Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT, CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................i
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU...................................................................................................vi
i
DANH MỤC HÌNH ẢNH
ii
DANH MỤC BẢNG
iii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình làm bài báo cáo chuyên đề nhóm em đã nhận được sự hổ trợ,
đóng gớp ý kiến và sự chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẩn. Với lòng biết ơn
sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn thầy cô Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vĩnh
Long. Đã tạo điều kiện để chúng em được học hỏi, trao đổi bổ sung kiến thức còn
thiếu trong quá trình học tập, cung cấp một số nguồn tài liệu đáng quý để chúng em
hoàn thành tốt bài báo cáo chuyên đề này.
Nhóm em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Nguyễn Thành Trường
Giang, giảng viên khoa Cơ Khí Động Lực – Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật
Vĩnh Long là một người thầy đã tận tình chỉ dạy, giúp đỡ hướng dẩn nhóm em trong
suốt quá trình học tập và làm bài báo cáo chuyên đề này.
Nhóm em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Trường Đại học Sư
phạm Kỹ thuật Vĩnh Long nói chung và các thầy khoa Cơ Khí Động Lực nói riêng
đã cung cấp nguồn kiến thức cơ bản về các môn chuyên ngành, giúp em có được
những cơ sở lý thuyết vững vàng để phục vụ công việc sau này.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên nhóm em không thể tránh được
những thiếu sót xảy ra. Kính mong nhận được sự đóng góp của thầy, để bài báo cáo
của nhóm em được hoàn thành tốt hơn. Cuối lời nhóm em xin kính chúc thầy và
toàn thể các thầy cô Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vĩnh Long một lời chúc tốt
đẹp nhất.
iv
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, ô tô phát triển không ngừng, không dừng lại ở vai trò là một
phương tiện di chuyển, mà còn phải cung cấp và đáp ứng nhiều tiện ích, nhằm mang
lại một trải nghiệm lái thoải mái và trọn vẹn, nhờ sự phát triển của khoa học kỹ
thuật mà ngành công nghiệp ô tô ngày càng phát triển và hoàn thiện, mang đến cho
người tiêu dùng những công nghệ hiện đại nhất.
Từ đó, các hãng xe trên thế giới không ngừng phát triển những công nghệ, tiện
nghi trên những chiếc ô tô để cạnh tranh trên một thị trường ô tô đang cực kỳ khóc
liệt, và từ đó mà hệ thống điện trên xe đã được tối ưu và đạt được sự thoải mái và an
tâm cho người dùng qua những tiện nghi và các hệ thống an toàn mà những chiệc ô
tô mang lại. Xong, đi kèm với sự phát triển của công nghệ thì cũng phải đòi hỏi
người thợ, người kỹ sư phải biết bổ sung kiến thức mới, trang bị cho mình một tâm
thế sẳn sàng với sự phát triển không ngừng của ngành công nghiệp ô tô.
Từ đề tài “Động cơ VC - Turbo trên infiniti QX50”. Đây là một đề tài thực tế
và mang lại cho em nhiều lợi ích và phát triển tư duy tự tìm hiểu, nghiên cứu của
bản thân, trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài tuy gặp nhiều khó khăn
nhưng nhờ có sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy Nguyễn Thành Trường
Giang đã giúp em hoàn thành để tài của mình. Do kiến thức bản thân còn hạn chế,
nên đề tài khi hoàn thành sẽ còn nhiều sai sót và hạn chế trong cách trình bày, nội
dung. Em rất mong nhận được sự nhận xét, đóng góp từ thầy Nguyễn Thành Trường
Giang. Ngoài ra nhóm em xin cảm ơn tất cả các thầy giáo trong khoa Cơ Khí Động
Lực đã tạo điều kiện giúp hoàn thành tốt nội dung chuyên đề này.
v
vi
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
Cùng với sự ra đời và phát triển của động cơ Turbo tăng áp, hệ thống cung cấp
nhiên liệu cho động cơ Turbo tăng áp cũng ngày càng phát triển để đảm bảo yêu cầu
về được nhiều nhiên liệu và không khí hơn bằng cách nén chúng nhiều hơn vào
trong các xilanh,tăng sức mạnh cho động cơ trong khi không tăng lượng xi lanh
cũng như dung tích, điều này dẫn đến ít tiêu hao nhiên liệu hơn.....Suốt thời gian
qua, các hệ thống nhiên liệu trong xe hiện nay đã thay đổi rất nhiều, những yêu cầu
cho nó ngày càng khắt khe hơn. Cùng với sự phát triển đó hệ thống cung cấp nhiên
liệu của động cơ Turbo cũng ngày càng phức tạp hóa hơn, để đảm bảo động cơ hoạt
động một cách hiệu quả nhất. Tuy hệ thống cung cấp nhiên liệu của động cơ turbo
ngày càng phát triển do cấutạo phức tạp nên khi xảy ra hơi hỏng hệ thống này đã
gây ra không ít khó khăn cho người tiêu dùng, họ không thể tự khắc phục được sự
cố mà phải mang xe vào garage, nhờ các kỹ thuật viên dùng máy đọc lỗi để xác
định nguyên nhân. Chính vì sự bất tiện đó màngười tiêu dùng luôn quan tâm đến
chất lượng xe của mình, tìm hiểu thật kỹ xuất xứ và hãng xe sản xuất, họ lựa chọn
hãng xe có uy tín để hạn chế được những rủi ro có thể xảy ra, và hãng xe Infiniti là
một trong những hãng xe được ngườitiêu dùng lựa chọn đầu tiên. Và đó cũng là lý
do em chon đề “Nghiên cứu về động cơ VC Turbo tăng áp trên xe Infiniti QX50” để
biết được những điểm khác biệt giữa xe của hãng Infiniti và các hãng mà em từng
được học.
