You are on page 1of 6

NỘI DUNG DỰ THẢO BỘ QUY ĐIỀU ĐẠO ĐỨC NGHỀ TÂM LÝ VIỆT NAM

Biên soạn: GS.TS. Trần Thị Minh Đức


PGS.TS. Bùi Thi Hồng Thái
ThS. Đặng Hoàng Ngân

Dự thảo này đã tham khảo, phân tích 16 bộ quy điều đạo đức dành cho nhà tâm lý (NTL)
trên thế giới, kết hợp với điều tra thực trạng hành nghề tâm lý ở Việt Nam và phỏng vấn
một số chuyên gia tâm lý Việt Nam.

Bài đăng trên kỷ yếu hội thảo quốc tế “Đạo đức nghề nghiệp và mô hình dịch vụ trong
thực hành tâm lý”, NXB ĐH Quốc Gia HCM, trang 279, ISSN: 978-604-73-6508-1, 2018.

NGUYÊN TẮC 1: TÔN TRỌNG PHẨM GIÁ CON NGƯỜI


a. Tôn trọng chung:
1. NTL thực hiện mọi nổ lực hợp lý để đảm bảo kiến thức tâm lý học không bị sử dụng
sai, vi phạm quyền con người.
2. NTL tránh hoặc từ chối tham gia các hoạt động phi luật pháp, quy điều đạo đức.
3. NTL tôn trọng phẩm giá và sự khác biệt cá nhân về tuổi tác, giáo dục, dân tộc, giới
tính, ngôn ngữ, tôn giáo, tình trạng hôn nhân gia đình, vị thế kinh tế xã hội và thể
hiện sự tôn trọng phù hợp với hiểu biết, kinh nghiệm, lĩnh vực chuyên môn của
những người khác.
4. NTL thiết kế nghiên cứu, giảng dạy, thực hành, hoạt động ứng dụng theo hướng
đóng góp vào sự bình đẳng, không phân biệt đối xử bất công.

b. Riêng tư và bảo mật:


5. NTL tránh xâm phạm quyền riêng tư của khách thể nghiên cứu, người được đào tạo,
người được giám sát và khách hàng trong hoạt động chuyên môn.
6. NTL chỉ được ghi âm, quay phim hoặc chụp hìh của người tham gia vào các hoạt
động nghề tâm lý khi có sự cho phép bằng văn bản của họ hoặc người đại diện hợp
pháp. NTL đảm boả nguyên tắc người nghe hoặc xem các tài liệu này không ra thân
chủ/người tham gia.
7. NTL cần phải bảo mật thông tin khi lưu trữ hồ sơ, đảm bảo rằng những người không
có thẩm quyền không thể truy cập vào hồ sơ của những người tham gia vào các hoạt
động nghề nghiệp.
8. NTL sử dụng tất cả các bước hợp lý để đảm bảo hồ sơ của người tham gia xác minh
được danh tính khi có yêu cầu của pháp luật.

1
9. NTL thông báo cho những người tham gia ngay từ lúc bắt đầu mối quan hệ nghề
nghiệp và nhắc lại thường xuyên một cách hợp lý về nguyên tắc và giới hạn của tính
bảo mật.
10. NTL chỉ tiết lộ thông tin cho người có trách nhiệm liên quan trong những trường
hợp sau đây:
1) Được pháp luật yêu cầu
2) Được sự đồng ý của người tham gia
3) Khi người tham gia có nguy cơ huỷ hoại bản thân hoặc người khác
4) Khi cần tham khảo ý kiến của người giám sát chuyên môn
5) Trong trường hợp người tham gia là trẻ em
6) Khi người tham gia mắc bệnh lây nhiễm
Về việc tiết lộ thông tin chỉ nên tối thiểu và cần thông báo trước cho từng người tham gia.

c. Quyền được thông tin:


11. Trước khi tiến hành hoạt động nghề nghiệp, NTL cần cung cấp thông tin về bản
thân, về công việc và đảm bảo những thông tin này được người tham gia hiểu chính
xác.
12. NTL giải thích để người tham gia hiểu rõ:
1) Bản chất và mục tiêu của công việc
2) Các nguy cơ, những bất lợi có thể xảy ra trong quá trình thực hiện
3) Cách thức truyền đạt, thu thập, lưu trữ thông tin và quyền truy cập thông
tin
4) Thời gian, chi phí và các thủ tục tiến hành
5) Các điều kiện mà hoạt động nghề nghiệp phải dừng lại
13. Khi làm việc với những người không có khả năng ra quyết định (trẻ em, người hạn
chế năng lực tinh thần,…), NTL cần được sự chấp nhận của người bảo hộ.

d. Quyền tự quyết:
14. NTL khuyến khích sự tự quyết của người tham gia ở mức cao nhất và tôn trọng
quyết định của họ.
15. NTL tôn trọng tối đa quyền tham gia hoặc chấm dứt mối quan hệ nghề nghiệp của
người tham gia.
16. NTL sử dụng các bước hợp lý để xác lập lại quyền tự quyết, nếu quyền tự quyết của
người tham gia bị cản trở.

