You are on page 1of 9

03 Xử lý đề chứa yếu tố so sánh.

Chủ đề: Spending on technology


Some people think the money spent developing the technology for space
exploration is not justified. There are more beneficial ways to spend this
money. To what extent do you agree or disagree?

Trước khi bắt đầu viết bài, thí sinh cần dành thời gian phân tích đề bài. Việc này
đặc biệt quan trọng với writing task 2 vì nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả của
tiêu chí Task response (đánh giá liệu thí sinh có trả lời được yêu cầu của đề hay
không?). Để có thể làm tốt bước phân tích, thí sinh cần lần lượt trả lời các câu hỏi:
• Chủ đề của bài viết là gì?
• Đề bài có những từ khoá nào?
• Đây là dạng bài nào?
• Có thể tiếp cận đề bài dưới cách nào?
• Đề bài có những chi tiết nào cần chú ý?

Phân tích tổng quan


• Chủ đề: Chi tiêu công nghệ, khám phá vũ trụ.

• Keywords: Technology, space exploration, more beneficial ways.

• Dạng bài: Đưa ra ý kiến cá nhân.

• Hướng dẫn tiếp cận: Với dạng câu hỏi này, thí sinh có thể phát triển với 2 thân bài,

trong đó một thân bài nói về hiệu quả của việc đầu tư tiền vào việc khám phá vũ trụ

và đoạn đoạn nói về những cách hiệu quả hơn để đầu tư tiền.

Phân tích đề bài


Đề bài có một yếu tố đặc biệt quan trọng mà thí sinh cần chú ý.

Some people think the (1)money spent developing the technology for space exploration
is not justified. There (2)are more beneficial ways to spend this money. To what extent do
you agree or disagree?
(1) Việc “phát triển công nghệ” cần gắn liền với mục đích “khám phá vũ trụ”.
(2) Cụm “more beneficial ways” có yếu tố so sánh. Thí sinh cần nhấn mạnh lý do vì sao
những yếu tố khác quan trọng hơn thay vì chỉ chứng minh chúng quan trọng.
Đề bài đề cập tới việc “đầu tư tiền cho khám phá vũ trụ là phí phạm” và “có những cách
tốt hơn để tiêu tiền”. Thí sinh cần phải giải quyết được cả 2 vấn đề này trong bài viết của
mình. Trong đó có một vài điểm đáng chú ý như sau:
- Thứ nhất, đề bài đề cập tới việc “đầu tư tiền vào công nghê khám phá vũ trụ”. Như
vậy, nếu thí sinh chỉ đề cập tới việc đầu tư tiền vào “công nghệ” thay vì “công nghệ
khám phá vũ trụ”, thông tin trong bài sẽ không bám sát yêu cầu của đề. Việc này có
thể làm ảnh hưởng tới tiêu chí điểm “Task response”.
- Thứ hai, để bài đề cập đến “more beneficial ways”, tức là “những cách có ích hơn”. Đề
bài trên có yếu tố về so sánh. Ví dụ, thí sinh có thể đề cập tới việc “đầu tư tiền vào giáo
dục” là một việc quan trọng.

! Tuy nhiên, chứng tỏ được tầm quan trọng của sự việc A không đồng nghĩa
với việc nó quan trọng hơn sự việc B.

Như vậy, thí sinh cần nêu lên được tầm quan trọng của một hướng đầu tư khác dựa trên
tương quan, so sánh với hướng đầu tư vào “khám phá vũ trụ”.

Dưới đây là hai cách tiếp cận với hệ ý khác nhau của đề bài này.

