Professional Documents
Culture Documents
Tóm tắt: Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, đặc biệt trong lĩnh vực cơ điện tử đã
tạo nên một động lực thúc đẩy và phát triển các ngành công nghiệp khác nhằm phục vụ và đáp ứng được
nhu cầu của con người trong cuộc sống. Con người với sự trợ giúp của máy móc, những công cụ thông
minh đã không phải trực tiếp làm việc, hay những công việc mà con người không thể làm được với khả
năng của mình mà chỉ việc điều khiển chúng hay chúng làm việc hoàn toàn tự động đã mang lại những lợi
ích hết sức to lớn, giảm nhẹ và tối ưu hóa công việc. Với sự tiến bộ này đã đáp ứng được những nhu cầu
của con người trong cuộc sống hiện đại nói chung và trong sự phát triển của khoa học kỹ thuật nói riêng.
Đối với những sinh viên cơ điện tử chúng ta thì việc nghiên cứu, tìm hiểu các đặc tính của các loại cảm
biến, nghiên cứu thiết bị giao tiếp cảm biến trong thực tế có ý nghĩa thực tế hết sức quan trọng. Nó không
những trang bị cho chúng ta kỹ năng làm việc trong lĩnh vực điều khiển tự động, điện tử mà còn giúp
chúng ta theo kịp với sự phát triển của khoa học kĩ thuật ngày nay khi tốt nghiệp ra trường.
LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Tạ Tuấn Hưng là người trực tiếp định hướng
giảng dạy và hướng dẫn em từ các môn học cho đến khi hoàn thành đồ án.
Em xin cảm ơn tất cả các bạn bè đã động viên, góp ý và giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình học
tập và thực hiện đồ án.
Trong quá trình thực hiện đồ án và làm bài báo cáo đồ án môn học, khó tránh khỏi sai sót rất mong
quý thầy cô thông cảm và bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận cùng như kinh nghiệm thực tế còn hạn chế
nên bài báo cáo sẽ còn những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô để em có
thể tích lũy được thêm kinh nghiệm cho bản thân.
Tất cả những định nghĩa và phát biểu trên về Cơ điện tử đều chính xác và có giá trị, tuy nhiên bản
thân chúng, nếu đứng riêng lẻ lại không định nghĩa được đầy đủ thuật ngữ Cơ điện tử. Mặc dù đã có những
nỗ lực trong việc tiếp tục định nghĩa thuật ngữ Cơ điện tử, phân loại các sản phẩm Cơ điện tử và phát triển
một chương trình giảng dạy Cơ điện tử chuẩn, nhưng cho đến nay vẫn chưa có một quan điểm thống nhất
nào trong việc định nghĩa một cách toàn diện “thế nào là Cơ điện tử”. Tuy nhiên sự thiếu nhất trí này lại là
một tín hiệu đáng mừng. Nó cho thấy rằng lĩnh vực này đang tồn tại, và là một chủ đề còn khá mới mẻ.
Thậm chí khi không có định nghĩa thống nhất về Cơ điện tử, các kỹ sư cũng hiểu được bản chất triết học
của Cơ điện tử từ những định nghĩa trên và từ bản thân kinh nghiệm sống của họ.
1.1.2. Công dụng của hệ thống cơ điện tử
Hệ thống cơ điện tử thực hiện việc điều khiển toàn bộ động cơ, hệ thống truyền lực, hệ thống phanh
và các hệ thống khác với độ chính xác cao bằng ECU (bộ vi xử lí). Đây là một hệ thống điều khiển
tổng hợp các hệ thống điều khiển bởi các ECU khác nhau đảm bảo tính năng cơ bản của ôtô. Việc
phát triển các hệ thống cơ điện tử trên ô tô nhằm giải quyết các vấn đề:
- Tối ưu hóa quá trình làm việc của động cơ nhằm giảm tiêu hao nhiên liệu, giảm phát thải khí
độc hại và tăng công suất của động cơ.
- Tăng tính an toàn chuyển động của ô tô (bao gồm an toàn chủ động và an toàn thụ đông).
- Tăng tính tiện nghi sử dụng nhằm giảm mệt mỏi cho người ngồi trên xe...
