You are on page 1of 27

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN

BÀI TIỂU LUẬN

MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

MÃ MÔN: POS 351

GVHĐ: ĐOÀN THỊ CẨM VÂN

CHỨC NĂNG VAI TRÒ CỦA GIA ĐÌNH VÀ NHỮNG


BIẾN ĐỔI CỦA GIA ĐÌNH VIỆT NAM HIỆN NAY

THÀNH VIÊN NHÓM GỒM

1.CHÂU THỊ THANH

2.ÔNG THỊ BẢO NHƯ

3.LÊ THỊ TRÀ MI

4.HỒ THUẬN THIÊN

5.BÙI CÔNG VIỆT HOÀN

6.NGUYỄN VĂN DUY

7.PHẠM NGUYỄN TRỌNG

Đà Nẵng, tháng 11, năm 2023


-BẢNG ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHÓM


STT HỌ VÀ TÊN MSSV ĐÁNG GIÁ TÊN ĐIỂM
1 CHÂU THỊ THANH 29204351561

2 ÔNG THỊ BẢO NHƯ 29204328758

3 LÊ THỊ TRÀ MI 29204354915

4 HỒ THUẬN THIÊN 29212457436

5 BÙI CÔNG VIỆT HOÀN 29212457500

6 NGUYỄN VĂN DUY 29214738497

7 PHẠM NGUYỄN TRỌNG 29212457529

-ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN

Thời gian: ………………………………Địa điểm :………………………

1) Nhóm báo cáo tổng kết nội dung tiểu luận của nhóm:
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
2) Giảng viên đóng góp ý và trao đổi:
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
………………………………………………………………………....

1
A. MỤC LỤC

CHƯƠNG I: NỘI DUNG CÁC CẶP PHẠM TRÙ CỦA PHÉP BIỆN
CHỨNG DUY VẬT

1.1.Cái riêng – Cái chung

1.2. Bản chất – Hiện tượng

1.3. Nguyên nhân – Kết quả

1.4. Tất nhiên – Ngẫu nhiên

1.5. Khả năng – Hiện Thực

1.6. Nội dung – Hình thức

CHƯƠNG II: VAI TRÒ PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA

CÁC CẶP PHẠM TRÙ

2.1. Ý nghĩa phương pháp luận của các cặp phạm trù

2.1.1. Cái riêng – Cái chung

2.1.2. Bản chất – Hiện tượng

2.1.3. Nguyên nhân – Kết quả

2.1.4. Tất nhiên – Ngẫu nhiên

2.1.5. Khả năng – Hiện Thực

2.1.6. Nội dung – Hình thức

2.2. Ứng dụng phương pháp luận của 6 cặp phạm trù trong các ngành nghề cụ

2
B.PHẦN MỞ ĐẦU

Trong quá trình nhận thức con người thâm nhập ngày càng sâu hơn vào các
đối tượng để nắm bắt và thể hiện thông qua các khái niệm những thuộc tính
và mối liên hệ chung cùng có ở tất cả chúng.Đó là vận động ,không gian ,thời
gian,nhân quả, tính quy luật,tất yếu ,ngẫu nhiên ,giống nhau ,khác nhau ,mâu
thuẫn,…Chúng là những đặc trưng của các đối tượng vật chất ,là những hình
thức tồn tại phổ biến của vật chất,còn các khái niệm phản ánh của chúng , là
những phạm trù triết học.

Chúng giúp con người suy ngẫm những chất liệu cụ thể đã thu nhận trong
quá trình nhận thức và cải biến hiện thực, chỉ ra những đặc trưng cơ bản của
khách thể. Các mối liên hệ phổ biến giữa các sự vật , hiện tượng được phép
biện chứng duy vật khái quát thành các phạm trù cơ bản.Tính cặp đôi giữa các
phạm trù được thể hiện sự phản ánh biện chứng tính thống nhất và đấu tranh
giữa các mặt đối lập của thế giới khách quan.

Các phạm trù hình thành và phát triển trong hoạy động nhận thức,hoạt
động cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội của con người.Trong phép biện chứng
duy vật ,các cặp phạm trù có vai trò phương pháp luận khác nhau.

Các cặp cái riêng cái chung tất nhiên ngẫu nhiên ,bản chất và hiện tượng là
cơ sở phương pháp luận của các phương pháp phân tích và tổng hợp ,diễn
dịch và quy nạp,khái quát trừu tượng hoá để nhận thức được toàn bộ sự vật,
hiện tượng như những quá trình tự nhiên .

Cặp nội dung và hình thức là cơ sở phương pháp luận nắm bắt các hình thức
tồn tại hoặc biểu hiện của đối tượng trong sự phụ thuộc vào nội dung và phản
ánh tính đa dạng của phương pháp nhận thức và hoạt động thực tiễn

3
CHƯƠNG I:NỘI DUNG CÁC CẶP PHẠM TRÙ CỦA PHÉP BIỆN
CHỨNG DUY VẬT

1.1.Cái Riêng – Cái Chung

1.1.1. Khái Niệm:


- Cái riêng : là phạm trù triết học để chỉ một sự vật, hiện tượng nhất định
(Cái riêng được hiểu như là một chỉnh thể độc lập với cái khác).

- Cái chung : là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc
tính không những có ở một sự vật, hiện tượng nào đó, mà còn lặp lại
trong nhiều sự vật,hiện tượng (nhiều cái riêng) khác nữa.

1.1.2. Nội Dung:

- Thứ nhất, cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, sự tồn tại của cái chung
được biểu hiện thông qua cái riêng. Điều đó đồng nghĩa nghĩa là cái
chung thực sự tồn tại, nhưng nó tồn tại trong cái riêng, thông qua cái
riêng chứ không tồn tại biệt lập ở đâu đó bên ngoài cái riêng.

- Thứ hai, cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung; mỗi cái
riêng đều bao hàm cái chung. V.I. Lênin viết: “Cái riêng không tồn tại
như thế nào khác ngoài mối liên hệ dẫn tới cái chung” . Điều này có
nghĩa là cái riêng tồn tại độc lập, nhưng sự tồn tại độc lập này không
hoàn toàn bị cô lập với cái khác. Ngược lại, mọi cái riêng đều được kết
nối với cái chung và mọi cái riêng đều thuộc về cái chung.

