You are on page 1of 112

CHƯƠNG II

CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG


CÁC CẶP PHẠM TRÙ CƠ BẢN
CỦA PBCDV

Cái Nguyên Tất Nội Bản Khả


riêng nhân nhiên dung chất năng
và và và và và và
cái kết ngẫu hình hiện hiện
chung quả nhiên thức tượng thực
1. Cái riêng và cái chung

Chủ nghĩa duy tâm khách quan: tách cái chung khỏi cái riêng,
coi cái chung như một thực thể tồn tại độc lập

Chủ nghĩa duy lý coi cái chung (khái niệm, phạm trù) như là sản
phẩm sáng tạo của tư duy, không phản ánh hiện thực.

Chủ nghĩ duy tâm chủ quan đồng nhất cái riêng với
cảm giác, coi cái chung như một thực thể trừu tượng,
không có thực.
a. Khái niệm

Cái riêng là PTTH dùng để chỉ một sự


vật, một hiện tượng, một quá trình riêng
lẻ, tồn tại dưới dạng một chỉnh thể độc
lập tương đối với sự vật khác.
CÁI RIÊNG
Cái chung là PTTH dùng để chỉ những
mặt, những thuộc tính chung có ở
nhiều sự vật, hiện tượng, kết cấu vật
chất hay quá trình riêng lẻ.
Xã hội là cái chung; XH nguyên thuỷ, XH nô lệ, XH phong
kiến, XH tư bản là cái riêng

XH
XH nô lệ
nguyên thuỷ

XH XH
phong kiến tư bản
Cái đơn nhất là PTTH dùng để
chỉ những mặt, những thuộc tính
v.v. chỉ có ở một sự vật, hiện
tượng nhất định mà không lặp lại
ở sự vật, hiện tượng khác.
CÁI
ĐƠN
NHẤT
b. Quan hệ biện chứng giữa cái riêng, cái chung và cái đơn nhất

Thứ nhất, cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông
qua cái riêng biểu hiện sự tồn tại của mình. Không có cái
chung trừu tượng.

Thứ hai, cái riêng tồn tại trong mối quan hệ dẫn tới
cái chung

Thứ ba, Cái chung là cái bộ phận, sâu sắc, bản chất. Cái
riêng là cái toàn bộ, phong phú. Cái riêng không phản ánh
hết trong cái chung bởi cái riêng còn bao hàm cái đặc thù
(đơn nhất)
Thứ tư, tùy thuộc vào từng điều kiện và hoàn
cảnh nhất định mà:

(1) Cái đơn nhất có thể chuyển thành cái chung và ngược
lại,, cái chung có thể chuyển thành cái đơn nhất

(2) Cái chung được biểu hiện đa dạng thông qua cái riêng
tạo nên tính đa dạng trong sự thống nhất của giống, loài.
c. Ý nghĩa phương pháp luận

 Vì cái chung tồn tại trong cái riêng, thông qua


cái riêng biểu hiện sự tồn tại nên muốn nhận thức
cái chung phải xuất phát từ cái riêng. Đây là cơ sở
của phương pháp quy nạp
 Vì cái riêng tồn tại dẫn tới cái chung nên muốn
nhận thức cái riêng phải xuất phát từ những tri
thức chung. Đây là cơ sở của phương pháp diễn dịch
 Vì cái chung là bộ phận của cái riêng nên trong
nhận thức không thể áp dụng nguyên xi cái chung vào
cái riêng mà cần tính đến hoàn cảnh lịch sử - cụ thể.
 Trong xã hội, mỗi cá nhân (cái riêng) có xu
hướng thể hiện bản chất (cái chung) khác nhau nên
cần tôn trọng cá tính.
 Cần nhận thức sâu sắc mối quan hệ biện
chứng giữa cái chung và cái riêng để giải quyết hài
hòa các mối quan hệ: quốc gia – quốc tế, giai cấp –
dân tộc – cá nhân – tập thể, văn hóa, tránh các xu
hướng cực đoan như quốc tế chủ nghĩa, dân tộc chủ
nghĩa, địa phương chủ nghĩa, cá nhân chủ nghĩa.
2. Nguyên nhân và kết quả

 Chủ nghĩa duy tâm khách quan: giải thích


quan hệ nhân quả dựa trên thuyết Mục đích luận,
theo đó có một nguyên nhân cuối cùng (thượng đế)
quy định sự vận hành của vạn vật.
 Chủ nghĩa duy tâm chủ quan coi nhân quả là
sự liên tưởng của ý thức con người đối với các sự
kiện diễn ra một cách nối tiếp liên tục trong không -
thời gian.
a. Khái niệm

Nguyên nhân Kết quả


Phạm trù triết học Phạm trù triết học
chỉ sự tác động lẫn dùng để chỉ những
nhau giữa các mặt biến đổi xuất hiện
trong một sự vật do tác động lẫn
hoặc giữa các sự nhau giữa các mặt
vật với nhau, gây trong một sự vật
ra một biến đổi hoặc giữa các sự
nhất định. vật với nhau gây ra.
NGUYÊN NHÂN KẾT QUẢ
NGUYÊN NHÂN
KẾT QUẢ
Nguyên nhân phải là sự tác động qua lại giữa

các yếu tố không có sự tác động thì không thể gọi

là nguyên nhân.

