You are on page 1of 13

Bộ môn: Triết học GV: Nguyễn Xuân Thể

MỤC LỤC
PHẦN 1: KHÁI NIỆM......................................................................................................2
1.1 Phạm trù triết học là gì...........................................................................................2
1.2 Phạm trù triết học có hai tính chất..........................................................................2
PHẦN 2: CẶP CƠ BẢN PHẠM TRÙ CỦA TRIẾT HỌC............................................2
2.1 Cặp phạm trù cái riêng - cái chung........................................................................2
2.1.1 Khái niệm............................................................................................................2
2.1.2 Quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung................................................3
2.1.3 Ý nghĩa phương pháp luận..................................................................................3
2.2 Cặp phạm trù nguyên nhân - kết quả......................................................................4
2.2.1 Khái niệm.............................................................................................................4
2.2.2 Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả........................................4
2.2.3 Ý nghĩa phương pháp luận...................................................................................5
2.3 Cặp phạm trù tất nhiên - ngẫu nhiên......................................................................5
2.3.1 Khái niệm.............................................................................................................5
2.3.2 Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên........................................5
2.3.3 Ý nghĩa phương pháp luận...................................................................................6
2.4 Cặp phạm trù nội dung - hình thức........................................................................7
2.4.1 Khái niệm.............................................................................................................7
2.4.2 Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức...........................................7
2.4.3 Ý nghĩa phương pháp luận...................................................................................8
2.5 Cặp phạm trù bản chất - hiện tượng.......................................................................9
2.5.1 Khái niệm.............................................................................................................9
2.5.2 Quan hệ biến chứng giữa bản chất và hiện tượng................................................9
2.5.3 Ý nghĩa phương pháp luận...................................................................................9
2.6 Cặp phạm trù khả năng - hiện thực......................................................................10
2.6.1 Khái niệm...........................................................................................................10
2.6.2 Quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực...............................................10
2.6.3 Ý nghĩa phương pháp luận.................................................................................10

Các cặp cơ bản phạm trù của triết học


Bộ môn: Triết học GV: Nguyễn Xuân Thể

Các cặp cơ bản phạm trù của triết học


Bộ môn: Triết học GV: Nguyễn Xuân Thể

CÁC CẶP CƠ BẢN PHẠM TRÙ CỦA TRIẾT HỌC

PHẦN 1: KHÁI NIỆM


1.1 Phạm trù triết học là gì?
Phạm trù triết học là hình thức hoạt động trí óc phổ biến của con người, là những
mô hình tư tưởng phản ánh những thuộc tính và mối liên hệ vốn có ở tất cả các đối
tượng hiện thực
Các mối liên hệ phổ biến giữa các sự vật, hiện tượng được phép biện chứng duy vật
khái quát thành các cặp phạm trù cơ bản. Tính cặp đôi của các phạm trù thể hiện sự phản
ánh biện chứng tính thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập của thế giới khách
quan. Các cặp phạm trù hình thành và phát triển trong hoạt động nhận thức, hoạt động
cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội của con người.
1.2 Phạm trù triết học có hai tính chất:

Tính biện chứng: Được thể hiện ở Tính khách quan: Mặc dù phạm trù
nội dung mà phạm trù phản ánh luôn chính là kết quả của sự tư duy, tuy
phát triển, vận động nên phạm trù nhiên nội dung mà các phạm trù phản
cũng vận động, thay đổi liên tục, ánh lại là khách quan do thiện thực
không đứng im. Phạm trù có thể khách quan mà phạm trù phản ánh quy
chuyển hóa lẫn nhau. định. Có thể giải thích rộng hơn là
phạm trù khách quan về cơ sở, về
nguồn gốc, về nội dung, còn hình thức
thể hiện là phản ánh chủ quan của
phạm trù.

PHẦN 2: CẶP CƠ BẢN PHẠM TRÙ CỦA TRIẾT HỌC


2.1 Cặp phạm trù cái riêng - cái chung
2.1.1 Khái niệm:
Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, hiện tượng nhất định, chỉ ra
những thuộc tính, những mặt giống nhau và được lặp lại trong cái riêng khác.
Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không
những có ở một sự vật, hiện tượng nào đó mà còn lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng
khác.
Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ ra các mặt, các đặc điểm chỉ vốn có ở
một sự vật, hiện tượng nào đó mà không lặp lại ở sự vật hiện tượng nào khác.