vii
+ Nắm được các lưu ý cơ bản trong khi bảo dưỡng, chẩn đoán và sửa chữa hệ
thống này.
viii
PHẦN 2: NỘI DUNG
Nhìn chung, công suất của động cơ được xác định bởi lượng hỗn hợp không
khí-nhiên liệu đốt cháy trong một quãng thời gian nhất định và lượng hỗn hợp
không khí-nhiên liệu càng tăng thì công suất động cơ càng lớn. Điều đó có nghĩa là,
để tăng công suất động cơ thì phải tăng đường kính xylanh, tăng số lượng xylanh
hoặc tăng tốc độ của động cơ. Vấn đề là ở chỗ, khi tăng đường kính xylanh hoặc số
1
lượng xylanh thì trọng lượng của động cơ cũng tăng lên và các yếu tố như là tổn
thất do ma sát, rung động, và tiếng ồn lại hạn chế khả năng tăng tốc độ của động cơ.
Động cơ không tăng áp, trực tiếp hút không khí từ ngoài trời, do hạn chế về số
không khí hút vào xylanh nên tiềm lực nâng cao công suất không cao. Nếu dùng
một máy nén riêng để nén không khí trước khi đưa vào xylanh động cơ sẽ có thể
làm tăng mật độ không khí, qua đó làm tăng khối lượng không khí vào xylanh mỗi
chu trình, vì vậy sẽ làm tăng công suất của động suất của động cơ và tăng hiệu suất
sử dụng nhiên liệu cao. Cách làm đó gọi là tăng áp. Hiện nay, việc tăng công suất,
momen xoắn cho ô tô không còn xa lạ với nhiều người, nhưng để động cơ vẫn nhỏ
gọn, tiết kiệm nhiên liệu và giảm bớt khí thải thì tua bin tăng áp (turbocharger) được
sử dụng mang lại nhiều hiệu quả và ưu điểm rõ rệt.
Tăng áp đối với không khí đưa vào xylanh có thể làm tăng công suất của động
cơ rất nhiều. Tuy nhiên đối với động cơ xăng khi tăng áp thường dễ gây kích nổ, tạo
ra nhiều khó khăn trong thực tế, nên rất ít dùng. Với động cơ diesel không có khó
khăn trên nên tăng áp là biện pháp cường hóa pe tốt nhất. Đặc biệt thời gian gần
đây, do có tiến bộ nhanh về kĩ thuật tua bin và máy nén nên phạm vi sử dụng tăng
áp ngày một mở rộng và áp suất Pk ngày một nâng cao làm cho không những tính
năng động lực học của động cơ tốt hơn động cơ không tăng áp mà còn hạ thấp suất
tiêu hao nhiên liệu. Nếu áp suất có ích trung bình của động cơ diesel không tăng áp
Pe thường không quá 0,7 – 0,9 MPa thì áp suất có ích trung bình Pe của động cơ
diesel tăng áp thấp rất dễ đạt 1,0 – 1,2 MPa, nếu nâng cao áp suất Pk và làm lạnh
trung gian cho không khí phía sau máy nén, đã có thể đưa áp suất có ích trung bình
Pe của động cơ thực nghiệm tới 4MPa. Nhiều loại động cơ tăng áp chế tạo hiện nay
đã đạt được Pe = 3 MPa.
Tuy nhiên càng nâng cao mức độ tăng áp động cơ được cường hóa càng nhanh
về Pe sẽ làm tăng phụ tải cũng như phụ tải nhiệt của đông cơ, do đó phải đặt ra
những yêu cầu càng khắt khe khi chế tạo chi tiết nhóm pittông các loại bạc trục,
xupáp, nắp xylanh v.v... Ngoài ra cũng đòi hỏi tạo ra hệ thống nhiên liệu mới với
quy luật cấp nhiên liệu khắc khe hơn, vòi phun có áp suất cao hơn và hệ thống tăng
áp tua bin hoàn hảo hơn.
2
1.2. Lịch sử phát triển
Hệ thống tăng áp đã không còn xa lạ với bất kỳ ai quan tâm đến ô tô, nhưng có
mấy ai biết được rằng hệ thống này đã xuất cách đây 126 năm. Năm 1885, Gottlieb
Daimler - người sáng lập ra Mercedes-Benz, đã có đăng ký phát minh số DRP
34.926 về tăng áp cho động cơ cháy cưỡng bức (động cơ xăng). Như vậy tăng áp
được ứng dụng trên động cơ xăng trước diesel.
Hộp trục khuỷu được sử dụng như một máy nén khí. Khi piston đi từ điểm
chết dưới lên điểm chết trên, không khí hoặc hỗn hợp được hút vào hộp trục khuỷu,
và khi pittông đi xuống sẽ có chức năng nén khí trong hộp trục khuỷu. Như vậy,
pittông và xylanh sẽ đóng thêm vài trò là máy nén khí. (Năm 1896, Rudolf Diesel
cũng sử dụng phương pháp này cho việc tăng áp động cơ diesel).Có một hạn chế
duy nhất của phát minh, hệ thống tăng áp chỉ có thể ứngdụng ở dải tốc độ vòng
quay thấp của động cơ, từ 150 - 160 vòng/phút (vòng quay phổ biến của những thế
hệ động cơ đầu tiên). Nhưng sau thời gian đó, khi mà tốc độ vòng quay động cơ
được tăng lên 500 - 600 vòng/phút, phát minh này gần như là không phát huy hiệu
quả. Nguyên nhân do tốc độ lên xuống của piston quá cao dẫn tới tổn thất dòng
chảy qua van lớn, khí nạp tăng không đáng kể.
