận dụng pháp luật
công việc do người sử dụng lao động ban hành đúng ở đây là: Tiêu chí đảnh giả mức độ hoàn
nhưng phải tham khảo ỷ kiên tô chức đại diện thành công việc này sẽ theo sự thoả thuận của
người lao động tại cơ sở đôi với nơi có tô chức đại hai bên, nêu như không được ghi nhận trong hợp
diện người lao động tại cơ sở”. Câu hỏi đặt ra ở đông thử việc, việc đảnh giá thử việc đạt yêu câu
đây răng, liệu có thê áp dụng tương tự quy định tại hay không sẽ phụ thuộc vào người sử dụng lao
khoản 1 Điêu 36 BLLĐ năm 2019 này làm căn cứ động quyêt định khi hêt thời gian thử việc (hoặc
đánh giá người thử việc đạt yêu cầu háy không khi có the trước thời gian thử việc đó).
kêt thúc thời gian thử việc? 5. về hậu quả pháp lý khi kết thúc thời gian
Chúng tôi cho rằng không thể áp dụng tương tự thủ’ việc, người thử việc vẫn tiếp tục làm viẹc
quy định tại khoản 1 Điều 36 BLLĐ năm 2019 trong Khoản 1 Điều 27 BLLĐ năm 2019 quy định:
trường hợp này và đồng thời cho rằng tiêu chí đánh "Khi kết thúc thời gian thử việc, người sư dụng
giá mức độ hoàn thành công việc được người sử lao động phải thông báo két quả thử việc cho
dụng lao động trao đôi với người thử việc khi ký kêt người lao động. Trường họp thừ việc đạt yêu câu
hợp đông thử việc và có thê không ghi vào trong thì người sử dụng lao động tiêp tục thực hiện hợp
14 Chúng tôi cũng đồng tình với quan điểm này của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong nội dung tương
tự phúc đáp ý kiên cùa công dân và doanh nghiệp, xem thêm tại địa chỉ: http://bovoinddn. molisa.gov. vn/tin-
tuc/10260/Trong-cac-noi-dung-cua-hop-dong-thu-viec-khong-co-quy-dinh-noi-dung-ve-bao-hiem-xa-hoi-va-bao-
hiem-y-te?AspxẠutoDetectCookieSupport=l , truy cập 14/3/2022.
15 Trên thực te, để xác định việc người lao động không hoàn thành công việc (thử việc không đạt yêu cầu) là tương
đối “dễ” với các đơn vị sử dụng lao động. Và trong thực tiễn xét xử tại Toà án nhân dân, Toà án cũng ghi nhận việc
đánh giá thử việc đạt yêu câu hay không sẽ phụ thuộc vào ý chí của bên người sừ dụng lao động theo thông tin hai
bên trao đôi trước và trong quá trình thử việc. (Xem thêm tại Bản án sô 01/2021/LĐ-PT ngày 28/01/2021 của Toà
án nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu vê tranh châp đơn phương châm dứt họp đông lao động).
số 5/2022 - Nỉm thứ mười bảy

NghêLuqt
đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp và Công ty trách nhiệm hữu hạn L, Tòa án nhận
thỏa thuận thử việc trong hợp đông lao động định như sau: “Ong Trán Công T vào làm việc tại
hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đoi vơi Công ty trách nhiệm hữu hạn L theo Thư mời nhận
trường hợp giao kêt họp đông thử việc việc ngày 20/8/2013 với nội dung: "Loại họp đông
Theo đó, khi người sử dụng lao động và người lao động: Xác định thời hạn (12 thặng hoặc hơn).