1.2. Hệ thống cơ điện tử trên ô tô
Nhược điểm lớn nhất của loại khung gầm này là việc lắp ráp, sửa chữa trục truyền động của xe khá phức
tạp, dẫn đến chi phí sản xuất và bảo dưỡng khung gầm hình xương sống sẽ khá cao. Do đó, giá thành của
những loại xe có sử dụng khung này sẽ đắt hơn những loại xe khác trên thị trường.
Tuy nhiên, khung gầm nguyên khối không thích hợp để sản xuất với số lượng nhỏ bởi nó được làm từ một
lượng kim loại lớn nên trọng lượng khá nặng và chi phí để sản xuất từng khung gầm sẽ rất đắt đỏ. Hơn nữa,
việc sửa chữa và bảo dưỡng xe sẽ khá tốn kém do các bộ phận gắn liền với nhau nên chỉ cần khung xe hoặc
gầm xe có hư hỏng sẽ dẫn đến toàn bộ hệ thống khung gầm bị ảnh hưởng.
Hình 1.6. Khung gầm ô tô nguyên khối không thích hợp để sản xuất với số lượng nhỏ
Hình 1.7. Khung gầm xe ô tô hình ống khá được ưa chuộng trong các loại xe đua tốc độ cao
- Động cơ
Động cơ ô tô là một bộ phận giúp chuyển đổi các dạng năng lượng khác thành cơ năng, giúp cung cấp công
suất, momen xoắn đến các bánh xe, nhờ đó mà xe ô tô có thể di chuyển trên đường với tốc độ mong muốn
của khách hàng.
Thông thường động cơ được gắn trên khung xe, tùy vào từng loại xe khác nhau mà động cơ có thể được
gắn ở phía trước, ở trung tâm hoặc phía sau xe. Cấu tạo của động cơ khá phức tạp gồm các thành phần như
hệ thống van nạp và xả, bugi, thanh truyền, trục khuỷu, piston,…Hiện nay, trên thị trường có 3 loại động cơ
phổ biến như động cơ hơi nước, động cơ đốt trong và động cơ điện.
- Bộ tản nhiệt
Bộ tản nhiệt hay còn gọi là hệ thống làm mát động cơ. Đây là bộ trao đổi nhiệt bằng kim loại chứa đầy chất
chống đông bên trong, các ống cao su được nối với nó và được gắn vào các cổ động cơ tương ứng cho phép
nước của hệ thống làm mát lưu thông trong chúng, giúp nhiệt độ động cơ không cao quá mức cho phép.
Các bộ phận cấu tạo nên bộ tản nhiệt gồm quạt, máy bơm tuần hoàn nước và bộ truyền động đai quạt.
- Ly hợp
Thành phần tiếp theo trong hệ thống khung gầm của ô tô là ly hợp. Bộ phận này có nhiệm vụ kết nối và
ngắt kết nối động cơ với hộp số một cách nhẹ nhàng. Nhờ có bộ ly hợp mà quá trình sang số trở nên mượt
mà hơn.
Bộ ly hợp gồm có 2 kim loại quay với tốc độ RPM là bánh đà và đĩa áp suất với lớp lót ly hợp nằm giữa hai
bộ phận đó. Tuy nhiên, đối với hệ thống ly hợp tự động, ly hợp sẽ hoạt động theo lực ép của chất lỏng nên
thao tác ly hợp bằng tay không cần thiết nữa.
Hình 1.10. Bộ phận ly hợp trong hệ thống khung gầm có nhiệm vụ kết nối và ngắt kết nối động cơ với hộp
số
- Hộp số
Hộp số giúp xe di chuyển lùi về sau một cách dễ dàng. Ngoài ra, nó còn cung cấp mô men xoắn, bất cứ khi
nào lực cản vượt quá mức cho phép thì tỷ số truyền của nó sẽ được thay đổi.
Bánh răng chính là bộ phận truyền động của ô tô có nhiệm vụ chuyển đổi và phân phối các mô men xoắn
đến các bánh dẫn động.