Cũng với việc sử dụng nén khí qua hộp trục khuỷu, Wilhelm Maybach đã thiết
kế một động cơ tăng áp chữ V cho Mercedes-Benz. Nhưng ngay sau đó phương án
này đã phải hủy bỏ sau những thử nghiệm không thành công.
Sau sự thất bại của Maybach, tăng áp cho động cơ gần như bị lãng quên. Sau chiến
tranh thế giới lần thứ nhất, Daimler mới khôi phục lại những thí nghiệm về tăng áp
cho động cơ xăng. Và sau đó đã có hàng loạt ứng dụng thành công cho động cơ máy
bay và xe đua.
Tăng áp động cơ đã đáp ứng được nhu cầu về một loại động cơ nhỏ gọn hơn,
công suất cao hơn, hiệu suất sử dụng nhiên liêu cao hơn, mô mem xoắn lớn hơn so
với động cơ có cùng kết cấu.
A. Cửa nạp; 1. Máy nén bánh răng-rôto; 2. Puly dẫn động máy nén; 3. Động cơ.
1. Động cơ; 2. Đường ống dẫn khí xả; 3. Tuabin; 4. Máy nén; 5. Đường ống
dẫn khí nạp; 6. Bộ làm mát trung gian; 7. Xupap nạp; 8. Xupap xả; A. Khí trời; B.
Khí xả; C. Gió làm mát; Pk. Áp suất tăng áp; P0. Áp suất không khí; PTh. Áp suất
khí thải.
1. Động cơ; 2. Rôto; 3. Dây đai; 4.Ống thải; 5.Ống nạp; 6. Cửa nạp; 7.Cửa thải.
1.5.3. Tăng áp nhờ hiệu ứng động của dao động áp suất
Lợi dụng hiện tượng lưu động không ổn định của dòng khí trên đường ống
dẫn, do tính gián đoạn của quá trình nạp, thải của động cơ gây ra bằng cách bố trí
hợp lí kích thước các đường nạp thải nhằm tăng không khí nạp vào mỗi chu trình.
1.7. Một vài công nghệ khác sử dụng trên động cơ:
7
Turbo tăng áp là một hệ thống bơm không khí cưỡng bức vào buồng đốt động
cơ, vận hành bằng cách lợi dụng luồng khí xả ra từ kì nén trước đó để làm quay
cánh tua-bin. Nhờ vậy không khí được nén ép vào trong xi lanh nhiều hơn, khiến
nhiên liệu cũng được đưa vào nhiều hơn nên ở mỗi kỳ nổ, động cơ sẽ sản sinh công
suất lớn hơn. Một động cơ trang bị turbo tăng áp (gọi tắt là động cơ tăng áp) có thể
tạo ra công suất tương đương với động cơ hút khí tự nhiên có dung tích xi lanh lớn
gấp đôi.
Khí thải từ động cơ đi vào tuabin làm quay tuabin, tuapin lắp đồng trục với
máy nén nên làm máy nén quay vì thế không khí được nén từ áp suất thấp lên áp
suất cao và không khí tăng áp này được đi qua hệ thống làm mát và đến cửa nạp vào
xylanh động cơ.
8
1
3
Bộ tăng áp gồm 2 chi tiết máy có hình dạng như 2 "vỏ ốc sên" được hàn chặt
vào nhau, phía trong mỗi "vỏ ốc sên" có 1 cánh quạt được gọi là máy nén (Turbin)
và một trục có trách nhiệm nối “chết” 2 cánh quạt này với nhau. Bộ tăng áp được
lắp trực tiếp ở cửa xả động cơ để lợi dụng luồng khí xả làm quay cách quạt Tuabin,
cánh quạt máy nén sẽ quay theo và nén không khí sạch đưa qua cổ hút vào lại
buồng đốt.
Ngoài ra, Turbin 2 quay tạo ra luồng gió xoáy giúp trộn đều hỗn hợp không
khí với xăng tạo điều kiện chu kỳ nổ diễn ra tốt hơn. Tốc độ quay của Turbin đến
9
30.000 vòng/phút ở tốc độ không tải và có thể tăng lên 80.000 – 100.000 vòng/phút
khi người lái nhấn ga, ngoài ra nó còn nhận trực tiếp khí xả nên nhiệt độ tỏa ra từ bộ
tăng áp là cực kỳ nóng, nó gây giãn nỡ không khí trong khoang máy làm giảm hiệu
năng tăng áp (không khí lạnh sẽ chứa nhiều ô xi hơn). Vì vậy, các nhà chế tạo lắp
thêm một lưới tản nhiệt dành riêng cho bộ tăng áp để giảm nhiệt độ không khí trước
khi vào buồng đốt. Do được lắp trên đường xả nên hệ thống Turbo sẽ tạo ra một áp
suất ngược lên buồng đốt, vì vậy hệ thống cần thêm 1 van xả nhỏ để “tống” lượng
hơi dư thừa nếu không có cửa xả này động cơ sẽ phát nổ khi áp suất vượt ngưỡng.