Các cặp cơ bản phạm trù của triết học


3
Bộ môn: Triết học GV: Nguyễn Xuân Thể

VD:
- Các loại trái cây là cái chung – bộ phận cơ thể người là cái chung
- Trái xoài, trái cam, trái quýt là cái riêng – mắt mũi miệng là cái riêng

Cần phân biệt “cái riêng” với “cái đơn nhất”. Cái đơn nhất là phạm trù để chỉ những
nét, những mặt, những thuộc tính… chỉ có ở một sự vật, một kết cấu, mà không lặp lại ở
sự vật, hiện tượng, kết cấu vật chất khác.
VD:
- Đường nét hình dáng mắt mũi miệng là cái đơn nhất của mỗi người
- Mỗi loại trái cây đều có mùi vị riêng không giống những loại khác
2.1.2 Quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung:

Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên
thông qua cái riêng mà biểu hiện sự hệ với cái chung. Nghĩa là không có
tồn tại của mình. Nghĩa là không có cái riêng nào tồn tại tuyệt đối độc lập,
cái chung thuần túy tồn tại bên ngoài không có liên hệ với cái chung.
cái riêng.

VD: Cây cam, cây quýt, cây đào… VD: Mỗi con người là một cái riêng,
nào cũng có rễ, thân, lá, có quá trình nhưng mồi người không thể tồn tại
lí hóa để duy trì sự sống. Những đặc ngoài mối liên hệ với xã hội và tự
tính chung này lặp lại ở những cây nhiên. Không có cá nhân nào không
riêng lẻ, và được phản ánh trong chịu sự tác động của các quy luật
khái niệm "cây" sinh học và quy luật xã hội.

Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, cái chung là cái bộ phận, nhưng
sâu sắc hơn cái riêng.
Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát triển
của sự vật: Sự chuyển hóa từ cái đơn nhất thành cái chung là biểu hiện của quá trình cái
mới ra đời thay thế cái cũ. Ngược lại sự chuyển hóa cái chung thành cái đơn nhất là biểu
hiện của quá trình cái cũ, cái lỗi thời bị phủ định.
2.1.3 Ý nghĩa phương pháp luận:
Cái chung chỉ tồn tại thông qua cái riêng. Do đó để tìm cái chung cần xuất phát từ
nhiều cái riêng, thông qua cái riêng.(chủ trương chính sách pt DN(chung) vừa và nhỏ,
phải khảo sát phân tích từng loại hình DN cụ thể(riêng))