- Thứ ba, cái chung là một bộ phận của cái riêng và cái riêng là tổng thể
không được kết nối hoàn toàn với cái chung. Cái riêng là cái bao quát, đa
dạng hơn cái chung vì ngoài những đặc điểm, tính chất chung được lặp
4
lại ở các sự vật khác ra thì mọi cái riêng cũng đều chứa đựng những cái
đơn nhất, nghĩa là những mặt, những tính chất ,... chỉ xuất hiện ở nó và
không được lặp lại ở bất cứ một cấu trúc vật chất nào khác, những thuộc
tính riêng đa dạng đó không gia nhập hết vào cái chung. Cái chung phản
ánh những thuộc tính, những mối quan hệ bản chất tất nhiên, lặp đi lặp lại
ở nhiều hiện tượng, sự vật riêng lẻ, những thuộc tính chung đó chỉ là bộ
phận của cái riêng nhưng lại ảnh hưởng sâu hơn cái riêng, vì nó gắn liền
với cái bản tính chung của cả một tập hợp những cái riêng, nó đưa ra định
phương hướng tồn tại và phát triển lâu dài của những cái riêng đó.

- Thứ tư, cái riêng và cái chung có thể chuyển đổi lẫn nhau trong quá trình
phát triển mọi thứ thông qua sự chuyển đổi giữa cái đơn nhất, cái đặc thù,
cái phổ biến. Trong hiện thực ngày nay, cái mới không bao giờ xuất hiện
hoàn chỉnh, đầy đủ ngay một lúc, lúc đầu nó xuất hiện dưới hình thức cái
đơn nhất, cái cá biệt ở một cái riêng nhất định nào đó; dần về sau, theo
quy luật tất yếu, cái mới lúc này nhất định sẽ phát triển mạnh dần lên và
mở rộng ra ở một số cái riêng với tư cách là cái đặc thù; sau cùng, cái
mới hoàn thiện hoàn chỉnh hơn và hoàn toàn đánh bại cái cũ và trở thành
cái chung – cái phổ biến. Ngược lại, cái cũ ban đầu là cái chung, cái phổ
biến, nhưng về sau cái cũ ngày càng mất dần thành cái đặc thù, rồi sau đó
thành cái đơn nhất trước khi hoàn toàn mất hẳn.

1.1.3. Ví Dụ:

Ví dụ về con người :

+ Cái chung là cơ sở, là nền tảng cho cái riêng phát triển. Bản chất xã hội
của con người là cơ sở cho sự phát triển của các đặc điểm riêng của con
người. Ví dụ, lao động là bản chất của con người, là cơ sở cho sự phát triển
của các đặc điểm riêng về thể chất, tinh thần của con người.

5
+ Cái riêng là sự thể hiện cụ thể, sinh động của cái chung. Các đặc điểm
riêng của con người là sự thể hiện cụ thể, sinh động của bản chất xã hội của
con người. Ví dụ, tính cách, sở thích, năng khiếu,... của con người là sự thể
hiện cụ thể, sinh động của lao động, ngôn ngữ, tư duy, ý thức,... của con
người.

1.2. Bản Chất – Hiện Tượng

1.2.1. Khái Niệm:

- Bản chất là phạm trù chỉ tổng thể của mối liên hệ khách quan, tất nhiên,
tương đối ổn định bên trong, quy định sự vận động, phát triển của đối tượng
và thể hiện qua các hiện tượng tương ứng của đối tượng.

- Hiện tượng là phạm trù chỉ những biểu hiện của các mặt, các mối liên hệ tất
nhiên tương đối ổn định ở bên ngoài; là mặt dễ biến đổi hơn và là hình thức
thể hiện của bản chất đối tượng.

1.2.2. Nội Dung:

Trong quá trình nhận thức con người thâm nhập ngày càng sâu hơn vào các
đối tượng để nắm bắt và thể hiện thông qua các khái niệm của thuộc tính và
mối liên hệ chung có ở tất cả chúng. Chúng là những đặc trưng của các đối
tượng vật chất, là những hình thức tồn tại phổ biến của vật chất còn các khái
niệm phản ánh chúng là những phạm trù triết học.

1.2.3. Ví Dụ:

Ví dụ: Điện Trở

Bản chất: Điện trở (resistance) của vật liệu

Hiện tượng: Đèn sáng hay không sáng khi áp dụng điện vào đó

6
Trong ví dụ này, điện trở là thành phần bản chất bản chất của vật liệu. Nó
diễn tả khả năng của vật liệu để chống lại dòng điện khi áp dụng một điện áp.
Trong khi đó, hiện tượng đèn sáng hay không sáng phụ thuộc vào điện trở của
vật liệu. Khi điện trở cao, vật liệu sẽ không dẫn điện tốt, và đèn sẽ không
sáng. Ngược lại, khi điện trở thấp, vật liệu dẫn điện tốt hơn, và đèn sẽ sáng

Tóm lại, cặp phạm trù bản chất và hiện tượng giúp ta hiểu rõ hơn về mối liên
hệ giữa tính chất nội tại của một thực thể và cách nó biểu hiện ra bên ngoài.

1.3.Nguyên Nhân-Kết Quả

1.3.1. Khái Niệm:

-Nguyên nhân: là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các
mặt, các yếu tố… trong sự vật, hiện tượng hay giữa sự vật, hiện tượng với
nhau gây ra một sự biến đổi nhất định.

-Kết quả : là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự
tác động lẫn nhau của các mặt, các yếu tố … trong một sự vật hiện tượng hay
giữa các sự vật hiện tượng với nhau.

1.3.2. Nội Dung:

-Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, là tiền đề của kết quả. Nguyên nhân có
thể là một sự vật, hiện tượng, một quá trình, một thuộc tính, một quan hệ,...

-Kết quả là cái do nguyên nhân sinh ra, là sự biến đổi của sự vật, hiện
tượng,... Kết quả có thể là một sự vật, hiện tượng, một quá trình, một thuộc
tính, một quan hệ,...

=> Nguyên nhân và kết quả có mối quan hệ nhân quả, là hai phạm trù thống
nhất trong sự vật, hiện tượng. Nguyên nhân sinh ra kết quả, kết quả biểu hiện
ra nguyên nhân.
7
=> Nguyên nhân và kết quả có mối quan hệ biện chứng, có thể chuyển hóa
cho nhau. Nguyên nhân có thể trở thành kết quả, kết quả có thể trở thành
nguyên nhân của một sự vật, hiện tượng khác.

