Professional Documents
Culture Documents
Toa Do Ty Cu IMO 2023
Toa Do Ty Cu IMO 2023
HỆ TỌA ĐỘ TỶ CỰ
Kiến thức cần nhớ.
1) Cho tam giác cơ sở ABC , với mỗi điểm P trong mặt phẳng, tồn tại bộ ba số thực ( x, y , z ) có
tổng khác 0 sao cho x PA y PB z PC 0 . Bộ số này gọi là tọa độ tỷ cự của P.
Bộ số này cũng thỏa mãn x : y : z S[ MBC ] : S[ MCA] : S[ MAB ] (diện tích có hướng). Nếu tổng các tọa độ
bằng 1, ta có dạng chuẩn hóa, dạng này dùng để tìm trung điểm đoạn và trọng tâm tam giác.
2) Ký hiệu S a b 2 c 2 a 2 và tương tự với Sb , Sc . Các tọa độ quen thuộc:
Điểm Tọa độ Điểm Tọa độ
Trọng tâm G (1,1,1) Điểm Lemoine L 2 2
(a , b , c ) 2
4) Trung điểm của đoạn thẳng UV với U ( x1 , y1 , z1 ) và V ( x2 , y2 , z2 ) và các tọa độ ở dạng chuẩn
x1 x2 y1 y2 z1 z2
hóa là ( , , ) . Tương tự ta cũng tính được tọa độ trọng tâm của tam giác.
2 2 2
a 2 b2 c 2 1 1 1
5) Điểm M (d , e, f ) có điểm liên hợp đẳng giác là , , , liên hợp đẳng cự là , , .
d e f d e f
6) Với hai điểm X , Y với tọa độ chuẩn hoán X ( x1 , x2 , x3 ), Y ( y1 , y2 , y3 ) thì “vector dời” của chúng
là XY ( y1 x1 , y2 x2 , y3 x3 ). Xét hai vector dời MN ( x1 , y1 , z1 ) và PQ ( x2 , y2 , z2 ) thì điều
kiện để MN PQ là a 2
( z1 y2 y1 z2 ) 0 .
DB AB 2 c 2
Mặt khác 2
2 nên D (0, b 2 , c 2 ) . Từ đây ta quy về xét định thức:
DC AC b
1 1 1
1 1 1 1
a 2 Sa b 2 Sb c 2 Sc b 2 2 2
c2 2 2
a Sa c Sc a Sa b Sb
0 b2 c 2
b 2 (c 2 Sc a 2 S a ) c 2 (b 2 Sb a 2 S a )
a 2 (b 2 c 2 a 2 )(b 2 c 2 ) 2a 2b 2c 2
a 2 (b 4 c 4 a 2b 2 a 2 c 2 ).
b4 c4
Vậy nên cần có b 4 c 4 a 2 (b 2 c 2 ) 0 hay a 2 để có kết quả trên.
b2 c2
Bài tập rèn luyện.
Bài 1. Cho tam giác ABC nhọn có đường cao BD, CE và các phân giác BP, CQ. Gọi O, I lần lượt
là tâm ngoại tiếp, nội tiếp tam giác ABC. Chứng minh rằng D, E , I P, Q, O.
Lời giải. Ta có O(a 2 Sa , b 2 Sb , c 2 Sc ), I (a, b, c), D(0, Sc , Sb ), E ( Sc , 0, S a ), P(0, b, c), Q(a, 0, c). Quy về
a 2 Sa b 2 Sb c 2 Sc a b c
0 b c 0 0 Sc Sb 0 .
a 0 c Sc 0 Sa
a2 b2 c2
Hint: áp dụng công thức thì Na và Ge (a ( p a), b ( p b), c ( p c)) .
2 2 2
, ,
p a p b p c
Đến đây biến đổi các ma trận để chỉ ra Na, Ge OI .
1 1 1
Ở ý thứ hai, ta cần có a b c 0 , dễ thấy có sự phụ thuộc tuyến tính ở đây.
pa p b pc
Bài 5. Cho tam giác ABC có trực tâm H . Chứng minh rằng điểm liên hợp đẳng giác của liên
hợp đẳng cự của H thì nằm trên đường thẳng Euler.
1 1 1 a 2 b2 c 2
Hint: ta có H , , nên H ( S a , S b , S )
c và H , , . Cần chỉ ra
S a Sb S c S a Sb S c
1 1 1
2
a / Sa 2
b / Sb c / Sc 0.
2
1/ S a 1/ Sb 1/ Sc
uv
Ta cũng có AM . Ngoài ra, từ tọa độ tỷ cự của G, ta có
2
GA GB GC
0 nên
p a p b p c
GA GA AB GA AC 1 1 1 cu bv
0 hay AG ,
pa p b pc p a p b p c ( p a)( p b) ( p a)( p c)
c( p c) b( p b)
đưa về: AG u v với d ( p a )( p b) .
d d
1 c( p c) 1 b( p b)
Từ đó có GM AM AG u v nên quy về tích vô hướng sau:
2 d 2 d
1 c ( p c ) 1 b( p b) p c b pbc
2 u v u v 0
p a
d 2 d pa
Chú ý (u ) 2 (v) 2 ( p a) 2 và u v ( p a ) 2 cos A nên ta khai triển hết ra là được, mẫu chung
là d sẽ được bỏ đi (bậc của tử là bậc 4 nên không quá khó).
Bài 7. Cho tam giác ABC và số thực k (0;1). Lấy D AB, E AC sao cho BD CE kBC.
Đường tròn ( ADC ), ( ABE ) cắt nhau ở X . Định nghĩa tương tự với Y , Z . Chứng minh rằng tâm
của đường tròn ( XYZ ) thì nằm trên đường thẳng nối tâm nội – ngoại tiếp IO của tam giác ABC.
Lời giải. Ý tưởng: gọi (B ) là đường tròn ( ADC ) thì (B ) cắt BC ở D sẽ tạo thành đối song
DD kAC. Như thế, ta có thể định nghĩa tương tự cho ( A ), (C ) là các đường tròn tạo đối song
bằng k lần cạnh tương ứng. Ta có (B ) (C ) { A, X } . Ta đi chứng minh AX , BY , CZ đồng quy
tại I . (*) Khi đó, I cũng là tâm đẳng phương của ba đường tròn nên dùng nghịch đảo thì
ABC XYZ nên có ngay điều phải chứng minh.
Để có (*), ta thử dùng tọa độ tỷ cự để tìm phương trình của (B ) đi qua A(1, 0, 0), C (0, 0,1) và
điểm D (ka, c ka, 0) . Phương trình đường tròn là a 2 yz b 2 zx c 2 xy (ux vy wx )( x y z )
nên thay vào là có ngay u w 0 . Cuối cùng, thay tọa độ D vào:
c 2 ka (c ka ) v(c ka )c hay v kac .
a 2 yz b 2 zx c 2 xy kabz ( x y z )
Để tìm trục đẳng phương AX , ta trừ từng vế là được: kacy kabz 0 hay bz cy 0 . Dễ thấy
điểm I ( a, b, c ) nằm trên trục này (thay tọa độ vào thấy thỏa mãn). Tương tự với BY , CZ .
Từ đây, ta thấy rằng các phương trình đường tròn có nhiều thành phần chung, chỉ có đặc trưng
bởi phần ux vy wz nên việc tìm trục đẳng phương khá thuận lợi.