Professional Documents
Culture Documents
3. Phạm trù, quy luật
3. Phạm trù, quy luật
Chủ nghĩa duy tâm khách quan: tách cái chung khỏi cái riêng,
coi cái chung như một thực thể tồn tại độc lập
Chủ nghĩa duy lý coi cái chung (khái niệm, phạm trù) như là sản
phẩm sáng tạo của tư duy, không phản ánh hiện thực.
Chủ nghĩ duy tâm chủ quan đồng nhất cái riêng với
cảm giác, coi cái chung như một thực thể trừu tượng,
không có thực.
a. Khái niệm
XH
XH nô lệ
nguyên thuỷ
XH XH
phong kiến tư bản
Cái đơn nhất là PTTH dùng để
chỉ những mặt, những thuộc tính
v.v. chỉ có ở một sự vật, hiện
tượng nhất định mà không lặp lại
ở sự vật, hiện tượng khác.
CÁI
ĐƠN
NHẤT
b. Quan hệ biện chứng giữa cái riêng, cái chung và cái đơn nhất
Thứ nhất, cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông
qua cái riêng biểu hiện sự tồn tại của mình. Không có cái
chung trừu tượng.
Thứ hai, cái riêng tồn tại trong mối quan hệ dẫn tới
cái chung
Thứ ba, Cái chung là cái bộ phận, sâu sắc, bản chất. Cái
riêng là cái toàn bộ, phong phú. Cái riêng không phản ánh
hết trong cái chung bởi cái riêng còn bao hàm cái đặc thù
(đơn nhất)
Thứ tư, tùy thuộc vào từng điều kiện và hoàn
cảnh nhất định mà:
(1) Cái đơn nhất có thể chuyển thành cái chung và ngược
lại,, cái chung có thể chuyển thành cái đơn nhất
(2) Cái chung được biểu hiện đa dạng thông qua cái riêng
tạo nên tính đa dạng trong sự thống nhất của giống, loài.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
là nguyên nhân.
Điều kiện
Nguyên
khác
nhân
Nguyên cớ
Căn cứ vào tính chất và vai trò của nguyên nhân
dẫn tới kết quả, nguyên nhân được chia thành các dạng:
Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu.
Nhân Nhân
Quả
Nhân - quả là vòng tuần hoàn liên tục, nguyên nhân tạo
thành kết quả, đến lượt mình, trong kết quả lại hình
thành nguyên nhân để sinh ra một kết quả mới.
Kết quả tác động trở lại đối với nguyên nhân
(1) Nếu kết quả có ý nghĩa tích cực sẽ tác động tốt, thúc
đẩy nguyên nhân, làm cho kết quả mới nên tốt hơn.
(2) Nếu kết quả có ý nghĩa tiêu cực thì sẽ tác động xấu
trở lại nguyên nhân.
Tích cực
Thúc đẩy nguyên nhân
Tiêu cực
Kìm hãm, tác động xấu
Khi nghiên cứu luật nhân quả, cần chú ý:
Vì nhân quả mang tính tất yếu, khách quan, nên muốn
nhận thức kết quả, phải xuất phát từ nguyên nhân.
Chống lối suy diễn chủ quan, lấy nguyên cớ thay cho
nguyên nhân, hoặc khi hậu quả xảy ra thì đổ lỗi cho
hoàn cảnh.
Trong thực tiễn, cần chú ý đến điều kiện, hoàn cảnh,
nhân tố để thúc đẩy hoặc kìm hãm nguyên nhân
nhằm thu được kết quả mong muốn.
3.2.3. Tất nhiên và ngẫu nhiên
Giá vàng tăng giảm ngẫu nhiên, phản ánh quy luật tất nhiên của kinh tế
Sự phân biệt giữa tất nhiên và ngẫu nhiên chỉ
mang tính tương đối
(1) Có hiện tượng trong mối quan hệ này là tất nhiên,
nhưng trong mối quan hệ khác lại là ngẫu nhiên và
ngược lại.