3
4
1
6
2
5
1.Đầu vào máy nén; 2. Bánh máy nén; 3. Cửa ra không khí xả; 4. Vỏ máy;
5. Đầu vào khí thải; 6. Bánh Tuabin; 7. Cửa xả khí Tuabin; 8. Vỏ Tuabin
Bánh tuabin và bánh nén khí được lắp trên cùng một trục. Khi bánh tuabin
quay với tốc độ cao nhờ có áp suất của luồng khí xả thì bánh nén khí cũng quay
theo và nén không khí vào xylanh.
10
Hình 1.9. Khoang trung tâm
Khoang trung tâm đỡ bánh tuabin và bánh nén khí thông qua trục của chúng.
Trong khoang có đường dẫn dầu để bôi trơn và làm mát cho trục và các ổ trục.
Nước làm mát động cơ cũng được tuần hoàn qua kênh làm mát trong khoang
trung tâm để nhiệt độ dầu động cơ không bị tăng lên và tránh huỷ hoại dầu.
11
Hình 1.10. Hệ thống GDI
Về cấu tạo hệ thống phun nhiên liệu trực tiếp GDI (Gasonline Direct Injection)
khá phức tạp, nhưng nguyên tắc cơ bản vẫn sử dụng các tín hiệu từ động cơ (qua
các cảm biến) rồi xử lý tại bộ xử lý trung tâm ECU để điều chỉnh vòi phun (thời
điểm, lưu lương, áp suất). Dưới đây là một số cảm biến quan trọng:
- Cảm biến lượng khí nạp: đo lượng không khí xy lanh hút vào.
- Cảm biến ôxy: đo lượng ôxy trong khí thải nhằm xác định nhiên liệu hòa
trộn thừa hay thiếu xăng để ECU hiệu chỉnh khi cần thiết.
- Cảm biến vị trí xupap: giúp ECU điều chỉnh lượng xăng phun vào phù hợp
khi đạp ga.
- Cảm biến nhiệt độ chất chất làm mát: đo nhiệt độ làm việc của động cơ.
- Cảm biến hiệu điện thế để ECU bù ga khi mở các thiết bị điện trong xe.
- Cảm biến áp suất ống tiết liệu: nhằm giúp ECU đo công suất động cơ.
- Cảm biến tốc độ động cơ: dùng để tính toán xung độ động cơ.
12
CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG ĐỘNG CƠ VC TURBO TRÊN XE
INFINITI QX50
13
Hãng được thành lập vào năm 1989, Infiniti mang theo tham vọng của Nissan
nhằm cạnh tranh với thương hiệu xe cao cấp đến từ Nhật Bản như Acura và Lexus
cũng như các hãng xe châu Âu như BMW, Audi, Mercedes-Benz... Có những khó
khăn và thuận lợi, có thất bại và thành công, nhưng từ đó Infiniti dần tạo ra một
mạng lưới toàn cầu và khẳng định vị trí thương hiệu của mình.
Ra mắt vào cuối năm 2017, thế hệ thứ 2 của Infiniti QX50 mang phong cách
thiết kế cao cấp và hiện đại nhờ vào ngôn ngữ thiết kế ‘’Powerful Elegance’’ mới
của Infiniti. Phần đầu xe gây ấn tượng với người đối diện khi trang bị đèn pha LED
sắc sảo nối liền cụm lưới tản nhiệt hình ‘’mắt cáo’’, đường chrome quanh cửa sổ và
ốp viền tối màu, nắp ca-pô và thân xe đầy những đường cong mềm mại kéo dài là
điểm hấp dẫn tạo nên một tổng thể nổi bật mang tính thanh lịch mạnh mẽ cho
QX50. Đặc biệt Infiniti QX50 được trang bị động cơ Infiniti VC-Turbo được ra mắc
trước đó 2 năm tại triển lãm Paris Motor Show 2016.
15
Và dù chiến lược quảng cáo của Infiniti tốt hay dở thì cũng không thể nào
che dấu được giá trị của những chiếc xe đến từ hãng này. Chiếc Q45 là một ví dụ
tốt cho cỗ máy được trang bị động cơ V8 có công suất 278 mã lực, hệ dẫn động 4
bánh và hệ thống treo linh động. Tất cả những yếu tố này tạo nên đẳng cấp hàng
đầu so với những chiếc xe cùng phân khúc với nó. Infiniti Q45 có thể cạnh tranh
với các dòng xe hạng sang như Mercedes S-Class, BMW 7 Series, Jaguar XJ và
Cadillac Fleetwood. Và doanh số cực khủng đã nói lên điều đó.
Ra đời sau chiếc sedan Q45 là mẫu xe coupe 2 cửa M30. Dòng xe này được
đi vào sản xuất chỉ sau 3 năm để có thể đối đầu với chiếc Lexus SC. M30 có
trọng lượng khá nhẹ, khoảng 1,540 kg và được trang bị động cơ VG30E có công
suất 162 mã lực cùng hộp số tự động.
Infiniti giới thiệu model thứ 3 là mẫu Infiniti G20 được thiết kế dựa trên
model Nissan Primera - vốn là phiên bản hạng sang của chiếc Nissan Sunny với
gói nội thất bằng da và động cơ SR20DE DOHC 150 mã lực cùng hệ thống phun
nhiên liệu đa cổng giúp cải thiện hiệu suất vận hành.
