You are on page 1of 36

BỘ VĂN HOÁ THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HOÁ TP. HỒ CHÍ MINH


--------- o0o ---------

BÀI THUYẾT TRÌNH GIỮA KỲ


HỌC PHẦN: LỊCH SỬ VĂN MINH THẾ GIỚI
CHỦ ĐỀ: VĂN MINH HY LẠP CỔ ĐẠI
GVHD: ThS.Lê Tuấn Anh
Lớp: 23DDL
Sinh viên thực hiện: Nhóm 4
Nguyễn Đăng Khoa (Trưởng nhóm)
Hồ Văn Huy (Phó nhóm)
Lê Thị Mỹ Lợi
Thạnh Thị Sê Ra
Ngô Thị Ngọc Huyền
Đinh Nguyễn Ngọc Trâm
Lâm Lý Hương
Phạm Thị Yến Mi
Lục Sĩ Thành Đạt
Nguyễn Trọng Phúc
Nguyễn Văn Bền

TP.Hồ Chí Minh, 09/2023


DANH SÁCH NHÓM

STT Họ và tên MSSV Điểm Nhóm Điểm GV


1 Nguyễn Đăng Khoa D23DL141
2 Hồ Văn Huy D23DL247
3 Lê Thị Mỹ Lợi D20QL189
4 Thạnh Thị Sê Ra D23DL253
5 Ngô Thị Ngọc Huyền D23DL237
6 Đinh Nguyễn Ngọc Trâm D23DL106
7 Lâm Lý Hương D23DL184
8 Phạm Thị Yến Mi D23DL211
9 Lục Sĩ Thành Đạt D18VN031
10 Nguyễn Trọng Phúc D23DL150
11 Nguyễn Văn Bền D23DL226

2
MỤC LỤC

1. TỔNG QUAN VỀ HY LẠP CỔ ĐẠI.............................................................4


1.1. Địa lý và cư dân....................................................................................4
1.1.1. Địa lý...........................................................................................4
1.1.2. Cư dân.......................................................................................11
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển......................................................12
1.2.1.Văn minh Cret-myxen (TNK III - TNK II TCN).....................13
1.2.2. Thời đại Hôme (TK XI- TK IX TCN)......................................13
1.2.3. Thời kì xuất hiện và phát triển lên đến đỉnh cao của xã hội có
giai cấp, nhà nước trong lịch sử Hy Lạp(TK VIII- TK V TCN)......14
2. NHỮNG THÀNH TỰU VĂN MINH CHỦ YẾU CỦA VĂN MINH HY
LẠP CỔ ĐẠI......................................................................................................16
2.1. Chữ viết...............................................................................................16
2.2. Văn học................................................................................................17
2.2.1. Thần thoại.................................................................................17
2.2.2 Thơ............................................................................................18
2.2.3. Kịch...........................................................................................19
2.3. Tín ngưỡng, tôn giáo..........................................................................21
2.3.1. Tín ngưỡng...............................................................................21
2.3.2. Tôn giáo....................................................................................25
2.4. Kiến trúc, điêu khắc và hội họa........................................................26
2.4.1. Kiến trúc...................................................................................26
2.4.2. Điêu khắc..................................................................................30
2.4.3. Hội hoạ......................................................................................31
2.5. Khoa học tự nhiên..............................................................................32
2.5.1. Toán học...................................................................................33
2.5.2. Thiên văn học...........................................................................34
Dự đoán được ngày nguyệt thực, nhật thực (Talet); thừa nhận quả
đất hình cầu và chuyển động theo quỹ đạo nhất định (Pitago); tính
được chu vi trái đất khá chính xác (37000 km, Eraxtoten)….......34
2.5.3. Y học..........................................................................................34

3
1. TỔNG QUAN VỀ HY LẠP CỔ ĐẠI
1.1. Địa lý và cư dân
1.1.1. Địa lý
Trước đây lãnh thổ rộng hơn ngày nay rất nhiều bao gồm cả miền Nam bán đảo
Ban Căng (lục địa Hy Lạp).
 Hi Lạp cổ đại bao gồm miền lục địa Hi Lạp (Nam bán đảo Ban Căng), miền đất
ven bờ biển Tiểu Á và những đảo thuộc biển Êgiê. Miền lục địa Hi Lạp có tầm
quan trọng nhất trong lịch sử Hi Lạp, chia làm 3 miền : Bắc, Trung và Nam Hi
Lạp.
 Miền Bắc gồm vùng rùng núi phía Tây và đồng bằng Tétxali phía Đông, ngăn
cách với miền Trung bởi đèo Técmôphin hiểm trở; miền Trung có nhiều rừng
núi chạy dọc ngang, chia cắt lãnh thổ thành nhiều khu vực địa lý nhỏ, tách biệt
với nhau, nối với miền Nam – bán đảo Pêlôpône bởi eo Côrinh; bán đảo
Pêlôpône trù phú, với nhiều đồng bằng như Lacôni, Métxêni, Ácgôlít. Vùng đất
liền ven bờ Tiểu Á trù phú, là cầu nối thế giới Hi Lạp với các nền văn minh cổ
đại phương Đông.

a) Cổ đại (bên trái) b) Ngày nay (bên phải)


Hình 1.1.1.1. Lược đồ Hy Lạp
 Bờ biển Hi lạp: phía Tây gồ ghề, lởm chởm, không tiện cho xây cảng, nhưng
phía Đông lại khúc khuỷu, hình răng cưa, có nhiều vịnh, nhiều cảng tự nhiên, an
toàn và thuận lợi cho tàu thuyền neo đậu, di chuyển. Bờ biển Tây Tiểu Á cũng