lao động ký hợp đông lao động mà frong đó có nội Thời gian thử việc: 02 thậng”. Hêt thời gian thử
dụng thử việc, nêu kêt thúc thòi gian thử việc mà việc (từngày 09/9/2013 đên ngày 09/11/2013), ông
kết quả thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao T không nhận được thông bảo kết quả thử việc
động tiêp tục thực hiên hợp đông lao động đã giao nhimg vân tiêp tục làm việc. Công ty trách nhiệm
kểt hoặc phải giao kểt hợp đồng lao động đối với hữu hạn L cho răng sau 02 thảng thử việc, ông T
trường hợp giao kết họp đồng thử việc. Tuy nhiên, không đáp ứng được yêu cầu của công việc, nên
nêu đã hêt thời hạn thử yiệc mà người sử dụng lao Công ty đã quyệt định cho ông T thử việc thêm 01
động vẫn không có ý kiến gì về ket quả thử việc và thảng đê tạo điêu kiện cho ông T hoàn thành nhiệm
người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì hậu quả vụ và đê có thêm thời gian đánh giả năng lực cùa
được giải quyêt như thê nào? ông T. Tuy nhiên, không có tài liệu nào thê hiện
V1 dụ: Ấn lệ số 20/2018/AL về xác lập quan giữa ông T và Công ty trách nhiệm hữu hạn L đã
hệ hợp đồng Ịao động sau khi hết thòi gian thử có thỏa thuận với nhau về việc kéo dài thời gian
, tình huống án lẹ như sau: Ông Trần Công T
việc16* thử việc. Khoản 1 Điều 27 Bộ luật Lao động quy
làm việc tại Công ty trách nhiệm hữu hạn L - Siêu định thời gian thử việc “Không quả 60 ngày đoi
thị L - Chi nhánh B từ ngày 09/9/2013 theo Thư với công việc có chức danh nghề cần trình độ
mời làm việc ngày 20/8/2013 của Công ty trách chuyên môn, kỹ thuật từ cao đăng trở lên ”. Tại Bản
nhiệm hữu hạn L. Theo nội dung thư mời làm việc, tự khai ngày 14/6/2014, đại diện Công ty trách
ông T làm việc với vị trí Trưởng bộ phận phi thực nhiệm hữu hạn L trĩnh bày: “Công ty hiêu rõ răng,
phâm, loại hợp đông lao động: Xác định thời hạn sau khi kết thúc thời gian thừ việc (60 ngày) nêu
(12 tháng hoặc hơn), thời gian thử việc: 02 tháng, chưa ký họp đông lao dộng thì người laọ động
tông lương gộp trong thòi gian thử việc: được làm việc chính thức theo loại hợp đồng xác
15.300.000 VND, mức lương chinh hàng tháng: định thời hạn 12 thảng”. Như vậy, đại diện Công
12.600.000 VNĐ, phụ cấp hàng tháng là 5.400.000 ty trách nhiệm hữu hạn L thừa nhận rằng sau khi
VNĐ. Ông T bắt đầu làm việc từ ngay 09/9/2013. hét thời gian thử việc, ông T đã trở thành người
Hêt thời gian thử việc 02 tháng (từ ngày 09/9/2013 lao động chỉnh thức theo hợp đồng lao động có
đến ngày 09/11/2013), ông T vần tiếp tục làm việc. thời hạn là 12 tháng. Trên thực tê, Công ty trách
Ngày 19/12/2013, ông T nghỉ việc. Ngày nhiệm hĩẹu hạn L đã thương lượng với ông T về
28/12/2013, Phòng Nhân sự Công ty trẳch nhiệm việc chấm dứt hợp đồng lao động vào ngày
hữu hạn L có giây mời ông T đên Công ty họp và 28/12/2013; khi thương lượng không có kêt quả,
lập “Biên bản thỏa thuận V/v: Ket thúc hợp đồng ngày 29/12/2013 Tổng Giảm đốc Công ty trách
lao động trước thời hạn”. Óng T ghi ý kiến vào nhiệm hữu hạn L ra Quyêt định sô 15/QĐKL-2013
biên bản nội dung: Không đồng ý việc giải quyết vê việc đơn phương châm dứt hợp dông lạo động
chấm dứt hợp đông lao động. Ngày 29/12/2013, đối với ông T. Do đó, có đủ cơ sở để khẳng định
Công ty trách nhiệm hữu hạn L ra Quyết định số quan hệ giữa ông T với Công ty trách nhiệm hữu
15/QĐKL- 2013 với nội dung đơn phương chấm hạn L sau khi hét thời gian thử việc là quan hệ hợp
dứt hợp đồng lao động đối với ông Trần Công T, đông lao động".