1.3.2. Ví Dụ:

Ví dụ về việc bán hàng online :

▪ Sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông là nguyên nhân
cơ bản, trực tiếp dẫn đến sự ra đời và phát triển của hình thức bán hàng
online.
▪ Sự thay đổi trong thói quen mua sắm của người tiêu dùng là nguyên
nhân thứ cấp, trực tiếp dẫn đến sự ra đời và phát triển của hình thức bán
hàng online.
▪ Sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong lĩnh vực bán lẻ là
nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển của hình thức bán hàng online.
▪ Sự ra đời và phát triển của hình thức bán hàng online đã mang lại nhiều
lợi ích cho cả doanh nghiệp và người tiêu dùng. Đối với doanh nghiệp,
bán hàng online giúp doanh nghiệp tiếp cận được với nhiều khách hàng
hơn, tiết kiệm chi phí,... Đối với người tiêu dùng, bán hàng online giúp
người tiêu dùng mua sắm thuận tiện, tiết kiệm thời gian và chi phí,...

1.4. Tất Nhiên –Ngẫu Nhiên

1.4.1. Khái Niệm:

-Tất nhiên là phạm trù dùng để chỉ mối liên hệ bản chất, do nguyên nhân cơ
bản, bên trong sự vật (hiện tượng) quy định và trong điều kiện nhất định phải
xảy ra đúng như thế chứ không thể khác.

8
-Ngẫu nhiên là chỉ mối liên hệ không bản chất, do nguyên nhân và hoàn cảnh
bên ngoài quy định nên có thể xuất hiện, có thể không xuất hiện; có thể xuất
hiện thế này hoặc có thể xuất hiện thế khác.

1.4.2. Nội Dung:

-Thứ nhất, tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan, độc lập với ý thức
của con người và đều có vị trí nhất định đối với sự phát triển của sự vật.
Trong quá trình phát triển của sự vật không phải chỉ có cái tất nhiên mới đóng
vai trò quan trọng mà cả tất nhiên và ngẫu nhiên đều có vai trò quan trọng.
Nếu cái tất nhiên có tác dụng chi phối sự phát triển của sự vật thì cái ngẫu
nhiên có tác dụng làm cho sự phát triển của sự vật diễn ra nhanh hoặc chậm.

-Thứ hai, tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại, nhưng chúng không tồn tại biệt
lập dưới dạng thuần túy cũng như không có cái ngẫu nhiên thuần túy. Tất
nhiên và ngẫu nhiên tồn tại trong sự thống nhất hữu cơ với nhau. Sự thống
nhất hữu cơ này thể hiện ở chỗ: cái tất nhiên bao giờ cũng thể hiện sự tồn tại
của mình thông qua vô số cái ngẫu nhiên. Còn cái ngẫu nhiên là hình thức
biểu hiện của cái tất nhiên, đồng thời là cái bổ sung cho cái tất nhiên.

-Thứ ba, tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa cho nhau. Tất nhiên và
ngẫu nhiên không nằm yên ở trạng thái cũ mà thay đổi cùng với sự thay đổi
của sự vật và trong những điều kiện nhất định tất nhiên có thể chuyển hóa
thành ngẫu nhiên và ngược lại.

1.4.3. Ví Dụ:

Ví dụ về sản xuất gạo :

9
▪ Quy luật sinh trưởng của cây lúa quy định rằng cây lúa cần có nước,
ánh sáng, chất dinh dưỡng để sinh trưởng và phát triển. Nếu thiếu một
trong những yếu tố này, cây lúa sẽ không thể sinh trưởng và phát triển
bình thường.
▪ Thời tiết bất thường, như mưa bão, hạn hán,... có thể ảnh hưởng đến sự
sinh trưởng và phát triển của cây lúa. Mưa bão có thể làm ngập úng
ruộng lúa, hạn hán có thể làm cây lúa bị chết khô.
▪ Dịch bệnh, như sâu bệnh,... có thể phá hoại cây lúa.
▪ Thảm họa thiên nhiên, như lũ lụt,... có thể gây thiệt hại lớn cho sản xuất
gạo.
▪ Các quyết định chủ quan của con người, như chính sách sản xuất, kinh
doanh,... cũng có thể ảnh hưởng đến sản xuất gạo. Ví dụ, nếu chính phủ
đưa ra chính sách khuyến khích sản xuất gạo, thì sản lượng gạo sẽ tăng
lên.

1.5. Khả Năng –Hiện Thực

1.5.1. Khái Niệm:

-Khả năng là “cái hiện chưa có” nhưng bản thân khả năng có tồn tại, đó là
một sự tồn tại đặc biệt tức là cái sự vật được nói tới trong khả năng chưa tồn
tại, song bản thân khả năng thì tồn tại. Phạm trù khả năng phản ánh thời kỳ
hình thành khả năng đối tượng, khi nó mới chỉ tồn tại dưới dạng tiền đề hay
với tư cách là xu hướng. Vì thế khả năng là phạm trù phản ánh tổng thể các
tiền đề của sự biến đổi, sự hình thành của hiện thực mới, là cái có thể có,
nhưng ngay lúc này chưa có.

-Hiện thực là phạm trù phản ánh kết quả sinh thành, là sự thực hiện khả năng,
và là cơ sở để định hình khả năng mới.

1.5.2. Nội Dung:


10
-Khả năng là phạm trù triết học phản ánh thời kỳ hình thành đối tượng,khi nó
mới chỉ tồn tại dưới dạng tiền đề hay với tư cách là xu hướng. Vì thế khả
năng là tổng thể các tiền đề của sự biến đổi, sự hình thành của hiện thực mới,
là cái có thể có, nhưng ngay lúc này còn chưa có. Một cách đơn giản hơn, khả
năng là cái chưa có nhưng nhất định sẽ có, sẽ xảy ra khi có các điều kiện thích
hợp tương ứng.

-Hiện thực là cái đang có , đang tồn tại thực sự bao gồm tất cả các sự vật, hiện
tượng vật chất đang tồn tại khách quan trong thực tếc và những hiện tượng
chủ quan đang tồn tại trong ý thức.

1.5.3. Ví Dụ:

Khả năng: Khả năng trí tuệ (intelligence) của một người.

