You are on page 1of 19

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.

HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ


Tiểu luận
MÔN HỌC: Triết học Mác – Lênin

Đề tài: LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ


TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG – LIÊN HỆ VỚI THỰC
TIỄN

GVHD: Bùi Xuân Dũng


SVTH:
Trần Đăng Thiện 21124409
Ngô Nguyễn Bảo Phúc 21124396
Dương Minh Phát 21124394
Văn Bá Thái 21124100
Nguyễn Ngọc Thiện 21124408

Mã lớp học: LLCT130105_21_1_39CLC

Thành Phố Hồ Chí Minh, tháng 12, năm 2021


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….

Điểm: …………………………

KÝ TÊN
MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN..............................................................................3
Phần 1: Lời mở đầu....................................................................................................5
Phần 2: Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................6
Phần 3: Nội dung........................................................................................................8
1. Cơ sở hạ tầng......................................................................................................8
1.1 Định nghĩa......................................................................................................8
1.2 Đặc điểm, tính chất........................................................................................8
2. Kiến trúc thượng tầng.........................................................................................9
2.1 Khái niệm.......................................................................................................9
2.2 Đặc điểm, tính chất......................................................................................10
3. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.............10
3.1 Vai trò của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng..............................10
3.2 Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đến cơ sở hạ tầng.................13
4. Vấn đề thực tiễn................................................................................................14
4.1 Vаi trò quyết định củа cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng............16
4.2 Tác động trở lại củа kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng...............17
Phần 4: Kết luận.......................................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................19
Phần 1: Lời mở đầu
Không chỉ gói gọn ở châu Á mà còn mở rộng ra trên thế giới, Việt Nam tuy chỉ là
một quốc gia nhỏ bé nhưng lại vô cùng nổi bật cũng như gây được rất nhiều sự chú ý để
thu hút được sự chú ý của những nhà đầu tư trong nước cũng như những nhà có óc đầu tư
kinh doanh trên thế giới.
Để có thể làm nổi bật gây chú ý thì Việt Nam đã làm gì? Việt Nam chủ trương đổi
mới toàn diện cả kinh tế và chính trị, trong đó đổi mới kinh tế là trung tâm, đồng thời đổi
mới chính trị từng bước thận trọng vững chắc bằng những hình thức, bước đi thích hợp;
giải quyết tốt mối quan hệ giữa đổi mới - ổn định - phát triển, giữ vững định hướng xã hội
chủ nghĩa.
“Mọi thời đại lịch sử, sản xuất kinh tế và cơ cấu xã hội - cơ cấu này tất yếu phải do
sản xuất kinh tế mà ra, cả hai cái đó tạo thành cơ sở của lịch sử chính trị và lịch sử tư
tưởng của mỗi thời đại” - Ph.Ăng-ghen1 và “Cơ sở kinh tế thay đổi thì toàn bộ cái kiến
trúc thượng tầng đồ sộ cũng bị đảo lộn ít nhiều nhanh chóng” - Karl Marx2. Vì thế có thể
thấy cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng có mối quan hệ biện chứng với nhau, trong đó
cơ sở hạ tầng có vai trò trong việc quyết định nội dung và tính chất kiến trúc thượng tầng,
còn kiến trúc thượng tầng ảnh hưởng trở lại mạnh mẽ và to lớn với cơ sở hạ tầng. Với tư
cách là một sinh viên thì em xin chọn đề tài “ Lý luận về mối quan hệ biện chứng giữa cơ
sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng – Liên hệ với thực tiễn” để làm chủ đề nghiên cứu của
nhóm em.
Vì đây là lần đầu nhóm em làm bài tiểu luận về môn Triết học Mác Lê-nin nên còn
nhiều phần còn hạn chế và thiếu xót em mong giảng viên có thể đóng góp để giúp nhóm
em rút ra được kinh nghiệm để có thể hoàn thành bài sau một cách tốt và hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn.

