Professional Documents
Culture Documents
MẪU BÁO CÁO THỰC HÀNH NHÓM 3
MẪU BÁO CÁO THỰC HÀNH NHÓM 3
BÁO CÁO THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI HIỆU TRƯỞNG
TRƯỜNG THPT KHU VỰC TÂY NGUYÊN
Kết luận: Kết quả khảo sát đối tượng nghiên cứu của đề tài này đó là:
Phần lớn Hiệu trưởng các trường THPT khu vực Tây Nguyên (60.7%) trong độ tuổi từ 31
đến 50 tuổi, là nam giới (82%), người dân tộc Kinh (95.3%).
Trình độ văn hóa: Trên 40% đạt trình độ Thạc sĩ, Tiến sĩ.
Trình độ đào tạo quản lý: Trên 50% đạt trình độ Đại học, Thạc sĩ, Tiến sĩ.
2. Thực trạng đánh giá, xếp loại Hiệu trưởng trường THPT khu vực Tây
Nguyên
Bảng 2: Thực trạng đánh giá, xếp loại Hiệu trưởng trường THPT khu vực Tây
Nguyên
TT Các hoạt động Tỉ lệ % ĐTB ĐLC Thứ
bậc
Kết luận: Hiệu quả công tác đánh giá, xếp loại HT ở mức trung bình (ĐTB=3.18).
Được thực hiện tốt nhất là: Phối hợp khen thưởng, kỷ luật sau đánh giá với việc bổ nhiệm
lại, thuyên chuyển, hoặc miễn nhiệm chức vụ hiệu trưởng (ĐTB=3.91).
Xếp thứ hai là: Lựa chọn và phối hợp có hiệu quả hoạt động đánh giá của nhiều lực lượng
với hoạt động tự đánh giá của hiệu trưởng (ĐTB = 3.66).
Xếp thứ ba là: Có các quyết định quản lý nhằm phát huy các điểm tốt của hiệu trưởng,
uốn nắn thiếu sót và xử lý sai phạm của họ (ĐTB = 3.45).
Tuy nhiên, thực hiện kém nhất là: Xây dựng kế hoạch đánh giá kết quả hoạt động của
hiệu trưởng theo định kỳ, thường xuyên hoặc đột xuất (ĐTB = 2.75),
So sánh kết quả hoạt động của hiệu trưởng với các tiêu chí để nhận biết các điểm tốt, còn
thiếu sót hoặc sai phạm (ĐTB = 2.85).
3. So sánh hiệu quả của công tác đánh giá, xếp loại Hiệu trưởng trường THPT ở
5 tỉnh thuộc khu vực Tây Nguyên
Bảng 3: So sánh hiệu quả của công tác đánh giá, xếp loại Hiệu trưởng trường
THPT
ở 5 tỉnh thuộc khu vực Tây Nguyên
Số Mức ý nghĩa
Các hoạt động lượng ĐTB ĐLC (p)
1. Xây dựng kế hoạch đánh giá DakNong 30 3.17 .592
kết quả hoạt động của hiệu
DakLak 30 3.07 1.048
trưởng theo định kỳ, thường
xuyên hoặc đột xuất. KonTum 30 2.63 .890 .000
Kết luận:
Trong 5 tỉnh, hiệu quả công tác đánh giá, xếp loại Hiệu trưởng trường THPT ở tỉnh Lâm
Đồng tốt nhất (ĐTB = 3.30).
Xếp thứ hai về hiệu quả công tác đánh giá, xếp loại Hiệu trưởng trường THPT là tỉnh
DakNong (ĐTB = 3.19).
Xếp thứ ba về hiệu quả công tác đánh giá, xếp loại Hiệu trưởng trường THPT là tỉnh
KonTum (ĐTB = 3.18).
Kém nhất là hai tỉnh GiaLai (ĐTB = 3.06) và DakLak (ĐTB = 3.17).
Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa về mặt thống kê vì giá trị p > 0,05.
Ở tỉnh Lâm Đồng, trong công tác đánh giá, xếp loại Hiệu trưởng trường THPT thì hoạt
động xác định các tiêu chí đánh giá hoạt động của hiệu trưởng trên cơ sở yêu cầu của
Chuẩn hiệu trưởng trường THPT tốt nhất (ĐTB = 3.63). Tuy nhiên hoạt động xây dựng
kế hoạch đánh giá kết quả hoạt động của hiệu trưởng theo định kỳ, thường xuyên hoặc
đột xuất kém nhất (ĐTB = 2.20).
Ở tỉnh ĐakNong hoạt động xây dựng kế hoạch đánh giá kết quả hoạt động của hiệu
trưởng theo định kỳ, thường xuyên hoặc đột xuất tốt nhất (ĐTB=3.17) và lựa chọn các
công cụ, phương pháp thu thập và xử lý thông tin để nhận biết kết quả hoạt động của hiệu
trưởng. (ĐTB= 3.50). Và DakNong là tỉnh không có hoạt động nào kém nhất.
Ở tỉnh Daklak hoạt động phối hợp khen thưởng, kỷ luật sau đánh giá với việc bổ nhiệm
lại, thuyên chuyển, hoặc miễn nhiệm chức vụ hiệu trưởng tốt nhất ( ĐTB= 4.23). Bên
cạnh đó lựa chọn và phối hợp có hiệu quả hoạt động đánh giá của nhiều lực lượng với
hoạt động tự đánh giá của hiệu trưởng (ĐTB= 3.17) và có các quyết định quản lý nhằm
phát huy các điểm tốt của hiệu trưởng, uốn nắn thiếu sót và xử lý sai phạm của
họ( ĐTB=3.13) là kém nhất so với các tỉnh trong khu vực .
Với tỉnh Gia Lai thì không có hoạt động nào tốt nhất . Và hoạt động xác định các tiêu chí
đánh giá hoạt động của hiệu trưởng trên cơ sở yêu cầu của Chuẩn hiệu trưởng trường
THPT (ĐTB= 2.73) ở tỉnh này là kém nhất.
Tỉnh Kon Tum lựa chọn và phối hợp có hiệu quả hoạt động đánh giá của nhiều lực lượng
với hoạt động tự đánh giá của hiệu trưởng tốt nhất ( ĐTB= 4.02). Hoạt động lựa chọn các
công cụ, phương pháp thu thập và xử lý thông tin để nhận biết kết quả hoạt động của hiệu
trưởng (ĐTB= 2.57). Phối hợp khen thưởng, kỷ luật sau đánh giá với việc bô nhiệm lại,
thuyên chuyển, hoặc miễn nhiệm chức vụ hiệu trưởng ( ĐTB=3.70) là 2 hoạt động kém
nhất trong khu vực của tỉnh này.
4. Mối quan hệ giữa tính khả thi và tính cấp thiết của các biện pháp
Bảng 4: Mối quan hệ giữa tính khả thi và tính cấp thiết của các biện pháp đề xuất
phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường THPT khu vực Tây Nguyên hiện nay
STT Biện pháp Hệ số Mức ý
tương nghĩa
quan (r) (p)
1 Đảm bảo công khai minh bạch trong quá trình 0.592 0.000
tuyển chọn, bổ nhiệm