4
thuận lợi cho tàu thuyền như vậy. Hi Lạp có nhiều đảo trên biển Êgiê, là nơi
dừng chân của các tàu thuyền, tạo cầu nối giữa lục địa Hi Lạp với miền Tiểu Á.
Khi các tàu thuyền di chuyển trên biển Êgiê, khoảng cách với đất liền và đảo
luôn không lớn.
 Đất đai Hi Lạp nhìn chung kém màu mỡ, chỉ có một số vùng đồng bằng không
lớn lắm. Do vậy, hoạt động trồng trọt cây lương thực không có điều kiện như ở
phương Đông, song đất đai đó hợp với cây Ôliu lấy dầu và cây nho làm rượu.
Đất đai một số vùng lại phù hợp cho việc sản xuất đồ gốm tốt, trong khi khoáng
sản phong phú, như đồng, sắt, bạc, vàng…cùng nhiều rừng gỗ quý. Khí hậu Hy
Lạp ấm áp với nhiều ngày nắng trong năm, thuận lợi cho các hoạt động kinh tế
và sinh hoạt văn hóa của người dân.
Thuận lợi: Điều kiện tự nhiên đó tạo nên khuynh hướng phát triển kinh tế thủ
công nghiệp và buôn bán bằng đường biển hơn là làm nông nghiệp của cư dân.
Khuynh hướng này là cơ sở của nền văn minh có nhiều điểm khác biệt so với
phương Đông.
Hạn chế: điều kiện đất đai cũng khiến cho việc canh tác gặp khó khăn, nên chỉ
tới thời đại đồ sắt, cư dân nơi đây mới tạo được sự chuyển biến mạnh trong sản
xuất. Do vậy, nền văn minh xuất hiện muộn so với phương Đông, trừ trường
hợp văn minh Cret-Myxen, nền văn minh biển – đảo, có nhiều nét giống với văn
minh phương Đông cổ đại.

Hình 1.1.1.2. Một góc cảng Piraeus, thủ


đô Athens, Hy Lạp

Cảng Piraeus (PIR) nằm ở hướng tây nam của thủ đô Athens, là một hải cảng tự
nhiên và là cửa ngõ chính của Hy Lạp kết nối giao thương giữa 3 châu lục: Châu
Âu, Châu Á và Châu Phi, được xem là hải cảng hành khánh lớn nhất của Châu
Âu và là điểm thu hút các tàu du lịch đưa du khách từ khắp nơi trên thế giới đến
5
khám phá thành phố nghìn năm - thủ đô Athens, Hy Lạp. Pi-rê là cảng biển nổi
tiếng nhất của Hy Lạp cổ đại, trung tâm buôn bán của tất cả các thành bang thời
bấy giờ. Từ cảng Pi-rê, người Hy Lạp đem hàng hóa giao thương khắp Địa
Trung Hải, tới tận vùng Biển Đen. Cảng từng bị phá hủy trong chiến tranh và
được cho xây dựng lại. Thời gian vận chuyển trung bình 20 – 25’/ngày.

Hình 1.1.1.3. Cảng biển Malia Habour, Hy Lạp

Tên cảng Ký Vị trí địa lý Đặc điểm nổi bật Thời


hiệu gian
vận
chuyển
/ Ngày

Piraeus PIR Nằm trên – Đây là cảng container quốc tế 20 – 25


Vịnh Saronic cũng như cảng quan trọng nhất
trên bờ biển của Hy Lạp – Được đánh giá
phía tây của là một trong những cảng lớn
Biển Aegean nhất Châu Âu
– Cảng từng bị phá huỷ gần
như hoàn toàn trong chiến tranh
và đã được xây dựng lại

Thessaloniki SKG Nằm ở phía – Đây là cảng quan trọng trong 22 – 28


tây của bán việc phát triển kinh tế địa
đảo phương, tất cả các đầu mối giao
Kharjidiki, thông quan trọng đều hướng tới

6
Tên cảng Ký Vị trí địa lý Đặc điểm nổi bật Thời
hiệu gian
vận
chuyển
/ Ngày

gần vịnh cảng


Thessaloniki – Cảng container thứ 2 của Hy
Lạp, xếp hạng nhất về xử lý
container. Do có quá nhiều
hàng hoá nên cảng có nhiều
kho bãi bên ngoài

Athens ATH Không xác – Đây là một cảng sông nội địa 24 – 30
định, nằm thuộc chuỗi cảng phục vụ du
trên tuyến lịch: Piraeus , Rafina hoặc
vận chuyển Lavrio
tới Athens

Samos SMS / Nằm trên bờ – Cảng nổi tiếng vì các mặt 22 – 28


SMI biển phía tây hàng chủ lực của mình
bắc của Đảo như: rượu vang, dầu ô liu, nho
Samos ở khô và thuốc lá. Rượu vang
phía đông của nó đã giành được nhiều
Aegean giải thưởng quốc tế và trong
nước

Rhodes RHO Nằm ở Đông – Cảng có vị trí địa lý tuyệt 22 – 28


Địa Trung vời, nằm ở ngã ba của biển
Hải, Biển Aegean và biển Địa Trung Hải
Aegean – – Cảng có bến phà cùng nhà ga
7
Tên cảng Ký Vị trí địa lý Đặc điểm nổi bật Thời
hiệu gian
vận
chuyển
/ Ngày

trên chính chuyên phục vụ du lịch


hòn đảo
cùng tên

Chios JKH Nằm trên – Cảng tương đối lớn bao gồm 22 – 28
Đảo Chios ở nhiều khu vực khác nhau
Biển Aegean – Cảng có cửa ngõ biển duy
nhất dành cho tàu chở khách

Stratoni STR / Nằm ở góc – Đây là một cảng khoáng sản, 22 – 28


STI tây bắc của được điều hành và khai thác bởi
Vịnh một công ty tư nhân(chủ yếu là
Lerissos, vàng)
cách Athens
khoảng 150
hải lý về
phía bắc