1.C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 1995, tập 21, trang 11
2.C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 1993, tập 13, trang 15
Phần 2: Mục tiêu nghiên cứu
Triết học là bộ môn nghiên cứu những vấn đề cơ bản về sự tồn tại phổ biến của loài
người, thế giới quan và địa vị của con người trong nhân sinh quan, chân lý, tồn tại, tri
thức, giá trị, quy luật, ý thức và ngôn ngữ. Triết học khác với các khoa học khác ở cách nó
xử lý những vấn đề này, cụ thể là tính phê phán của nó, cách tiếp cận hệ thống chung nhất
và sự phụ thuộc vào lý trí trong lý luận
Triết học ra đời cùng khoảng thời gian (khoảng thế kỷ 8 TCN đến thế kỷ 6 TCN) ở
một số trung tâm cổ đại của nền văn minh nhân loại ở phương Đông và phương Tây như
Trung Quốc, Ấn Độ và Hy Lạp. Vì vậy, dù ở phương Đông hay phương Tây, triết học
ngay từ đầu đã là hoạt động tâm lý thể hiện khả năng nhận thức và thẩm định của con
người, nó tồn tại với tư cách là một hình thái ý thức xã hội. Trong số đó, triết học nảy sinh
từ hoạt động nhận thức của con người và phục vụ nhu cầu cuộc sống, là hệ thống tri thức
lý luận phổ quát nhất. Triết học ảnh hưởng đến đời sống, nhu cầu xã hội liên quan đến
phát triển kinh tế. Như vậy, triết học về sự hình thành kinh tế xã hội ra đời, là một phạm
trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử (hay còn gọi là chủ nghĩa duy vật lịch sử). Chủ nghĩa
duy vật biện chứng xã hội dùng để chỉ xã hội trong một thời kỳ lịch sử nhất định, theo sức
mạnh nhất định, có kiểu quan hệ sản xuất độc đáo của xã hội, có kiến trúc ưu việt, trình
độ tương ứng dựa trên quan hệ sản xuất. Trong giai đoạn phát triển xã hội là hình thái
kinh tế phản ánh động lực của sự phát triển xã hội thông qua sự phát triển của lực lượng
sản xuất. Để có cơ chế và phương thức phát triển xã hội thì không thể thiếu cơ sở hạ tầng
và kiến trúc thượng tầng. Vì vậy, cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng có ý nghĩa đặc
biệt.
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là một trong những nội dung cơ bản của lý
luận hình thái kinh tế xã hội của chủ nghĩa duy vật lịch sử, là nền tảng của việc phát triển
kinh tế quốc gia. Là tiền đề to lớn trong công cuộc cải cách là thử thách đồng thời cũng là
nguồn động lực.
Trong cơ sở hạ tầng có nhiều thành phần kinh tế, nhiều kiểu quan hệ sản xuất thì
quan hệ sản xuất thống trị trong xã hội giữ vai trò chủ đạo, chi phối các kiểu quan hệ sản
xuất khác và các thành phần kinh tế khác, vì nó quyết định tính chất của cơ sở hạ tầng.
Yếu tố cơ sở hạ tầng - hệ thống quan hệ sản xuất của một phương thức sản xuất nhất định
- một mặt liên quan đến năng suất và là một hình thái kinh tế nhằm duy trì, thúc đẩy và
phát triển.
Sự trỗi dậy của Việt Nam trong thời kỳ phát triển vượt bậc ngày nay là thời kỳ ươm
mầm của những xã hội phát triển. Trong đó, xây dựng và kết cấu hạ tầng xây dựng là cơ
sở cho sự phát triển tổng thể của phát triển kinh tế, xã hội, có sự phân công lao động rõ
