Professional Documents
Culture Documents
04
02
05
06
2. Khu vực bay phục vụ hoạt động hàng không chung được nghiên
cứu, thiết lập hạn chế tối đa ảnh hưởng đến các hoạt động bay IFR
hoạt động trên các đường bay, các phương thức đi, đến SB và các
khu vực bay chờ.
− CHKVN chủ trì tổ chức xây dựng phương án thiết lập đường bay
phục vụ hoạt động hàng không chung và đề nghị Cục Tác chiến
trình Tổng Tham mưu trưởng quyết định thiết lập.
− Đường bay phục vụ hàng không chung chỉ khai thác trong điều kiện
bay theo VFR, vào ban ngày hoặc thời gian cụ thể khác theo quy
định của CHKVN và được ghi rõ trong phép bay liên quan.
GVHD: Nguyễn Ngọc Hoàng Quân 8
Học viện Hàng Không VN – Khoa Không lưu
4. Đường bay phục vụ hàng không chung bao gồm: chi tiết về tên gọi;
điểm báo cáo (tọa độ hệ WGS-84 hoặc điểm báo cáo theo đường
hàng không liên quan nếu có), cự ly, hướng bay, độ cao giới hạn cao
và giới hạn thấp, độ cao an toàn tối thiểu của từng chặng bay, các giới
hạn khai thác bay khác (nếu có).
2. Trừ trường hợp được phép của cơ sở ATS, tổ lái phải thực hiện
đúng đường bay tiến nhập, rời khởi khu vực bay phục vụ hàng không
chung.
CHKVN chủ trì, phối hợp với Cục Tác chiến Bộ Tổng Tham mưu thiết
lập và công bố phương thức bay tiến nhập, phương thức rời từng khu
vực bay phục vụ hàng không chung cụ thể.
2. Trừ trường hợp được phép của cơ sở ATS, tổ lái phải thực hiện tiến
nhập, rời khỏi khu vực bay phục vụ hàng không chung tại đúng điểm
ra, vào khu vực bay phục vụ hàng không chung.
− Cơ sở, bộ phận điều hành khu vực bay phục vụ hàng không chung
phải có kênh liên lạc với các cơ sở ĐHB có liên quan trong khu
vực.
− Việc thiết lập mạng thông tin liên lạc; thiết bị chính, dự phòng; ghi,
lưu trữ tham số thông tin, liên lạc; nguồn điện chính, dự phòng;
khai thác và bảo dưỡng hệ thống thiết bị thực hiện theo quy định
tại Thông tư 19/2017.
Người chủ trì hiệp đồng có trách nhiệm lựa chọn tiêu chuẩn phân
cách giữa tàu bay quân sự và tàu bay dân dụng.
3. Trường hợp tàu bay đang bay gặp phải tình thế khẩn cấp bất khả
kháng và muốn thay đổi đường bay hoặc hạ cánh khẩn cấp xuống SB
của VN thì người chỉ huy tàu bay phải báo cáo và xin phép cơ sở
cung cấp DVKL đang điều hành chuyến bay của VN, và phải được
phép của cơ sở cung cấp DVKL VN mới được thực hiện. Trong
trường hợp mất liên lạc, người chỉ huy tàu bay phải thực hiện đúng
theo phương thức mất liên lạc đã quy định.
Người khai thác tàu bay phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại
theo quy định của pháp luật Việt Nam nếu tàu bay đang gây thiệt hại
về tính mạng, sức khỏe, tài sản của người thứ ba ở mặt đất trong lãnh
thổ Việt Nam hoặc của công dân, pháp nhân Việt Nam ở vùng biển
thuộc chủ quyền, quyền tài phán của Việt Nam, ở vùng đất, vùng nước
không thuộc chủ quyền và quyền tài phán của bất cứ nước nào.
− Các chướng ngại vật tự nhiên, nhân tạo có thể ảnh hưởng đến an
toàn của hoạt động bay phải được Bộ Giao thông vận tải công bố.
− Các tổ chức, cá nhân xây dựng, quản lý, sử dụng các tòa nhà,
trang bị, thiết bị kỹ thuật, đường dây tải điện, thiết bị kỹ thuật vô
tuyến và các công trình khác có ảnh hưởng đến an toàn bay phải
gắn các dấu hiệu, thiết bị nhận biết và thực hiện các thủ tục liên
quan theo quy định của pháp luật và tự chịu chi phí.
− Giới hạn chướng ngại vật của khu vực lân cận cảng hàng không,
sân bay, đài trạm hàng không được công bố công khai.