Volos VOL Nằm ở trung – Đây là cảng thương mại quan 22 – 28


tâm lục địa trọng bậc nhất của Hy Lạp chỉ
Hy Lạp, sau cảng Piraeus
cách Athens – Cảng được kết nối bằng phà
và và tàu cánh ngầm với Quần đảo
Thessaloniki Sporades gần đó
khoảng 326
8
Tên cảng Ký Vị trí địa lý Đặc điểm nổi bật Thời
hiệu gian
vận
chuyển
/ Ngày

km về phía
bắc

Lavrio LAV Nằm trên bờ – Cảng lớn thứ 3 tại Hy Lạp, 20 – 25


biển phía chuyên phục vụ khách du lịch
đông nam – Cảng gắn liền với dịch vụ du
của Attica lịch nên có các dịch vụ công
cộng tương đối phát triển

Iraki Ion / HER Nằm ở cuối – Cảng biển nhân tạo và bận 22 – 28
Heraklion phía đông rộn thứ 3 của Hy Lạp
nam của Hy – Cảng có vị trí địa lý tuyệt vời,
Lạp, ở phía được bao quanh bởi 2 đê chắn
nam của sóng tương đối dài
Aegean – Cảng có dự kiến phát triển
thành cảng container trung
chuyển quốc tế.

Bảng 1.1.1.3. Một số cảng biển ở Hy Lạp


 Hi Lạp cổ đại bao gồm miền lục địa Hi Lạp (Nam bán đảo Ban Căng), miền đất
ven bờ biển Tiểu Á và những đảo thuộc biển Êgiê. Miền lục địa Hi Lạp có tầm
quan trọng nhất trong lịch sử Hi Lạp, chia làm 3 miền : Bắc, Trung và Nam Hi
Lạp.
 Miền Bắc gồm vùng rùng núi phía Tây và đồng bằng Tétxali phía Đông, ngăn
cách với miền Trung bởi đèo Técmôphin hiểm trở ; miền Trung có nhiều rừng

9
núi chạy dọc ngang, chia cắt lãnh thổ thành nhiều khu vực địa lý nhỏ, tách biệt
với nhau, nối với miền Nam – bán đảo Pêlôpône bởi eo Côrinh ; bán đảo
Pêlôpône trù phú, với nhiều đồng bằng như Lacôni, Métxêni, Ácgôlít. Vùng đất
liền ven bờ Tiểu Á trù phú, là cầu nối thế giới Hi Lạp với các nền văn minh cổ
đại phương Đông.
 Bờ biển Hi lạp: phía Tây gồ ghề, lởm chởm, không tiện cho xây cảng, nhưng
phía Đông lại khúc khuỷu, hình răng cưa, có nhiều vịnh, nhiều cảng tự nhiên, an
toàn và thuận lợi cho tàu thuyền neo đậu, di chuyển. Bờ biển Tây Tiểu Á cũng
thuận lợi cho tàu thuyền như vậy. Hi Lạp có nhiều đảo trên biển Êgiê, là nơi
dừng chân của các tàu thuyền, tạo cầu nối giữa lục địa Hi Lạp với miền Tiểu Á.
Khi các tàu thuyền di chuyển trên biển Êgiê, khoảng cách với đất liền và đảo
luôn không lớn.
 Đất đai Hi Lạp nhìn chung kém màu mỡ, chỉ có một số vùng đồng bằng không
lớn lắm. Do vậy, hoạt động trồng trọt cây lương thực không có điều kiện như ở
phương Đông, song đất đai đó hợp với cây Ôliu lấy dầu và cây nho làm rượu.
Đất đai một số vùng lại phù hợp cho việc sản xuất đồ gốm tốt, trong khi khoáng
sản phong phú, như đồng, sắt, bạc, vàng…cùng nhiều rừng gỗ quý.
Ý nghĩa:
Thuận lợi: Điều kiện tự nhiên đó tạo nên khuynh hướng phát triển kinh tế thủ
công nghiệp và buôn bán bằng đường biển hơn là làm nông nghiệp của cư dân.
Khuynh hướng này là cơ sở của nền văn minh có nhiều điểm khác biệt so với
phương Đông.
Khó khăn: điều kiện đất đai cũng khiến cho việc canh tác gặp khó khăn, nên chỉ
tới thời đại đồ sắt, cư dân nơi đây mới tạo được sự chuyển biến mạnh trong sản
xuất. Do vậy, nền văn minh xuất hiện muộn so với phương Đông, trừ trường
hợp văn minh Cret-Myxen, nền văn minh biển – đảo, có nhiều nét giống với văn
minh phương Đông cổ đại.