Các cặp cơ bản phạm trù của triết học


4
Bộ môn: Triết học GV: Nguyễn Xuân Thể

Trong hoạt động thực tiễn cần lưu ý, nắm được cái chung là chìa khoá giải quyết
cái riêng.Không nên tuyệt đối hoá cái chung (rơi vào giáo điều); cũng không nên tuyệt
đối hoá cái riêng (rơi vào xét lại).
Khi vận dụng cái chung vào cái riêng thì phải xuất phát, căn cứ từ cái riêng mà vận
dụng để tránh giáo điều.
Trong hoạt động thực tiễn phải tạo diều kiện cho cái đơn nhất có lợi cho con người
dần trở thành cái chung và ngược lại để cái chung không có lợi trở thành cái đơn nhất.
2.2 Cặp phạm trù nguyên nhân - kết quả
2.2.1 Khái niệm:
Nguyên nhân là sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong cùng một sự vật hoặc giữa
các sự vật với nhau gây ra một hoặc hơn một sự biến đổi nhất định.
Nguyên cớ là một sự kiện xảy ra ngay trước kết quả nhưng không sinh ra kết quả.
Nguyên cớ có liên hệ nhất định với kết quả nhưng đó là mối liên hệ bên ngoài, không
bản chất.(MỸ Leo thang bắn phá MB VN, do sự chi viện rất lớn cua mb vn,MỸ đg sa
lầy ở mienf nam, do ptcm o mien nam phat trien manh me (NGUYEN NHAN), su kien
vinh bac bo(nguyen co che lap di nguyen nhan )
Điều kiện là tổng hợp những hiện tượng không phụ thuộc vào nguyên nhân nhưng
có tác dụng đối với việc sinh ra kết quả.( cây thóc trở thành mạ non, cần nước như thế
nào, ánh sáng như thế nào để trở thành cây lúa)
Kết quả là sự biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn nhau của các mặt trong một sự
vật hoặc giữa các sự vật với nhau
VD:
- Sự tác động của dòng điện lên dây dẫn là nguyên nhân khiến cho dòng điện
nóng lên.
( Dòng điện nóng lên là kết quả)
- Chúng ta cần lưu ý đối với khái niệm nguyên nhân và nguyên cớ để không có sự
nhầm lẫn về khái niệm
- Nguyên cớ là một sự kiện xảy ra ngay trước kết quả nhưng không sinh ra kết
quả.Nguyên cớ có liên hệ nhất định với kết quả nhưng đó là mối liên hệ bên
ngoài, không bản chất.
- Điều kiện là tổng hợp những hiện tượng không phụ thuộc vào nguyên nhân
nhưng có tác dụng đối với việc sinh ra kết quả.
2.2.2 Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
* Nguyên nhân sản sinh ra kết quả
Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn có trước kết quả. Còn
kết quả chỉ xuất hiện sau khi nguyên nhân xuất hiện và bắt đầu tác động.
Căn cứ vào tính chất, vai trò của nguyên nhân đối với sự hình thành kết quả, có thể
phân loại nguyên nhân thành:
- Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu.
- Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài.

Các cặp cơ bản phạm trù của triết học


5
Bộ môn: Triết học GV: Nguyễn Xuân Thể

- Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.


VD: Không học bài dẫn đến việc thi rớt
* Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân
Nguyên nhân sản sinh ra kết quả. Nhưng sau khi xuất hiện, kết quả không giữ vai
trò thụ động đối với nguyên nhân, mà sẽ có ảnh hưởng tích cực ngược trở lại đối với
nguyên nhân.( trong tac pham bien chung tu nhien cua angghen “Con nguoi dung bao
gio thoa man hai long truoc moi lan chien thang tu nhien , dung vui suong dung hanh
phuc khi chien thang tu nhien, vi khi chien thang tu nhien, tu nhien se tra thu chung ta
con cao hon rat nhieu lan”
VD: Nhúng một thanh sắt vừa mới nung đỏ vào chậu nước nguội, thì nhiệt độ của
nước trong chậu sẽ tang lên. Sau đó, nước trong chậu do tăng nhiệt độ sẽ kìm hãm tốc
độ tỏa nhiệt của thanh sắt.
* Sự thay đổi vị trí giữa nguyên nhân và kết quả:
Điều này xảy ra khi ta xem xét sự vật, hiện tượng trong các mối quan hệ khác
nhau. Một hiện tượng nào đó trong mối quan hệ này là nguyên nhân thì trong mối quan
hệ khác là kết quả và ngược lại.
Một hiện tượng nào đó là kết quả do một nguyên nhân nào đó sinh ra, đến lượt
mình sẽ trở thành nguyên nhân sinh ra hiện tượng thứ ba… Và quá trình này tiếp tục
mãi không bao giờ kết thúc, tạo nên một chuỗi nhân quả vô cùng tận. Trong chuỗi đó
không có khâu nào là bắt đầu hay cuối cùng
VD: Natri sunfic tác dụng với axit clohidrit sủi bọt khí lưu huỳnh dioxit, lưu
huỳnh dioxit làm mất màu thuốc tím
2.2.3 Ý nghĩa phương pháp luận:
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần tôn trọng tính khách quan của mối
liên hệ nhân quả. Không được lấy ý muốn chủ quan thay cho quan hệ nhân quả.( lam de
tai phan tich doi ngheo, di tim nguyen nhan dan den doi nghèo, lam dep con so nen
chung tada bieu tau di nó (chủ quan))
Muốn cho hiện tượng nào đó xuất hiện cần tạo ra những nguyên nhân cùng
những điều kiện cho những nguyên nhân đó phát huy tác dụng. Ngược lại, muốn cho
hiện tượng nào đó mất đi thì phải làm mất nguyên nhân tồn tại của nó cũng như những
điều kiện để các nguyên nhân ấy phát huy tác dụng.
Phải biết xác định đúng nguyên nhân để giải quyết vấn đề nảy sinh vì các nguyên
nhân có vai trò không như nhau.
Nguyên nhân có thể tác động trở lại kết quả; do đó, trong hoạt động thực tiễn cần
khai thác, tận dụng những kết quả đã đạt được để thúc đẩy nguyên nhân tác động theo
hướng tích cực phục vụ cho con người.
2.3 Cặp phạm trù tất nhiên - ngẫu nhiên
2.3.1 Khái niệm:
Tất nhiên là phạm trù chỉ cái do những nguyên nhân cơ bản bên trong của kết cấu
vật chất quyết định và trong những điều kiện nhất định nó phải xảy ra như thế chứ
không thể khác được.

