You are on page 1of 9

Tiếng Anh Bản dịch tiếng Việt của Thanh Trúc GV gợi ý, mở rộng

Recent developments
(CHỦ ĐỀ GIẢI TRÍ) Mọi người thường nói Tiến triển mới
(ENTERTAINMENT) People say that
thói quen đọc giải trí giúp phát huy trí tưởng Upstream development
reading for pleasure helps people to
develop imagination and better tượng và xây dựng kỹ năng ngôn ngữ tốt hơn Sediment
language skills than watching TV. To so với xem TV. Bạn có đồng ý với điều này?
Develop a curriculum
what extent do you agree or disagree?
1) Hiểu về não bộ con người: Sự khác biệt Bieen soan ctr
1) Inside The Human Brain: How trong thiết lập dẫn truyền thần kinh
Watching TV Changes Neural Bring … to life
giữa xem TV và đọc sách
Pathways Versus Reading A Book
(Source: medicaldaily.com) (Nguồn: Medicaldaily.com)
Theme
For thousands of years, stories have been Suốt hàng ngàn năm qua, sách là phương tiện
told through the pages of a book. But with the để tường thuật và kể chuyện. Nhưng kể từ khi
advent of new technologies, the ways
các công nghệ mới được phát minh, không chỉ
humans communicate their memories,
discoveries, recipes, and life lessons have những câu chuyện, con người còn tìm cách lưu
increasingly been captured and retold giữ lại những ký ức, khám phá mới, công thức
through a variety of mediums, one of the most nấu ăn, và bài học cuộc sống, rồi thuật lại
revolutionary being the television. In the years
chúng qua nhiều phương tiện khác nhau, và
since 1927, when the first TV set flickered to
life before viewers’ eyes, what have we một trong những công cụ mang tính cách mạng
learned about its effects on the human brain? nhất là truyền hình. Kể từ năm 1927, khi chiếc
Are we better or worse off with visual TV đầu tiên được đưa vào đời sống, lần đầu
storytelling?
con người được tận mắt thấy những hình ảnh
nhấp nháy, chuyển động linh hoạt trước mắt
họ, điều này có tác động như thế nào đối với
não người? Không biết là loài người sẽ tiến bộ
hay thụt lùi với cách kể chuyện bằng hình ảnh
này?
Researchers have devoted innumerable
hours to studying how TV affects our brains 8
differently than reading. The prevalence of
smartphones, tablets, e-readers, and Giới khoa học gia dành rất nhiều thời gian để
computers has added new meaning to the nghiên cứu xem TV ảnh hưởng đến bộ não của
term “screen time,” and scientists are still chúng ta khác biệt như thế nào so với việc đọc
working to compile a growing body of
research to untangle the copious ways in sách. Sự phổ biến của điện thoại thông minh,
which storytelling affects our brain’s neural máy tính bảng, thiết bị đọc sách điện tử và máy
pathways, both in the short run and tính đã tạo ra một thuật ngữ mới: “thời gian sử
permanently. dụng thiết bị” (“screen time”), và các nhà khoa
học vẫn đang nỗ lực tiến hành hàng loạt
nghiên cứu nhằm trả lời được câu hỏi về sự tác
động lên đường dẫn truyền thần kinh của não
bộ con người, cả trong ngắn hạn lẫn dài hạn, từ
hai hình thức tiếp nhận là xem TV và đọc sách.
TV https://blog.vinbigdata.org/04-cap-
Television
do-phat-trien-cua-tri-tue-nhan-tao/
The average American home has 2.86 TV Trung bình một gia đình ở Mỹ có 2,86 chiếc
sets, which is 43 percent more than each
TV, nhiều hơn 43% so với các gia đình vào
home had in 1990. Nearly one out of every
five children in the U.S. has a television in năm 1990. Tại Mỹ, cứ khoảng 5 trẻ em thì có 1
their bedroom, so perhaps it’s not a surprise (tương đương 20%) có TV trong phòng ngủ, vì
that the average child under 8 years old vậy không có gì đáng ngạc nhiên khi trẻ dưới 8
spends more than 90 minutes a day watching
tuổi đã dành đến hơn 90 phút mỗi ngày để xem
TV or DVDs.
TV hoặc DVD.