Hướng tiếp cận 1

Body

Body paragraph 1 Body paragraph 2

Những lý do vì sao đầu tư tiền vào Có những vấn đề quan trọng hơn
công nghệ khám phá vũ trụ là cần được giải quyết
không hợp lý. • Vấn đề 1: Chất lượng giáo dục
• Lý do 1: Tuy quan trọng nhưng • Vấn đề 2: Chất lượng sức khỏe
nó không thực sự cấp thiết người dân
• Lý do 2: Nó không có tác động
trực tiếp lên đời sống con người.
Bài viết hoàn chỉnh
It is argued by some that there is no justification for investing in the development of
space exploration’s technology. As a result, space-related technology should not be
viewed as budget priorities because money should be better spent on other areas.
Personally, I totally agree with this viewpoint and will outline the reasons why in the
following essay.
It is understandible why spending on technology is not supported by some people.
Firstly, while investment in this area is important, this practice would not be too
necessary and urgent for the majority of people at the moment. This practice is not
needed and does not help people. That is why, many current alarming issues, such as
the contagious, deadly Covid-19 pandemic would need to receive immediate financial
support. Secondly, whether space exploration is currently developed would not affect
directly the life of many people, at least at the moment.
But, I believe that more resources should be allocated to other important and urgent
issues. Education must be among the most important sector that should be taken into
great consideration. Investing in education can create a more educated workforce. This
would later help the nation thrive. For example, it is safe to say that educated people
will have higher awareness of the environment. They would refrain themselves from
doing harmful activities to the environment such as litter or overfish, thus making the
country and the earth a better place to live. Another area that should be urgently
invested in is healthcare. Investment in healthcare can not only save lives, but it also
help the economy. This is because workers with health-related problems may achieve
lower work productivity, affected the development of an organization.
In conclusion, while developing space exploration is of great importance, I would side
with those holding the opinion that expenditures on other services such as education
and healthcare should be given more priority at the moment.
(306 từ)

? Đọc bài trên và trả lời câu hỏi dưới đây:


1. Bài viết đã trả lời được yêu cầu của bài chưa?
2. Các thông tin mà bài đưa ra có liên quan tới nội dung chính không?
3. Các ý chính đã được phát triển đầy đủ chưa?
4. Các từ nối đã được sử dụng một cách hợp lý chưa?
Tham khảo phần phân tích dưới đây để hiểu rõ hơn về các lỗi sử dụng ngôn từ và lập
luận của bài viết.
Lưu ý: các lỗi về từ vựng (lexical resource) sẽ được in nghiêng, các lỗi về ngữ pháp
(grammar & accuracy) sẽ được gạch chân, các lỗi về phát triển ý (Task response) sẽ
được đóng khung vàng và các lỗi về kết nối ý (coherence & Cohesion) sẽ được in đậm.
(1)
It is argued by some that there is no justification for
(1)
Bài có cố gắng sử dụng các
investing in the development of space exploration’s
từ nối nhưng còn chưa chính
technology. As the result, space-related technology
xác: “as the result” sửa thành
should not be viewed as budget priorities because money
“as a result” và “because” sửa
should be better spent on other areas. Personally, I totally thành “and”.
agree with this viewpoint and will outline the reasons why
in the following essay.
(2)
Bài nhấn mạnh về “công nghệ
It is understandible why (2) spending on technology is not
khám phá vũ trụ” chứ không phải
supported by some people. Firstly, while investment in
chỉ là “công nghệ”.
this area is important, this practice would not be too (3)

necessary and urgent for the majority of people at the


moment. This practice is not needed and does not help (3)
Ý này không có sự tiến triển, lặp
people. That is why, many current alarming issues, such
(4) nội dung câu trên.
as the contagious, deadly Covid-19 pandemic would need
to receive immediate financial support. Secondly, whether (4)
Ý chính 2 của đoạn mới chỉ
space exploration is currently developed would not affect
được đưa ra chứ chưa hề được
directly the life of many people, at least at the moment.
phát triển.
But, I believe that more resources should be allocated to
other important and urgent issues. Education must be
(5)
Câu trước dùng từ “workforce”
among the most important sector that should be (5) taken
là nguồn lao động, tuy nhiên các
into great consideration. Investing in education can create a
ý sau lại phát triển về môi trường.
more educated workforce. This would later help the nation
Ý chính và ví dụ chưa tương thích
thrive. For example, it is safe to say that educated people
với nhau.
will have higher awareness of the environment. They
would refrain themselves from doing harmful activities to
(6)
Toàn bộ đoạn 2 đã đề cập được
the environment such as litter (6) or overfish, thus making
tầm quan trọng của việc đầu tư
the country and the earth a better place to live. Another
vào “giáo dục” và “sức khoẻ”, tuy
area that should be urgently invested in is healthcare.
nhiên chưa so sánh để chứng
Investment in healthcare can not only save lives, but it also
minh chúng quan trọng hơn
helps the economy. This is because workers with health- “khám phá vũ trụ”.
related problems may achieve lower work productivity,
affected the development of an organization.

In conclusion, while developing space exploration is of great


importance, I would side with those holding the opinion
that expenditures on other services such as education and
healthcare should be given more priority at the moment.
Ước lượng điểm cho 4 tiêu chí.