Các cặp cơ bản phạm trù của triết học


6
Bộ môn: Triết học GV: Nguyễn Xuân Thể

Ngẫu nhiên là phạm trù chỉ cái không do mối liên hệ bản chất, bên trong kết cấu
vật chất, bên trong sự vật quyết định mà do các nhân tố bên ngoài, do sự kết hợp nhiều
hoàn cảnh bên ngoài quyết ;định. Do đó, nó có thể xuất hiện, có thể không xuất hiện, có
thể xuất hiện như thế này, hoặc có thể xuất hiện khác đi
VD: Khi trồng cây có chất lượng hạt giống tốt, bón phân, tưới nước đủ, chăm sóc
đúng kĩ thuật thì năng suất cây trồng cao =>Tất nhiên
Trong khi đó có tác động bên ngoài như mưa, bão… ảnh hưởng đến năng suất
cây trồng => Ngẫu nhiên

2.3.2 Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên:
* Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con
người và đều có vị trí nhất định đối với sự phát triển của sự vật
Tất nhiên và ngẫu nhiên đều đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển
của sự vật, hiện tượng nhưng tất nhiên có tác dụng chi phối sự phát triển của sự vật, còn
ngẫu nhiên có tác dụng làm cho sự phát triển của sự vật diễn ra nhanh hoặc chậm
VD: trồng cây táo thì nó sẽ ra quả táo là điều tất nhiên
Nhưng cái ngẫu nhiên xuất hiện sẽ khiến quả táo ra nhanh hay chậm có ra được
quả táo không ví dụ có những loài động vật thải chất thải của nó khiến cây trồng phát
triển nhanh hơn và cho ra quả nhanh hơn
Sâu hại mưa to bão tố sẽ làm chậm quá trình ra quả của cây và thậm chí cây có
thể không ra quả
*Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại, nhưng chúng không tồn tại biệt lập dưới
dạng thuần túy cũng như không có cái ngẫu nhiên thuần túy
Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại trong sự thống nhất hữu cơ với nhau. Sự thống
nhất hữu cơ này thể hiện ở chỗ: cái tất nhiên bao giờ cũng thể hiện sự tồn tại của mình
thông qua vô số cái ngẫu nhiên. Còn cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của cái tất
nhiên, đồng thời là cái bổ sung cho cái tất nhiên
VD: tai nạn giao thông xảy ra trên 1 đoạn đường nào đó=>ngẫu nhiên
Nhưng nếu đoạn đường đó liên tiếp xảy ra tai nạn thì đằng sau vô số cái ngẫu
nhiên đó ẩn chứa 1 cái tất nhiên nào đó có thể là do đường hẹp, bị che khuất, … nên tai
nạn xảy ra là tất nhiên nhưng cái tất nhiên này không thể tồn tại thuần túy mà nó được
bộc lộ thông qua từng trường hợp tai nạn ngẫu nhiên
*Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa cho nhau
Tất nhiên và ngẫu nhiên không nằm yên ở trạng thái cũ mà thay đổi cùng với sự
thay đổi của sự vật và trong những điều kiện nhất định tất nhiên có thể chuyển hóa thành
ngẫu nhiên và ngược lại.
VD: Việc trao đổi vật này lấy vật khác trong xã hội công xã nguyên thủy lúc đầu
chỉ là việc ngẫu nhiên. Vì khi đó lực lượng sản xuất thấp kém, mỗi công xã chỉ sản xuất
đủ cho riêng mình dùng, chưa có sản phẩm dư thừa. Nhưng về sau, nhờ có sự phân công
lao động, kinh nghiệm sản xuất của con người cũng được tích lũy. Con người đã sản