In 2013, a team of researchers from Ohio Vào năm 2013, một nhóm các nhà nghiên cứu
State University interviewed and tested 107 từ đại học Ohio S tate University đã phỏng vấn
preschoolers and their parents to see how
và khảo sát 107 học sinh mẫu giáo và cha mẹ
television impacted a child’s theory of mind.
của các em để xem tác động của TV đến nhận
thức tâm lý của trẻ như thế nào.
The more a child watched television or was EQ
exposed to television, even if it was playing in Kết quả cho thấy tần suất xem TV hoặc tiếp
the background, the weaker their
Lead economist
understanding of their parents’ mental state.
Ultimately, if the television was on in the
xúc với TV càng nhiều, ngay cả khi TV chỉ Chuyên gia kinh tế trưởng
vicinity of the child, it impaired their theory of phát để đó chứ không xem, thì mức độ nhận
mind, which is defined as the ability to thức của trẻ về trạng huống tâm lý của cha mẹ
recognize their own and another person’s các em càng kém. Ngoài ra, nếu trẻ cứ quanh
beliefs, intents, desires, and knowledge.
quẩn gần TV, thì nhận thức tâm lý - thế giới
quan của các em, tức là khả năng xác định
được niềm tin, ý định, mong muốn và kiến thức
của chính mình và của người khác - sẽ bị ảnh Khi trẻ có tư duy tâm lý (hay thế giới
hưởng. quan) ở mức cao, thì trẻ có khả năng
"Children with more developed theories of
mind are better able to participate in social hòa nhập tốt hơn với xã hội.
Bà Amy Nathanson, trưởng nhóm nghiên cứu,
relationships,” said the study’s lead Những đứa trẻ này có thể gắn kết
researcher Amy Nathanson, a giáo sư về truyền thông tại đại học Ohio State
communications professor at Ohio State University, cho biết: "Những đứa trẻ phát triển tinh tế, và hợp tác tốt hơn với những
University, in a statement. “These children tốt hơn trong tư duy về thế giới quan có khả đứa trẻ khác, đồng thời ít cáu giận
can engage in more sensitive, cooperative năng xây dựng tốt hơn trong các mối quan hệ khi đòi cho bằng được những gì
interactions with other children and are less chúng muốn.
likely to resort to aggression as a means of xã hội. Những đứa trẻ này có thể gắn kết tinh
achieving goals." tế, và hợp tác tốt hơn với những đứa trẻ khác, Một nghiên cứu cập nhật vào năm
đồng thời ít có khả năng biểu lộ sự cáu gắt như 2015, vừa được công bố trên tạp chí
một cách để đạt được mục tiêu." Cerebral Cortex, cho thấy việc xem
A more recent study from 2015, published in
the journal Cerebral Cortex, revealed TV quá nhiều thực sự có thể dẫn đến
watching too much TV could actually alter the sự thay đổi trong thành phần não bộ
composition of the human brain. Một nghiên cứu gần đây hơn, được thực hiện từ
con người.
năm 2015, vừa được công bố trên tạp chí
Cerebral Cortex, cho thấy việc xem TV quá
nhiều thực sự có thể dẫn đến sự thay đổi trong Đây cũng là vùng theo định nghĩa là
When researchers studied 276 children
thành phần não bộ con người. có tác động làm giảm khả năng xử lý
between the ages of 5 and 18, they
discovered the more time spent in front of the Khi các khoa học gia nghiên cứu 276 trẻ em và giao tiếp bằng ngôn ngữ.
TV, the thicker the frontal lobe region of their
trong độ tuổi từ 5 đến 18, họ phát hiện ra rằng
brains developed. It’s the same area that is
known to lower language processing and càng dành nhiều thời gian xem TV, thì vùng
communication, which researchers suspect is thùy trán của não càng phát triển dày hơn. Đây
also why they had a lower verbal IQ.
cũng là vùng được biết đến với tác động làm
giảm khả năng xử lý và giao tiếp ngôn ngữ. Vì Nhưng chưa hết: những nơi xử lý các
lẽ này, các nhà nghiên cứu nghi ngờ đây cũng phản ứng về cảm xúc, sự hưng phấn,
là lý do tại sao những đứa trẻ kể trên có chỉ số tăng động và thị giác - vùng dưới đồi
IQ về ngôn ngữ thấp hơn. (hypothalamus), vách ngăn (septum),
But that wasn’t all; the hypothalamus,
septum, sensory motor region, and visual vùng vận động cảm giác (sensory
Những tác động này chưa phải là tất cả: vùng
cortex were all enlarged — these are where motor region) và vỏ não thị giác
emotional responses, arousal, aggression, dưới đồi (hypothalamus), vách ngăn (septum), (visual cortex) - đều gia tăng kích
and vision are processed. vùng vận động cảm giác (sensory motor thước đáng kể.