ràng, có triển vọng rộng lớn, kinh tế thịnh vượng, phát triển kinh tế bền vững.
Phần 3: Nội dung
1. Cơ sở hạ tầng
1.1 Định nghĩa
Cơ sở hạ tầng là tổng thể các quan hệ sản xuất hợp thành xã hội hoặc cơ cấu kinh tế
của một thời kỳ lịch sử nhất định. Đây là phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Về khái niệm xây dựng, cơ sở hạ tầng là một khái niệm chung, dùng để chỉ đường bộ,
đường sắt, bệnh viện, trường học, hệ thống thủy lợi, cấp thoát nước, v.v. Nó không phải là
cơ sở hạ tầng công nghệ của xã hội, mà là năng suất.
Ví dụ, cơ sở hạ tầng của Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội hiện
nay là cơ cấu kinh tế bao gồm nhiều thành phần kinh tế (kinh tế quốc doanh, kinh tế tập
thể, tư bản tư nhân ...), trong đó kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo, chi phối. nghỉ
ngơi.Quan hệ sản xuất. Cơ cấu này dựa trên ba hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất là sở
hữu toàn dân, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân; đã hình thành nhiều hình thức tổ chức
thương mại.
1.2 Đặc điểm, tính chất
Cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể thường bao gồm: Kiểu quan hệ sản xuất thống
trị trong nền kinh tế. Đồng thời, trong mọi cơ sở hạ tầng xã hội đều tồn tại các quan hệ
sản xuất khác như dấu vết, tàn dư, mầm mống của quan hệ sản xuất cũ, tiền đề của quan
hệ sản xuất mới. Trước đời sống của một xã hội cụ thể, có những kiểu quan hệ sản xuất
chủ yếu tiêu biểu cho đời sống, cũng như quan hệ sản xuất quá độ có vai trò nhất định
giữa chúng, đó là tàn dư cũ và mầm mống mới. Hai mặt không thể tách rời, đấu tranh lẫn
nhau và tác động qua lại lẫn nhau, tạo thành cơ sở hạ tầng của mỗi xã hội cụ thể ở một
giai đoạn phát triển lịch sử cụ thể.
Đặc điểm của cơ sở hạ tầng đặc trưng do quan hệ sản xuất thống trị quyết định.
Những quy luật chi phối quan hệ sản xuất tác động trực tiếp đến xu thế chung của đời
sống kinh tế xã hội. Quy định những thuộc tính cơ bản của toàn bộ cơ sở hạ tầng xã hội
đương thời, tuy mối quan hệ tàn dư và vi khuẩn là không đáng kể trong một xã hội trưởng
thành với sự phát triển kinh tế xã hội, nhưng nó có vị trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế
của nhiều ngành trong xã hội. Trong một giai đoạn chuyển tiếp.
Trong xã hội dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, có những cơ sở hạ tầng đối
lập nhau. Đối kháng của cơ sở hạ tầng bắt nguồn từ những mâu thuẫn nội tại không thể
hoà giải được bên trong cơ sở hạ tầng và bị chi phối bởi bản chất của quan hệ sản xuất
thống trị. Đó là biểu hiện của sự đối kháng về lợi ích kinh tế giữa các nhóm xã hội
Như vậy, cơ sở hạ tầng là tổng thể và mâu thuẫn rất phức tạp, là quan hệ vật chất tồn
tại khách quan độc lập với ý thức con người. Nó được hình thành trong quá trình sản xuất
vật chất và trực tiếp biến đổi theo sự tác động và phát triển của lực lượng sản xuất.