Điều kiện
Nguyên
khác
nhân
Nguyên cớ
Căn cứ vào tính chất và vai trò của nguyên nhân
dẫn tới kết quả, nguyên nhân được chia thành các dạng:
 Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu.

 Nguyên nhân trực tiếp và nguyên nhân gián tiếp.

 Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài.

 Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.

 Nguyên nhân cơ bản và nguyên nhân không cơ bản


b. Quan hệ biện chứng giữa
nguyên nhân và kết quả

Thứ nhất, nguyên nhân là


cái sinh ra kết quả, nên
nguyên nhân luôn luôn có Lửa - Khói
trước kết quả, còn kết quả bao
giờ cũng xuất hiện sau khi
nguyên nhân đã xuất hiện.
Đây là quan hệ có tính nối
tiếp và tính sản sinh.
Quan hệ nhân quả mang tính
đa dạng, phức tạp
1) Một nguyên nhân có thể
phát sinh nhiều kết quả tùy
thuộc vào từng điều kiện,
hoàn cảnh và mục đích
nhất định.
2) Một kết quả có thể được
tạo nên bởi nhiều nguyên
nhân tác động độc lập hoặc
cùng chiều, cùng lúc.
Tính tất yếu, khách quan
Quan hệ nhân quả tác
động độc lập, không phụ
thuộc vào ý thức con người.
Con người không thể bằng
ý thức của mình để tạo nên
quan hệ nhân quả.
Tính tất yếu khách
quan của quan hệ nhân quả
thể hiện: nguyên nhân nào
thì kết quả đó.
Tính phổ biến
Luật nhân quả bao trùm toàn
bộ sự vận động và phát triển của
vạn vật trong thế giới.
Luật nhân quả trong tự nhiên
diễn ra một cách tự phát, luật
nhân quả trong xã hội diễn ra có
sự tham gia của con người.
Nhân
Quả Quả

Nhân Nhân
Quả
Nhân - quả là vòng tuần hoàn liên tục, nguyên nhân tạo
thành kết quả, đến lượt mình, trong kết quả lại hình
thành nguyên nhân để sinh ra một kết quả mới.
Kết quả tác động trở lại đối với nguyên nhân

(1) Nếu kết quả có ý nghĩa tích cực sẽ tác động tốt, thúc
đẩy nguyên nhân, làm cho kết quả mới nên tốt hơn.
(2) Nếu kết quả có ý nghĩa tiêu cực thì sẽ tác động xấu
trở lại nguyên nhân.

Tích cực
Thúc đẩy nguyên nhân

Kết quả Nguyên nhân

Tiêu cực
Kìm hãm, tác động xấu
Khi nghiên cứu luật nhân quả, cần chú ý:

(1) Nguyên nhân có trước kết quả về mặt thời gian,


nhưng đôi khi do điều kiện vật lý, trạng thái tâm
lý, bối cảnh không gian, nên ta thấy ngược lại.

(2) Không phải cái gì nối tiếp nhau cũng là quan hệ


nhân quả.

(3) Các nguyên nhân tác động ngược chiều nhau có


thể triệt tiêu kết quả, các nguyên nhân tác động
cùng chiều làm cho kết quả có thể tăng thêm.
c. Ý nghĩa phương pháp luận

Vì nhân quả mang tính tất yếu, khách quan, nên muốn
nhận thức kết quả, phải xuất phát từ nguyên nhân.

Vì nhân quả mang tính phổ biến nên khi nhận


thức kết quả phải tìm đúng nguyên nhân (phân loại
nguyên nhân). Quán triệt nguyên tắc này, cần chống lại
Thuyết định mệnh và Mục đích luận.
Muốn có kết quả tốt, cần phát huy những nguyên
nhân tích cực, muốn loại bỏ hậu quả phải loại bỏ các
nguyên nhân sinh ra nó.

Chống lối suy diễn chủ quan, lấy nguyên cớ thay cho
nguyên nhân, hoặc khi hậu quả xảy ra thì đổ lỗi cho
hoàn cảnh.

 Trong thực tiễn, cần chú ý đến điều kiện, hoàn cảnh,
nhân tố để thúc đẩy hoặc kìm hãm nguyên nhân
nhằm thu được kết quả mong muốn.
3.2.3. Tất nhiên và ngẫu nhiên

Tất nhiên là phạm trù dùng để biểu thị những sự vật,


hiện tượng, quá trình nào đó xảy ra bắt nguồn từ những mối
liên hệ bên trong chúng. Do vậy, sự vật, hiện tượng đó nhất
định phải xảy ra như vậy chứ không thể tránh khỏi.