10
1.1.2. Cư dân
- Cư dân Hy Lạp cổ đại gồm nhiều tộc người, trong đó có bốn tộc người chính:
Ê-ô-li-an, I-ô-ni-an, A-kê-an và Đô-ri-an. Đến khoảng thế kỉ VIII - VII TCN, cư
dân Hy Lạp mới gọi mình là Hê-len và gọi đất nước mình là Hy Lạp.
- Bán đảo I-ta-li-a thời cổ đại có nhiều tộc người.
+ Những cư dân có mặt sớm nhất là người Li-gua, sau đó là người I-ta-li-ốt và
một nhánh sống ở đồng bằng La-ti-um được gọi là người La-tinh.
+ Tộc người Ê-tơ-ru-xcơ, Xen-tơ thiên di đến miền Bắc, người Hy Lạp di cư đến
phía nam.
+ Về sau, người La-tinh dựng nên thành La Mã bên bờ sông Ti-bơ và gọi là
người La Mã.
- Dân cư cổ nhất của thế giới Hi Lạp là cư dân đã sáng tạo nên nền văn minh
Cret-Myxen, khoảng thiên niên kỷ III – II TCN, trên đảo Cret, một vài đảo khác
và vài vùng đất của lục địa Hi Lạp.
- Cuối thiên niên kỷ III, đầu thiên niên kỷ II TCN, các tộc người Hi Lạp thuộc
ngữ hệ Ấn – Âu từ phía Bắc – hạ lưu sông Đanuýp xuống bán đảo Ban Căng và
các đảo trên biển Êgiê. Quá trình này kéo dài hơn 1000 năm, kết thúc với việc
cư dân Hi Lạp chinh phục và định cư ở đây (người Đôrien định cư ở bán đảo
Pêlôpône, đảo Cret và vài hòn đảo nhỏ ở nam Êgiê ; người Iônien ở vùng đồng
bằng Attich, đảo Ôbê và ven bờ tây Tiểu Á ; người Akêen chủ yếu định cư ở
miền Trung Hi Lạp ; người Êôlien ở Bắc Hi Lạp, một số đảo trên biển Êgiê và
ven bờ Tiểu Á). Họ xây dựng nên các thành bang trong lịch sử, cùng tự nhận
chung nguồn gốc (thần Hêlen - Hellene, gọi quốc gia là Henlát - Hellas), cùng
chung tôn giáo, tập quán, tín ngưỡng.
Câu hỏi:
1. Những ngành kinh tế nào có thể phát triển mạnh ở Hy Lạp cổ đại? Tại sao?
- Những ngành kinh tế phát triển mạnh tại Hi Lạp cổ đại gồm: thủ công nghiệp
(luyện kim, làm đồ gốm, chế tác đá...), thương nghiệp đường biển.
- Nhờ có nhiều khoáng sản như đồng, sắt, vàng, bạc, đá cẩm thạch nên các
ngành nghề luyện kim, làm đồ gốm, chế tác đá… rất phát triển. Với ưu thế có
11
đường bờ biển dài, phía đông khúc khuỷu, nhiều vũng vịnh kín gió tạo nên các
cảng biển tự nhiên nên thuận tiện cho giao thương buôn bán.
2. Theo ước tính, vào thế kỉ V TCN, ở thành A-ten có khoảng 400000 dân, trong
đó đàn ông có quyền tự do có quyền công dân chỉ khoảng 30000 người. Hãy
tính xem có bao nhiêu phần trăm dân số có quyền công dân trong nhà nước dân
chủ A-ten?
TL: Dân số có quyền công dân trong nhà nước dân chủ A-ten là: 30000 : 400000
x 100 = 7,5%.
3. Quan sát logo của tổ chức tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên
hợp quốc (UNESCO), hãy cho biết: Logo đó được lấy ý tưởng từ công trình kiến
trúc nổi tiếng nào của Hy Lạp cổ đại?

TL: UNESCO lấy ý tưởng từ hình ảnh mô phỏng mặt tiền của Đền Thờ Pác-tê-
nông làm logo.
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Lich sử hình thành và phát triển
Có 4 thời kì nổi bật của lịch sử Hy Lạp cổ đại:

12
1.2.1.Văn minh Cret-myxen (TNK III - TNK II TCN)

(CỔNG SƯ TỬ)
-Cret là tên một hòn đảo phía nam biển Ê-Giê, Myxen là tên một vùng đất trên
bán đảo Pelopones và chúng đều tồn tại vào khoảng TNK III đến cuối TNK II
TCN. Người ta gọi chung là văn minh Cret-Myxen bởi chúng có những điểm
tương đồng cơ bản và đây cũng là nền văn minh mở đầu cho Hy Lạp
-Cư dân Cret-Myxen chủ yếu làm về nông nghiệp, đồng thời cũng phát triển
TCN và buôn bán.
-Đây là một nền văn minh của xã hội có giai cấp nhà nước , cũng như phương
đông cổ đại bị sụp đổ vào TNK II TCN cùng với những cuộc thiên di của các
tộc người phía Bắc Hy Lạp tràn xuống và định cư
1.2.2. Thời đại Hôme (TK XI- TK IX TCN)

(THI PHẦM ILIAD)

13
Đây là thời kì tan rã của xã hội thị tộc- bộ lạc trong cộng đồng những tộc
người Hy Lạp (Đôrien và lônien) thiên di từ phía bắc xuống.
Cư dân thời đại Hôme sống định cư trên các vùng lục địa Hy Lạp và các
quần đảo xung quanh. Chủ yếu là nông nghiệp và chăn nuôi, bên cạnh đó là hoạt
động thủ công nghiệp.
Chế độ nô lệ sơ khai ra đời và đặt nặng tính chất nô lệ gia trưởng( chú
thích: không phải lực lượng chính tạo ra của cải mà chỉ làm các công việc nhà)
1.2.3. Thời kì xuất hiện và phát triển lên đến đỉnh cao của xã hội có giai cấp,
nhà nước trong lịch sử Hy Lạp(TK VIII- TK V TCN)
Sau thời đại Hôme Hy Lạp bước vào giai đoạn hình thành và phát triển xã
hội có giai cấp và nhà nước. Từ thế kỉ VIII đến VI TCN các thành bang Hy Lạp
dần hình thành và phát triển, nổi bật nhất là Xpác (sparte) và Aten (Athen).

Sau chiến tranh với đế quốc Ba Tư (TK V TCN), các thành bang Hy Lạp
đạt tới sự phát triển đỉnh cao, trong đó Aten trở thành trung tâm của nền văn
minh Hy Lạp, thể hiện đầy đủ những đặc trưng và đỉnh cao của xã hội Hy Lạp
thời cổ đại.