Hiện thực: Thành tích học tập, khả năng giải quyết vấn đề, sáng tạo.

Trong ví dụ này, khả năng trí tuệ biểu thị khả năng suy nghĩ, lý thuyết, lập
luận và tiếp thu thông tin của một người. Hiện thực của khả năng trí tuệ sẽ
được thể hiện qua thành tích học tập, khả năng giải quyết vấn đề và khả năng
sáng tạo trong trong cuộc sống hằng ngày. Một người có khả năng trí tuệ cao
thường có thành tích học tập xuất sắc, khả năng giải quyết vấn đề linh hoạt và
khả năng sáng tạo trong việc tìm ra các phương án mới và độc đáo.

1.6. Nội Dung-Hình Thức

1.6.1. Khái Niệm:

Nội dung và hình thức là một cặp phạm trù triết học chỉ mối quan hệ biện
chứng giữa hai phạm trù, trong đó nội dung là tổng hợp tất cả các mặt, các
yếu tố, các quá trình tạo nên sự vật, còn hình thức là phương thức tồn tại và
11
phát triển của sự vật, là hệ thống các mối liện hệ tương đối bền vững giữa các
yếu tố của sự vật.

1.6.2. Nội Dung:

Nội dung và hình thức của sự vật, hiện tượng tồn tại thống nhất chặc chẽ
trong mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, nhưng nội dung giữ vai trò quyết định.
Hình thức xuất hiện trong sự quy định của nội dung và sau khi xuất hiện, hình
thức tồn tại tương đối độc lập và có ảnh hưởng tới nội dung, gây ra các hệ quả
nhất định. Khi hình thức phù hợp với nội dung, nó là động cơ thúc đẩy nội
dung phát triển, còn khi không phù hợp, hình thức cẳn trở sự phát triển đó của
nội dung. Cùng một nội dung, trong quá trình phát triển, có thể thể hiện dưới
nhiều hình thức và ngược lại, cùng một hình thức có thể biểu hiện cho một số
nội dung khác nhau. Sự vật, hiện tượng phát triển thông qua sự đổi mới không
ngừng của nội dung và sự thay đổi thao chu kỳ của hình thức. lúc đầu, sự biến
đổi diễn ra trong nội dung chưa ảnh hưởng đến hình thức, nhưng khi sự biến
đổi đó tiếp trục diễn ra tới tới giới hạn nhất định, nội dung mới xuất hiện thì
hình thức ban đầu trở nên chật hẹp, kìm hãm sự phát triễn của nội dung. Nôi
dung mới phá bỏ hình thức cũ và trong vỏ bao bọc của hình thức mới đó, thì
nội dung mới sẽ tiếp trục phát triễn.

1.6.3. Ví Dụ:

Ví Dụ về tác phẩm nghệ thuật :

Nội dung của một tác phẩm nghệ thuật, là toàn bộ các yếu tố như tư tưởng
của tác phẩm, hình tượng nghệ thuật, v…đã phản ánh, và giải quyết những
vấn đề nào đó của cuộc sống hiện thực. Hoặc, nội dung của một cơ thể sống
là toàn bộ các yếu tố vật chất, như tế bào, khí quan, quá trình sống v.v…

12
Hình thức của một tác phẩm nghệ thuật văn chương, được thể hiện thông
qua phương thức diễn đạt nội dung của tác phẩm… là cách sắp xếp trình tự
các chương, mục, cách diễn đạt, hình dáng, mầu sắc trang trí của tác phẩm

=>Tóm lại, nguyên nhân và kết quả, nội dung và hình thức là những cặp
phạm trù triết học quan trọng, phản ánh những mối quan hệ cơ bản trong thế
giới hiện thực. Nắm vững nội dung của các cặp phạm trù này là cần thiết để
hiểu đúng bản chất của thế giới và vận dụng vào thực tiễn.

CHƯƠNG II: VAI TRÒ PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA

CÁC CẶP PHẠM TRÙ

2.1. Ý nghĩa phương pháp luận của 6 cặp phạm trù

2.1.1. Cái riêng – Cái chung:

Ý nghĩa phương pháp luận:

Từ việc phát hiện mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng, Triết
học Mác-Lenin nêu ra một số ý nghĩa phương pháp luận cho mối quan hệ này
để ứng dụng vào thực tiễn và tư duy, cụ thể là:

Chỉ có thể tìm cái chung trong cái riêng, xuất phát từ cái riêng, từ những sự
vật, hiện tượng riêng lẻ, không được xuất phát từ ý muốn chủ quan của con
người bên ngoài cái riêng vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua
cái riêng để biểu thị sự tồn tại của mình.
Cái chung là cái sâu sắc, cái bản chất chi phối cái riêng, nên nhận thức phải
nhằm tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái chung để
cải tạo cái riêng. Trong hoạt động thực tiễn nếu không hiểu biết những
nguyên lí chung (không hiểu biết lý luận), sẽ không tránh khỏi rơi vào tình
trạng hoạt động một cách mò mẫm, mù quáng.

13
Trong quá trình phát triển của sự vật, trong những điều kiện nhất định "cái
đơn nhất" có thể biến thành "cái chung" và ngược lại "cái chung" có thể biến
thành "cái đơn nhất", nên trong hoạt động thực tiễn có thể và cần phải tạo
điều kiện thuận lợi để "cái đơn nhất" có lợi cho con người trở thành "cái
chung" và "cái chung" bất lợi trở thành "cái đơn nhất".

Link tham khảo: https://w.wiki/88hW

2.1.2. Bản Chất –Hiện Tượng:

-Ý nghĩa của phạm trù bản chất - hiện tượng trong triết học Mác - Lênin là
rất quan trọng, nó có ý nghĩa phương pháp luận trong nhận thức và cải tạo thế
giới.

-Về nhận thức, luận điểm về bản chất - hiện tượng giúp chúng ta hiểu được
bản chất của các sự vật, hiện tượng, từ đó có thể nắm bắt được quy luật vận
động, phát triển của chúng.

-Bản chất là cái bên trong, cái quyết định, cái quy định cho hiện tượng. Bản
chất của một sự vật, hiện tượng là tổng hòa những thuộc tính, quy luật quy
định sự tồn tại và phát triển của nó. Bản chất không thể tách rời khỏi hiện
tượng, nhưng hiện tượng có thể tách rời khỏi bản chất một cách tạm thời.