Ngẫu nhiên là phạm trù dùng để biểu thị những sự vật,


hiện tượng, quá trình nào đó xảy ra bắt nguồn từ những mối
liên hệ bên ngoài của sự vật, hiện tượng. Do đó, nó có thể xảy
ra, có thể không xảy ra.
Tất nhiên và ngẫu nhiên
b. Quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên

Tất nhiên và ngẫu nhiên phản ánh quá trình vận


động, phát triển của sự vật, hiện tượng, biểu hiện những
sự kiện diễn ra khác nhau của một vấn đề

Tất nhiên và ngẫu nhiên diễn ra khách quan.


Trong đó, cái tất nhiên đóng vai trò chủ yếu, chi phối sự
phát triển của sự vật. Cái ngẫu nhiên là thứ yếu.
Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại trong sự thống nhất
hữu cơ trong đó Cái tất nhiên thường diễn ra một cách ngẫu
nhiên, còn cái ngẫu nhiên thường bao hàm, che dấu cái tất
nhiên.

Giá vàng tăng giảm ngẫu nhiên, phản ánh quy luật tất nhiên của kinh tế
Sự phân biệt giữa tất nhiên và ngẫu nhiên chỉ
mang tính tương đối
(1) Có hiện tượng trong mối quan hệ này là tất nhiên,
nhưng trong mối quan hệ khác lại là ngẫu nhiên và
ngược lại.
VD: Lãnh tụ xuất hiện do tất yếu lịch sử
nhưng là ai, khi nào lại là ngẫu nhiên.
(2) Trong những điều kiện nhất định, tất nhiên và
ngẫu nhiên có thể chuyển hóa vị trí cho nhau.
VD: hiện tượng đột biến trong sinh học ban
đầu là ngẫu nhiên nhưng dần dần ổn định, chuyển
thành yếu tố di truyền (tất nhiên).
c. Ý nghĩa phương pháp luận

 Vì cái tất nhiên quy định bản chất sự vận


động, phát triển của sự vật, hiện tượng, nên trong
thực tiễn, phải dựa vào cái tất nhiên để đặt ra mục
đích và phương pháp hành động, không nên trông
chờ những yếu tố ngẫu nhiên, sự may rủi.
 Yếu tố ngẫu nhiên cũng có vai trò nhất định
nên cần có những phương án dự phòng.
 Trong thực tế, cần phát hiện cái tất nhiên ẩn
dấu sau ngẫu nhiên. (Phần nhiều các phát minh đều
bắt đầu từ những hiện tượng ngẫu nhiên, nghĩa là
nhà khoa học không có chủ đích làm thí nghiệm).
 Cần chống lại Thuyết định mệnh, tuyệt đối hóa,
thổi phồng cái tất nhiên, cho rằng số mệnh con người
là do trời định sẵn từ trước mà không thể chối bỏ
được.
3. 2.4. Nội dung và hình thức

Nội dung là phạm trù dùng để chỉ sự tổng hợp tất


cả các mặt, các yếu tố, các quá trình tạo nên sự vật,
hiện tượng.

Hình thức là phạm trù dùng để biểu thị phương thức tồn tại
và phát triển của sự vật, là hệ thống các mối liên hệ tương đối
bền vững giữa các yếu tố trong sự vật đó, là cách thức tổ chức và
kết cấu của sự vật.
NGÔI NHÀ

Nội dung

Hình thức
Nội dung Hình thức

- Giáo viên
- Học sinh - Học nhóm
- Bàn, ghế - Học trên lớp
Lớp học - Học online
- Máy chiếu - Học thuyết
- Bảng, phấn
trình
- Máy tính …..vvv
- Điện
b. Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức

Nội dung và hình thức luôn gắn bó chặt chẽ với nhau trong đó:

Không có nội dung nào nằm ngoài hình thức

Không có hình thức nào không chứa nội dung

VD: trong một phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất (người lao động,

tư liệu sản xuất, khoa học - công nghệ) đóng vai trò là nội dung, còn quan hệ

sản xuất (hình thức sở hữu tư liệu sản xuất, trình độ tổ chức quản lý sản xuất,

cách thức phân phối sản phẩm lao động) đóng vai trò là hình thức.
Nội dung và hình thức chỉ phù hợp một cách tương đối:
Một nội dung có thể biểu hiện qua nhiều hình thức.
Một hình thức có thể chứa nhiều nội dung khác nhau.
Nội dung giữ vai trò quyết định so với hình thức.

Nội dung là yếu tố động, luôn luôn thay đổi,


còn hình thức mang tính ổn định, khi nội dung
thay đổi sớm muộn sẽ kéo theo sự thay đổi của
hình thức.
VD: kinh tế thay đổi thì lối sống (phong tục, tập
quán, cách ăn mặc, sinh hoạt…) cũng thay đổi theo
Hình thức tác động trở lại nội dung
 Nếu hình thức phù hợp với nội dung thì sẽ thúc đẩy
nội dung phát triển.
 Nếu hình thức không phù hợp (tân tiến quá hay lạc hậu
quá) so với nội dung thì sẽ cản trở sự phát triển của nội
dung.

