Professional Documents
Culture Documents
¿1
r là tỷ suất vốn hóa thị trường và bằng với tỷ suất cổ tức P cộng với tỷ lệ tăng trưởng
0
đều hàng năm của cổ tức (g).
Cách 2:
Tỷ lệ tăng trưởng cổ tức = g = Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại x ROE
Lưu ý trong việc ước tính chi phí vốn cổ phần:
- Nếu ước tính giá trị của bạn khác với giá trị của thị trường, có thể là do bạn đã
dự báo giá trị cổ tức sai. Nên hãy nhớ rằng không có phương cách hữu hiệu nào
để kiếm tiền từ thị trường chứng khoán một cách đơn giản.
- Mô hình DCF tăng trưởng đều có những hạn chế nhất định. Khi định giá các cổ
phần thường, luôn lập một bảng tính (tham khảo bảng 4.4 và 4.5 trong sách) để
đảm bảo rằng dự báo cổ tức của bạn đồng nhất với thu nhập của công ty và các
khoản đầu tư cần thiết.
4.4 . Mối liên hệ giữa giá trị cổ phần và thu nhập trên mỗi cổ phần.
- Các nhà đầu tư mua cổ phần thu nhập chủ yếu vì cổ tức tiền mặt mà họ được nhận.
- Vấn đề là liệu thu nhập có được tái đầu tư để cung cấp một tỷ suất sinh lợi như thế
nào so với tỷ suất sinh lợi được vốn hóa theo thị trường hay không? Nếu một cơ
hội đầu tư có thu nhập tiềm năng bằng với chi phí cơ hội của vốn đầu tư thì sẽ
không làm tăng thêm giá trị cho nhà đầu tư.
- Giá cổ phần là giá trị vốn hóa của các khoản thu nhập trung bình theo điều kiện
chính sách công ty là không tăng trưởng cộng với PVGO (giá trị hiện tại của các
cơ hội tăng trưởng):
EPS 1
P0 = + PVGO
r
- Tỷ số thu nhập trên giá thị trường bằng:
EPS PVGO
= r×(1 - )
P0 P0
4.5. Xác định giá trị doanh nghiệp bằng mô hình DCF (Dòng tiền chiết khấu -
Discounted Cash Flow).
a) Công thức định giá doanh nghiệp.
- Giá trị của một doanh nghiệp thường được tính dựa trên giá trị chiết khấu của
dòng tiền tự do trong thời kỳ định giá (H), cộng với giá trị doanh nghiệp được dự
báo tại thời điểm H. Tất cả được chiết khấu về thời điểm hiện tại.
1
- Khi các đối thủ đuổi kịp, tỷ số P/E bằng
r
, bởi vì PVGO sẽ biến mất (bằng 0).
- Định giá dựa vào các khoản thu nhập trên mỗi cổ phần và hiện giá của cơ hội tăng
trưởng trong tương lai:
EPS 1
P0 = + PVGO
r