-Như vậy, nắm vững bản chất của các sự vật, hiện tượng sẽ giúp chúng ta
nhận thức đúng đắn về bản chất của chúng, từ đó có thể nắm bắt được quy
luật vận động, phát triển của chúng.

-Về cải tạo, luận điểm về bản chất - hiện tượng giúp chúng ta cải tạo thế giới
khách quan theo mục đích của mình.

14
-Bản chất quyết định hiện tượng, nhưng hiện tượng cũng phản ánh bản chất.
Sự thống nhất của bản chất và hiện tượng thể hiện ở chỗ:

-Bản chất biểu hiện ra trong hiện tượng.

-Hiện tượng là sự biểu hiện của bản chất.

-Bản chất quy định sự tồn tại và phát triển của hiện tượng.

-Như vậy, nắm vững mối quan hệ giữa bản chất và hiện tượng sẽ giúp chúng
ta có thể cải tạo thế giới khách quan theo mục đích của mình.

-Một số ứng dụng cụ thể của luận điểm về bản chất - hiện tượng trong thực
tiễn

-Trong lĩnh vực khoa học tự nhiên, luận điểm về bản chất - hiện tượng giúp
chúng ta khám phá bản chất của các sự vật, hiện tượng tự nhiên, từ đó phát
triển các quy luật khoa học, ứng dụng vào sản xuất, đời sống.

-Trong lĩnh vực khoa học xã hội, luận điểm về bản chất - hiện tượng giúp
chúng ta hiểu được bản chất của các sự vật, hiện tượng xã hội, từ đó phát triển
các lý luận, đường lối, chính sách phù hợp với quy luật phát triển của xã hội.

-Trong lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, luận điểm về bản chất - hiện tượng giúp
chúng ta nhận thức đúng đắn về bản chất của các vấn đề tư tưởng, đạo đức, từ
đó có thể xây dựng, củng cố các giá trị tư tưởng, đạo đức tốt đẹp.

=>Tóm lại, luận điểm về bản chất - hiện tượng là một luận điểm quan trọng
trong triết học Mác - Lênin, có ý nghĩa phương pháp luận trong nhận thức và
cải tạo thế giới.

2.1.3. Nguyên nhân – Kết quả:

15
-Ý nghĩa của cặp phạm trù nguyên nhân kết quả là giúp chúng ta hiểu được
mối quan hệ nhân quả của các sự vật, hiện tượng, từ đó có thể nắm bắt được
quy luật vận động, phát triển của chúng.

- Giúp chúng ta nhận thức đúng đắn thế giới khách quan, tránh được những
nhận thức phiến diện, chủ quan, duy ý chí.

- Giúp chúng ta có thể cải tạo thế giới khách quan theo mục đích của mình.

- Việc nắm vững mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả có ý nghĩa quan
trọng đối với việc nhận thức và cải tạo thế giới.

- Một số ứng dụng cụ thể của cặp phạm trù nguyên nhân kết quả trong thực
tiễn

- Trong lĩnh vực khoa học tự nhiên, cặp phạm trù nguyên nhân kết quả giúp
chúng ta khám phá quy luật vận động, phát triển của tự nhiên, từ đó phát triển
các công nghệ, ứng dụng vào sản xuất, đời sống.

- Trong lĩnh vực khoa học xã hội, cặp phạm trù nguyên nhân kết quả giúp
chúng ta hiểu được quy luật vận động, phát triển của xã hội, từ đó phát triển
các lý luận, đường lối, chính sách phù hợp.

- Trong lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, cặp phạm trù nguyên nhân kết quả giúp
chúng ta nhận thức đúng đắn về các vấn đề tư tưởng, đạo đức, từ đó xây
dựng, củng cố các giá trị tư tưởng, đạo đức tốt đẹp.

=>Tóm lại, cặp phạm trù nguyên nhân kết quả là một cặp phạm trù quan trọng
trong triết học Mác - Lênin, có ý nghĩa phương pháp luận trong nhận thức và
cải tạo thế giới

2.1.4. Tất nhiên – Ngẫu nhiên:

16
Tất nhiên và ngẫu nhiên cùng với mối quan hệ giữa chúng không chỉ góp
phần xây dựng lên phép biện chứng duy vật mà nó còn có ý nghĩa đưa lại cho
chúng ta bài học trong hoạt động nhận thức và thực tiễn của đời sống hàng
ngày:

- Một là, trong hoạt động tư duy và thực tiễn, phải căn cứ vào cái tất nhiên
chứ không phải cái ngẫu nhiên. Bởi vì cái tất nhiên là cái gắn liền với bản
chất của sự vật, cái nhất định xảy ra theo quy luật nội tại của sự vật, còn
cái ngẫu nhiên là cái không gắn với bản chất nội tại của sự vật, nó có thể
xảy ra, có thể không.
Tuy nhiên không được bỏ qua cái ngẫu nhiên tách rời cái tất nhiên khỏi cái
ngẫu nhiên. Cần xuất phát từ cái ngẫu nhiên để đạt đến cái tất nhiên và khi
dựa vào cái tất nhiên thì ta cũng phải chú ý đến cái ngẫu nhiên

- Hai là, tất nhiên và ngẫu nhiên chỉ mang tính tương đối, chúng có thể
chuyển hóa lẫn nhau. Vì vậy, ta cần tạo ra những điều kiện nhất định để
cản trở hoặc thúc đẩy sự chuyển hóa của chúng theo mục đích nhất đinh,
phù hợp với mong muốn của chúng ta.
Link tham khảo: https://luatduonggia.vn
2.1.5. Khả năng – Hiện Thực:

- Vì hiện thực là cái đang có,đang tồn tại thực sự,nên mọi hoạt động của con
người trước hết phải xuất phát từ hiện thực. Nếu chỉ xuất phát từ khả năng
(cái chưa có) mà tách rời hiện thực là ảo tưởng. Vì khả năng và hiện thực tồn
tại không tách rời nhau, luôn luôn chuyển hóa lẫn nhau, cho nên, trong hoạt
động thực tiễn nếu chúng ta tách rời khả năng và hiện thực sẽ không thấy
được tiềm năng vận động, phát triển của sự vật, sẽ không tranh thủ thúc đẩy
các điều kiện thích hợp cho những khả năng gần trở thành hiện thực.