Tiếp đó Infiniti lại cho ra mắt mẫu J30. Mẫu xe này sử dụng động cơ đơn,
222 mã lực được vay mượn từ các model Nissan 300ZX, Credric, Gloria và Cima,
và là phiên bản của chiếc Nissan Leopard thế hệ thứ 3 tại Bắc Mỹ.
Tại Việt Nam, Infiniti cũng không còn xa lạ với người tiêu dùng bởi các
mẫu xe G37, FX35, QX56... đã được các showroom nhập khẩu nhập về và phân
phối tại Việt Nam từ lâu.
16
Động cơ mới hiệu quả hơn: Nội thất của Infiniti QX50 sang trọng so với phân
khúc Không gian chở đồ rộng rãi
Một các vấn đề với những mẫu xe trước QX50 là khoang hành lý khá nhỏ. Nhưng
mẫu xe này đã xử lý tốt vấn đề đó với dung tích 1.048 lít và có thể mở rộng lên tới
1.699 lít khi gập hàng ghế sau.
Động cơ mới hiệu quả hơn: Infiniti QX50 hoàn toàn mới được trang bị động
cơ 2.0L 4 xylanh tăng áp với tỷ số nén biến thiên. Điều này giúp xe có công suất tối
đa 268 mã lực và mô-men xoắn cực đại 388Nm, mức tiêu thụ nhiên liệu 10L/100
km trong thành phố, 7,8L/100 km đường trường và 9L/100 km đường hỗn hợp.
Công nghệ hiện đại trên xe: ProPilot Assist à bộ trang bị an toàn và hỗ trợ
người lái của chính Infiniti. Nó cung cấp các tính năng như kiểm soát hành trình chủ
động, hỗ trợ giữ làn đường, cảnh báo và ngăn chặn chệch làn, màn hình HUD, quan
sát điểm mỳ, hỗ trợ kiểm soát khoảng cách, phanh khẩn cấp với khả năng phát hiện
người đi bộ,...Tính năng kiểm soát hành trình chủ động hoạt động tốt, cho cảm giác
17
tự nhiên và trực quan khi tăng tốc và phanh; nếu cần đỗ xe, người lái có được sự trợ
giúp từ camera 360 độ.
Động cơ VC Turbo sử dụng hệ thống “đa liên kết” thay đổi liên tục vị trí của
điểm chết trên (TDC) và điểm chết dưới (BDC) của piston trong xilanh, cho phép
kiểm soát và thay đổi tỷ số nén một cách liên tục để đạt được công suất và hiệu suất
theo yêu cầu. Điều này khiến nó trở thành động cơ đầu tiên trên thế giới đạt được cả
công suất cao vượt trội và hiệu quả nhiên liệu đáng ngạc nhiên.
18
Động cơ VC-Turbo sử dụng cả phun xăng đa điểm (MPI) và phun xăng trực
tiếp (GDI) để cân bằng hiệu quả và sức mạnh trong mọi điều kiện. GDI cải thiện
hiệu suất và hiệu suất đốt cháy, đồng thời cho phép động cơ tránh kích nổ ở tỷ số
nén cao hơn. MPI trộn nhiên liệu và không khí sớm hơn, cho phép đốt cháy hoàn
toàn trong buồng để đạt hiệu quả cao hơn khi tải động cơ thấp, nó cũng giúp giảm
cặn carbon trên van nạp vốn đã trở thành vấn đề lớn với một số động cơ phun nhiên
liệu trực tiếp.
Động cơ chuyển đổi giữa cả hai ở tốc độ động cơ bình thường, với cả hai bộ
kim phun có thể hoạt động kết hợp với nhau dưới tải cao hơn.
Một bộ tăng áp cuộn đơn tối đa hóa hiệu suất và hiệu quả, cho phép phản ứng ga
ngay lập tức ở bất kỳ tốc độ hoặc tỷ số nén nào. Bộ tăng áp đảm bảo hiệu suất tương
đương với một đơn vị sáu xi-lanh hút khí tự nhiên. Đủ nhỏ để hỗ trợ kích thước
tổng thể nhỏ gọn, một hệ thống cuộn đơn cũng làm giảm tổn thất nhiệt năng và áp
suất khí thải.
Một ống xả tích hợp được tích hợp vào đầu xi lanh nhôm để nâng cao hơn nữa
việc đóng gói và hiệu quả. Điều này cho phép đặt bộ chuyển đổi xúc tác bên cạnh
turbo, tạo ra một đường dẫn dòng chảy ngắn hơn cho khí thải nóng. Điều này có
nghĩa là quá trình kiểm soát khí thải có thể bắt đầu sớm hơn, vì bộ chuyển đổi xúc
tác nóng lên nhanh hơn.
Kiểm soát chặt chẽ dòng khí thải qua bộ tăng áp, bộ truyền động cửa xả điều
khiển điện tử duy trì áp suất tăng áp của bộ tăng áp. Điều này đảm bảo hiệu suất và
hiệu suất nhiên liệu cao trong mọi điều kiện đồng thời giảm thiểu lượng khí thải.