Các cặp cơ bản phạm trù của triết học


7
Bộ môn: Triết học GV: Nguyễn Xuân Thể

xuất được nhiều sản phẩm hơn, dẫn đến có sản phẩm dư thừa. Khi đó sự trao đổi sản
phẩm trở nên thường xuyên hơn và biến thành một hiện tượng tất nhiên của xã hội.
Sự chuyển hóa giữa tất nhiên và ngẫu nhiên còn thể hiện ở chỗ, khi xem xét
trong mối quan hệ này, thông qua mặt này thì sự vật, hiện tượng đó là cái ngẫu nhiên,
nhưng khi xem xét trong mối quan hệ khác, thông qua mặt khác thì sự vật, hiện tượng
đó lại là cái tất yếu. Như vậy ranh giới giữa tất nhiên và ngẫu nhiên chỉ có ý nghĩa tương
đối. Do vậy không nên cứng nhắc khi xem xét sự vật, hiện tượng.
VD: Bạn A là học sinh xuất sắc của trường B thì đối với trường B việc có 1 học
sinh xuất sắc như A là ngẫu nhiên nhưng đối với bạn A do bạn A chăm chỉ học tập nên
đạt kết quả tốt là tất nhiên
2.3.3 Ý nghĩa phương pháp luận:
Trong hoạt động tư duy và thực tiễn, phải căn cứ vào cái tất nhiên chứ không phải
cái ngẫu nhiên. Bởi vì cái tất nhiên là cái gắn liền với bản chất của sự vật, cái nhất định
xảy ra theo quy luật nội tại của sự vật, còn cái ngẫu nhiên là cái không gắn với bản chất
nội tại của sự vật, nó có thể xảy ra, có thể không
Tất nhiên không tồn tại dưới dạng thuần túy nên trong hoạt động nhận thức chỉ có
thể chỉ ra được tất nhiên bằng cách nghiên cứu những ngẫu nhiên mà tất nhiên phải đi
qua.
Ngẫu nhiên có ảnh hưởng đến nhịp độ phát triển, thậm chí còn có thể làm cho
tiến trình phát triển của sự vật, hiện tượng đột ngột biến đổi; do vậy, không nên bỏ qua
ngẫu nhiên mà phải có những phương án dự phòng trường hợp các sự cố ngẫu nhiên
xuất hiện bất ngờ.
Ranh giới giữa tất nhiên với ngẫu nhiên chỉ là tương đối nên sau khi nhận thức
được các điều kiện có thể tạo ra sự chuyển hóa trên, có thể tao ra điều kiện thuận lợi để
“biến” ngẫu nhiên phù hợp với thực tiễn thành tất nhiên và tất nhiên không phù hợp thực
tiễn thành ngẫu nhiên
2.4 Cặp phạm trù nội dung - hình thức
2.4.1 Khái niệm:
Nội dung của đối tượng là tổng thể các mặt, bộ phận, yếu tố hợp thành nó,
những quá trình tương tác và biến đổi trong nó.
Hình thức là phạm trù chỉ phương thức tồn tại, biểu hiện và phát triển của sự vật,
hiện tượng ấy; là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố cấu thành
nội dung của sự vật, hiện tượng và không chỉ là cái biểu hiện ra bên ngoài, mà còn là cái
thể hiện cấu trúc bên trong của sự vật, hiện tượng.
VD: Ở mỗi phân tử nước các yếu tố vật chất cấu thành nên nó là 2 nguyên tử
hidro và 1 nguyên tử oxi là nội dung còn cách thức hóa học liên kết H-O-H chính là hình
thức
2.4.2 Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức:
*Sự thống nhất giữa nôi dung và hình thức