Task response: 6.0 các ý phụ trong đoạn vẫn chưa được phát
• Bài đã mắc phải một số lỗi trong phát triển đủ sâu để chứng minh điều này.
triển ý: • Như vậy, bài viết trên phù hợp với mức
+ Một số ý rời xa chủ đề (lỗi của tiêu chí điểm 6.0 trong tiêu chí Task response.
Task Response band 5.0: there may be
irrelevant detail): Ở đoạn thân bài thứ
Coherence and cohesion: 6.0
nhất, bài yêu cầu nói về “công nghệ khám
• Bài đã dùng được từ nối nhưng nhiều từ
phá vũ trụ”, tuy nhiên câu chủ đề chỉ đề
bị gượng hoặc sai (lỗi của band 6.0
cập tới “công nghệ”. Ở đoạn thân bài thứ
Coherence & Cohesion: use a range of
2, ý đầu tiên đang nói về “nhân lực cho
cohesive devices appropriately although
công việc” nhưng sau đó ý lại phát triển
there may be some under-/overuse): Chi
thiên về lĩnh vực môi trường.
tiết như sau:
+ Chưa phân tích đồng đều cả 2 đoạn
+ That is why: cụm từ nối này thường
(lỗi của tiêu chí Task Response band 6.0:
được sử dụng nhiều trong văn nói hơn.
some parts may be more fully covered
+ “As the result” cần được sửa thành “as
than others): Đoạn thân bài thứ 2 trong
a result”.
bài đã được đào sâu và phát triển rất
+ “But” không thể để ở đầu đoạn 2, không
dài tuy nhiên đoạn thân bài thứ nhất chỉ
phù hợp về nghĩa
được nói lướt qua, thậm chí có ý chính
• Từ thay thế trong bài còn gây khó
trong đoạn 1 vẫn chưa được phát triển.
hiểu cho người đọc (lỗi của band 6.0
+ Một số ý chính chưa được phát triển Coherence & Cohesion: may not always
(lỗi của tiêu chí Task Response band 6.0: use referencing clearly): Chi tiết như sau:
presents relevant main ideas but some + Đoạn thân bài 2, từ “this” có thể thay
may be inadequately developed): Ở đoạn thế cho cả “workforce” và “investing in

thân bài thứ nhất, ý thứ 2 mới chỉ được education”.


• Các ý trong bài sắp xếp chưa được
nhắc đến chứ chưa hề được phát triển lên.
hợp lý (lỗi của band 5.0 Coherence &
+ Một số ý chính chưa được phát triển đủ
Cohesion: there may be a lack of overall
(lỗi của tiêu chí Task Response band 6.0:
progression): Trong đoạn thân bài thứ
present relevant main ideas but some nhất, câu phát triển của ý 1 chưa được
may be inadequately developed): Trong hợp lý, còn bị lặp lại câu chủ đề. Tuy nhiên
đoạn thân bài thứ 2, đề bài yêu cầu thí nhìn chung bài viết vẫn có sự tiến triển tốt
sinh phải chứng mình được đầu tư vào về mặt nội dung.

yếu tố khác thì có giá trị hơn, tuy nhiên • Như vậy, bài viết trên phù hợp với mức
điểm 6.0 trong tiêu chí Coherence &
Cohesion.
Grammatical range and Lexical resource: 7.0
accuracy: 6.0 • Bài viết sử dụng được đủ từ vựng về chủ
• Bài đã có sử dụng cả câu đơn và câu đề công nghệ, khám phá vũ trụ. Bài đã
phức, tuy nhiên thường mắc lỗi khi hình có sử dụng các từ nâng cao trong bài, tuy
thành câu phức. nhiên còn chưa phù hợp hoặc sai dạng
Ví dụ: từ/ chính tả. Chi tiết như sau:
+ “Such as litter or overfish” cần sửa + Sai chính tả: understandible
thành “such as littering or overfishing”. (understandable).
+ “Affected” cần sửa thành “affecting”. + Từ/ cụm từ chưa phù hợp: into great
consideration (into consideration).