VD: sự phù hợp giữa LLSX và QHSX trước và sau


đổi mới ở Việt Nam
c. Ý nghĩa phương pháp luận

 Vì nội dung quyết định hình thức, nên trong nhận


thức và hành động, phải dựa trên nội dung, thay đổi hình
thức từ nội dung. Chống chủ nghĩa hình thức, đặc biệt
trong nghiên cứu khoa học, giáo dục, lối sống…
 Vì một nội dung có thể biểu hiện qua nhiều hình
thức khác nhau, bởi vậy cần sử dụng sự đa dạng về hình
thức để chuyển tải nội dung. Chống chủ nghĩa bảo thủ,
bệnh giáo điều trong nhận thức và thực tiễn.
 Vì hình thức tác động trở lại nội dung, nên cần
chú ý đến sự phù hợp giữa nội dung và hình thức.
Khi nội dung thay đổi, cần năng động thay đổi hình
thức, chống thái độ bảo thủ, trì trệ. Đồng thời cũng
chống chủ nghĩa chủ quan duy ý chí, trọng hình
thức, coi nhẹ nội dung.
3.2.5. Bản chất và hiện tượng

Bản chất là phạm trù dùng để biểu thị sự tổng hợp tất cả
những mặt, những mối liên hệ tất yếu tương đối ổn định hợp
thành một thể thống nhất hữu cơ bên trong sự vật, quy định sự
tồn tại, vận động, phát triển và diệt vong của sự vật đó.

Hiện tượng là những biểu hiện ra bên ngoài của bản chất.
Yếu tố sinh học

Yếu tố xã hội

Bản chất con người


Lao động sản xuất

Ý thức

Xã hội

Văn hóa, Chính trị

Hiện tượng của con người


b. Quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng

Bản chất và hiện tượng thống nhất biện chứng với nhau

Bản chất bộc lộ qua hiện tượng, còn hiện tượng là sự phản
ánh những mặt, khía cạnh, thuộc tính nào đó của bản chất.

Không có bản chất nào không bộc lộ qua hiện


tượng, không có hiện tượng nào mà không phản ánh
bất kỳ một thuộc tính nào của bản chất.
“Cái hiện ra ngoài là bản
chất trong một tính quy định
của nó, trong một mặt của
những mặt của nó, trong một
vòng khâu của nó. Bản chất
hình như là cái đó. Bề ngoài là
sự hiện ra của bản thân bản
LÊNIN chất ở trong bản thân nó”

(V. I. Lênin, Toàn tập, tập 29, Nxb. Chính trị Quốc gia 1981, tr.141)
Bản chất và hiện tượng bao hàm mâu thuẫn

Bản chất phản ánh cái chung, cái tất yếu, còn hiện
tượng phản ánh cái riêng, ngẫu nhiên. Một bản chất có thể
được thể hiện bằng nhiều hiện tượng. Do vậy, hiện tượng
đa dạng và phong phú hơn bản chất.

Hiện tượng phản ánh bản chất, nhưng nhiều khi xuyên
tạc, làm sai khác bản chất (hiện tượng giả)

Bản chất tương đối ổn định, còn hiện tượng


thường xuyên biến đổi.
“cái không bản chất, cái bề ngoài,
cái trên mặt, thường biến mất, không
bám chắc, không ngồi vững bằng bản
chất. Sự vận động của con sông - bọt ở
bên trên và luồng nước sâu ở dưới.
Nhưng bọt nước cũng là biểu hiện của
bản chất”
(V. I. Lênin, Toàn tập, tập 29, Nxb. Chính
trị Quốc gia 1981., tr.137).
Hiện tượng tác động trở lại bản chất
Hiện tượng tác động trở lại bản chất, có thể
dần dần làm cho bản chất bị tha hóa, biến đổi.
Điển hình là trong đời sống xã hội, các hiện
tượng lặp đi lặp lại tạo thành thói quen, thói quen
tạo nên bản tính con người.
c. Ý nghĩa phương pháp luận

Nhận thức bản chất phải xuất phát từ hiện tượng

(từ nhiều góc độ, hoàn cảnh, thời điểm).

Tránh:
1) Thái độ hấp tấp, nóng vội, phiến diện trong nhận thức

2) Tư tưởng chủ quan, định kiến, suy luận một chiều.


Nhận thức không dừng lại ở hiện tượng mà cần
đi sâu vào tìm hiểu bản chất sâu xa của đối tượng.