2
NGUYÊN TẮC 2: NĂNG LỰC CỦA NHÀ CHUYÊN MÔN
e. Trách nhiệm chung:
17. NTL cần bảo vệ lợi ích của người tham gia vào hoạt động nghề nghiệp bao gồm:
khách hành, khách thể nghiên cứu, nhân viên, đồng nghiệp, người được giám sát và
người học.
18. NTL cần chịu trách nhiệm về chất lượng chuyên môn của bản thân và các công bố
đưa ra.
19. NTL không tư vấn, đào tạo hoặc cung cấp thông tin cho bất cứ ai có khả năng sử
dụng kiến thức tâm lý để làm hại người khác.
20. NTL tránh những lời nói và hành vi không phù hợp có thể mang lại điều tiếng xấu
cho ngành và ngăn chặn các hoạt động gây hại của đồng nghiệp.
21. NTL cần chia sẻ kiến thức chuyên môn và nâng cao hiểu biết về đạo đức nghề
nghiệp cho người cùng làm việc.

f. Năng lực:
22. NTL chỉ hoạt động nghề nghiệp trong khả năng chuyên môn của bản thân, luôn cập
nhật các kiến thức chuyên môn, phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật mới và ý thức
rằng những đặc điểm của bản thân có thể ảnh hưởng tới người tham gia.
23. NTL chỉ sử dụng những công cụ đánh giá đã được chuẩn hoá và phù hợp với người
được đánh giá.
24. NTL không giao công việc cho những người không có chuyên môn hoặc những
người có mối quan hệ đa chiều với người tham gia.
25. NTL cần cảnh giác với các dấu hiệu suy giảm về thể chất và năng lực, đồng thời tìm
kiếm sự trợ giúp trong trường hợp có các dấu hiệu suy giảm ở bản thân.
26. NTL duy trì sự tư vấn chuyên môn từ người giám sát. Trong điều kiện không có
giám sát, NTL cần tìm sự hỗ trợ chuyên môn từ đồng nghiệp.

g. Đánh giá rủi ro và tối đa hoá lợi ích:


27. NTL đánh giá các đối tượng tham gia vào hoạt động nghề nghiệp một cách đầy đủ
để đảm bảo lợi ích và tránh gây hại cho họ và chỉ thực hiện các hoạt động chuyên
môn khi lợi ích đem lại lớn hơn rủi ro.
28. NTL nên cung cấp dịch vụ cung cấp phù hợp và chịu trách nhiệm với các đối tượng
dễ bị tổn thương.
29. NTL nên phối hợp với các nhà cung cấp dịch vụ khác khi cần để tối ưu hoá hiệu quả
làm việc với người tham gia.
30. NTL đánh giá mức độ ảnh hưởng của các phương pháp, công cụ và kỹ thuật mới
trước khi sử dụng chúng trên một quy mô rộng lớn hơn.

3
31. NTL cần lưu giữ hồ sơ về các hoạt động nghề nghiệp để hỗ trợ và phối hợp chuyên
môn với những người có liên quan.
32. NTL nên cung cấp những giá trị đạo đức để thúc đẩy sự phát triển chuyên môn của
những người cùng làm việc.

h. Giảm thiểu các tác hại:


33. NTL cần đảm bảo thông tin mình cung cấp không bị hiểu sai hoặc bị lạm dụng dẫn
đến gây thiệt hại cho người tham gia.
34. NTL cung cấp sự trợ giúp hợp lý để những người tham gia nhận được dịch vụ miễn
phí khi họ không còn điều kiện trả phí.
35. Khi cong việc hỗ trợ vượt quá khả năng của bản thân hoặc không thể tiếp tục hỗ trợ
khách hàng, NTL có trách nhiệm tìm kiếm sự hỗ trợ khoặc chuyển cho đồng nghiệp
hoặc nhà chuyên môn phù hợp khác.
36. NTL không tham gia vào bất cứ hoạt động chuyên môn nào gây ra sự hiểu lầm hoặc
gây hại cho bản thân hoặc người khác. Trong trường hợp xảy ra, NTL cần có những
hành động hợp lý để giảm thiểu hậu quả xấu.