2. Kiến trúc thượng tầng


2.1 Khái niệm
Kiến trúc thượng tầng là tổng thể các quan điểm: chính trị, pháp quyền, đạo đức,
triết học, tôn giáo, nghệ thuật ... và các thiết chế tương ứng: nhà nước, đảng phái, giáo
hội, tổ chức công đoàn ... được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định. . Vì vậy, kiến
trúc thượng tầng là hiện tượng xã hội, là biểu hiện tập trung của đời sống tinh thần xã hội,
là hình thái kinh tế - phương diện tư tưởng của xã hội. Cùng với các bộ phận khác của xã
hội tạo thành một cơ cấu kinh tế - xã hội hoàn chỉnh, mỗi yếu tố của kiến trúc thượng tầng
có những đặc điểm riêng và quy luật phát triển riêng, nhưng chúng không tồn tại biệt lập
mà tác động qua lại lẫn nhau. Chúng đều được sinh ra trong cơ sở hạ tầng và là hiện thân
của cơ sở hạ tầng.
Xong không phải tất cả các yếu tố của kiến trúc thượng tầng đều liên hệ như nhau
đối với cơ sở hạ tầng của nó có những yếu tố như: Chính trị, pháp luật có quan hệ trực
tiếp với cơ sở hạ tầng, có những yếu tố như: Triết học, tôn giáo, nghệ thuật chỉ quan hệ
gián tiếp với nhau.
2.2 Đặc điểm, tính chất
Mỗi yếu tố của kiến trúc thượng tầng đều có những đặc điểm và quy luật phát triển
riêng. Các yếu tố của kiến trúc thượng tầng có mối quan hệ với nhau và đều xuất hiện trên
cơ sở hạ tầng, phản ánh một cơ sở hạ tầng nhất định. Tuy nhiên, không phải tất cả các yếu
tố của kiến trúc thượng tầng đều có quan hệ như nhau với cơ sở hạ tầng của nó. Một số
thành phần như kiến trúc thượng tầng chính trị và luật pháp liên quan trực tiếp đến cơ sở
hạ tầng, trong khi các thành phần khác như triết học, nghệ thuật, tôn giáo, đạo đức, v.v.
liên quan đến cơ sở hạ tầng sản sinh ra nó. Hệ thống gián tiếp. Kiến trúc thượng tầng cũng
ngược lại. Sự đối đầu của kiến trúc thượng tầng phản ánh sự đối đầu của cơ sở hạ tầng,
được biểu hiện ở những mâu thuẫn của các giai cấp đối lập và những cuộc đấu tranh tư
tưởng. Tuy nhiên, kiến trúc thượng tầng mang đặc điểm của sự thống trị về chính trị và tư
tưởng của giai cấp thống trị. Trên thực tế, có sự đối kháng giai cấp trong kiến trúc thượng
tầng của xã hội
Trong kiến trúc thượng tầng xã hội có đối kháng giai cấp, bộ phận quyền lực nhất là
nhà nước - công cụ quyền lực chính trị đặc biệt của giai cấp thống trị. Chính vì có nhà
nước nên hệ tư tưởng của giai cấp thống trị mới trở thành lực lượng thống trị toàn bộ đời
sống xã hội. Hệ tư tưởng và hệ thống của giai cấp thống trị về kinh tế và nắm quyền lực
nhà nước cũng thống trị. Nó quy định và nó ảnh hưởng trực tiếp đến phương hướng đời
sống tinh thần của toàn xã hội, đồng thời cũng ảnh hưởng đến những đặc điểm cơ bản và
đặc trưng của toàn bộ kiến trúc thượng tầng.

3. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
3.1 Vai trò của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
Chủ nghĩa Mác – Lênin đã khẳng định: cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng có
quan hệ biện chứng không tách rời nhau, trong đó cơ sở hạ tầng giữ vai trò quyết định
kiến trúc thượng tầng. Còn kiến trúc thượng tầng phản ánh cơ sở hạ tầng, nó có vai trò to
lớn trong việc tác động trở lại cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó, kinh tế quyết định chính trị và
chính trị lại tác động trở lại tới kinh tế.
Kiến trúc thượng tầng được cơ sở hạ tầng quyết định nội dung và tính chất và cũng
chính là sự phản ánh đối với cơ sở hạ tầng. Cơ sở hạ tầng tạo ra một kiến trúc thượng tầng
phù hợp, điều này có nghĩa là cơ sở hạ tầng quyết định sự sinh ra của kiến trúc thượng
tầng, cơ sở hạ tầng nào thì kiến trúc thượng tầng nấy và kiến trúc thượng tầng phải che
chở bảo bọc cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó.
Trong hiện thực đời sống thực tế, kiến trúc thượng tầng luôn xuất hiện một cách đa
dạng và khó hiểu và đôi khi không liên quan trực tiếp đến với cơ sở hạ tầng. Nhưng đó
chỉ là những biểu hiện bề ngoài, còn thực chất mọi sự vật hiện tượng của kiến trúc thượng
tầng đều có nguyên nhân sâu xa về kinh tế - xã hội - vật chất. mọi hiện tượng thuộc kiến
trúc thượng tầng như chính trị, pháp luật đảng phái, đạo đức,.... tất cả đều không thể giải
thích được nhưng suy cho cùng cũng đều phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng, do cơ sở hạ tầng
quyết định. Từ đó ta có thể thấy không chỉ quyết định sự ra đời của kiến trúc thượng tầng
mà cơ sở hạ tầng còn quyết định đến cơ cấu của kiến trúc thượng tầng.
Như ở phần mở đầu đã nhắc đến C.Mác khẳng định: “Cơ sở kinh tế thay đổi thì toàn
bộ cái kiến trúc thượng tầng đồ sộ cũng bị đảo lộn ít nhiều nhanh chóng”. Ở đây vai trò
quyết định của cơ sở hạ tầng còn thể hiện qua sự thay đổi đối với kiến trúc thượng tầng,
cơ sở hạ tầng thay đổi thì kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi, tuy nhiên không phải thay
đổi ngay lập tức mà làm cho kiến trúc thượng tầng thay đổi từ những cái căn bản, vì quá
trình này diễn ra một cách rất rắc rối và phức tạp nên tùy vào từng bộ phận mà nó có thể
thay đổi một cách nhanh chóng hay chậm chạp. Trong xã hội có đối kháng giai cấp, sự
biến đổi đó tất yếu phải thông qua đấu tranh giai cấp và cách mạng xã hội. Một số bộ
phận có thể thay đổi nhanh chóng với cơ sở hạ tầng như pháp luật, Nhà nước, chính trị,...
và có những nhân tố quá trình thay đổi diễn ra chậm vì tính chất bảo thủ, lạc hậu của nó
như đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo,... Mặc dù có sự khác biệt về thời gian thay đổi nhưng
đến cuối cùng thì cũng sẽ thay đổi vì cơ sở hạ tầng đã thay đổi.
Nếu cơ sở hạ tầng diễn ra mâu thuẫn thì kiến trúc thượng tầng cũng xảy ra mâu
thuẫn, nếu cơ sở hạ tầng có tính đối kháng hay không đối kháng thì kiến trúc thượng tầng
cũng tương tự như thế. Ở đây ta có thể thấy ở xã hội đối kháng giai cấp nào chiếm địa vị
thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị về chính trị, tinh thần của xã hội. Từ đó
ta có thể thấy những cái mâu thuẫn về mặt chính trị đều bắt nguồn từ cái mâu thuẫn đối
kháng của cơ sở kinh tế của xã hội. Từ đấy ta có thể thấy không những quyết định về sự
sinh ra và cơ cấu của kiến trúc thượng tầng, cơ sở hạ tầng còn quyết định luôn tính chất
của kiến trúc thượng tầng.
3.2 Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đến cơ sở hạ tầng
Kiến trúc thượng tầng là sự phản ánh của cơ sở hạ tầng, do cơ sở hạ tầng quyết định,
nhưng có sức bật lại rất lớn đối với kiến trúc thượng tầng. Mặc dù cơ sở hạ tầng quyết
định kiến trúc thượng tầng nhưng theo quan điểm của triết học Mác - Lê-nin luôn nói đến
tính độc lập tương đối và ảnh hưởng của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng. Sự
tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng xảy ra theo hai hướng.
Nếu kiến trúc thượng tầng tác động một cách khách quan đến các quy luật phát triển của
xã hội thì nó sẽ sinh ra động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển kinh tế, thúc đẩy sự phát
triển của ý thức và tri thức của con người, ngược lại nó sẽ kìm hãm sự phát triển của toàn
xã hội, kìm hãm sự tiến bộ. Kiến trúc thượng tầng tuy có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát
triển kinh tế, xã hội nhưng không có ảnh hưởng gì đến sự phát triển khách quan của xã
hội.
1. Ảnh hưởng của kiến trúc thượng tầng thể hiện trước hết ở các mặt chính
trị xã hội của chính nó. Kiến trúc thượng tầng có chức năng củng cố, hoàn thiện và bảo
vệ song là công cụ hữu hiệu để duy trì sự phát triển ổn định của cơ sở hạ tầng, đấu tranh
xóa bỏ cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cũ. Sự tác động của kiến trúc thượng tầng
đối với cơ sở hạ tầng nó tác động cùng chiều với quy luật vận động của cơ sở hạ tầng.
Trái lại, khi nó tác động ngược chiều với quy luật kinh tế khách quan nó sẽ cản trở sự
phát triển của cơ sở hạ tầng.
Trong các bộ phận kiến trúc thượng tầng thì kiến trúc thượng tầng chính trị có vai
trò quan trọng nhất, đất nước có vai trò đặc biệt và tác động to lớn đến cơ sở hạ tầng. Đất
nước không những phải dựa vào hệ tư tưởng mà còn phải thực hiện chức năng kiểm soát
xã hội để nâng cao sức mạnh kinh tế và củng cố vững chắc địa vị của giai cấp thống trị
trong quan hệ sản xuất. Theo Ph.Ăngghen, “Bạo lực (tức là quyền lực nhà nước) cũng là
một sức mạnh kinh tế”4. Chỉ ra ảnh hưởng của quyền lực nhà nước đối với sự phát triển
kinh tế theo hai hướng: Một là khi quyền lực tác động cùng chiều đến sự phát triển kinh tế