VD: Lãnh tụ xuất hiện do tất yếu lịch sử
nhưng là ai, khi nào lại là ngẫu nhiên.
(2) Trong những điều kiện nhất định, tất nhiên và
ngẫu nhiên có thể chuyển hóa vị trí cho nhau.
VD: hiện tượng đột biến trong sinh học ban
đầu là ngẫu nhiên nhưng dần dần ổn định, chuyển
thành yếu tố di truyền (tất nhiên).
c. Ý nghĩa phương pháp luận
Hình thức là phạm trù dùng để biểu thị phương thức tồn tại
và phát triển của sự vật, là hệ thống các mối liên hệ tương đối
bền vững giữa các yếu tố trong sự vật đó, là cách thức tổ chức và
kết cấu của sự vật.
NGÔI NHÀ
Nội dung
Hình thức
Nội dung Hình thức
- Giáo viên
- Học sinh - Học nhóm
- Bàn, ghế - Học trên lớp
Lớp học - Học online
- Máy chiếu - Học thuyết
- Bảng, phấn
trình
- Máy tính …..vvv
- Điện
b. Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức
Nội dung và hình thức luôn gắn bó chặt chẽ với nhau trong đó:
VD: trong một phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất (người lao động,
tư liệu sản xuất, khoa học - công nghệ) đóng vai trò là nội dung, còn quan hệ
sản xuất (hình thức sở hữu tư liệu sản xuất, trình độ tổ chức quản lý sản xuất,
cách thức phân phối sản phẩm lao động) đóng vai trò là hình thức.
Nội dung và hình thức chỉ phù hợp một cách tương đối:
Một nội dung có thể biểu hiện qua nhiều hình thức.
Một hình thức có thể chứa nhiều nội dung khác nhau.
Nội dung giữ vai trò quyết định so với hình thức.
Bản chất là phạm trù dùng để biểu thị sự tổng hợp tất cả
những mặt, những mối liên hệ tất yếu tương đối ổn định hợp
thành một thể thống nhất hữu cơ bên trong sự vật, quy định sự
tồn tại, vận động, phát triển và diệt vong của sự vật đó.
Hiện tượng là những biểu hiện ra bên ngoài của bản chất.
Yếu tố sinh học
Yếu tố xã hội
Ý thức
Xã hội
Bản chất và hiện tượng thống nhất biện chứng với nhau
Bản chất bộc lộ qua hiện tượng, còn hiện tượng là sự phản
ánh những mặt, khía cạnh, thuộc tính nào đó của bản chất.
(V. I. Lênin, Toàn tập, tập 29, Nxb. Chính trị Quốc gia 1981, tr.141)
Bản chất và hiện tượng bao hàm mâu thuẫn
Bản chất phản ánh cái chung, cái tất yếu, còn hiện
tượng phản ánh cái riêng, ngẫu nhiên. Một bản chất có thể
được thể hiện bằng nhiều hiện tượng. Do vậy, hiện tượng
đa dạng và phong phú hơn bản chất.
Hiện tượng phản ánh bản chất, nhưng nhiều khi xuyên
tạc, làm sai khác bản chất (hiện tượng giả)
Tránh:
1) Thái độ hấp tấp, nóng vội, phiến diện trong nhận thức
Trong nhận thức và thực tiễn, cần dựa vào hiện thực,
không dựa vào khả năng, cần tránh bệnh chủ quan, duy ý chí.
không dựa vào điều kiện bên ngoài, không trông chờ, ỷ lại.
Cần lựa chọn khả năng khả thi đề biến thành
hiện thực. Chống bệnh thành tích, lựa chọn những khả
năng quá tầm hiện thực, những khả năng bất khả thi.
năng động biến khả năng thành hiện thực. Không thụ
động, trông chờ điều kiện hoặc đổ lỗi cho hoàn cảnh
Phạm vi
Quy luật chung
tác động
Phân loại
quy luật
Quy luật tự nhiên
Tính chất
phản ánh
Quy luật xã hội
Chất bao giờ cũng là chất của một sự vật nhất định.