14
Hình 1.2.3. Thành phố Athens
Vào cuối thế kỉ V TCN, những cuộc chiến tranh trong nội bộ các thành
bang Hy Lạp đã dẫn tới sự suy thoái của họ, dẫn đến sự thống trị của đế quốc
Makêđônia từ cuối TK IV TCN

15
1.2.4. Hy Lạp trong thời kì thống trị của Makêđônia- Thời kì “Hy Lạp hóa” (từ
334- 30TCN)

- Cuối thế kỷ IV, quốc gia Makêđônia ở miền Bắc Hi Lạp trở nên cường thịnh
sau khi tiếp thu văn hóa Hi Lạp, chinh phục hầu hết các thành bang Hi Lạp, đến
thời Alếchxanđrơ (Alexandre), trở thành một đế quốc lớn, thống trị nhiều vùng
đất ở Đông Nam Âu, Tây Á và Bắc Phi. Nhưng đế quốc đó mau chóng tan rã
sau khi chết (năm 323 TCN)
- Thời kỳ này, các thành bang Hi Lạp suy thoái, nhưng văn hóa Hi Lạp được
truyền bá rộng rãi trong lãnh thổ của đế quốc Makêđônia , vậy nên gọi là thời kỳ
“Hi Lạp hóa”.

16
- Trong khi đó nhà nước Roma ở bán đảo Italia không ngừng phát triển và đã
chinh phục hầu hết lãnh thổ của Hi Lạp.

Hình 1.2.4. Rôma


2. NHỮNG THÀNH TỰU VĂN MINH CHỦ YẾU CỦA VĂN MINH HY
LẠP CỔ ĐẠI
2.1. Chữ viết
Tìm hiểu đến phần chữ cái. Bảng chữ cái có nguồn gốc từ bảng chữ cái của
người Phoenicia (những thương nhân đường biển) biến tấu với một vài thay đổi
quan trọng, gồm có 24 ký tự được dùng để viết chữ Hy Lạp, những chữ cái đó
chính là cách mà con người khi ấy có thể biểu thị lời muốn truyền đạt một cách
rõ ràng. Ngày nay, chữ của cư dân Hy Lạp vẫn được ứng dụng rất nhiều, là nền
tảng của hệ chữ cái Latinh mà nhiều quốc gia đang sử dụng, những kí tự này
cũng tồn tại ngay bên trong các kí hiệu hay công thức về môn hóa học hay toán
học. Đánh dấu cũng như là gợi nhớ về một trong những nền văn minh nổi bật
của nhân loại.

17
Hình 2.1. Chữ viết của Hy Lạp
2.2. Văn học
2.2.1. Thần thoại
Trong giai đoạn từ thế kỉ VIII-VI TCN, nhân dân đã sáng tạo ra một kho
tàng thần thoại rất phong phú về việc khai hóa đất đai, về các thần trong cuộc
sống xã hội, về
anh hùng, dũng sĩ và dần sắp xếp các thần theo tôn ti trật tự.
Thần thoại Hy Lạp phản ánh nguyện vọng của nhân dân trong việc giải
thích và đấu tranh với tự nhiên,đồng thời phản ánh cuộc sống lao động và hoạt
động xã hội.

18
12 vị thần trên đỉnh Olympus
2.2.2 Thơ
Thơ Hi Lạp có 2 tập sử thi nổi tiếng là Iliát và Ôđixê do Hôme, tập Iliát
dài 15.683 câu, tập Ôđixê dài 12.110 câu. Hai tập sử thi này khai thác cuộc
chiến tranh giữa các quốc gia ở Hi Lạp với thành Tơroa Tiểu Á.
Tập Iliát dài 15.683 câu chủ yếu miêu tả giai đoạn gay go nhất tức là năm
thứ mười của cuộc chiến tranh.
Tập Ôđixê dài 12.110 câu miêu tả cảnh trở về của quân Hi Lạp.
Hai tập Iliat và Ôđixê không những là hai tác phẩm quan trọng trong kho
tàng văn học thế giới mà còn có giá trị về lịch sử.

19
Hình 2.2. Sử thi Iliad và Odyssêy
Đến thế kỉ VII, VI TCN, thơ trữ tình bắt đầu xuất hiện.
Thơ trữ tình của Hi Lạp có ảnh hưởng lớn đối với thơ ca của phương Tây
sau này về phong cách sáng tác cũng như hình thức đặt cơ sở cho một hình thức
văn nghệ mới ở Hi Lạp là kịch.
2.2.3. Kịch
Nghệ thuật kịch của Hy Lạp bắt nguồn từ các hình thức thơ ca múa, hóa
trang trong các ngày lễ hội, nhất là lễ hội thần Rượu nho Điônixốt. Trong những
ngày lễ hội này người ta múa hóa trang, khoác da cừu, đeo mặt nạ, diễn lại
những sự tích trong thần thoại. Bắt đầu có đối đáp, cơ sở của kịch bắt đầu xuất
hiện.
Sau khi kịch xuất hiện, nguời ta xây dựng sân khấu ngoài trời rất lớn. Ví
dụ: sân khấu Aten chứa đuợc 17.000 nguời, sân khấu ở Megalôpôlít (ở trung tâm
bán đảo Pêlôpônedơ) chứa đuợc 44.000 người. Đồng thời chính quyền thuờng tổ
chức những cuộc thi diễn kịch, còn phát triển cho công nhân mua vé xem kịch,
nghệ thuật kịch phát triển nhanh.