17
- Trong cùng một sự vật, cùng một điều kiện không chỉ tồn tại một mà là
tồn tại nhiều khả năng. Vì vậy, chúng ta phải tìm được khả năng tốt nhất, khả
năng tối ưu nhất, tạo các điều kiện thích hợp để khả năng đó trở thành hiện
thực. Khả năng là cái chưa có, chưa tồn tại thực sự nhưng nó biểu hiện
khuynh hướng vận động, phát triển của sự vật trong tương lai. Trong hoạt
động thực tiễn, nếu chỉ dựa vào cái mới còn ở dạng khả năng, chưa phải là
hiện thực thì sẽ rơi vào ảo tưởng, tuy vậy chúng ta vẫn phải tính đến khả năng
để đề ra chủ trương, kế hoạch hoạt động sát hợp hơn. Phải phân loại các khả
năng như khả năng tất nhiên, khả năng ngẫu nhiên, khả năng gần, khả năng xa
v.v.. Từ đó, mới tạo ra được các điều kiện thích hợp để biến khả năng thành
hiện thực, thúc đẩy sự vật phát triển.

- Trong tự nhiên, quá trình biến đổi khả năng thành hiện thực diễn ra một
cách tự phát. Còn trong xã hội, quá trình khả năng biến đổi thành hiện thực
được diễn ra thông qua hoạt động có ý thức của con người. Điều đó đòi hỏi
trong các hoạt động xã hội cần phải phát huy nguồn lực con người, phát huy
tính năng động sáng tạo của mỗi con người để biến khả năng thành hiện thực,
thúc đẩy xã hội phát triển. https://toploigiai.vn/kha-nang-va-hien-thuc-moi-
quan-he-bien-chung-va-y-nghia-phuong-phap-luan

2.1.6. Nội dung – Hình thức:

- Trong triết học Mác - Lênin, nội dung và hình thức là hai phạm trù quan
trọng, phản ánh mối quan hệ giữa bản chất và hiện tượng của sự vật.

- Nội dung là cái chứa đựng trong sự vật, bao gồm các thuộc tính, tính chất,
mối liên hệ bên trong của sự vật. Nội dung là cái quyết định hình thức, hình
thức là cái biểu hiện ra bên ngoài của nội dung.

18
- Hình thức là cái biểu hiện ra bên ngoài của sự vật, bao gồm các thuộc tính,
tính chất, mối liên hệ bên ngoài của sự vật. Hình thức là cái phụ thuộc vào nội
dung, nội dung là cái quyết định hình thức.

- Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức là mối quan hệ biện chứng, thống
nhất và tác động qua lại lẫn nhau. Nội dung quyết định hình thức, hình thức
biểu hiện ra nội dung. Nội dung và hình thức thống nhất với nhau, không thể
tách rời nhau. Nội dung và hình thức tác động qua lại lẫn nhau, hình thức có
thể tác động trở lại nội dung, làm cho nội dung phát triển.

- Trong triết học Mác - Lênin, nội dung và hình thức được vận dụng vào
nhiều lĩnh vực khác nhau, như nhận thức, thực tiễn, nghệ thuật,...

- Trong nhận thức, nội dung là đối tượng nhận thức, hình thức là phương
pháp nhận thức. Nội dung là cái quyết định hình thức, hình thức là cái biểu
hiện ra nội dung. Nội dung và hình thức thống nhất với nhau, không thể tách
rời nhau. Nội dung và hình thức tác động qua lại lẫn nhau, hình thức có thể
tác động trở lại nội dung, làm cho nội dung phát triển.

- Trong thực tiễn, nội dung là mục tiêu, hình thức là phương thức thực hiện
mục tiêu. Nội dung là cái quyết định hình thức, hình thức là cái biểu hiện ra
nội dung. Nội dung và hình thức thống nhất với nhau, không thể tách rời
nhau. Nội dung và hình thức tác động qua lại lẫn nhau, hình thức thực hiện có
thể tác động trở lại nội dung, làm cho nội dung được thực hiện một cách hiệu
quả hơn.

- Trong nghệ thuật, nội dung là ý tưởng, hình thức là hình thức thể hiện ý
tưởng. Nội dung là cái quyết định hình thức, hình thức là cái biểu hiện ra nội
dung. Nội dung và hình thức thống nhất với nhau, không thể tách rời nhau.

19
Nội dung và hình thức tác động qua lại lẫn nhau, hình thức thể hiện có thể tác
động trở lại nội dung, làm cho nội dung được thể hiện một cách sâu sắc hơn.

=>Tóm lại, nội dung và hình thức là hai phạm trù quan trọng trong triết học
Mác - Lênin, phản ánh mối quan hệ giữa bản chất và hiện tượng của sự vật.
Nội dung và hình thức thống nhất với nhau, không thể tách rời nhau, tác động
qua lại lẫn nhau, trong đó nội dung là cái quyết định hình thức.

2.2. Ứng dụng của phương pháp luận của 6 cặp phạm trù trong các
ngành nghề cụ

(Sau khi thảo luận với các thành viên nhóm thì chúng em quyết định chọn
ngành điện điện tử cụ thể hơn là công nghiệp chip điện tử)

2.2.1.Cái riêng - Cái chung:

Trong ngành chip điện tử, cặp phạm trù này được vận dụng trong nhiều
lĩnh vực, từ thiết kế, sản xuất đến ứng dụng.

Trong thiết kế chip, cái riêng thể hiện ở những đặc điểm, yêu cầu cụ thể
của từng loại chip, từng ứng dụng cụ thể. Chip xử lý trung tâm (CPU) cần có
tốc độ xử lý cao, chip đồ họa (GPU) cần có khả năng xử lý đồ họa cao, chip
nhớ (RAM) cần có dung lượng lớn, chip lưu trữ (ROM) cần có khả năng lưu
trữ lâu dài,...

Cái chung thể hiện ở những nguyên lý, quy luật chung của ngành chip
điện tử. Tất cả các loại chip đều được cấu tạo từ các linh kiện điện tử cơ bản
như transistor, diode,... Tất cả các loại chip đều cần được thiết kế, sản xuất
theo các quy trình công nghệ chung.