region) và vỏ não thị giác (visual cortex) đều
được mở rộng - đây là những nơi xử lý các Đó có thể là lý do mà nếu trẻ em
phản ứng về cảm xúc, sự hưng phấn, hung hăn dưới ba tuổi tiếp xúc với TV nhiều,
và thị giác. thì các em có xu hướng chậm tiếp
It may be why increased TV exposure for thu ngôn ngữ, do vậy phải mất nhiều
children under the age of three is linked to Đó có thể là lý do tại sao trẻ em dưới ba tuổi năm mới bắt kịp được các bạn đồng
delayed language acquisition, which sets nếu tiếp xúc với TV nhiều hơn thường có xu trang lứa. Trong môi trường lớp học,
them up for years of playing catch up in hướng chậm tiếp thu ngôn ngữ, khiến các em
school. When it comes to school, children những đứa trẻ xem TV hơn hai giờ
phải mất nhiều năm để bắt kịp các bạn ở
who sit in front of the TV for two or more mỗi ngày trở lên sẽ có nhiều khả
hours a day are more likely to have greater trường. Trong môi trường lớp học, những đứa năng gặp vấn đề về tâm lý hơn, bao
psychological difficulties, which include trẻ xem TV hơn hai giờ mỗi ngày có nhiều khả gồm chứng tăng động kém tập trung,
hyperactivity, emotional and behavioral năng gặp vấn đề về tâm lý hơn, bao gồm chứng
problems, and social conflicts with peers in các vấn đề về cảm xúc và hành vi,
tăng động kém tập trung, các vấn đề về cảm
the classroom. cũng như xung đột với bạn học.
xúc và hành vi, cũng như xung đột với các bạn
trong lớp.

Tiếng Anh Bản dịch tiếng Việt của Kim Hoàng GV gợi ý, mở rộng
Read for pleasure
Books Sách
Với một số người, lật từng trang sách như một According to Grabe William and
For some, opening up the pages of a book is
cách thoát ly thực tại để thâm nhập một thế L. Fredrika (2002), the category
like entering into another world and leaving
giới khác. of purpose for reading includes
the old one behind.
are: reading for information,
In fact, a survey conducted by the Pew Trên thực tế, qua một cuộc khảo sát do Trung
reading to skim, reading to learn,
Research Center found 15 percent of readers tâm Nghiên cứu Pew thực hiện, có thể thấy
do so to escape and explore their inner 15% độc giả xem sách như phương tiện để
reading to integrate information,
imaginations. thoát ly thực tại và khai phá trí tưởng tượng. reading to write, reading to
critique texts and reading for
Meanwhile 26 percent of those who read a general comprehension.
book said they enjoyed learning, gaining Trong khi đó, 26% người thường đọc sách có
knowledge, and discovering information. chia sẻ rằng họ đọc vì đam mê học hỏi, muốn
trau dồi kiến thức và đào sâu thông tin.
Dù bạn đọc để giải trí hay tìm thông
Bất kể là vì niềm thỏa mãn hay tính thực tiễn tin, thì các bó thần kinh đều được
But aside from pleasure and practicality, thì đọc sách đều giúp các bó thần kinh săn gia cố, tương tự như các khối cơ
reading strengthens the neural pathways like chắc hơn như các khối cơ trong cơ thể con trong cơ thể.
any muscle in your body. người.

Even at a young age, children who are read Các bậc phụ huynh nào cho con em mình đọc
to by their parents develop five enhanced sách ngay từ khi còn nhỏ sẽ giúp các bé phát
reading skills, which include an advanced triển được năm kĩ năng đọc cao cấp - đó là
vocabulary, word recognition in spoken xây dựng vốn từ vựng nâng cao, nhận dạng
words, ability to connect written letters to các âm tiết khi nói, phát âm được một từ khi
spoken sounds, reading comprehension, and nhìn vào mặt chữ, lĩnh hội trong khi đọc, đọc
the fluency to read text accurately and chữ trôi chảy và chính xác.
quickly. Mặc dù đọc sách mang lại nhiều lợi ích như
Despite the benefits, it’s estimated that 42 thế nhưng có khoảng 42% sinh viên sau khi
percent of college graduates will never pick lấy được tấm bằng tốt nghiệp lại không bao
up another book after they earn their degrees. giờ đụng vào bất kì cuốn sách nào nữa.