Các cặp cơ bản phạm trù của triết học


8
Bộ môn: Triết học GV: Nguyễn Xuân Thể

Nội dung và hình thức là hai mặt gắn bó với nhau trong mỗi sự vật. Trong mỗi sự
vật đều có hai mặt: Nội dung và hình thức; không có sự vật nào chỉ có một mặt. Không
có nội dung nào lại không gắn liền với một hình thức nhất định; ngược lại cũng không
có một hình thức nào lại không chứa một nội dung nhất định. Nên nội dung và hình thức
luôn gắn bó chặt chẽ với nhau trong một thể thống nhất.
Một nội dung có thể biểu hiện qua nhiều hình thức
VD: Thạch Sanh là người tốt bụng, dũng cảm nội dung này có thể biểu hiện ở các
hình thức khác nhau như truyện, phim,…
- Một hình thức cũng có thể chứa đựng nhiều nội dung
VD: anh Khoai trong cây tre trăm đốt có tính tình hiền lành, chất phác
Trương Ba trong Hồn Trương Ba da hàng thịt là người lương thiện, ngay thẳng
=>Có thể được biểu hiện cùng 1 hình thức như kịch
* Nội dung quyết định hình thức.
Trong quá trình vận động, phát triển của sự vật, nội dung có vai trò quyết định đến
hình thức.
Nội dung bao giờ cũng là mặt động nhất; nó có khuynh hướng chủ đạo là biến đổi.
Còn hình thức là mặt tương đối bền vững; khuynh hướng chủ đạo của nó là ổn định.
Sự biến đổi, phát triển của sự vật bao giờ cũng bắt đầu từ sự biến đổi, phát triển
của nội dung. Còn hình thức cũng biến đổi, nhưng chậm hơn, ít hơn so với nội dung.
Khi nội dung biến đổi thì hình thức buộc phải biến đổi theo cho phù hợp với nội
dung mới.
Ví dụ: Nội dung quan hệ giữa anh A và chị B là quan hệ bạn bè, khi đó hình thức
quan hệ giữa hai người không có “giấy chứng nhận”. Khi anh A và chị B kết hôn, nội
dung quan hệ đã thay đổi, thì hình thức quan hệ buộc phải thay đổi khi hai người buộc
phải có “giấy chứng nhận kết hôn”
* Hình thức tác động trở lại nội dung
Hình thức do nội dung quyết định, nhưng hình thức có tính độc lập tương đối và
tác động trở lại nội dung. Sự tác động của hình thức đến nội dung thể hiện ở chỗ: Nếu
phù hợp với nội dung thì hình thức sẽ tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy nội dung phát
triển; nếu không phù hợp với nội dung thì hình thức sẽ ngăn cản, kìm hãm sự phát triển
của nội dung.
Sự tác động qua lại giữa nội dung và hình thức diễn ra trong suốt quá trình phát
triển của sự vật.
Lúc đầu, những biến đổi trong nội dung chưa ảnh hưởng đến hệ thống mối liên hệ
tương đối bền vững của hình thức. Nhưng khi những biến đổi đó tiếp tục diễn ra thì tới
một lúc nào đó, hệ thống mối liên hệ tương đối cứng nhắc đó trở nên chật hẹp và kìm
hãm sự phát triển của nội dung. Lúc này, hình thức không phù hợp với nội dung nữa.
Tới một lúc nào đó, nội dung và hình thức xung đột sâu sắc. Nội dung mới sẽ phá
bỏ hình thức cũ, hình thức mới sẽ hình thành. Trên cơ sở hình thức mới, nội dung mới
tiếp tục biến đổi, phát triển và chuyển sang trạng thái mới về chất.