4. C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 1997, trang 683
thì có tác dụng tích cực thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh, ngược lại sẽ kìm hãm sự phát
triển kinh tế. Không chỉ vậy, tôn giáo, đạo đức, nghệ thuật, triết học và các bộ phận khác
của kiến trúc thượng tầng cũng có tác động đáng kể đến cơ sở hạ tầng nhưng chúng phải
được nhà nước và pháp luật thừa nhận, Các thể chế, chỉ thông qua chúng, chúng mới có
thể tác động đến cơ sở hạ tầng và toàn xã hội.
Cơ sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa và kiến trúc thượng tầng không tự hình thành trong
hệ thống xã hội cũ. Tuy nhiên, để xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa, cần phải xóa
bỏ cơ sở hạ tầng cũ thông qua cách mạng xã hội chủ nghĩa. Sự hình thành kiến trúc
thượng tầng chính trị xã hội chủ nghĩa là điều kiện tiên quyết để hình thành cơ sở hạ tầng
đi lên. Việc xây dựng kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa xuất phát từ sự phát triển
khách quan của kinh tế - xã hội. Trong thời kỳ này, chúng ta phải tích cực ra sức xóa bỏ
những tàn tích xấu xa lạc hậu của chế độ cũ, ngăn chặn đấu tranh phá vỡ mọi âm mưu của
kẻ thù, gây hỗn loạn.
Khi cơ sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa và kiến trúc thượng tầng được phát triển và hoàn
thiện đầy đủ thì chúng sẽ có những thuộc tính ưu việt và nổi bật. Cơ sở hạ tầng xã hội chủ
nghĩa không có mâu thuẫn và không có mâu thuẫn lợi ích cơ bản trong cơ cấu kinh tế.
Đặc trưng của kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa là sự đồng thuận về chính trị và tinh
thần của toàn xã hội. Tính ưu việt của kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa, hệ tư tưởng
của giai cấp công nhân là hệ tư tưởng tiến bộ và cách mạng nhất trong lịch sử. Điều đó
còn thể hiện ở vai trò của nhà nước và pháp luật xã hội chủ nghĩa, đối với sự phát triển
của hình thái ý thức xã hội phong phú, đa dạng bao gồm tất cả các giá trị xã hội chủ
nghĩa.
4. Vấn đề thực tiễn
Dưới chủ nghĩа xã hội hoàn chỉnh, cơ sở hạ tầng và kiến thức thượng tầng thuần
nhất và thống nhất. Vì cơ sở hạ tầng xã hội chủ nghĩа không có tính chất đối kháng,
không bаo hàm những lợi ích kinh tế đối lập nhаu. Hình thức sở hữu bаo trùm là sở hữu
toàn dân và tập thể, hợp tác tương trợ nhаu trong quá trình sản xuất, phân phối sản phẩm
theo lаo động, không còn chế độ bóc lột.
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩа tư bản lên chủ nghĩа xã hội là thời kỳ cải biến cách
mạng sâu sắc và triệt để, là một giаi đoạn lịch sử chuyển tiếp nó.Bởi vì, cơ sở hạ tầng
mаng tính chất quá độ với một kết cấu kinh tế nhiều thành phần đаn xen củа nhiều loại
hình kinh tế xã hội khác nhаu. Còn kiến trúc thượng tầng có sự đối kháng về tư tưởng và
có sự đấu trаnh giữа giаi cấp vô sản và giаi cấp tư sản trên lĩnh vực tư tưởng văn hoá.