với lý do: Thường xuyên không hoàn thành cộng Đây là án lệ rất quan trọng bởi trên thực tế
việc theo họp đồng; thời hạn chấm dứt hợp đồng dù có thể không mong muốn nhưng nhiều đơn vị
lao động kể từ ngày 28/12/2013. Ngày 06/01/2014, sử dụng rơi vào tình huống này. Tuy nhiên, câu
ông T nhận được Quyết định chấm dứt hợp đồng hỏi có ý nghĩa được đặt ra trong quá trình thực thi
lao động nói trên. Ngày 24/02/2014, ông Trần pháp luật đó là: Nhũng trường họp tương tự được
Cộng T có đơn khởi kiện vê việc bị đơn phương ap dụng án lệ có thể xảy ra trên thực te như thế
chấm dứt hợp đồng lao động. nào? Và cách thức giải quyết về mặt pháp lý đối
Vê việc xác định quan hệ lao động giữa ông T với những trường hợp đo?
16 Án lệ số 20/2018/AL về xác lập quan hệ hợp đồng lao động sau khi hết thời gian thừ việc, xem thêm tại:
https://thuvienphapluat.vn/tintuc/vn/an-le/21704/an-le-so-20-2018-al-ve-xac-lap-quan-he-hop-dong-lao-dong-sau-
khi-het-thoi-gian-thu-viec, truy cập ngày 14/3/2021.
HỌC VIỆN Tư PHÁP

Chúng tôi tạm chia ra một số trường hợp điển (iv) Người sử dụng lao động giao két hợp
hình có thể áp dụng án lệ tương tự sau đây: đông thừ việc hoặc hợp đông lao động (có nội
(i) Người sử dụng^ lao động giao kết hợp đồng dung thử việc) trong thời hạn định mức thừ việc
thử việc hoăc hợp đông lao động (có nội dung đôi vói công việc đó theo luật nhưng nhiêu hơn
thừ việc) đôi với công việc mà không áp dụng một lần với một công việc được phép thử việc18.
thử việc theo quy định pháp luật17. Trong những trường họp như vậy, với cách
(ii) Người sử dụng lao động giao kêt hợp áp dụng pháp luật tương tự với án lệ nêu trên,
đông thử việc hoặc hợp đông lao động (có nội nếu đợn vị sư dụng vẫn muốn chấm dứt quan hệ
dung thử việc) có thời gian thử việc trong thời hợp đồng lao động với người lao động mà khi đã
hạn định mức thừ việc đôi với công việc đó theo rơi vào vùng pháp lý của quan hệ lao động chính
luật, và vân đê người lao động tiêp tục làm việc thức, theo chúng tôi, biện pháp đơn giản và an
khi hêt thời gian thử việc. toàn nhất đó là thoà thuận chấm dứt hợp đồng lao
(iii) Người sử dụng lao động giao kêt hợp động với người lao động theo khoản 3 Điêu 34
đông thử việc hoặc hợp đông lao động (có nội BLLĐ năm 2019. Biện pháp này không những
dung thử việc) có thời gian thử việc quá thời hạn giúp tránh được những tranh chấp, khiếu kiện
định mức thử việc đôi với công việc đó theo luật, của người lao động đôi với người sử dụng lao
và vân đê người lao động tiêp tục làm việc khi động trong tương lai, mà còn bảo đảm môi
hết thời gian thử việc hoặc chấm dứt hợp đồng trương lao động hài hoà, ổn định cho đơn vị sử
khi hêt thời gian thử việc. dụng lao động./.