“Tư tưởng của người ta đi

sâu một cách vô hạn, từ hiện

tượng đến bản chất, từ bản chất

cấp một đến bản chất cấp hai, cứ

như thế mãi”


(V. I. Lênin, Toàn tập, tập 29, Nxb. Chính trị

Quốc gia 1981, tr.268)


 Vì bản chất là cái vốn có, khách quan của sự
vật, nên cần tìm bản chất với trong sự vật. Cải
biến sự vật phải bắt đầu từ nhận thức và cải biến
bản chất.
 Nếu con người có hiện tượng xấu thì loại bỏ
tránh tạo thành thói quen bản chất.
 Trong nhận thức và thực tiễn cần phân biệt
hiện tượng thật và hiện tượng giả.
3.2.6. Hiện thực và khả năng

Hiện thực là phạm trù dùng để biểu hiện tất


cả những gì đang tồn tại trên thực tế

Khả năng là một phạm trù dùng để biểu


thị cái tồn tại dưới dạng mầm mống bên trong
sự vật, hiện tượng mà nếu có đủ điều kiện thích
hợp thì sẽ biến thành một hiện thực.
Khả năng tất nhiên là khả năng chắc chắn biến
thành hiện thực (khả thi). Căn cứ vào thời gian biến
thành hiện thực, người ta phân khả năng tất nhiên

thành khả năng gần và khả năng xa.


Khả
năng
Khả năng ngẫu nhiên là khả năng khó có thể trở
thành hiện thực, hoặc trở thành hiện thực nhờ có yếu
tố ngẫu nhiên hay gặp may.
b. Quan hệ biện chứng giữa hiện thực và khả năng

Hiện thực và khả năng tồn tại


trong sự thống nhất biện chứng,
chuyển hóa lẫn nhau tạo thành
quá trình phát triển không ngừng
của sự vật, hiện tượng.
Quan hệ giữa khả năng và hiện thực có tính phức tạp

Một sự vật, cùng một lúc có thể có nhiều


khả năng chứ không phải chỉ có một khả năng.

Khả năng chỉ biến thành hiện thực khi có điều


kiện. Khả năng của sự vật không tự thân biến thành
hiện thực mà cần có sự tác động của điều kiện khách
quan và nhân tố chủ quan.
c. Ý nghĩa phương pháp luận

Trong nhận thức và thực tiễn, cần dựa vào hiện thực,

không dựa vào khả năng, cần tránh bệnh chủ quan, duy ý chí.

Xác định đúng khả năng vốn có trong hiện thực,

không dựa vào điều kiện bên ngoài, không trông chờ, ỷ lại.
Cần lựa chọn khả năng khả thi đề biến thành

hiện thực. Chống bệnh thành tích, lựa chọn những khả

năng quá tầm hiện thực, những khả năng bất khả thi.

Phát huy nhân tố chủ quan, tận dụng điều kiện,

năng động biến khả năng thành hiện thực. Không thụ

động, trông chờ điều kiện hoặc đổ lỗi cho hoàn cảnh

khi khả năng không thành hiện thực.


3.3. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật

Lý luận chung về quy luật

Quy luật là sự phản ánh những mối liên hệ chung,


tất yếu, khách quan mang tính bản chất được lặp đi lặp
lại giữa các sự vật và hiện tượng thế giới, hoặc giữa các
thuộc tính, yếu tố trong lòng mỗi sự vật, hiện tượng.
Quy luật riêng

Phạm vi
Quy luật chung
tác động

Quy luật phổ biến

Phân loại
quy luật
Quy luật tự nhiên

Tính chất
phản ánh
Quy luật xã hội

Quy luật tư duy


3.3.1. Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng
thành những sự thay đổi về chất và ngược lại

Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính


quy định khách quan vốn có của sự vật, là sự thống nhất
hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ
không phải là cái khác.
Quan hệ giữa chất và thuộc tính

Chất là sự thống nhất hữu cơ giữa các thuộc


tính, nói lên tính toàn vẹn của sự vật.

Một sự vật có nhiều thuộc tính, trong đó chỉ


những thuộc tính đặc trưng cho sự vật mới được gọi
là chất.
Một sự vật có thể có nhiều chất, tùy theo những
quan hệ xác định mà chất được bộc lộ.

Chất là tính quy định vốn có, ổn định của sự vật


trong những quan hệ xác định giúp phân biệt sự vật
này với sự vật khác.

Chất bao giờ cũng là chất của một sự vật nhất định.
“mỗi một vật có ích như sắt,
giấy, v.v.; đều có thể xét về hai
mặt: mặt chất và mặt lượng.
Mỗi một vật như thế là một
tổng thể của nhiều thuộc tính
và vì vậy mà có thể có ích về
nhiều mặt khác nhau”
(C. Mác và Ph. Ăngghen, Toàn tập, tập 23,
Nxb. Chính trị Quốc gia 1995, tr.62).
C. MÁC
Chất mang tính khách quan
và ổn định
Chất tồn tại khách quan,
độc lập đối với ý thức và cảm
giác con người.
Cảm giác là hình ảnh chủ
quan về sự vật được các giác
quan phản ánh.
Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy
định vốn có của sự vật về mặt số lượng, quy mô, trình
độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như
các thuộc tính của sự vật.
Lượng của sự vật biểu thị kích thước dài hay
ngắn, số lượng ít hay nhiều, quy mô lớn hay nhỏ,
trình độ cao hay thấp, nhịp điệu nhanh hay chậm…

Lượng bao giờ cũng là lượng của một chất xác


định, không có lượng thuần túy.