But just because their brains are technically Đừng nghĩ rằng chỉ vì bộ não lúc đó đã phát
finished developing doesn’t mean they don’t triển hoàn thiện rồi mà không cần đọc sách
nữa. Một bài nghiên cứu của trường Đại
need to read any more. học Emory đã cho thấy rằng đọc
A study, conducted by a team of researchers Một bài nghiên cứu của trường Đại học Emory sách có khả năng kích thích và tạo
from Emory University, revealed that books đã chỉ ra rằng đọc sách có khả năng kích thích ra thay đổi về cách kết nối bên trong
can stimulate changes in how the brain is những thay đổi trong cách thức kết nối của não, điều đó khiến người đọc kéo
connected, which causes the reader to have não bộ, điều đó khiến người đọc kéo dài dư dài dư âm cảm xúc mà câu chuyện
lingering feelings from the story, such as a âm cảm xúc mà câu chuyện nào đó mang lại, nào đó mang lại, chẳng hạn như
heightened sense of excitement from reading chẳng hạn như cảm xúc phấn khích tột độ khi cảm xúc phấn khích tột độ khi đọc
a page-turner. đọc được một cuốn sách hợp gu của mình. được một cuốn sách cuốn hút.

A chain smoker
A game changer
A best seller
“Stories shape our lives and in some cases A page turner
help define a person,” said the study’s lead
“Những câu chuyện định hướng cuộc sống
author neuroscientist Gregory Berns, director
chúng ta và đôi khi còn giúp định hình nhân
of Emory’s Center for Neuropolicy, in a Gregory Berns - trưởng nhóm
cách,” ông Gregory Berns - tác giả chính của
statement. nghiên cứu, nhà thần kinh học, giám
bài nghiên cứu, nhà thần kinh học, giám đốc
đốc Trung tâm Neuropolicy của Đại
“We already knew that good stories can put Trung tâm Neuropolicy của Đại học Emory -
học Emory - cho biết: “Nội dung ta
you in someone else’s shoes in a figurative phát biểu.
đọc sẽ định hướng cuộc sống và có
sense.
“Nói một cách hoa mỹ thì những câu chuyện khi còn định hình nhân cách nữa.
Now we’re seeing that something may also hay có thể giúp chúng ta hóa thân vào nhân Nói một cách hoa mỹ / hình tượng
be happening biologically.” vật.” thì nội dung hay có thể giúp chúng ta
hóa thân vào nhân vật. Lúc đó bất
Giờ chúng ta sẽ thấy bất cứ điều gì cũng có
cứ điều gì cũng có thể sẽ xảy ra, về
thể sẽ xảy ra về mặt sinh học.”
mặt sinh học.”
Nhằm phục vụ cho bài nghiên cứu, các nhà
For the study, researchers recruited a group
nghiên cứu đã chiêu mộ một nhóm người
of participants and scanned their brains using
tham gia quét não bộ của họ bằng máy chụp chiêu mộ = kêu gọi sự tham gia
a functional magnetic resonance imaging
cộng hưởng từ chức năng (fMRI) để theo dõi của…
(fMRI) machine to track the activity inside
hoạt động bên trong ở các vùng khác nhau
different regions of their brain.
trong não bộ.
Bộ não của những người tham gia sẽ được
For five consecutive days, participants’ brains quét trong năm ngày liên tiếp để đo chỉ số lúc
were scanned to measure their resting state. nghỉ ngơi.
Each participant was asked to read the book Mỗi thành viên được yêu cầu đọc cuốn
“Pompeii” in the evenings for nine straight “Pompeii” suốt chín buổi tối, sau đó bộ não
days and their brains were scanned the của họ sẽ được quét vào buổi sáng thứ mười.
following morning.
In the story, the protagonist (lead character)
Nội dung câu chuyện kể về nam chính (nhân
sees a volcano erupt while outside of the city
vật chính diện) khi nhìn thấy một ngọn núi lửa
and tries to get back in order to save the
đang phun trào đã bất chấp đối mặt với sự tàn
woman he loves, but then confronts the
phá do núi lửa gây ra mà quay trở về thành
devastation left in the volcano’s wake.
phố giải cứu người phụ nữ mình yêu.