Hướng tiếp cận 2

Body

Body paragraph 1 Body paragraph 2

Không phải mọi quốc gia đều có Ngoài ra, tiền còn có thể được
chương trình phát triển việc khám chi cho việc xóa đói giảm nghèo.
phá không gian.
Số tiền chi cho các dự án trên lớn
và có thể dành vào các dự án khác
liên quan tới bảo vệ môi trường.
Bài viết hoàn chỉnh
Some people believe that there are far better ways to spend (1)
Bài viết chưa chứng minh
the money that is allocated to space exploration. I completely
được tính lãng phí của việc
agree with this statement and feel that protecting the
environment and ensuring that every person on earth has a đầu tư vào “công nghệ vũ
decent standard of living are far more important issues that trụ” mà mới chỉ nhắc lại
need addressing. vấn đề.
Việc những vấn đề khác
(1)
Firstly, not all countries have space exploration programs. quan trọng không có nghĩa
Only countries with huge economies, such as America,
là tiền tiêu vào “công nghệ
Russia, China, and Japan, can afford to fund such programs.
However, the money that is spent on these programs is vũ trụ” là lãng phí.
considerably large and could be far better used for other
purposes, in particular, addressing environmental issues.
It is undeniable that humans are polluting the planet and (2)
Bài đã có sự so sánh
destroying the environment at a rapid rate, and there seems giữa vấn đề “môi trường”,
to be no real action in place to prevent a global environmental
“giáo dục” hay “nhà cửa” và
catastrophe from occurring in the near future. (2) The billions
vấn đề “vũ trụ”.
of dollars that are being spent on space exploration every
year could be used to fund programs aimed at restoring the
environment so that future generations have a healthy and
safe planet to live on. (3)
Trong bài chưa đề cập
tới thông tin này.
(1)
Furthermore, while there are millions of people around
the world who do not have enough food to eat each day
or a decent home to live in, spending billions of dollars on
space exploration programs seems to be ludicrous. Instead,
these billions of dollars could make a huge difference in
the lives of millions by funding programs designed to help
educate, feed, and house the disadvantaged, impoverished,
and sick people of the world, which would be far more
significant than the benefits that may be acquired from
space exploration. (2) We could spend billions of dollars and
many years exploring space but gain nothing from it, while
in the same period of time that money could improve the
lives of millions of people.

In conclusion, I (3) believe that although there may be


some benefit in space exploration, until the issues of the
environment and poverty on the planet are completely
addressed, funding for space exploration should be
absolutely minimised.

(338 từ)
Từ vựng

1. To be allocated to: Được phân bổ cho cái gì.

2. To ensure that: Đảm bảo điều gì.

3. No action in place: Chưa có hành động gì diễn ra.

4. A global environmental catastrophe: Thảm họa môi trường toàn cầu.

5. To restore the environment: Khôi phục môi trường.

6. Future generations: Những thế hệ tương lai.

7. To be ludicrous: Vô lý.

8. To make a huge difference: Tạo ra sự khác biệt lớn.

9. To educate, feed, and house: Giáo dục, nuôi dưỡng, và cho ở.

10. The disadvantaged, impoverished: Những người nghèo đói và thiếu thốn.
Ước lượng điểm cho 4 tiêu chí.

Task response: 7.0 Coherence & Cohesion: 8.0


• Bài chưa giải thích sâu lý do vì sao “đầu •Thông tin được xâu chuỗi hợp lý, sử
tư cho công nghệ vũ trụ là phí phạm” dụng từ nối và từ thay thế hiệu quả.
(lỗi của band 6.0 Task response: present
relevant main idea but some maybe Grammatical range & accuracy:
inadequately developed) 9.0
• Tuy nhiên, bài vẫn giải quyết được các • Sử dụng đa dạng và chính xác nhiều cấu
yêu cầu đề, thể hiện được rõ ý kiến cá trúc ngữ pháp.
nhân ở phần kết bài. Như vậy, bài viết trên
vẫn có thể đạt 7.0 tiêu chí Task response.

Lexical resource: 9.0


• Các từ vựng được sử dụng đa dạng và
tự nhiên.

Tổng kết

Thí sinh cần đặc biệt chú ý tới các đề có yếu tố so sánh. Khi một đề bài có yêu cầu

về so sánh (thể hiện qua những từ “more than”, “over”, …), thí sinh cần đặt 2 vấn đề
lên bàn cân để cân đo đong đếm, thay vì chỉ phân tích riêng lẻ từng vấn đề. Khi đó,

nội dung của bài viết sẽ giải quyết triệt để yêu cầu được nêu ra ở đề bài.

You might also like