You are on page 1of 3

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT

CHƯƠNG 4. ĐỊNH GIÁ CỔ PHẦN THƯỜNG


4.1. Các cổ phần được giao dịch như thế nào?
- Việc phát hành các cổ phần mới để tăng vốn được diễn ra trên thị trường sơ cấp
(primary market).
- Thị trường giao dịch các cổ phần đang lưu hành gọi là thị trường thứ cấp
(secondary market).
- Việc giao dịch cổ phần không tạo ra cổ phần mới cho công ty mà chỉ chuyển
quyền sở hữu công ty từ nhà đầu tư này sang nhà đầu tư khác.
4.2 Cổ phiếu phổ thông được định giá như thế nào?
- Giá trị sổ sách là giá trị của tài sản và nợ phải trả của một công ty được ghi nhận
trên bảng cân đối kế toán, là chi phí lịch sử không bao gồm lạm phát, các tài sản
vô hình như nhãn hiệu và bằng sáng chế. Có thể được sử dụng như một điểm
chuẩn để đánh giá giá trị thị trường của cổ phiếu của công ty.
- Định giá theo so sánh: là một phương pháp định giá doanh nghiệp dựa trên giá trị
thị trường của các công ty tương tự, có thể hữu ích, nhưng cũng có thể dẫn đến
định giá không chính xác nếu các công ty so sánh không thực sự tương tự.
- Giá trị của một cổ phiếu: bằng tổng giá trị hiện tại của tất cả các cổ tức trong
tương lai mà cổ phiếu đó sẽ thanh toán cho các cổ đông. Lợi nhuận vốn không
được tính vào giá trị hiện tại của cổ phiếu, vì đã được tính trong giá trị hiện tại của
cổ tức.
- Giá cổ phiếu ngày hôm nay: được xác định bởi cổ tức dự kiến trong năm tới, giá
dự kiến vào cuối năm tới và tỷ lệ chiết khấu.
- Giá cổ phiếu trong tương lai: được xác định bởi cổ tức dự kiến trong năm tới và
giá dự kiến vào cuối năm tới.
4.3. Ước tính chi phí của vốn cổ phần.
 Cách 1:
- Mô hình tăng trưởng vĩnh viễn của cổ phần giải thích hiện giá P 0 theo cổ tức mong
đợi năm sau DIV1 , tỷ lệ tăng trưởng đều hàng năm g, và tỷ suất sinh lợi mong đợi
của các chứng khoán khác có cùng mức độ rủi ro r. Như vậy mô hình này cũng
được sử dụng để giúp xác định r từ DIV1 , P0 và g:
¿1
r= P +g
0

¿1
r là tỷ suất vốn hóa thị trường và bằng với tỷ suất cổ tức P cộng với tỷ lệ tăng trưởng
0
đều hàng năm của cổ tức (g).
 Cách 2:
Tỷ lệ tăng trưởng cổ tức = g = Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại x ROE
Lưu ý trong việc ước tính chi phí vốn cổ phần:
- Nếu ước tính giá trị của bạn khác với giá trị của thị trường, có thể là do bạn đã
dự báo giá trị cổ tức sai. Nên hãy nhớ rằng không có phương cách hữu hiệu nào
để kiếm tiền từ thị trường chứng khoán một cách đơn giản.
- Mô hình DCF tăng trưởng đều có những hạn chế nhất định. Khi định giá các cổ
phần thường, luôn lập một bảng tính (tham khảo bảng 4.4 và 4.5 trong sách) để
đảm bảo rằng dự báo cổ tức của bạn đồng nhất với thu nhập của công ty và các
khoản đầu tư cần thiết.
4.4 . Mối liên hệ giữa giá trị cổ phần và thu nhập trên mỗi cổ phần.
- Các nhà đầu tư mua cổ phần thu nhập chủ yếu vì cổ tức tiền mặt mà họ được nhận.
- Vấn đề là liệu thu nhập có được tái đầu tư để cung cấp một tỷ suất sinh lợi như thế
nào so với tỷ suất sinh lợi được vốn hóa theo thị trường hay không? Nếu một cơ
hội đầu tư có thu nhập tiềm năng bằng với chi phí cơ hội của vốn đầu tư thì sẽ
không làm tăng thêm giá trị cho nhà đầu tư.
- Giá cổ phần là giá trị vốn hóa của các khoản thu nhập trung bình theo điều kiện
chính sách công ty là không tăng trưởng cộng với PVGO (giá trị hiện tại của các
cơ hội tăng trưởng):
EPS 1
P0 = + PVGO
r
- Tỷ số thu nhập trên giá thị trường bằng:
EPS PVGO
= r×(1 - )
P0 P0

4.5. Xác định giá trị doanh nghiệp bằng mô hình DCF (Dòng tiền chiết khấu -
Discounted Cash Flow).
a) Công thức định giá doanh nghiệp.
- Giá trị của một doanh nghiệp thường được tính dựa trên giá trị chiết khấu của
dòng tiền tự do trong thời kỳ định giá (H), cộng với giá trị doanh nghiệp được dự
báo tại thời điểm H. Tất cả được chiết khấu về thời điểm hiện tại.

FCF 1 FCF 2 FCF H PV H


PV = + 2 +…+ H + H
1+r (1+r ) (1+r ) (1+r )

b) Ước lượng giá trị doanh nhiệp vào năm H.


- Giá trị doanh nghiệp vào năm H dựa trên tỷ số P/E.
- Giá trị doanh nghiệp vào năm H dựa trên tỷ số giá thị trường trên giá sổ sách.

c) Kiểm tra tính xác thực.


- Hiện giá tại bất kỳ thời điểm nào đều bằng giá trị vốn hóa thu nhập của kỳ tiếp
theo, cộng với PVGO.
Thu nhậpt +1
PVt = + PVGO
r

1
- Khi các đối thủ đuổi kịp, tỷ số P/E bằng
r
, bởi vì PVGO sẽ biến mất (bằng 0).

d) Dòng tiền tự do, cổ tức, và mua lại cổ phần.


- Mua lại cổ phần là một giải pháp thay thể cho trả cổ tức bằng tiền mặt.
- Định giá dòng tiền chiết khấu phụ thuộc vào dòng tiền tự do, không phải cách
dòng tiền đó được phân phối.
4.6. Tóm lược công thức.
- Hiện giá của cổ phần thường:

¿
PV = ∑ t
t =1 (1+ r)

- Công thức định giá cơ bản của cổ phần thường:


¿1 + P1
P0 =
1+r
- Định giá cổ phần thường với tốc độ tăng trưởng của cổ tức không đổi g:
¿1
P0 =
r−g
- Ước lượng tỷ suất vốn hóa:
¿1
r= P +g
0

- Định giá dựa vào các khoản thu nhập trên mỗi cổ phần và hiện giá của cơ hội tăng
trưởng trong tương lai:
EPS 1
P0 = + PVGO
r

You might also like