VC-Turbo êm ái hơn các động cơ cùng dòng thông thường, đồng thời có độ ồn
và độ rung thấp như mong đợi của động cơ V6 truyền thống. Đây một phần là kết
quả của thiết kế đa liên kết, trong đó các thanh kết nối piston gần như thẳng đứng
trong suốt chu trình đốt cháy (thay vì di chuyển rộng hơn theo phương ngang như
khi quay trục khuỷu truyền thống). Điều này thể hiện chuyển động qua lại lý tưởng
và hoàn toàn không cần sự cần thiết của trục cân bằng. Mặc dù được bổ sung cách
bố trí đa liên kết, động cơ vẫn nhỏ gọn như động cơ 4 xi-lanh 2.0 lít thông thường.
Ngoài ra, lớp phủ gương xilanh có độ ma sát thấp góp phần làm giảm 44% ma
sát trong xi-lanh, theo các kỹ sư Nissan, cho phép động cơ quay trơn tru hơn. Lớp
19
phủ được phủ lên thành xi lanh bằng tia plasma, sau đó được làm cứng và mài giũa
để tạo ra thành xi lanh siêu mịn. Cung cấp dầu cho động cơ là một bơm dầu biến
thiên hai cấp làm tăng áp suất dầu khi tốc độ động cơ tăng và tỷ số nén giảm.
Động cơ VC-Turbo 2.0 lít của QX50 sử dụng hệ thống giảm rung động giá đỡ
động cơ chủ động, được gọi là Active Torque Rod (ATR), để giảm tiếng ồn của
động cơ hơn nữa. Được tích hợp vào giá đỡ động cơ phía trên, nơi tạo ra tiếng ồn
mô-men xoắn lớn nhất và độ rung động cơ, ATR có cảm biến G phát hiện rung
động. Sau đó, nó tạo ra các dao động ngược chiều, qua lại, giúp động cơ bốn xi-lanh
hoạt động trơn tru và yên tĩnh như động cơ V6, giảm tiếng ồn động cơ 9dB so với
QX50 hiện tại. Điều này giúp VC-Turbo trở thành một trong những động cơ êm và
mượt nhất trong phân khúc SUV cao cấp.
Theo công bố của nhà sản xuất, động cơ mới này cho khả năng giảm mức tiêu
hao nhiên liệu, tiết kiệm hơn khoảng 27% nhờ áp dụng công nghệ mới, có thiết kế
nhỏ gọn và trọng lượng nhẹ hơn so với các động cơ xăng truyền thống không sử
dụng công nghệ tỷ số nén biến thiên, giảm khí thải và tiếng ồn, độ rung lắc.
Động cơ mới này sẽ được sử dụng thay thế cho động cơ V6 3,5 lít cũ của hãng, và
dự kiến sẽ được sử dụng trên QX50 mới, tiếp theo là Q30 và QX30 trong tương lai,
cho công suất 270 mã lực và mô-men-xoắn 390 Nm.
20
Hình 2.4. Sơ đồ hệ thống động cơ VC Turbo
21
thế hệ trước với hệ dẫn động cầu trước và 30% so với phiên bản dẫn động 4 bánh.
Bên cạnh đó, so với động cơ “đàn anh” VQ V6 3,5 lít của Infiniti, động cơ 2.0 lít
VC-Turbo nhẹ hơn 18kg và đòi hỏi ít khoảng trống trong khoang động cơ hơn,
nhưng sức mạnh và hiệu suất không hề thua kém.
Tiết kiệm nhiên liệu lên đến 27%, giảm độ ồn 20db so với những động cơ
thông thường khác.
Một ưu điểm khác của động cơ VC-Turbo là moment và hiệu quả tiêu thụ
nhiên liệu như một động cơ diesel 4 xylanh tăng áp cao cấp mà lượng khí thải vẫn
đảm bảo.
Giúp động cơ hoạt động êm dịu hơn nhờ mối liên kết giữa trục khủy và thanh
truyền “mềm” hơn.
Vì sự thay đổi góc của U- Link, hành trình của piston nhỏ, U- Link vẫn thẳng
đứng khi di chuyển xuống. Điều này làm giảm ma sát với thành xylanh, giảm công
suất tiêu tốn do ma sát từ đó góp phần cải thiện khả năng tiết kiệm nhiên liệu và
tăng tuổi thọ các chi tiết. Chuyển động tịnh tiến của piston giữa điểm chết trên và
điểm chết dưới trở nên đối xứng từ đó giúp giảm rung.
Cải thiện đáng kể hiệu suất của quá trình cháy từ đó giảm được đáng kể kích thước
động cơ, giảm lượng khí thải độc hại ra môi trường.
Nhược điểm:
Động cơ có kết cấu phức tạp, nhiều chi tiết nên gây khó khăn khi bố trí thiết
kế, chế tạo.
Chi phí sản xuất đắt hơn động cơ thông thường.
Động cơ đòi hỏi phải sử dụng loại xăng cao cấp, với giá trung bình 70.000
VND / thùng. Theo như AAA, mức giá này đắt hơn khoảng 12.000/ thùng so với
thường lệ.
Khả năng ứng dụng.
Động cơ VC-TURBO của Infiniti mang tính đột phá bước ngoặt cho công
nghệ tỷ số nén biến thiên, cụ thể là sản phẩm Infiniti QX50 2019 rất thành công của
hãng. Tôi dự đoán trong tương lai, nhiều hãng xe khác cũng sẽ chú ý nghiên cứu và
phát triển công nghệ VCR này.
22
Theo tôi, động cơ VC-TURBO của Infiniti có khả năng ứng dụng ở Châu Âu
và Châu Mỹ nhiều hơn ở Châu Á do động cơ trên có khả năng đáp ứng được các
tiêu chuẩn càng ngày càng nghiêm ngặt về khí thải ở 2 châu lục này.