17 Đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng (khoản 3 Điều 24 BLLĐ năm 2019).
18 Từ việc tham khảo kinh nghiệm giải quyet tranh chấp cùa Toà án nhân dân, chúng tôi thấy rằng, việc xác lập thoả
thuận thừ việc trên thực tế tượng đoi đa dạng, linh hoạt, thậm chí có thể không đúng ngay từ đầu về hình thức theo
quy định của BLLĐ nhưng nếu thoả mãn ý chí tự nguyện của các bên thì vẫn được Toà án nhân dân chấp nhận, cụ
the như thừ việc bằng lời nói không thông qua việc giao kết hợp đồng thử việc, hoặc thừ việc thông qua hợp đồng
thử việc nhưng sau đó chuyển sang làm công việc chính thức cũng không có hợp đồng lao động,...

GIAO DỊCH CHŨỸỂn nhượng tài san GIÁN TIẾP - ...


(Tiếp theo trang 24)
Ghi nhận rằng lẩn tránh thuế phương hại đến thông tin và hỗ trợ tăng cường năng lực cho các
lợi ích của rât nhiêu quôc gia cũng như công dân quốc gia đang phát triên bảo vệ cơ sở thuê25.
của các quôc gia đó23, các tô chức quôc tê cũng Cùng với việc phát triên BEPS, Liên Hợp
công nhận tính chính đáng của các quôc gia khi Quôc cũng cập nhật sô tay vê “Bảo vệ cơ sở thuê
thực hiện các biện pháp đe chống lại chien lược ờ các nước đang phát triên”26 nhăm xây dựng và
lẩn tránh thuế của các công ty đa quốc gia. Theo thực hiện một chính sách pháp lý về thuế hữu hiệu
yêu câu của Nhóm Công tác Phát triên G20, Quỹ đối với việc đánh thuế đối với thu nhập từ chuyển
Tiền tệ Quốc tế (IMF), OECD, Liên Hợp Quốc và nhượng gián tiếp tài sản tại nước nguồn27.
Ngân hàng Thế giới (WB) đã ban hành “bộ công BEPS và các hướng dẫn của Liên Hợp Quôc
cụ” hỗ trợ các nước đang phát triển trong việc bảo là những công cụ hữu hiệu đê các quốc gia trên
vệ cơ sở thuế và chống chuyển giá (BEPS) nhằm thế giới hợp tác có hiệu quả trong việc chiến đấu
ngăn chặn việc các nhà đầu tư lẩn tránh thuế thu chống lại chiến lược lẩn tránh thuế sử dụng giao
nhập từ chuyển nhượng vốn bằng cách bán tài dịch chuyên nhượng gián tiêp ở nước ngoài của
sản/quyền lợi tham gia một cách gián tiếp24. Diễn các công ty đa quôc gia. Bên cạnh đó, việc yêu
đàn hợp tác về thuê cũng được các tổ chức này cầu kê khai thu nhập nghiêm ngặt và việc trao đổi
triển khai vào tháng 04/2016 để hợp tác, trao đoi thông tin giữa các quốc gia cũng hỗ trợ ngăn cản
giữa các quốc gia và các tổ chức nhằm thiết kế và thât thu thuê của nước nguôn và ngăn chặn xói
thực hiện các tiêu chuẩn thuế quốc tế, trao đối mòn cơ sở thuế ờ các nước đang phát triển./.
23 https://www.oecd.org/about/impact/endingoffshoreprofitshifting.htm (Truy cập ngày 04/5/2022).
24 Bộ công cụ IMF/OECD/UN/WBG, tr. 9.
25 https://www.oecd.org/ctp/platform-for-collaboration-on-tax.htm (Truy cập ngày 04/5/2022).
26 Lien Hợp Quốc, sổ táy về bảo vệ cơ sở thuế tại các nước đang phát ttiển, tr. V, xii.
27 Như trên, ư. 127, 165.

You might also like