Nguyên tắc 3: LIÊM CHÍNH


i. Trung thực và chính xác:
37. NTL nên truyền đạt chính xác về quá trình đào tạo của bản thân, bao gồm: bằng cấp
chuyên môn, kỹ thuật thực hành, kinh nghiệm cá nhân, …
38. NTL đảm bảo các thông tin về bản thân, đồng nghiệp và người khác có liên quan
không bị hiểu sau, bóp méo, và nếu bị hiểu sau, cần có hành động sửa sai kịp thời.
39. NTL không cố ý tham gia, bỏ qua, liên kết không trung thực hoặc trình bày sai lệch
về nghiên cứu và thừa nhận những hạn chế thực tế và tiềm năng của nghiên cứu.
40. Đối với hoạt động nghiên cứu và công bố, NTL tạo điều kiện cho người cùng thực
hiện viết chung các sản phẩm khoa học. Các đóng góp chuyên môn, ấn phẩm được
xuất bản, nếu có sự hợp từ các đồng nghiệp, sinh viên hay tổ chức thì cần ghi nhận
công khai sự đóng góp này của họ.
41. NTL thông báo chính xác về chi phí tài chính các hoạt động thực hành, nghiên cứu,
đào tạo và giám sát chuyên mono và các mối quan hệ công việc có hợp đồng khác
với người tham gia.
42. NTL nên trung thực và chính xác trong quảng cáo về bản thân, dịch vụ và sản phẩm
chuyên môn, tránh khuyến khích những mong muốn không thực tế hoặc gây hỉểu
lầm cho công chúng.

4
j. Tránh xung đột và khai thác lợi ích:
43. NTL cần tránh khai thác các mối quan hệ chuyên môn để thu lợi cá nhân, tài chính,
chính trị, hay tôn giáo đối với người tham gia và những người khác.
44. NTL không thiết lập mối quan hệ đa chiều với khách hàng, người tham gia nghiên
cứu, người chịu sự giám sát chuyên môn, người học và với người thân, bạn bè của
họ, hoặc hỗ trợ tâm lý cho người thân, bạn bè của họ.
45. NTL không lợi dụng mối quan hệ chuyên nghiệp để tạo dựng các mối quan hệ đa
chiều hoặc thúc đẩy mối quan hệ tình cảm, tình dục và không được quấy rối tình
dục trong hoạt động nghề nghiệp. Trường hợp mối quan hệ đa chiều không thể tránh
khỏi, NTL cần thực hiện các bước hợp lý để đem lại lợi ích tốt nhất cho các bên.
46. Khi có phát sinh xung đột lợi ích, NTL cần thông báo cho tất cả các bên nhằm từng
bước giải quyết hợp lý trong sự phù hợp với tieu chuẩn đạo đức nghề nghiệp.

k. Giải quyết mâu thuẫn và hành vi sai trái đạo đức:


47. NTL có trách nhiệm nhắc nhở, trao đổi riêng với đồng nghiệp khi phát hiện có những
hành vi gây hại cho nghề nghiệp và những người tham gia.
48. Khi sự tổn hại gây ra cho người tham gia là nghiêm trọng hoặc sự nhắc nhở đối với
đồng nghiệp không hiệu quả, NTL báo cáo sự việc với người chịu trách nhiệm hoặc
cơ quan quản lý thích hợp để đưa ra cách giải quyết.
49. NTL khi đưa ra những cáo buộc về hành vi sai trái của đồng nghiệp cần khách quan
và không vi phạm tính bảo mật so với yêu cầu.
50. Khi các chính sách hoặc các quy định của tố chức có mâu thuẫn với bộ quy điều đạo
đức nghề nghiệp, NTL cần thông báo cho tổ chức.

Nguyên tắc 4: TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI


l. Truyền bá kiến thức:
51. NTL nên tham gia tích cực vào sự phát triển của ngành và tăng cường hiểu biết xã
hội vể khoa học tâm lý.
52. NTL được khuyến khích dành một phần thời gian để tự nguyện làm chuyên môn
phục vụ cộng đồng.
53. NTL đảm bảo rằng chỉ những người có trình độ và được đào tạo chuyên ngành mới
được thực hiện các công việc chuyên môn.

m. Phát triển xã hội:


54. NTL cần phát hiện nhu cầu và vấn đề của xã hội khi thực hiện nghiên cứu, giảng
dạy hoặc phát triển dịch vụ hỗ trợ tâm lý và chia sẻ các kiến thức chuyên môn đặc
thù liên quan đến những vấn đề đang được xã hội quan tâm.

5
55. Khi thực hiện các nghiên cứu liên quan tới các chính sách xã hội, NTL cần làm rõ
các hạn chế trong dữ liệu nghiên cứu của mình.
56. Khi cung cấp kết quả nghiên cứu trên nhóm đối tượng dễ bị tổn thương, NTL đảm
bảo rằng những kết quả này không bị diễn giải sai lệch hoặc bị sử dụng không tốt
trong việc xây dựng chính sách xã hội.

n. Tôn trọng xã hội:


57. NTL nên có hiểu biết về văn hoá, cấu trúc xã hội và phong tục của một cộng đồng
trước khi bắt đầu công việc chuyên môn ở cộng đồng đó.
58. NTL cần tộn trọng và làm theo tập tục của cộng đồng, tập quán xã hội trong hoạt
động chuyên môn và điều này không được trái với các quy điều đạo đức nghề
nghiệp.
59. NTL cần nắm rõ các luật và quy định của xã hội mà họ làm việc và tuân theo những
quy định này. Nếu những luật hoặc quy định mâu thuẫn nghiêm trọng các nguyên
tắc đạo đức, NTL sẽ làm theo quy định của pháp luật.

You might also like