Phân biệt lượng và chất mang tính tương đối,


phụ thuộc vào mối quan hệ
b. Mối quan hệ giữa sự thay đổi về lượng và sự thay đổi về chất

Sự thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất

Sự vật, hiện tượng có sự


thống nhất giữa mặt chất và
mặt lượng. Chúng luôn có sự
quy định, tác động qua lại và
chuyển hóa lẫn nhau. Mọi thay
đổi về lượng đều ảnh hưởng tới
chất và ngược lại.
Độ là một phạm trù triết học dùng để chỉ
khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về lượng của
sự vật chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật.

Độ là mối liên hệ thống nhất giữa lượng và chất


của sự vật, trong đó sự vật vẫn còn là nó chứ chưa biến
thành cái khác.

Ví dụ: nước

0ºC 100ºC

Rắn Lỏng Khí


Điểm nút là phạm trù triết học dùng để chỉ
thời điểm mà tại đó sự thay đổi về lượng đã đủ
làm thay đổi về chất của sự vật.

Bước nhảy là phạm trù triết học dùng để chỉ sự


chuyển hóa về chất của sự vật do sự thay đổi về
lượng của sự vật đó gây nên.
Bước nhảy là sự kết thúc
một giai đoạn phát triển của sự
vật và là điểm khởi đầu của một
giai đoạn phát triển mới.
Sự vật tích lũy đủ về lượng tại
điểm nút, bước nhảy diễn ra làm cho
chất mới ra đời. Lượng mới và chất mới
của sự vật thống nhất với nhau tạo nên
độ mới và điểm nút mới của sự vật ấy.
Quá trình đó diễn ra liên tiếp trong sự
vật là cho sự vật luôn phát triển.
Cần hiểu một cách linh hoạt sự thay đổi về
chất của sự vật
1) Thay đổi hình thức (trạng thái) tồn tại.
2) Thay đổi tính chất.
3) Thay đổi màu sắc.
4) Thay đổi trạng thái hoạt động.
5) Có thể chuyển thành một cái hoàn toàn khác với nó.
Sự tác động trở lại của chất đối với lượng

Khi chất mới hình thành sẽ tác động trở


lại lượng theo hướng làm tăng lên hoặc giảm
đi về: quy mô, tốc độ, nhịp điều sự vận động,
năng suất….của sự vật.
Bước nhảy đột biến

Các hình Bước nhảy dần dần


thức cơ
bản của Bước nhảy toàn bộ
bước nhảy

Bước nhảy cục bộ


Mọi sự vật đều là sự thống nhất giữa lượng
và chất, sự thay đổi dần dần về lượng tới điểm nút
sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật thông qua
bước nhảy; chất mới ra đời tác động trở lại sự thay
đổi của lượng mới lại có chất mới cao hơn… Quá
trình tác động đó diễn ra liên tục làm cho sự vật
không ngừng biến đổi.
c. Ý nghĩa phương pháp luận

Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn,


con người phải từng bước tích lũy về lượng để làm biến
đổi về chất, tránh tư tưởng chủ quan, duy ý chí, nôn nóng,
đốt cháy giai đoạn, muốn thực hiện những bước nhảy liên
tục (tả khuynh).

Khi đã tích lũy đủ về lượng phải có quyết tâm thực


hiện bước nhảy, khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ (hữu
khuynh).
Vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy.
Chống quan điểm phiến diện, giản đơn cho rằng cứ
thay đổi về lượng là thay đổi về chất. Trong đời sống
xã hội, tư tưởng này biểu hiện thành bệnh thành tích,
coi trọng số lượng mà không để ý đến chất lượng.

Sự biến đổi về chất còn có nhiều cách thức khác


như thay đổi cấu trúc, phương thức liên kết, thay đổi
hoàn cảnh.
 Do vậy, cần sử dụng nhiều phương thức
làm cho sự vật biến đổi về chất, chứ không phải một
chiều duy nhất là thay đổi lượng.
3.2.2. Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập

Mặt đối lập là những mặt có những đặc điểm,


những thuộc tính, những tính quy định có khuynh
hướng biến đổi trái ngược nhau.
Mâu thuẫn là khái niệm dùng để chỉ mối
liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển hoá
giữa các mặt đối lập của mỗi sự vật, hiện tượng
hoặc giữa các sự vật hiện tượng với nhau.
Các giai đoạn hình thành mâu thuẫn