Các cặp cơ bản phạm trù của triết học


9
Bộ môn: Triết học GV: Nguyễn Xuân Thể

VD: nội dung bài học khi được thực hiện bằng hình thức trực tiếp sẽ hiệu quả hơn
hình thức gián tiếp
2.4.3 Ý nghĩa phương pháp luận:
Trong nhận thức cũng như trong hoạt động thực tiễn không được tách rời nội dung
với hình thức hoặc tuyệt đối hóa một trong hai mặt đó của sự vật, hiện tượng.
Hình thức của sự vật, hiện tượng do nội dung của nó quyết định, là kết quả những
thay đổi của nội dung và để đáp ứng những thay đổi đó, thì sự thay đổi hình thức phải
dựa vào những thay đổi thích hợp với nội dung quyết định nó; do vậy, muốn biến đổi sự
vật, hiện tượng thì trước hết phải tác động, làm thay đổi nội dung của nó.
Hình thức chỉ thúc đẩy nội dung phát triển khi nó phù hợp với nội dung. Để thúc
đẩy sự vật, hiện tượng phát triển nhanh, cần chú ý theo dõi mối quan hệ giữa nội dung
đang phát triển với hình thức ít thay đổi, và khi giữa nội dung với hình thức xuất hiện sự
không phù hợp thì trong những điều kiện nhất định, phải can thiệp vào tiến trình khách
quan, đem lại sự thay đổi cần thiết về hình thức để nó trở nên phù hợp với nội dung đã
phát triển và bảo đảm cho nội dung phát triển hơn nữa, không bị hình thức cũ kìm hãm.
Một nội dung có thể có nhiều hình thức thể hiện và ngược lại nên cần sử dụng mọi
hình thức có thể có, mới cũng như cũ, kể cả việc phải cải biến các hình thức vốn có, lấy
hình thức này bổ sung, thay thế cho hình thức kia để làm cho bất kỳ hình thức nào cũng
trở thành công cụ phục vụ nội dung mới.
2.5 Cặp phạm trù bản chất - hiện tượng
2.5.1 Khái niệm:
Phạm trù bản chất: dùng để chỉ tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất
nhiên, tương đối ổn định ở bên trong và quy định sự tồn tại, vận động, phát triển của
sự vật hiện tượng đó.
Phạm trù hiện tượng: dùng để chỉ sự biểu hiện ra bên ngoài của những mặt, những
mối liên hệ đó trong điều kiện xác định.
2.5.2 Quan hệ biến chứng giữa bản chất và hiện tượng:
*Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng:
Bản chất và hiện tượng không những tồn tại khách quan mà còn ở trong mối liên hệ
hữu cơ và gắn bó hết sức chặt chẽ với nhau, không tách rời.
Bản chất bao giờ cũng bộc lộ qua hiện tượng và ngược lại, hiện tượng bao giờ cũng
là sự biểu hiện của bản chất. Không có bản chất nào tồn tại một cách thuần túy mà
không có hiện tượng và cũng không có hiện tượng nào lại không phải sự biểu hiện của
một bản chất nhất định. Lenim viết “bản chất hiện ra. Hiện tượng là có tính chất bản
chất”
Bất kì bản chất nào cũng được bộc lộ qua những hiện tượng tương ứng, bất kì hiện
tượng nào cũng là sự bộc lộ của bản chất ở mức độ nào đó, nhiều
hoặc ít.
Như vậy, bản chất và hiện tượng về căn bản là phù hợp với nhau. Bản chất bao giờ
cũng tự bộc lộ ra thông qua những hiện tượng nhất định. Bản chất khác nhau sẽ bộc lộ