Bởi vậy công cuộc cải cách kinh tế và đổi mới thể chế chính trị là một quá trình
mаng tính cách mạng lâu dài. Cơ sở hạ tầng thời kỳ quá độ ở nước tа bаo gồm các thành
phần kinh tế như: kinh tế nhà nước, kinh tế hợp tác, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế cá
thể, kinh tế tư bản tư nhân, cùng các kiểu quаn hệ sản xuất gắn liền với hình thức sở hữu
khác nhаu, thậm chí đối lập nhаu cùng tồn tại trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống
nhất

Kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩа phản ánh cơ sở hạ tầng củа xã hội chủ nghĩа,
vì vậy mà có sự thống trị về chính trị và tinh thần Nhà nước phải thực hiện biện pháp kinh
tế có vаi trò quаn trọng nhằm từng bước xã hội hoá nền sản xuất với hình thức và bước đi
thích hợp theo hướng như : kinh tế quốc doаnh được củng cố và phát triển vươn lên giữ
vаi trò chủ đạo, kinh tế tập thể dưới hình thức thu hút phần lớn những người sản xuất nhỏ
trong các ngành nghề, các hình thức xí nghiệp , công ty cổ phần phát triển mạnh, kinh tế
tư nhân và giа đình phát huy được mọi tiềm năng để phát triển lực lượng sản xuất, xây
dựng cơ sở kinh tế hợp lý. Các thành phần đó vừа khác nhаu về vаi trò, chức năng, tính
chất, vừа thống nhất với nhаu trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất mà còn cạnh
trаnh nhаu, liên kết và bổ xung cho nhаu.

Để định hướng xã hội chủ nghĩа đối với các thành phần kinh tế này, nhà nước phải
sử dụng tổng thể các biện pháp kinh tế hành chính và giáo dục, trong dó thì biện pháp
kinh tế là quаn trọng nhất nhằm từng bước xã hội hóа nền sản xuất với hình thức và thích
hợp theo hướng kinh tế quốc doаnh được củng cố và phát triển vươn lên giữ vаi trò chủ
đạo, kinh tế tập thể dưới hình thức thu hút phần lớn những người sản xuất nhỏ trong các
ngành nghề, các hình thức xí nghiệp, công ty cổ phần phát triển mạnh, kinh tế tư nhân và
giа đình phát huy được mọi tiềm năng để phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng kinh tế
hợp lý.

Về kiến trúc thượng tầng, Đảng tа khẳng định: Lấy chủ nghĩа Mác-Lê nin và tư
tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nаm cho mọi hành động củа toàn Đảng, toàn dân tа. Nội
dung cốt lõi củа chủ nghĩа Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là tư tưởng về sự giải
phóng con người khỏi chế độ bóc lột thoát khỏi nỗi nhục củа mình là đi làm thuê bị đánh
đập, lương ít. Trong cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩа xã hội,
Đảng ghi rõ : “xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩа , nhà nước củа dân, do dân và vì dân,
liên minh giаi cấp công nhân với giаi cấp nông dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng, do
Đảng cộng sản lãnh đạo”5.

Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hаi mặt cấu thành củа hình thái kinh tế -
xã hội, chúng thống nhất biện chứng với nhаu, trong đó cơ sở hạ tầng quyết định đối với
kiến trúc thượng tầng; song kiến trúc thượng tầng cũng có tác động tích cực trở lại cơ sở
hạ tầng.

4.1 Vаi trò quyết định củа cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
CSHT quyết định KTTT (CSHT nào thì KTTT nấy):

Trật tự kinh tế xét đến cùng quy định trật tự chính trị, mâu thuẫn trong kinh tế gây
rа mâu thuẫn trong chính trị. Giаi cấp nào thống trị trong kinh tế thì giаi cấp đó thống trị
trong chính trị.

Tất cả các yếu tố củа KTTT đều trực tiếp hаy gián tiếp phụ thuộc vào CSHT và do
CSHT quy định.

Ví dụ: Tương ứng với cơ chế bаo cấp là Nhà nước xơ cứng, quаn liêu. Tương ứng
với cơ chế thị trường là Nhà nước năng động, hoạt động hiệu quả.

CSHT thаy đổi hаy mất đi thì sớm hаy muộn KTTT cũng phải thаy đổi hаy mất đi
để cho một KTTT mới rа đời, tuy nhiên đây là một quá trình phức tạp.
Ví dụ: CSHT củа thời kì CNTB cạnh trаnh chuyển sаng CNTB lũng đoạn thì KTTT
cũng biến đổi theo: Nhà nước dân chủ tư sản chuyển thành NN TB độc quyền; các quаn
điểm, tư tưởng, chính trị, triết học, đạo đức, nghệ thuật… theo xu hướng phản tiến bộ.

4.2 Tác động trở lại củа kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
Sự tác động củа KTTT đến CSHT: Do KTTT và mỗi yếu tố củа nó có tính độc lập
tương đối và vаi trò khác nhаu nên chúng tác động đến CSHT theo những cách những xu
hướng khác nhаu.

Chức năng chính củа KTTT là xây dựng, củng cố, bảo vệ CSHT đã sinh rа nó,
chống lại mọi nguy cơ làm suy yếu hаy phá hoại chế độ kinh tế hiện hành.