20
Hình 2.2.3.1. Toàn cảnh nhà hát cổ đại tại Epidaurus

Video nhà hát cổ đại Epidaurus

21
Hình 2.2.3.2. Tượng đồng của một diễn viên Hi Lạp.
Mặt nạ nửa trên mắt và mũi xác định là một diễn viên. Anh ta đội chiếc nón
lá của một người đàn ông nhưng là quần áo nữ, theo phong tục đàn ông Hy
Lạp đóng vai phụ nữ. Những người phụ nữ nô lệ sau đó được đưa vào để
đóng những nhân vật nữ phụ trong hài kịch. 150-100 TCN.
Kịch Hi Lạp có hai lọại: bi kịch (cuối năm 500 TCN) và hài kịch (490
TCN). Những nhà soạn kịch tiêu biểu nhất là Estin, Xôphôclơ, Ơripít.
Estin sáng tác 70 vở kịch nhưng chỉ có 5 quyển vở truyền đến ngày nay.
Vở kịch tiêu biểu của ông là Ôrextê, Prômêtê.
Xôphôclơ (497-406 TCN) được mệnh danh “Hôme của nghệ thuật kịch”
vì tác phẩm của ông phản ánh thời đại hoàng kim Hi Lạp - thời Pêriclét. Nổi
tiếng nhất là vở kịch Ơđíp làm vua
2.3. Tín ngưỡng, tôn giáo
2.3.1. Tín ngưỡng
Người Hy Lạp và La Mã đều theo tín ngưỡng đa thần.
Tuy nhiên các vị thần trong tín ngưỡng của họ đều mang hình người đầy
đủ với những đức tính tốt xấu của con người, gần gũi với con người.
22
Thần thoại ra đời trong điều kiện trình độ phát triển của xã hội còn thấp
và được thể hiện dưới hình thức truyền thuyết, những câu chuyện hoang đường
về giới tự nhiên, xã hội và con người, song thể phản ánh quá trình nhận thức của
con người về thế giới xung quanh, gắn với thực tiễn.
Thần thoại Hi Lạp, cùng với anh hùng ca, thể hiện thời kỳ lịch sử quan
trọng của Hi Lạp : chuyển tiếp từ xã hội nguyên thủy sang xã hội có giai cấp và
nhà nước. Giữa thần thoại và anh hùng ca vừa đan xen, vừa nối tiếp, trong đó
thần thoại là khúc dạo đầu, thể hiện tiến trình lịch sử đầu tiên ấy.
Ban đầu vũ trụ chỉ là một khối hỗn mang Kaốt (Chaos), từ đó sinh ra thần
đất mẹ Gaia. Thần Gaia sinh thần bầu trời Uranos. Rồi Gaia và Uranos kết hôn,
sinh ra 12 thần khổng lồ Tităng (Titan), gồm 6 nam thần và 6 nữ thần. Đây là thế
hệ « các thần già ». Trong các thần đó, thần Cronos đã lật đổ cha mình – Uranos
để chiếm ngôi vi chúa tể. Các thần Tităng kết hôn với nhau theo cặp, sinh ra
nhiều con.
Các thần con của Tităng gọi là thế hệ « các thần trẻ ». Một trong số đó,
thần Dớt (Zeus), con trai của Crônốt (Cronos), đã lãnh đạo các thần trẻ đánh bại
« các thần già » và cai trị thế giới, ngự trên đỉnh Ôlympơ (Olympe, một ngọn
núi ở Bắc Hi Lạp, phân biệt với thành phố Olimpia, nơi tổ chức thế vận hội
Olimpic, nằm trên bán đảo Pêlôpône). Trong thế giới thần linh đông đúc ấy có
12 thần tiêu biểu do Dớt đứng đầu (Một số vị thần già tham gia phe Dớt cũng
tiếp tục cai quản thế giới, như thần Mặt trời Hêliốt)

23
 Thần Dớt (Zeus) : thần tối cao, « cha của các thần » và của con người
và thần sấm sét.

24
+ Thần Đêmêtê : chị ruột Dớt, nữ thần nông nghiệp, tạo ra sự phì nhiêu
+ Thần Hađét : anh ruột Dớt, thần cai quản thế giới âm phủ
+ Thần Hestia : chị ruột Dớt, thần cai quản bếp lửa gia đình
+ Thần Pôsêiđông : anh ruột Dớt, thần biển và các nguồn nước
+ Thần Hêra : em gái và vợ Dớt, quản lý việc hôn nhân và bảo vệ các bà mẹ khi
sinh nở
+ Thần Apôlô : con trai Dớt, thần ánh sáng và nghệ thuật
+ Thần Áctêmít : con gái thần Dớt, nữ thần săn bắn
+ Thần Aphrôđit : Nữ thần tình yêu và sắc đẹp
+ Thần Ares : con trai Dớt, thần chiến tranh
+ Thần Hêphaixtốt: con trai Dớt, thần lửa – thợ rèn
+ Thần Atêna: con gái Dớt, thần trí tuệ, bảo trợ Aten và sự phát triển của khoa
học, nghệ thuật, nghề thủ công.

25
 Thần Promete: thần đã sáng tạo ra loài người và mang ngọn lửa
xuống trần gian. Vì thế, Prômêtê bị xiềng vào núi, hàng ngày có con
đại bàng đến xé lồng ngực để ăn gan, khi ngày mới bắt đầu, lá gan lại
như cũ và tiếp tục chịu cực hình đó. Về sau, thần được Heraclex, con
trai thần Dớt với một người trần đến cứu thoát. Câu chuyện này là đề
tài của vở kịch “Promete bị xiềng” của nhà bi kịch Etsin. Qua cơn đại
hồng thủy, con trai của thần đã sống sót, sinh ra chàng Hêlen, thủy tổ
của người Hi Lạp (Hellas)
Thần thoại Hi Lạp có nét đặc trưng : hình ảnh, cuộc sống, những đặc điểm vê
tâm lý, tính cách gần gũi với con người. Đó là sự « thần thánh hóa » con người,
hội tụ những nét đẹp của con người (dũng cảm, hảo hiệp, vì nghĩa lớn, yêu chân
lý và cái đẹp) cũng như những khiếm khuyết của con người (sự độc ác, tính tị
hiềm, ghen tuông,…).
2.3.2. Tôn giáo
Tôn giáo La Mã cổ đại bao gồm tôn giáo dân tộc tổ tiên của thành phố
Rome mà người La Mã thường tự xác định là một dân tộc, cũng như các tập tục
tôn giáo của các dân tộc dưới sự cai trị của La Mã, cho đến khi họ trở nên phổ
biến ở Rome và Ý. Người La Mã nghĩ rằng họ có tính tôn giáo cao, và gán thành
công của họ như một quyền lực thế giới cho lòng đạo đức tập thể (pietas) trong
việc duy trì mối quan hệ tốt với các vị thần.