Không hề nghi ngờ, động cơ VC-Turbo của Infiniti ra đời sẽ kéo dài tuổi thọ
của động cơ đốt trong với xu hướng mà thế giới dần quan tâm tới động cơ điện
nhiều hơn.
Ở Việt Nam, do không có các tiêu chuẩn quá nghiêm ngặt về khí thải, đồng
thời giá thành sản xuất là yếu tố quyết định nên động cơ VC-TURBO không có khả
năng ứng dụng quá nhiều.
2.3. Cấu tạo của hệ thống động cơ VC Turbo trên xe Infiniti QX50
Về mặt cấu tạo, động cơ này cũng không khác mấy so với các động cơ đốt
trong truyền thống ngoại trừ cụm piston – thanh truyền – trục khuỷu đã được các kỹ
sư của Infiniti thiết kế lại.
Ngoài trục khuỷu và thanh truyền, hãng đã nghiên cứu chế tạo thêm một hệ
thống các liên kết đa điểm để nối giữa trục khủyu, thanh truyền, thông qua cơ cấu
bánh lệch tâm mà nhà sản xuất gọi là Harmonic Drive.
Cơ cấu Harmonic Drive được nối với một động cơ điện thông qua một cánh
tay điều khiển.
23
còn tỉ số nén cao 14:1 sẽ lý tưởng cho việc sử dụng hiệu quả nhiên liệu ở điều kiện
động cơ tải thấp (lúc tăng áp chưa hoạt động).
Động cơ VC-Turbo sử dụng hệ thống “đa liên kết” thay cho thanh truyền
truyền thống, để có thể xoay trục khuỷu bằng một mô tơ từ đó thay đổi hành trình
piston và thay đổi tỷ số nén. Điều này cho phép thay đổi tỷ số nén liên tục khi cần
trong phạm vi 8:1 đến 14:1. Tỉ số nén tối ưu có thể được thiết lập liên tục để phù
hợp diều khiển tải trọng và vị trí bàn đạp ga do người lái điều khiển.
Tỷ số nén cao mang lại hiệu quả cao hơn, nhưng trong một số ứng dụng nhất
định có nguy cơ cháy sớm (kích nổ). Tỷ số nén thấp cho phép tạo ra công suất và
mô-men xoắn lớn hơn và tránh hiện tượng kích nổ. Khi vận hành, động cơ VC-
Turbo có thể cung cấp bất kỳ tỷ số nén nào giữa 8:1 (cho hiệu suất cao) và 14:1
(cho hiệu quả cao).
Động cơ cũng sử dụng hai chu kỳ đốt cháy với điều khiển van biến thiên điện
tử, VC-Turbo có thể chuyển đổi giữa cả Chu trình Atkinson và Chu trình đốt cháy
thông thường mà không bị gián đoạn, cho phép hiệu quả và hiệu suất cao hơn khi
nó chuyển đổi.
Theo chu trình Atkinson, việc hút không khí và nhiên liệu chồng chéo lên
nhau, cho phép nhiên liệu trong buồng đốt mở rộng ra thể tích lớn hơn để đạt hiệu
quả cao hơn. Động cơ vận hành chu trình Atkinson với tỷ số nén cao hơn, với hành
trình piston dài hơn cho phép các van nạp mở thêm trong thời gian ngắn khi hành
trình nén bắt đầu. Chu trình Atkinson thường được sử dụng trong động cơ hybrid để
tối đa hóa hiệu suất. Khi tỷ số nén giảm xuống, động cơ sẽ quay trở lại chu trình đốt
cháy bình thường – nạp, nén, nổ, xả – trong các giai đoạn riêng biệt để mang lại
hiệu suất cao hơn.
24
2.4.3. Tối ưu hóa bố cục liên kết.
Vì sự thay đổi góc của U- Link, hành trình của piston nhỏ, U- Link vẫn thẳng
đứng khi di chuyển xuống. Điều này làm giảm ma sát với thành xylanh, giảm công
suất tiêu tốn do ma sát từ đó góp phần cải thiện khả năng tiết kiệm nhiên liệu.
Chuyển động tịnh tiến của piston giữa điểm chết trên và điểm chết dưới trở nên đối
xứng từ đó giúp giảm rung.
3.1. Hư hỏng thường gặp và phương pháp chẩn đoán hệ thống động cơ vc
turbo trên xe infiniti qx50
Bảng 2.1. Hư hỏng thường gặp và nguyên nhân của hệ thống động cơ VC
Turbo
25
Khi động cơ turbo báo lỗi trên màn hình thì chứng tỏ một trong các bộ phận của
hệ thống tăng áp không hoạt động đúng thông qua các cảm biến. Nguyên nhân cơ bản
bao gồm:
HƯ
HỎNG
STT NGUYÊN NHÂN HƯ HỎNG HÌNH ẢNH
THƯỜNG
GẶP
Gãy vỡ, Turbo tăng áp được cấu thành bởi
kẹt cánh 2 cánh quạt liên kết với nhau bởi
quạt turbo trục, trong đó 1 cánh được đẩy
bằng khí xả và 1 cánh còn lại có
tác dụng tăng áp suất khí nạp và
được dẫn động bởi cánh quạt kia.