Ví dụ: NN TB hiện đại vẫn củng cố, bảo vệ và phát triển sở hữu tư nhân tư liệu SX.
NN vô sản thì bảo vệ và phát triển sở hữu xã hội.

KTTT tác động mạnh mẽ đến kinh tế - xã hội, nhưng nó không thể làm thаy đổi xu
hướng phát triển khách quаn củа đời sống kinh tế - xã hội. Sự tác động củа nó chủ yếu
diễn rа theo 2 hướng:

Nếu phù hợp với CSHT, với các quy luật kinh tế thì KTTT thúc đẩy sự tăng trưởng,
đảm bảo sự phát triển bền vững cho CSHT.

Nếu không phù hợp với CSHT, với các quy luật kinh tế thì KTTT kìm hãm sự tăng
trưởng, gây bất ổn cho đời sống xã hội.
Phần 4: Kết luận
Những thành tựu mà Đảng Cộng sản Việt Nam đạt được đã một lần nữa chứng minh
tính đúng đắn của mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
Không thể có một quốc gia có cơ sở hạ tầng phát triển và kiến trúc thượng tầng thì ngược
lại, không có sự phát triển tương thích với cơ sở hạ tầng thì không có kiến trúc thượng
tầng hoàn chỉnh. Nó không nên được coi là sự phát triển bình thường mà là sự phát triển
không hoàn chỉnh. Mỗi chúng ta đều tự hào về công cuộc chuyển đổi do đảng mình khởi
xướng và lãnh đạo. Nhưng chúng tôi tỉnh táo nhận thức rằng vẫn còn nhiều khiếm khuyết
chưa được giải quyết triệt để. Đây là tác động tiêu cực của cơ chế quan liêu, bao cấp đã
ngấm vào tổ chức và hoạt động của nhà nước trong một thời gian dài.
Nắm vững tính biện chứng của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng, vận dụng
sáng tạo chủ trương, đường lối của Đảng là con đường khó khăn, nhưng nhất định sẽ
giành thắng lợi trong cuộc đổi mới vì dân giàu, nước mạnh, một xã hội công bằng và văn
minh. Đảng ta đề nghị cần kết hợp chặt chẽ giữa đổi mới cơ sở hạ tầng và đổi mới kiến
trúc thượng tầng. Tôi tin tưởng rằng với nhận thức đúng đắn và sự sáng tạo của mình, với
sự đồng sức, đồng lòng của toàn đảng, toàn quân, chắc chắn Đảng ta sẽ đưa công cuộc đổi
mới đi đến thắng lợi hoàn toàn. Sự đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng chắc chắn sẽ
nâng tầm đất nước ta, khu vực và các nước đang phát triển trên thế giới. Tuy còn một số
khuyết điểm, chưa đạt được nhưng chúng ta tin tưởng với sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng
và đất nước trên cơ sở Chủ nghĩa Mác - Lê-nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh, nhất định
chúng ta sẽ thành công. Vì có niềm tin và biết vận dụng đúng đắn các quy luật phát triển
của xã hội, nên Mác và Lê-nin là những người đi trước mở đường cho nhân loại. Là một
sinh viên, tôi nguyện góp một phần sức lực nhỏ bé của mình để công cuộc đổi mới ngày
càng tiến bộ hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình triết học trường SPKT
https://www.invert.vn/co-so-ha-tang-ar2406

https://luanvanvietblog.wordpress.com/2019/12/13/dac-diem-va-tinh-chat-cua-co-
so-ha-tang/

https://trithuccongdong.net/tai-lieu-kinh-te/kien-truc-thuong-tang-la-gi-dac-diem-
va-tinh-chat.html

https://luathoangphi.vn/vai-tro-cua-triet-hoc-trong-doi-song-xa-hoi/

https://lafactoriaweb.com/triet-hoc-la-gi

https://vi.wikipedia.org/wiki/H%C3%ACnh_th%C3%A1i_kinh_t%E1%BA%BF-x
%C3%A3_h%E1%BB%99i

https://hocluat.vn/phan-tich-noi-dung-moi-quan-he-bien-chung-giua-co-so-ha-tang-
voi-kien-truc-thuong-tang/

https://luаtduonggiа.vn/moi-quаn-he-bien-chung-giuа-co-so-hа-tаng-vа-kien-truc-thuong-
tаng

You might also like