Các cặp cơ bản phạm trù của triết học


10
Bộ môn: Triết học GV: Nguyễn Xuân Thể

qua những tượng khác nhau. Khi bản chất thay đổi thì hiện tượng biểu hiện nó cũng thay
dổi theo, khi bản chất biến mất thì hiện tượng biểu hiện nó cũng biến mất.
* Tính chất mâu thuẫn của sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng:
Bản chất và hiện tượng tuy thống nhất với nhau nhưng đó là thống nhất biện
chứng. Mặc dù bản chất và hiện tượng về căn bản là phù hợp với nhau, nhưng chúng
không hoàn toàn phù hợp với nhau. Sự không hoàn toàn trùng khớp khiến cho sự thống
nhất giữa
bản chất và hiện tượng là một sự thống nhất mang tính mâu thuẫn và tính mâu thuẫn
được thể hiện ở chỗ:
Bản chất phản ánh cái chung tất yếu, cái chung quyết định sự tồn tại và phát triển
của sự vật. Còn hiện tượng phản ánh cái cá biệt. Vì vậy, cùng một bản chất có thể biểu
hiện ra ngoài bằng vô số hiện tượng khác nhau tùy theo sự biến đổi của của điều kiện và
hoàn cảnh.
Bản chất là mặt bên trong ẩn giấu sâu xa của hiện thực khách quan. Còn hiện tượng
là mặt bên ngoài của hiện thực khách quan ấy.
Bản chất tương đối ổn định, biến đổi chậm. Còn hiện tượng không ổn định, nó luôn
luôn trôi qua, biến đổi nhanh hơn so với bản chất. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là
bản chấtluôn giữ nguyên như cũ từ lúc ra đời cho đến lúc mất đi. Mà bản chất cũng biến
đổi, nhưng là biến đổi rất chậm so với hiện tượng.
2.5.3 Ý nghĩa phương pháp luận:
Trong hoạt động nhận thức, để hiểu đầy đủ về sự vật, ta không nên dừng lại ở hiện
tượng mà phải đi sâu tìm hiểu bản chất của nó. Nhiệm vụ của nhận thức nói chung, của
khoa học nhận thức nói riêng là phải vạch ra được bản chất của sự vật.
VD: Màu da cụ thể của một người nào đó là trắng, vàng hay đen… chỉ là hiện
tượng, là vẻ bề ngoài không phải là bản chất của người đó.
2.6 Cặp phạm trù khả năng - hiện thực.
2.6.1 Khái niệm:
Phạm trù khả năng dùng để chỉ cái chưa xuất hiện, chưa tồn tại trong thực tế,
nhưng sẽ xuất hiện và tồn tại thực sự khi có các điều kiện tương ứng.
Phạm trù hiện thực dùng để chỉ những cái đang tồn tại trong thực tế và trong tư
duy.
2.6.2 Quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực:
Khả năng và hiện thực tồn tại trong mối quan hệ thống nhất, không tách rời.
Quá trình đó biểu hiện: khả năng chuyển hóa thành hiện thực và hiện thực lại
chứa đựng những khả năng mới; khả năng mới, trong những điều kiện nhất định, lại
chuyển hóa thành hiện thực, v.v
Trong những điều kiện nhất định, ở cùng một sự vật, hiện tượng, có thể tồn tại một
hoặc nhiều khả năng: khả năng thực tế, khả năng tất nhiên, khả năng ngẫu nhiên, khá
năng gần, khả năng xa..
Trong đời sống xã hội, khả năng chuyển hóa thành hiện thực phải có điều kiện

Các cặp cơ bản phạm trù của triết học


11
Bộ môn: Triết học GV: Nguyễn Xuân Thể

khách quan và nhân tố chủ quan. Nhân tố chủ quan là tính tích cực xã hội của ý thức
chủ thể con người để chuyến hóa khả năng thành hiện thực. Điều kiện khách quan là sự
tổng hợp các mối quan hệ về hoàn cảnh, không gian, thời gian để tạo nên sự chuyển hóa
đó.
2.6.3 Ý nghĩa phương pháp luận:
Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, cần phải dựa vào hiện thực để xác lập
nhận thức và hành động. V.I.Lênin cho rằng: "Chủ nghĩa Mác căn cứ vào những sự thật
chứ không phải dựa vào những khả năng. Người mácxít chỉ có thể sử dụng, để làm căn
cứ cho chính sách của mình, những sự thậi được chứng minh rõ rệt và không thể chối
cãi được".
Tuy nhiên, trong nhận thức và thực tiễn cũng cần phải nhận thức toàn diện các khả
năng từ trong hiện thực để có được phương pháp hoạt động thực tiễn phù hợp với sự
phát triển trong những hoàn cảnh nhất định; tích cực phát huy nhân tố chủ quan trong
việc nhận thức và hoạt động thực tiễn để biến khả năng thành hiện thực theo mục đích
nhất định

Các cặp cơ bản phạm trù của triết học


12
Bộ môn: Triết học GV: Nguyễn Xuân Thể

Các cặp cơ bản phạm trù của triết học 13

You might also like