Khi một trong 2 cánh quạt bị gãy,
Hình 3.1. Cánh quạt turbo vỡ
vỡ hoặc bị kẹt cũng đều dẫn đến
turbo hoạt động không đúng công
suất dẫn đến đồng hồ thông báo
1 lỗi turbo.
26
Hư hỏng Cảm biến vị trí mở turbo đóng vai
cảm biến trò xác định turbo nằm ở vị trí nào
vị trí mở tương ứng với yêu cầu khí nạp của
turbo động cơ. Vì vậy khi cảm biến vị
trí mở turbo bị hỏng sẽ dẫn đến
việc không xác định được vị trí
ứng với yêu cầu làm cho việc
cung cấp lượng áp suất khí nạp
không hợp lí dẫn đến báo lỗi Hình 3.2. Cảm biến vị trí mở
turbo. turbo
27
việc mở cánh gió khí thải không
thực hiện dẫn đến cánh quạt
không quay. Từ đó việc tăng áp
suất khí nạp không thực hiện
được. Đây cũng là nguyên nhân
báo lỗi turbo trên hệ thống màn
hình.
28
trực tiếp xem bộ phận này có hoạt
động đúng không. Nếu không hoạt
động cần thay thế ngay lập tức.
Vì vậy cần hiểu rõ hệ thống turbo mà bạn đang cần kiểm tra sửa chữa để đưa
ra giải pháp kiểm tra phù hợp.
29
3.2. Hậu quả của việc hư hỏng
Khi hỏng turbo tăng áp, hậu quả sẽ không quá nghiêm trọng. Bộ phận này bị hư
hỏng không ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn, động cơ sẽ hoạt động không hết công suất
khi tăng tốc. Tuy nhiên nó sẽ làm cho người lái xe cảm giác không thoải mái. Bên cạnh
đó, việc đèn báo lỗi hiển thị trên màn hình gây khó chịu, tạo cảm giác không an toàn
khi chạy xe cho cả chủ phương tiện và hành khách trên xe.
Mặc dù không gây nguy hiểm khi tham gia giao thông nhưng hệ thống turbo có
vấn đề sẽ khá nguy hiểm cho hệ thống nạp của xe như: gây hiện tượng dội hơi, dư áp
suất khí nạp,… và ảnh hưởng đến động cơ xe nếu hiện tượng này kéo dài và không
được khắc phục kịp thời.
30
kilomet trước điểm đến. Sau khi dừng xe nên để xe nổ máy từ 2 – 3 phút sau đó mới
tắt máy.
- Không sử dụng xăng có chỉ số octan thấp hơn khuyến cáo: Trong sách hướng
dẫn sử dụng xe, nhà sản xuất thường khuyến cáo rất rõ về loại xăng có chỉ số octane
phù hợp. Người dùng nên tuân thủ theo khuyến cáo này. Không nên dùng xăng có
chỉ số octane thấp hơn. Bởi có thể khiến xe bị kích nổ nhiên liệu sai thời điểm, ảnh
hưởng đến tuổi thọ động cơ lẫn bộ turbo tăng áp.
- Lưu ý về dầu bôi trơn: Turbo tăng áp sử dụng dầu bôi trơn chung với dầu
động cơ, vì vậy cần kiểm tra và thay dầu bôi trơn định kỳ để tránh làm hao hụt dầu
dẫn đến ảnh hưởng bơm dầu của turbo và gây hư hỏng.
31
Bước 6: Sau 20 giây, thả bánh xe máy nén và kết nối cuối cùng ống đó là
tương ứng với các đường vào, thông đường hơi thừa và nổ máy. Hãy để động cơ
không tải và công cụ nhàn rỗi cho khoảng 15 phút.
Bước 7: Muốn turbo nó được tốt hơn, có thể thay mới bơm dầu và các công cụ
dầu, thời gian không tải (khoảng 3 tiếng).
3.5. Phương pháp chẩn đoán, sửa chửa của hệ thống VC Turbo trên xe:
Theo các chuyên gia ô tô, để bảo dưỡng, sửa chữa turbo tăng áp có thể chia thà
nh 2 loại: sửa chữa turbo tăng áp định kỳ và sửa chữa đại tu turbo tăng áp.
32
- Rửa sạch các chi tiết đã tháo rời
- Rửa lại các bộ phận turbo tăng áp bằng một dung dịch đặc biệt
- Thay thế trục rotor và một số bộ phận chi tiết của turbo tăng áp
- Lắp ráp turbo lên động cơ
- Kiểm tra hoạt động của turbo tăng áp nhờ thiết bị chuyên dụng thông qua các
chỉ số theo tiêu chuẩn.
33
Áp lực dầu tối thiểu khi động cơ đang tải là 210 kPa và tối đa áp suất vận hành
cho phép là 400 kPa. Mặc dù có thể 600 kPa khi động cơ mới hoạt động. Trong điều
kiện không tải áp lực không nên giảm xuống dưới 70 kPa.
Chảy dầu đề nghị cho tăng áp là 3 lít / phút ở chế độ chờ và 3,5-4,5 lít / phút
trên tối đa tốc độ mô-men xoắn .
Không sử dụng các chất đệm chất lỏng hoặc sợi keo vì nó có thể lọt vào đường
dầu cua turbo tăng áp làm cản trở dòng chảy.
Áp suất nước làm mát cho tăng áp là 3 lít / phút ở chế độ chờ và 10 - 14 lít
/phút trên tốc độ mô-men xoắn tối đa.
35
36