26
Đối với người La Mã thông thường, tôn giáo là một phần của cuộc sống
hàng ngày. Mỗi nhà có một ngôi đền hộ gia đình mà tại đó cầu nguyện và
libations cho các vị thần trong nước của gia đình được chào bán. Các đền thờ lân
cận và những nơi linh thiêng như suối và lùm cây rải rác thành phố.
Khi Đế chế La Mã mở rộng, những người di cư đến thủ đô đã mang theo
các giáo phái địa phương của họ, nhiều trong số đó đã trở nên phổ biến đối với
người Ý. Cuối cùng Kitô giáo là tôn giáo thành công nhất trong số này, và năm
380 đã trở thành quốc giáo chính thức.
Kitô giáo ra đời tại La Mã vào cuối thế kỉ thứ II - đầu thế kỉ thứ I TCN,
ảnh hưởng đến các tầng lớp trong xã hội và vượt ra khỏi phạm vi La Mã.
Đến nay, đạo Kitô là một trong những tôn giáo lớn của thế giới, tầm ảnh hưởng
lan rộng hầu khắp các quốc gia.

Hình 3.2. Kitô giáo


2.4. Kiến trúc, điêu khắc và hội họa
2.4.1. Kiến trúc
Ban đầu kiến trúc Hy Lạp còn sơ giản, sử dụng gỗ, gạch và đá, càng về
sau chất liệu đá càng được sử dụng nhiều, kiểu cách và hoa văn càng trở nên
phong phú và tinh tế.
Thế kỷ VII TCN, kiến trúc Hy Lạp có bước thay đổi lớn, xuất hiện các
ngôi đền 4 mặt với 4 hàng cột đá. Kiến trúc hình chữ nhật bằng đá với 4 mặt đều
có 4 hàng cột tròn là nét đặc trưng, chung nhất của các kiểu thức kiến trúc Hy

27
Lạp. Các kiểu thức nối tiếp nhau ra đời, với nét khác nhau nổi bật là hình thức
của các cột trụ.
 Kiểu thức Đôrien (thế kỷ VII TCN), ra đời sớm nhất. Đặc trưng:
trang nghiêm và giản dị; cột đứng trực tiếp trên mặt công trình, không có bệ đỡ;
cột to, nhiều nấc, thu nhỏ lại ở phía trên, các đường xoi dọc thân cột không sâu.
Phần đỉnh cột gồm đoạn phình tròn phía trên và một phiến đá vuông nằm trên
đó, không trang trí. Tiêu biểu: đền thờ thần Zues ở Olympia, đền thờ thần
Apollo ở Côrinh.
 Kiểu thức Iônien (Thế kỷ V TCN), phổ biến rộng rãi ở Hy Lạp. Đặc
trưng: thanh thoát, trang nhã hơn kiểu Đôrien; cột có bệ đỡ bằng đá – có trang trí
hoa văn; cột thon hơn Đôrien, phần trên ít thu nhỏ, các đường xoi dọc thân cột
sâu hơn, tạo hình múi khế, thay phiến đá vuông phía trên cột bằng phiến đá có
hai nếp cuộn tròn giống 2 lọn tóc cuốn. Tiêu biểu: đền thờ thần Actêmit ở
Êphedơ (Tiểu Á, 1 trong 7 kỳ quan thế giới cổ đại), đền thờ nữ thần Hera ở đảo
Xamốt, đền Pactenôn (trinh nữ) thờ nữ thần Atena ở Aten (kết hợp Đôrien và
Iônien), Lăng mộ vua Môxôlơ (Mausole) ở Halicacnat.
 Kiểu thức Côrinh (thế kỷ IV TCN), cơ bản giống kiểu Iônien, song
cột cao hơn, bệ dỡ cầu kỳ hơn, đỉnh cột được trang trí thêm các cành, lá dưới các
nếp cuộn đứng (phổ biến trong kiến trúc Roma về sau).
Những công trình kiến trúc Hy Lạp nguy nga, đồ sộ xuất hiện chủ yếu
trong hai thế kỷ V – IV TCN, với nhiều kiệt tác. Trải qua nhiều thăng trầm lịch
sử, đa phần các công trình không còn nữa hoặc hư hại nặng nề, nhưng những tàn
tích còn lại vẫn rất tuyệt mĩ, cùng với những ảnh hưởng của kiến trúc Hy Lạp về
sau đã cho thấy sự vĩ đại và trường tồn của các công trình kiến trúc Hy Lạp.
Một số kỳ quan của thế giới cổ đại như đền thờ thần Actêmit ở Êphedơ,
lăng mộ vua Môxôlơ (Mausole) ở Halicacnat,….