Trong sản xuất chip, cái riêng thể hiện ở những yêu cầu cụ thể của từng
nhà sản xuất, từng dây chuyền sản xuất cụ thể. Ví dụ, nhà sản xuất chip có thể
20
sử dụng các quy trình công nghệ khác nhau, có thể sử dụng các loại vật liệu
khác nhau,...

Cái chung thể hiện ở những yêu cầu chung của ngành sản xuất chip. Ví dụ,
tất cả các nhà sản xuất chip đều cần tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng chung,
đều cần đảm bảo các yêu cầu về an toàn, môi trường,...

Trong ứng dụng chip, cái riêng thể hiện ở những yêu cầu cụ thể của từng
thiết bị, từng hệ thống cụ thể. Ví dụ, chip được sử dụng trong điện thoại cần
có kích thước nhỏ gọn, chip được sử dụng trong máy tính cần có hiệu năng
cao, chip được sử dụng trong ô tô cần có khả năng chịu nhiệt, chịu ẩm cao,...

2.2.2.Bản chất - Hiện tượng:

- Phạm trù bản chất hiện tượng trong ngành chip điện tử là

Bản chất: "gate leakage current" (động lượng thoát cổng). Nó là một số điện
áp tự nhiên có thể lưu đi qua các cổng (các khối điều khiển) trong một chip,
khi chip đang hoạt động hoặc đang ngủ.

Hiện tượng: Động lượng thoát cổng có nguồn gốc trong sự không khí không
chuyển đổi (trapped charge) trong một chip. Khi một chip đang hoạt động,
các cổng sẽ có một số điện áp tự nhiên tồn tại trong nó, do các hạt ion chuyển
động trong một không khí không chuyển đổi. Nó có thể làm giảm sự độc giả
của một chip, nó có thể khiến nó sử dụng nhiều hơn năng lượng khi hoạt
động, và nó có thể khiến nó sụt giảm sự độc giả khi ngủ.

- Động lượng thoát cổng là một trong những khó khăn lớn trong ngành chip
điện tử, nó có thể giới hạn sự độc giả của một chip, nó có thể khiến nó sử
dụng nhiều hơn năng lượng khi hoạt động, và nó có thể khiến nó sụt giảm sự
độc giả khi ngủ. Những nghiên cứu đang diễn trên cách giảm động lượng
thoát cổng để giúp chip điện tử trở nên năng lượng tối ưu hơn.

21
2.2.3. Nguyên nhân - Kết quả:

- Trong ngành chip điện tử ứng dụng phạm trù nguyên nhân kết quả có thể
được áp dụng:

Nguyên nhân: Sự gia tăng kích thước và mật độ của các linh kiện trên chip
điện tử.

Kết quả: Tăng hiệu suất và khả năng tích hợp của chip điện tử.

- Ứng dụng phạm trù nguyên nhân kết quả trong trường hợp này là: Khi kích
thước và mật độ của các linh kiện trên chip điện tử tăng lên, điều này cho
phép nhiều linh kiện được tích hợp trên một diện tích nhỏ hơn. Kết quả là
chip điện tử có thể thực hiện nhiều chức năng phức tạp hơn và hoạt động với
hiệu suất cao hơn. Điều này mang lại lợi ích cho các ứng dụng điện tử, từ điện
thoại di động và máy tính cá nhân đến các hệ thống nhúng và trí tuệ nhân tạo.

2.2.4. Tất nhiên - Ngẫu nhiên:

- Trong ngành chip điện tử, một ví dụ về phạm trù tất nhiên ngẫu nhiên có
thể là việc kiểm tra chất lượng của các chip sản xuất. Khi sản xuất hàng loạt
các chip điện tử, không thể tránh khỏi sự xuất hiện của các lỗi ngẫu nhiên
trong quá trình sản xuất. Do đó, để đảm bảo chất lượng của các chip, các nhà
sản xuất thường thực hiện kiểm tra ngẫu nhiên trên một số mẫu chip từ mỗi lô
sản phẩm.

- Ứng phạm trù tất nhiên trong trường hợp này là việc chấp nhận rằng một
số chip trong mỗi lô sản phẩm có thể bị lỗi. Tuy nhiên, việc chọn mẫu kiểm
tra là ngẫu nhiên, để đảm bảo tính đại diện và khả năng phát hiện các lỗi tiềm
ẩn trong toàn bộ lô sản phẩm.

- Qua việc kiểm tra ngẫu nhiên, các nhà sản xuất có thể đánh giá chất lượng
tổng thể của lô sản phẩm và xác định xem liệu chất lượng đạt yêu cầu hay
không. Nếu các mẫu kiểm tra cho kết quả không đạt yêu cầu, có thể tiến hành

22
kiểm tra chi tiết hơn hoặc thậm chí từ chối toàn bộ lô sản phẩm để đảm bảo
chất lượng của chip điện tử.

2.2.5. Khả năng - Hiện thực:


Phạm trù khả năng hiện thực trong ngành chip điện tử là :
Khả năng: sử dụng nanoimprint lithography (NIL) để tạo các mô tả không
khíc cho các khối nhớ hoặc các khối điều khiển trong các chip. NIL là một
quá trình không sử dụng khí, mà sử dụng một màn hình nano để chuyển đổi
một mô tả không khíc thành một mô tả nhịp kích thực trên một bề mặt.
Hiện thực: khi sử dụng NIL để tạo các mô tả không khíc cho các khối nhớ
hoặc các khối điều khiển, có thể xuất phát các huyết thấm từ mô tả không
khíc vào các khối nhớ hoặc các khối điều khiển, dẫn đến một sự cản trở của
các khối nhớ hoặc các khối điều khiển. Điều mà được gọi là việc phạm trù
khả năng hiện thực của NIL khi sử dụng nó để tạo các mô tả không khíc cho
các khối nhớ hoặc các khối điều khiển. Nhưng nhiều công nghệ đang được
phát triển để giải quyết vấn đề nà, bao gồm việc sử dụng một lớp bảo vệ
không khíc để ngăn chặn huyết thấm, hoặc việc sử dụng một quá trình không
sử dụng khí khác nhau để tạo các mô tả không khíc cho các khối nhớ hoặc các
khối điều khiển.

2.2.6. Nội dung - Hình thức:

Nội dung: Đây là các thông tin và dữ liệu được lưu trữ và xử lý trong chip
điện tử, bao gồm mã lệnh, dữ liệu đầu vào và đầu ra, các thông số kỹ thuật, và
các thành phần logic.