- Khóa vi sai
Khóa vi sai là thuật ngữ chuyên ngành được dùng để chỉ những bộ phận có tác dụng truyền năng lượng
động cơ hộp số đến các bánh dẫn động. Cụ thể hơn, khóa vi sai là hệ thống bao gồm các bánh răng nằm
trên trục nối của 2 bánh xe. Nhờ có bộ vi sai nên các bánh xe sẽ di chuyển với tốc độ ổn định, tạo được sự
cân bằng khi xe chạy vào các đoạn cua, tránh tình trạng trượt quay bánh xe, tạo sự an toàn cho khách hàng.
Hiện nay, trên thị trường có hai loại khóa vi sai phổ biến là khóa vi sai mở và khóa vi sai khóa.
- Khung đỡ
Khung đỡ là bộ phận hỗ trợ động cơ, bánh xe, thân xe và một số bộ phận khác.
- Lò xo và bánh xe
Lò xo và bánh xe sẽ truyền tải trọng của xe từ khung xe xuống mặt đường.Lò xo có tác dụng giảm chấn
động trên mặt đường, tạo nên sự êm ái khi xe di chuyển qua các ổ gổ trên mặt đường. Nhờ giảm chấn tốt
nên lò xo thường được dùng trong hệ thống treo độc lập. Thông thường, lò xo được chế tạo từ thép dẻo
dạng tấm với thiết kế ren giúp cho lò xo có độ bền tốt hơn.
Bánh xe trong kết cấu khung gầm xe ô tô có tác dụng tăng độ ma sát, giúp xe không bị trượt trên những địa
hình khắc nghiệt. Lốp xe có rất nhiều loại như cứng, trơn, trung bình tùy theo nhu cầu của khách hàng lựa
chọn. Chất liệu trơn thường có cấu trúc mềm hơn nên nhanh khô hơn và có độ bám cao hơn những loại
khác.
- Hệ thống điện
Hệ thống điện chỉ chiếm khoảng 20% diện tích nhưng lại có khả năng điều khiển hoạt động của cả chiếc xe
lên đến 80%. Ngoài ra, hệ thống điện còn tham gia mã hóa, điều khiển thiết bị chống trộm, điều khiển bộ
điều hòa không khí, định vị GPS,…
- Hệ thống lái
Ngoài các bộ phận trên thì khung gầm xe ô tô còn có hệ thống lái, có chức năng điều chỉnh kiểu lái và điều
khiển hướng di chuyển của bánh trước theo mong muốn của người vận hành. Hệ thống này bao gồm các bộ
phận như cơ cấu lái, trợ lực lái và dẫn động lái.
Hiện nay trên thị trường hệ thống lái chia làm 4 loại chính là hệ thống lái trợ thủy lực HPS, hệ thống Steer
by wire, hệ thống lái điều khiển điện tử EHPS và cuối cùng là hệ thống lái chủ động AFS.
- Hệ thống phanh
Với hệ thống phanh, người lái có thể giảm tốc độ ô tô một cách dễ dàng bằng cách chỉ cần đạp phanh thì hệ
thống sẽ sử dụng ma sát để năng lượng quay của bánh xe biến thành nhiệt năng, giúp xe dừng lại một cách
nhanh chóng. Có 4 loại phanh được sử dụng phổ biến trên ô tô là phanh đĩa, phanh tang trống, phanh khẩn
cấp và phanh bó cứng ABS.
Tất cả những bộ phận trên đã cấu tạo nên khung gầm ô tô hoàn chỉnh. Hệ thống khung gầm không chỉ giúp
nâng đỡ hệ thống xe mà còn có chức năng bảo vệ trong quá trình sử dụng của người dùng.
Chương 2.Động cơ V10-TD với hệ thống phun nhiên liệu bơm phản lực
2.1Giới thiệu Động cơ V10-TD
Động cơ V10-TDI là động cơ diesel
bằng các bánh răng Hệ thống phun nhiên liệu dạng bơm
– Khối xi lanh làm bằng nhôm với giá đỡ cuối làm bằng gang
– Nối đầu xi lanh và khối xi lanh thông qua kết nối vít thanh giằng
– Tuần hoàn khí thải được thực hiện bằng các van tuần hoàn khí thải điều khiển
bằng khí nén với các nắp đường ống nạp vận hành bằng điện
Displacement 4921 cm
Bore 81mm
Stroke 91.5 mm
Valves per 2
cylinder
Compression 18:1
ratio
Ignition 1 – 6 – 5 – 10 – 2 – 7 – 3 – 8 – 4 – 9
sequence
Exhaust EU 3
emission
standard
2.2 Thành phần động cơ
2.2.1 Máy phát điện xoay chiều
Máy phát điện được bố trí tiết kiệm không gian trong không gian chữ V của
động cơ.