Đồng Khác Mặt Mâu


nhất biệt đối lập thuẫn
Tính khách quan

Mâu
Tính phổ biến
thuẫn

Tính đa dạng, phong phú


Mâu thuẫn mang tính phổ biến

Tự
Xã hội Tư duy
nhiên
Mâu thuẫn mang tính đa dạng, phong phú

Triết học Mác - Lênin phân loại mâu thuẫn:

1. Mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài

2. Mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản

3. Mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu

4. Mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối


kháng (chỉ có trong xã hội).
Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động và phát triển

Sự vận động và phát triển bao giờ cũng xuất phát từ


những mâu thuẫn trong lòng sự vật.
Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập

Các mặt đối lập có sự thống nhất bởi sự cùng tồn tại,
làm tiền đề cho nhau, nương tựa vào nhau

“Cái cấu thành bản chất của


sự vận động biện chứng chính là
sự cùng nhau tồn tại của hai mặt
mâu thuẫn, sự đấu tranh giữa hai
mặt ấy và sự dung hợp của hai
mặt ấy thành một phạm trù mới”
(M-A, Toàn tập, tập 4, Nxb. CTQG, 1995, tr.191).
Giữa các mặt đối lập, sự thống nhất là tạm thời,
tương đối, còn sự đấu tranh mang tính tuyệt đối.

“Sự thống nhất của các


mặt đối lập là có điều kiện,
tạm thời, thoáng qua, tương
đối. Sự đấu tranh của các
mặt đối lập bài trừ lẫn nhau
là tuyệt đối”
(Lênin, Toàn tập, tập 29, Nxb. CTQG, 1981, tr.379)
Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là động
lực của sự phát triển: qua đấu tranh mâu
thuẫn được giải quyết, sự vật phát triển từ
hình thái thấp lên hình thái cao. Lênin nhận
định: “Sự phát triển là một cuộc đấu tranh
giữa các mặt đối lập”
Khác nhau
Đối lập Mâu thuẫn Đấu tranh
(trái ngược)

* Mọi sự vật, hiện tượng đều chứa Mâu


đựng
Đồng nhất
(Sự những
thống nhất)mặt, những khuynh Chuyển hướng hóa đối lập tạo
thuẫn
thành những mâu thuẫn trong bản thân nó.
Sự vận động, được
* Sự Tính
thống nhất vàSự đấu
ổn định thốngtranh
nhất của các mặt
phát triển giảivà
đối lập là nguồn gốc, động lực của sự vận động
của sự vật,
phát triển, làm cho sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra
quyết
Tính thay đổi Sự đấu tranh
hiện tượng
đời.
MT chính là nguồn gốc, động lực của sự vận
động và phát triển trong thế giới
c. Ý nghĩa phương pháp luận

1. Trong hoạt động thực tiễn, cần chú ý phát hiện


mẫu thuẫn của sự vật
2. Phân tích mẫu thuẫn, xác định vị trí, vai trò
của từng loại mâu thuẫn để có biện pháp giải quyết
phù hợp.
3. Mâu thuẫn phải được giải quyết bằng con
đường đấu tranh, tránh khuynh hướng thủ tiêu mâu
thuẫn hoặc điều hòa mâu thuẫn.
Phương pháp giải quyết mâu thuẫn:

Mâu thuẫn cần giải quyết kịp thời, tránh tư tưởng tả

khuynh (chủ quan, nóng vội) giải quyết mâu thuẫn khi chưa tới độ

chín muồi và chưa chuẩn bị đủ điều kiện vật chất để giải quyết.

Mâu thuẫn chỉ được giải quyết bằng biện pháp đấu tranh
chứ không dung hòa giữa các mặt đối lập. Chống quan điểm hữu
khuynh, dĩ hòa vi quý, tư tưởng cải lương, nửa vời, trốn tránh
hoặc thủ tiêu đấu tranh

Mâu thuẫn phải được giải quyết một cách nhanh gọn, cụ
thể, đúng người, đúng việc. Tránh thái độ dây dưa, quan liêu đại
khái và thờ ơ, thụ động
Sự vận dụng quy luật mâu thuẫn của Đảng

Trong kháng chiến, Đảng ta đã xác định đúng


những mâu thuẫn của thời đại, của dân tộc đề ra
những phương pháp, phương tiện, thời điểm giải
quyết thích hợp và tranh thủ sự ủng hộ của nhân
dân tiến bộ thế giới hướng tới sự nghiệp giải
phóng dân tộc, xây dựng kinh tế.
Hiện nay, Đảng ta đã nhận thức đúng và đề ra những
cách thức phù hợp để giải quyết những mâu thuẫn của
thời đại như:
 Xung đột lợi ích giữa các nước lớn, giữa các khối kinh tế

 Phát triển kinh tế với ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài
nguyên
 Vấn đề phân hóa giàu nghèo, bùng nổ dân số.