28
Hình 2.4.1.1. Đền thờ Actêmit nguyên mẫu trong tranh vẽ

Hình 2.4.1.2. Đền thờ Actêmit hiện tại

29
Hình 2.4.1.3. Lăng mộ Mausolus từ tranh điêu khắc của Martin Heemskerck

(1572)

Hình 2.4.1.4. Lăng mộ Mausolus hiện tại


2.4.2. Điêu khắc
30
Nghệ thuật điêu khắc Hy Lạp ra đời từ thế kỷ VIII TCN, ban đầu dùng
chất liệu gỗ. Song phải đến thế kỷ V TCN, nghệ thuật điêu khắc Hi Lạp mới
vươn lên đỉnh cao của nó, với hàng loạt tên tuổi của những nhà điêu khắc danh
tiếng. Chất liệu chủ yếu của nghệ thuật điêu khắc Hy Lạp là đá.
Nét độc đáo trong nghệ thuật điêu khắc Hy Lạp là sự hoàn mỹ trong mô tả
con người, với sự chính xác cao độ về vóc dáng, tỷ lệ các phần trên cơ thể, nét
sống động của tượng, thể hiện tâm trạng ưu tư, buồn vui của con người, đồng
thời mang đậm nét cá nhân sâu sắc: không chỉ miêu tả thánh thần (rất gần gũi
với hình hài con người), các nhà điêu khắc còn tạc tượng các nhân vật nổi tiếng
trong nhiều lĩnh vực, thậm chí chính nhà điêu khắc. Mỗi nhà điêu khắc ở từng
thời kỳ chịu ảnh hưởng của phong cách thời kỳ đó, đồng thời thể hiện cá tính
của mình trên các tác phẩm.
Các nhà điêu khắc ở Hy Lạp cổ đại cũng để lại nhiều tác phẩm tới bây giờ
vẫn xứng đáng là mẫu mực cho điêu khắc như các pho tượng thần Vệ nữ ở Milô,
tượng Lực sĩ ném đĩa, tượng nữ thần Athena, tượng thần Hecmet...Những nhà
điêu khắc tiêu biểu thời đó như Phidias, Miron, Polykleitos,…

31
Hình 4.2.1. Tượng thần Vệ nữ MiloHình 4.2.2. Tượng nữ thần Athena

Hình 4.2.3. Tượng lực sĩ ném đĩa


2.4.3. Hội hoạ
Nghệ thuật hội họa Hy Lạp hầu như không còn giữ được tác phẩm nào.
Các tác giả, tác phẩm danh tiếng của họ còn được lưu truyền trong sách, truyện
ta biết được tên tuổi: A-pen-lơ, Giơ-xít, Pô-li-nhơ,… với đề tài chủ yếu là lịch
sử và thần thoại Hy Lạp. Các tác phẩm được vẽ với phong cách tả thực, sinh
động.
Ngoài ra, có một nguồn tài liệu khá phong phú cho nghệ thuật vẽ hình
mang tính đồ họa, đó là hình vẽ trên những chiếc bình cổ Hy Lạp. Bình cổ Hy
Lạp có nhiều kiểu dáng đẹp. Điều đáng chú ý là các hình vẽ trang trí trên đồ
gốm cổ Hy Lạp có hai cách trang trí: Hình vẽ đen trên nền trắng sáng hoặc hình
vẽ màu đỏ trên nền gốm đen. Các họa sĩ trang trí lưu ý đặc biệt đến yếu tố nét,
mảng trong hình vẽ. Đề tài thay đổi qua nhiều thời kỳ: thần thoại, duyên dáng và
đa tình, lịch sử.

32
Hình 2.2.6.1. Bình pha rượu gốm Euphronis Hình 2.2.6.2. Bình gốm Exekias
-cuộc hành trình của Dioskouroi
2.5. Khoa học tự nhiên

-Các nhà khoa học Hi Lạp cổ đại (thường đồng thời là


nhà triết học) đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trên nhiều
lĩnh vực:
+ Toán học
33
+ Vật lý
+ Thiên văn học
+ Y học
2.5.1. Toán học
Các nhà toán học Hi Lạp cổ đại đã khái quát những kiến thức toán học thành các
định lí, nguyên lí vẫn
còn được sử dụng trong
toán học hiện đại: Định
lý Pitago, định lí Talet,
định luật Acsimet, Tiên
đề Ơcơlit…
+ Talet: phát biểu định
lý Talet về tam giác
đồng dạng, đo được
chiều cao của kim tự
tháp, tính được chính xác ngày nhật thực ở Milê (28/5/585 TCN) Hình

+ Pythagoras: đã phát biểu định lý Pytago nổi


tiếng “Tổng bình phương của hai cạnh góc
vuông bằng bình phương của cạnh huyền trong
một tam giác”
+ Archimedes
(Ác-si-mét)
(285 – 212
TCN): người
khám phá ra
sức đẩy của

34
nước, phát hiện ra nguyên lí của phép đòn bẩy, tìm ra trị số Pi gần đúng =
3,1324.
+ Ơcơlit (nửa đầu thế
kỷ III TCN), nhà toán
học quê Alếchxanđri,
người đầu tiên biên
soạn sách giáo khoa
hình học, tác giả của
các định đề Ơcơlit
trong toán học, ngày
nay vẫn rất quan
trọng trong hìn học

2.5.2. Thiên văn học

Dự đoán được ngày nguyệt thực, nhật thực (Talet); thừa nhận quả đất hình cầu
và chuyển động theo quỹ đạo nhất
định (Pitago); tính được chu vi trái
đất khá chính xác (37000 km,
Eraxtoten)…

2.5.3. Y học

Híppôcơrát (460 – 377 TCN),


“ông tổ của y dược học phương
Tây”, đả phá mê tín dị đoan, đề

35
ra phương pháp chữa bệnh khoa học, đề cao trách nhiệm của người thầy thuốc
(Lời thề Híppôcơrát)…

36

You might also like