Nó được dẫn động bằng bộ truyền động giảm tốc thông qua trục truyền động
và đĩa Hardy của truyền động giảm tốc. Do trục truyền động, tốc độ máy phát điện
tăng gấp 3,6 lần So với tốc độ động cơ.
Điều này giúp tăng hiệu Suất máy phát điện có thể đáp ứng nhu cầu năng
lượng cao của hệ thống điện trên xe ngay cả khi chạy không tải.
Trục truyền
Đĩa cứng
ổ bánh răng Trục khuỷu
2.2.2 Bơm trợ lực lái máy nén hệ thống điều hoà không khí
Van ngắn
mạch
Vách ngăn hồi
dầu
Khí thải
Pittong với kênh làm tăng áp
mát
Hồi dầu
Hồi
Hồi dầu Kênh
dầu
dầu
Hồi dầu bánh
nén
bộ tăng răng
Máy bơm áp
áp
suất dầu
Lỗ hút
Trong quá trình lái đồng đều, cân bằng, hai bơm áp suất dầu hút dầu ra khỏi thùng chứa
dầu qua cổ nạp dầu và bơm vào hệ thống dầu nén của động cơ.
Tại đó, dầu được hút ra bởi máy bơm quét dầu và quay trở lại bể chứa dầu bằng bộ tách
dầu.
Một phần dầu hồi chảy trực tiếp vào ngăn chứa của chảo dầu trong khi phần còn lại chảy
từ đường hồi của bộ tăng áp và của bộ truyền động bánh răng vào khu vực phía sau của
chảo dầu.
Bình tách dầu hoạt động theo nguyên lý lốc xoáy. Nó tách dầu khỏi hỗn hợp dầu – không
khí đã được làm sạch trước khi dầu chảy trở lại bể chứa dầu.
Hồi dầu
Khi xuống dốc hoặc khi phanh, dầu sẽ đọng lại ừ phần trước của chảo dầu. Nhờ
đó, mức dầu nằm trên cổ họng châm dầu, đảm bảo cung cấp dầu cho các bơm áp suất
dầu. Dầu quay lại từ bộ tăng áp và bộ truyền động bánh răng có thể chảy vào bể chứa dầu
thông qua các bẫy nắp mở .
Hồi dầu
2.2.7 Hệ thống tuần hoàn nước làm mát
1. Bộ làm mát để lưu thông nước làm mát động cơ
2. Bộ làm mát cho máy phát điện / làm mát nhiên liệu
3. Bơm nước làm mát sau khi chạy V51
4. Kiểm tra van nước
5. Bơm làm mát nhiên liệu V166
6. Thân van
7. Đầu xilanh/khối xilanh
8. Máy phát điện xoay chiều
9. Bộ làm mát nhiên liệu
10. Bình chứa
11. Bơm tuần hoàn V55
12. Bộ trao đổi nhiệt
13. Máy sưởi phụ
14. Bộ làm mát hồi lưu khí thải
15. Bộ gửi nhiệt độ nước làm mát G62
16. Bộ gửi nhiệt độ nước làm mát – bộ làm mát
Tuần hoàn nước làm mát cho máy phát điện và làm mát nhiên liệu (chỉ có ở Touareg)
Ở Touareg, động cơ V10-TDI có lưu thông chất làm mát riêng biệt cho máy phát điện và
làm mát nhiên liệu. Điều này là bắt buộc bởi vì các nhiệt độ của chất làm mát quá cao để
làm mát hồi nhiên liệu khi động cơ đang chạy.