 Những ảnh hưởng tiêu cực của toàn cầu hóa đối với các nước

nghèo, v.v.
Những mâu thuẫn tồn tại hiện nay
 Phát triển kinh tế với bảo tồn bản sắc văn hóa.
 Hoàn thiện, phát triển cơ chế kinh tế thị trường với sự định
hướng xã hội chủ nghĩa.
 Xây dựng nhà nước pháp quyền với lối sống trọng lệ hơn
luật.
 Mâu thuẫn giữa lợi ích quốc gia và lợi ích nhóm.
 Mâu thuẫn giữa các bên trong xung đột biển đông.
 Tệ nạn tham nhũng, tệ nạn xã hội với lối sống lành mạnh.
Việc giải quyết các mâu thuẫn trên đòi hỏi kết hợp nhiều
biện pháp, nhiều lực lượng và phương tiện khác nhau để hướng
tới mục đích tiến bộ xã hội.
3.2.3. Quy luật phủ định của phủ định

Phủ định là sự thay thế sự vật này bằng sự vật


khác trong quá trình vận động và phát triển.

Phủ định biện chứng là phạm trù triết học


dùng để chỉ sự phủ định tự thân, sự phát triển
tự thân, là mắt khâu trong quá trình dẫn tới sự
ra đời sự vật mới, tiến bộ hơn sự vật cũ.
Tính khách quan
Những đặc
trưng cơ bản
của phủ định
Tính kế thừa
biện chứng

Tính phổ biến


Nội dung của quy luật phủ định của phủ định

Phủ định biện chứng là quá trình diễn ra


liên tục, từ một cái khẳng định ban đầu, sau lần
phủ định thứ nhất tạo nên cái đối lập, sau lần
phủ định thứ hai, sự vật dường như quay về cái
cũ nhưng ở trình độ cao hơn. Đây vừa là sự kết
thúc một chu trình phát triển, vừa là khởi đầu
cho một chu kỳ phát triển mới.
Phủ định lần 1
Sự vật trở thành cái đối lập với mình

Hạt thóc Cây lúa Hạt thóc

Phủ định của


Cái khẳng định Cái phủ định
phủ định

Phủ định lần 2


Sự vật quay lại cái ban đầu trên cơ sở cao hơn
Đây là điểm kết thúc một chu kì và cũng là điểm đầu cho
một chu kì tiếp theo
Phủ định lần 1
Phủ định của
Khẳng định Phủ định phủ định

Phủ định lần 2


Trong hiện thực, một chu kỳ phát triển của sự vật
cụ thể có thể bao gồm số lần phủ định nhiều hơn hai.

Quy luật PĐ của PĐ chỉ ra khuynh hướng phát


triển của sự vật, sự phát triển đó không diễn ra theo
đường thẳng mà theo đường “xoáy ốc”.

Đường “xoáy ốc” biểu thị rõ ràng, đầy đủ đặc


trưng của sự phát triển: tính kế thừa, tính lặp lại, tính
tiến lên và tính vô tận.
c. Ý nghĩa phương pháp luận

Trong quá trình vận động phát triển của sự vật hiện
tượng, cần chống hai khuynh hướng cực đoan: kế thừa
nguyên xi và phủ định sạch trơn.

Quy luật phủ định của phủ định chỉ ra khuynh hướng
phát triển: sự phát triển của sự vật không phải vòng tròn
khép kín, cũng không diễn ra theo đường thẳng, mà diễn ra
theo đường xoáy trôn ốc.
Quy luật phủ định của phủ định chỉ rõ sự thắng
lợi của cái mới. Cái mới là cái đại diện cho sự tiến
bộ, khi mới ra đời còn non yếu nên cần bảo vệ, tạo
điều kiện cho cái mới phát triển. Tuy nhiên, cũng cần
biết phân biệt cái mới chân chính với cái mới giả
hiệu, tích cực và tiêu cực
Sự vận dụng quy luật của Đảng

Trước thời kỳ đổi mới, cụ thể là trong cải cách


ruộng đất (1953 - 1956) và trong cải tạo tư bản tư
nhân ở miền Nam (sau năm 1975) do chưa vận dụng
quan điểm kế thừa biện chứng, nên Đảng ta đã phạm
phải một số sai lầm chủ quan, rơi vào quan điểm phủ
định sạch trơn, không nhìn thấy vai trò quan trọng
của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế nói chung.
Sau đổi mới, Đảng ta đã vận dụng “chính
sách kinh tế mới”, kế thừa những thành tựu của
kinh tế tư bản, vận dụng cơ chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, do vậy đã
đạt được nhiều thành tựu kinh tế to lớn.
Hiện nay, Đảng ta ưu tiên phát triển kinh tế
nhưng không xem nhẹ giữ gìn và phát huy bản
sắc văn hóa dân tộc. Trong giáo dục, kết hợp nội
dung giáo dục truyền thống với giáo dục hiện đại,
kết hợp hình thức giáo dục trải nghiệm với lý
thuyết khoa học.

You might also like