Researchers chose the book because of its Engage the customers
Các nhà nghiên cứu chọn cuốn sách này bởi
strong plot and engaging perspective from the
vì kịch bản kịch tính và thể văn tường thuật. Gắn kết với KH
narrative.
Afterwards, participants were scanned again
for five days following the conclusion of their Sau đó, các thành viên sẽ được quét não lần Engage in the fight
reading period. nữa trong năm ngày sau khi họ đọc xong cuốn
sách. Tham chiến
Even though the study’s participants were not
reading the book while they were being Thậm chí không có đọc sách đi chăng nữa thì Các nhà nghiên cứu chọn cuốn sách
scanned, their brains still retained the same trong lúc quét, bộ não của những người tham này do kịch bản liền mạch và thể
level of connectivity. gia cuộc nghiên cứu vẫn giữ nguyên mức độ văn tường thuật cuốn hút.
kết nối. Game of Thrones
“The neural changes that we found
associated with physical sensation and “Những thay đổi thần kinh, mà chúng tôi phát A sea change
movement systems suggest that reading a hiện có liên quan đến cảm giác vật lý và hệ
novel can transport you into the body of the thống cử động, cho thấy đọc một cuốn tiểu Thậm chí dù không đọc sách thì
protagonist, ” Berns explained. thuyết có thể giúp bạn đầu thai vào cơ thể trong lúc quét, bộ não của những
nhân vật chính,” Berns giải thích. người tham gia vẫn giữ nguyên mức
“We call that a ‘shadow activity,’ almost like a độ kết nối bên trong.
muscle memory.” “Chúng tôi gọi đó là “hành động bắt chước”
gần giống như bộ nhớ của hệ cơ vậy.” Ông Berns cho biết: “Chúng tôi phát
Researchers believe this prolonged and hiện rằng những thay đổi về dẫn
measurable brain boost, which was found in Các nhà nghiên cứu tin rằng sự tăng cường trí truyền thần kinh điều khiển cảm giác
the region associated with language and não mang tính kéo dài và có thể đo lường này, cơ thể và hệ thần kinh vận động đã
sensory motor skills, could improve brain mà họ tìm thấy ở vùng liên quan đến kĩ năng cho thấy đọc một cuốn tiểu thuyết có
connectivity over time. ngôn ngữ và cảm giác về vận động, có thể cải thể đưa bạn nhập vai nhân vật
thiện khả năng kết nối của não bộ theo thời chính.”
It brings using books as an escape to a whole
gian.
new level. Các nhà nghiên cứu suy luận rằng
Khả năng kết nối của não bộ đã khiến việc đọc hiện tượng bộ não tăng hoạt động
sách trở thành một lối thoát ở một đẳng cấp kết nối như trên sẽ kéo dài và có thể
hoàn toàn mới. đo lường được. Hiện tượng phát
xuất từ khu vực não có liên quan
đến kỹ năng ngôn ngữ và cảm giác
vận động, và có thể cải thiện khả
năng kết nối của não bộ về sau.
Hiện tượng này đã nâng tầm việc
đọc sách cho vui, và biến nó trở
thành một hoạt động ở đẳng cấp
Berns concluded: "At a minimum, we can say hoàn toàn khác.
that reading stories reconfigures brain OR
Berns đúc kết lại: “Chí ít chúng ta có thể nói
networks for at least a few days.
rằng đọc truyện có thể cấu hình lại mạng lưới Lúc này, từ chỗ đọc cho vui, thì
It shows how stories can stay with us. não bộ trong ít nhất là vài ngày. người đọc đã lên một tầm cao mới.
Đó chính là cách những câu chuyện đọng lại
This may have profound implications for trong tâm trí chúng ta.
Ông Berns kết luận: “Chí ít, chúng ta
children and the role of reading in shaping Điều này có thể có ý nghĩa sâu sắc đối với trẻ có thể nói rằng đọc sách là phương
their brains." em và đối với vai trò đọc sách trong sự phát thức giúp nối kết truyền dẫn thần
triển não bộ của các em.” kinh, trong vài ngày là ít nhất.
Đó chính là lý do mà những câu
chuyện đã đọc sẽ còn đọng lại trong
tâm trí.
Phát hiện này có ý nghĩa sâu sắc
rằng đọc sách có vai trò quan trọng
trong định hình kết nối bên trong não
bộ ở đối tượng tiếp nhận là trẻ em.

You might also like