Hình thức: Đây là cách thức mà các thành phần và mạch điện tử được thiết
kế và kết nối với nhau trong chip. Bao gồm cấu trúc vật lý của chip, bố trí các
thành phần, đường dẫn tín hiệu, và các kỹ thuật sản xuất.

Ứng dụng về phạm trù nội dung hình thức trong ngành chip điện tử là việc
thiết kế một chip điện tử để xử lý dữ liệu âm thanh. Nội dung của chip bao

23
gồm các mã lệnh và dữ liệu âm thanh đầu vào và đầu ra. Hình thức của chip
bao gồm cấu trúc vật lý của chip, bố trí các thành phần như bộ xử lý âm
thanh, bộ nhớ, và các đường dẫn tín hiệu để xử lý và truyền dữ liệu âm thanh
một cách hiệu quả.

Ứng dụng cụ thể vào công ty Intel là một trong những công ty sản xuất
chip điện tử hàng đầu thế giới. Để có được thành công như ngày hôm nay,
Intel đã vận dụng một cách sáng tạo các cặp phạm trù triết học vào hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình.

Cặp phạm trù cái riêng và cái chung

- Trong thiết kế chip: Intel cần nắm vững các nguyên lý, quy luật chung
của ngành chip điện tử để có thể thiết kế được các loại chip phù hợp với
các yêu cầu cụ thể của từng ứng dụng. Ví dụ, chip CPU cần có tốc độ xử
lý cao, chip đồ họa cần có khả năng xử lý đồ họa cao, chip nhớ cần có
dung lượng lớn, chip lưu trữ cần có khả năng lưu trữ lâu dài...
- Trong sản xuất chip: Intel cần tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng chung
của ngành chip điện tử, chẳng hạn như tiêu chuẩn về độ tin cậy, độ bền...
Đồng thời, Intel cũng cần đáp ứng các yêu cầu riêng của từng dây chuyền
sản xuất cụ thể, chẳng hạn như dây chuyền sản xuất chip 12nm cần sử
dụng các thiết bị, vật liệu khác với dây chuyền sản xuất chip 28nm.
- Trong nghiên cứu phát triển chip: Intel cần tập trung nghiên cứu, phát
triển các loại chip có bản chất tốt, có khả năng đáp ứng tốt các yêu cầu
của thị trường.
- Trong sản xuất chip: Intel cần chú trọng kiểm soát chất lượng sản phẩm
để đảm bảo các sản phẩm chip của mình có chất lượng tốt, đáp ứng được
các yêu cầu của khách hàng.

Cặp phạm trù nội dung và hình thức

24
- Trong thiết kế chip: Intel cần chú trọng đến cả nội dung và hình thức của
chip. Nội dung của chip bao gồm các tính năng, khả năng của chip, còn
hình thức của chip bao gồm kích thước, thiết kế...
- Trong sản xuất chip: Intel cần chú trọng đến cả quy trình sản xuất và bao
bì sản phẩm. Quy trình sản xuất cần đảm bảo chất lượng sản phẩm, còn
bao bì sản phẩm cần đảm bảo tính thẩm mỹ và bảo vệ sản phẩm trong
quá trình vận chuyển, sử dụng.

Cặp phạm trù tất nhiên và ngẫu nhiên

- Trong nghiên cứu phát triển chip: Intel cần dự đoán được các xu hướng
phát triển của ngành chip điện tử để có thể đưa ra những quyết định đúng
đắn trong việc nghiên cứu, phát triển sản phẩm.
- Trong sản xuất chip: Intel cần có những phương án dự phòng để ứng phó
với những sự kiện ngẫu nhiên có thể xảy ra trong quá trình sản xuất,
chẳng hạn như sự cố máy móc, thiên tai...

Cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả

- Trong nghiên cứu phát triển chip: Intel cần xác định rõ nguyên nhân của
các vấn đề phát sinh trong quá trình nghiên cứu, phát triển để có thể đưa
ra các giải pháp khắc phục hiệu quả.
- Trong sản xuất chip: Intel cần kiểm soát chặt chẽ các yếu tố có thể ảnh
hưởng đến chất lượng sản phẩm để đảm bảo sản phẩm chip có chất lượng
tốt, đáp ứng được các yêu cầu của khách 25ang.

Cặp phạm trù khả năng và hiện thực

- Trong nghiên cứu phát triển chip: Intel cần phát huy khả năng sáng tạo
của đội ngũ nhân viên để có thể tạo ra những sản phẩm chip mới có tính
đột phá.
25
- Trong sản xuất chip: Intel cần có những kế hoạch cụ thể để biến khả năng
trở thành hiện thực. Ví dụ, Intel có kế hoạch sản xuất chip 3nm vào năm
2025.

Trên đây là một số ứng dụng của 6 cặp phạm trù triết học về chip điện tử của
công ty Intel. Việc vận dụng sáng tạo các cặp phạm trù triết học đã giúp Intel
trở thành một trong những công ty sản xuất chip điện tử hàng đầu thế giới.

KẾT LUẬN

Qua quá trình nghiên cứu và làm việc nhóm, chúng em đã nhận được
nhiều điều để phát triển kỹ năng và tài năng cá nhân và còn tạo ra một môi
trường làm việc tích cực, thúc đẩy sự sáng tạo và đạt được kết quả tốt nhất từ
nhóm. Các cặp phạm trù đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành quan
điểm và hành vi của chúng ta. Phạm trù là những quy tắc, quy luật hay quy
định mà chúng ta thường xuyên áp dụng trong suy nghĩ và hành động hang
ngày. Những cặp phạm trù này không chỉ làm nền tảng cho quyết định cá
nhân mà còn định hình xã hội và văn hóa mà chúng ta sống. Sự nhạy bén và
sự cân nhắc đúng đắn về những cặp phạm trù này có thể giúp chúng ta đưa ra
những quyết định đúng đắn và xây dựng một cuộc sống có ý nghĩa.

Tóm lại, mặc dù phép biện chứng duy vật có thể mang lại những thách
thức trong việc làm việc nhóm, nhưng nếu được quản lý một cách linh hoạt,
nó cũng có thể đóng góp tích cực vào việc xây dựng một nhóm hiệu quả với
sự thấu hiểu sâu sắc về thực tế và mục tiêu chung.

26

You might also like