Bơm nước làm mát động cơ V51
Máy bơm nước làm mát chạy sau là máy chạy bằng điện máy bơm điều khiển
được kích hoạt bởi động cơ
Bộ điều khiển.
Nó thực hiện hai nhiệm vụ:
1. Ở tốc độ động cơ thấp, bơm nước làm mát chạy sau hỗ trợ điều khiển cơ học
bơm nước làm mát, do đó cung cấp đủ tuần hoàn nước làm mát.
2. Để thực hiện chức năng chạy nước làm mát sau khi chạy, máy bơm được kích
hoạt bởi bộ điều khiển động cơ theo bản đồ đặc trưng.
Bơm tuần hoàn V55
Bơm làm mát nhiên liệu là một tuần hoàn điện bơm. Nếu được yêu cầu, nó
được kích hoạt bởi Bộ điều khiển khí hậu điện tử, cung cấp lưu thông
của chất làm mát trong vòng tuần hoàn chất làm mát cho máy phát điện và làm
mát nhiên liệu.
1. Khi động cơ hoạt động, máy bơm cung cấp một dòng chất làm mát tăng
lên thông qua bộ trao đổi nhiệt cho lò sưởi, nó cũng hỗ trợ hoạt động
của phụ trợ lò sưởi.
2. Máy bơm thực hiện nhiệm vụ của nhiệt dư hoạt động cho đến 30 phút
sau khi động cơ bị dừng lại. Đối với mục đích này, nó được kích hoạt
bằng bộ điều khiển khí hậu điện tử khi người lái xe kích hoạt chức năng
nhiệt còn lại.
Bơm làm mát nhiên liệu là một hệ thống tuần hoàn điện bơm. Nếu cần thiết, nó
được kích hoạt bởi động cơ bộ điều khiển, cung cấp sự lưu thông của chất làm mát
trong vòng tuần hoàn nước làm mát cho máy phát điện và
việc làm mát nhiên liệu.
2.2.8 Bộ điều chỉnh nhiệt để làm mát động cơ được điều khiển bằng bản đồ
đặc trưng
Bộ điều nhiệt cho điều khiển bản đồ đặc tính làm mát động cơ nằm trong liên
kết đường ống của vỏ bộ điều khiển chất làm mát. Nhiệm vụ của nó là chuyển đổi giữa
chất làm mát lớn và nhỏ hệ thống lưu thông. Để làm điều này, nó được kích hoạt bởi bộ
điều khiển động cơ theo yêu cầu trạng thái hoạt động của động cơ. Đặc điểm bản đồ có
chứa giá trị danh nghĩa nhiệt độ phụ thuộc vào tải của động cơ là lưu trữ trong bộ phận
điều khiển động cơ.
Ưu điểm của đặc tính kiểm soát bản đồ làm mát động cơ là nhiệt độ của chất
làm mát mức độ có thể được điều chỉnh cho hoạt động hiện tại trạng thái của động cơ.
Điều này giúp tiết kiệm nhiên liệu mức tiêu thụ trong phạm vi tải một phần và giảm khí
thải.
Mối nối ống của vỏ bộ điều khiển
chất làm mát
lò xo nén
sưởi ấm
điện trở
phần tử đàn
hồi stroke pin
2.2.9 Hệ thống nhiên liệu
Nhiên liệu được vận chuyển ra khỏi thùng nhiên liệu đến bộ phận lọc nhiên liệu
bằng bơm nhiên liệu điện. Bơm nhiên liệu cơ học hút nhiên liệu ra khỏi bộ lọc nhiên liệu
và vận chuyển nó ở áp suất cao vào đường ống dẫn nhiên liệu chạy sơ bộ.
Nhiên liệu không cần thiết cho quá trình phun nhiên liệu được vận chuyển qua
dòng hồi lưu của ống dẫn nhiên liệu đến bộ lọc nhiên liệu và từ đó quay trở lại thùng
nhiên liệu thông qua bộ làm mát nhiên liệu.
Van giảm áp
Dòng hồi
nhiên liệu
Gửi nhiệt độ
nhiên liệu
Van điều khiển áp
suất
Máy bơm
phản lực
Trở về
Chạy sơ bộ – áp suất thấp
Chạy sơ bộ – áp suất cao