“mỗi một vật có ích như sắt,
giấy, v.v.; đều có thể xét về hai
mặt: mặt chất và mặt lượng.
Mỗi một vật như thế là một
tổng thể của nhiều thuộc tính
và vì vậy mà có thể có ích về
nhiều mặt khác nhau”
(C. Mác và Ph. Ăngghen, Toàn tập, tập 23,
Nxb. Chính trị Quốc gia 1995, tr.62).
C. MÁC
Chất mang tính khách quan
và ổn định
Chất tồn tại khách quan,
độc lập đối với ý thức và cảm
giác con người.
Cảm giác là hình ảnh chủ
quan về sự vật được các giác
quan phản ánh.
Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy
định vốn có của sự vật về mặt số lượng, quy mô, trình
độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như
các thuộc tính của sự vật.
Lượng của sự vật biểu thị kích thước dài hay
ngắn, số lượng ít hay nhiều, quy mô lớn hay nhỏ,
trình độ cao hay thấp, nhịp điệu nhanh hay chậm…
Ví dụ: nước
0ºC 100ºC
Mâu
Tính phổ biến
thuẫn
Tự
Xã hội Tư duy
nhiên
Mâu thuẫn mang tính đa dạng, phong phú
Các mặt đối lập có sự thống nhất bởi sự cùng tồn tại,
làm tiền đề cho nhau, nương tựa vào nhau
khuynh (chủ quan, nóng vội) giải quyết mâu thuẫn khi chưa tới độ
chín muồi và chưa chuẩn bị đủ điều kiện vật chất để giải quyết.
Mâu thuẫn chỉ được giải quyết bằng biện pháp đấu tranh
chứ không dung hòa giữa các mặt đối lập. Chống quan điểm hữu
khuynh, dĩ hòa vi quý, tư tưởng cải lương, nửa vời, trốn tránh
hoặc thủ tiêu đấu tranh
Mâu thuẫn phải được giải quyết một cách nhanh gọn, cụ
thể, đúng người, đúng việc. Tránh thái độ dây dưa, quan liêu đại
khái và thờ ơ, thụ động
Sự vận dụng quy luật mâu thuẫn của Đảng
Phát triển kinh tế với ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài
nguyên
Vấn đề phân hóa giàu nghèo, bùng nổ dân số.
Những ảnh hưởng tiêu cực của toàn cầu hóa đối với các nước
nghèo, v.v.
Những mâu thuẫn tồn tại hiện nay
Phát triển kinh tế với bảo tồn bản sắc văn hóa.
Hoàn thiện, phát triển cơ chế kinh tế thị trường với sự định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Xây dựng nhà nước pháp quyền với lối sống trọng lệ hơn
luật.
Mâu thuẫn giữa lợi ích quốc gia và lợi ích nhóm.
Mâu thuẫn giữa các bên trong xung đột biển đông.
Tệ nạn tham nhũng, tệ nạn xã hội với lối sống lành mạnh.
Việc giải quyết các mâu thuẫn trên đòi hỏi kết hợp nhiều
biện pháp, nhiều lực lượng và phương tiện khác nhau để hướng
tới mục đích tiến bộ xã hội.
3.2.3. Quy luật phủ định của phủ định
Trong quá trình vận động phát triển của sự vật hiện
tượng, cần chống hai khuynh hướng cực đoan: kế thừa
nguyên xi và phủ định sạch trơn.
Quy luật phủ định của phủ định chỉ ra khuynh hướng
phát triển: sự phát triển của sự vật không phải vòng tròn
khép kín, cũng không diễn ra theo đường thẳng, mà diễn ra
theo đường xoáy trôn ốc.
Quy luật phủ định của phủ định chỉ rõ sự thắng
lợi của cái mới. Cái mới là cái đại diện cho sự tiến
bộ, khi mới ra đời còn non yếu nên cần bảo vệ, tạo
điều kiện cho cái mới phát triển. Tuy nhiên, cũng cần
biết phân biệt cái mới chân chính với cái mới giả
hiệu, tích cực và tiêu cực
Sự vận dụng quy luật của Đảng