You are on page 1of 147

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

BÙI HỮU PHƯỚC

ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG THẤM


CHỨA DẦU KHÍ TRẦM TÍCH ĐIỆN TRỞ THẤP
LÔ 16-1 BỂ CỬU LONG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA CHẤT

HÀ NỘI - 2021
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

BÙI HỮU PHƯỚC

ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG THẤM


CHỨA DẦU KHÍ TRẦM TÍCH ĐIỆN TRỞ THẤP
LÔ 16-1 BỂ CỬU LONG

Chuyên ngành: Kỹ thuật địa chất


Mã số: 95.20.501

LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA CHẤT

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


1. PGS.TS. Lê Hải An
2. PGS.TS. Hoàng Văn Quý
(Xác nhận luận án đã chỉnh sửa theo góp ý của các phản biện độc lập)

HÀ NỘI - 2021
i

LỜI CAM ĐOAN


Tác giả xin cam đoan đề tài: “Đánh giá tiềm năng thấm chứa dầu khí
trầm tích điện trở thấp lô 16-1 bể Cửu Long” đây là công trình nghiên cứu của
riêng tác giả. Các kết quả nghiên cứu trong luận án này là trung thực và chưa
từng được ai công bố ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Các nguồn tài liệu
tham khảo được trích lục đúng theo quy định.
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2021
Tác giả luận án

Bùi Hữu Phước


ii

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS Lê Hải An - Nguyên hiệu trưởng
trường Đại Học Mỏ Địa Chất Hà Nội, PGS.TS Hoàng Văn Quý - Hội Dầu Khí Việt
Nam, bộ môn Địa Chất Dầu Khí, Khoa Dầu Khí và phòng đào tạo sau đại học
trường Đại học Mỏ Địa Chất, ban lãnh đạo và các anh chị em đồng nghiệp Phòng
Địa Chất Công Nghệ Mỏ Công Ty Hoàng Long - Hoàn Vũ đã tận tình hướng dẫn,
động viên và tạo điều kiện giúp đỡ trong suốt quá trình nghiên cứu từ năm 2013 đến
nay để hoàn thành luận án này.
Sự khích lệ động viên tinh thần của gia đình trong suốt quá trình nghiên cứu
và hoàn thiện đề tài.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các nhà nghiên cứu đi trước trong cùng lĩnh
vực ở Việt Nam và trên thế giới được tác giả trích luận trong danh sách tài liệu tham
khảo đã giúp tác giả bổ sung để hình thành các luận điểm mới trong luận án, các ý
tưởng khoa học cũng như làm phong phú thêm kiến thức được trang bị trong quá
trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
iii

MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ............................................................................................................... i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục các ký hiệu và các chữ viết tắt ................................................................. vi
Danh mục các bảng ................................................................................................... ix
Danh mục các hình ......................................................................................................x
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỊA CHẤT DẦU KHÍ KHU VỰC NGHIÊN
CỨU ..........................................................................................................................10
1.1. Vị trí của đối tượng nghiên cứu .........................................................................10
1.2. Đặc điểm địa lý tự nhiên ....................................................................................10
1.3. Lịch sử thăm dò và thẩm lượng .........................................................................11
1.4. Đặc điểm địa chất ...............................................................................................12
1.4.1. Địa tầng mỏ TGT .........................................................................................12
1.4.2. Cấu kiến tạo mỏ TGT ..................................................................................18
1.4.3. Liên kết và phân đới vỉa ..............................................................................22
1.4.4. Mô tả vỉa chứa .............................................................................................24
1.5. Lịch sử hình thành và phát triển địa chất của khu vực nghiên cứu....................25
1.6. Cơ sơ sở tài liệu của luận án ..............................................................................30
CHƯƠNG 2: CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY RA ĐIỆN TRỞ SUẤT THẤP ...........32
2.1. Các đối tượng chứa dầu có trở suất thấp trong bể Cửu Long ............................32
2.2. Nguyên nhân gây ra đá chứa dầu điện trở suất thấp ..........................................33
2.2.1. Ảnh hưởng điều kiện kỹ thuật giếng khoan .................................................33
2.2.2. Ảnh hưởng của môi trường địa chất ............................................................36
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐÁ CHỨA DẦU ĐIỆN TRỞ
SUẤT THẤP .............................................................................................................43
3.1. Thông số vỉa và chất lưu ảnh hưởng đến điện trở suất đá chứa .........................43
iv

3.1.1. Độ rỗng ........................................................................................................43


3.1.2. Độ bão hòa ...................................................................................................44
3.1.3. Áp suất .........................................................................................................44
3.1.4. Độ thấm........................................................................................................47
3.1.5. Chiều cao cột dầu (h) ...................................................................................49
3.1.6. Chiều dày hiệu dụng vỉa chứa dầu ...............................................................50
3.1.7. Diện tích thân dầu ........................................................................................50
3.1.8. Nhiệt độ........................................................................................................51
3.1.9. Tính dính ướt ...............................................................................................52
3.1.10. Sức căng bề mặt (IFT) ...............................................................................52
3.2. Các phương pháp nghiên cứu thông số độ bão hòa nước của đá chứa dầu khí
điện trở suất thấp .......................................................................................................52
3.2.1. Các tiêu chí xác định đá chứa dầu điện trở suất thấp. .................................53
3.2.2. Sử dụng phương pháp đo điện trở ngay trong quá trình khoan ...................54
3.2.3. Sử dụng các thiết bị đo điện trở định hướng ...............................................56
3.2.4. Sử dụng phương pháp cộng hưởng từ hạt nhân ...........................................57
3.2.5. Tính toán độ bão hòa nước cho vỉa chứa có sét phân tán dựa trên tài liệu
ĐVLGK .................................................................................................................61
3.2.6. Phương pháp tính toán độ bão hòa nước Sw dựa trên áp suất mao dẫn (Pc).....65
3.2.7. Phương pháp tính toán độ bão hòa nước Sw dựa trên hàm J .......................67
3.2.8. Độ bão hào nước theo phương pháp Johnson ..............................................69
3.2.9. Độ bão hòa nước bằng phương pháp Cuddy ...............................................69
3.2.10. Xác định độ bão hòa nước bằng phương pháp Sket- Harrison ..................70
3.2.11. Xác định độ bão hòa nước bằng phương pháp chất lượng đá chứa (RQI) .......71
3.2.12. Xác định độ bão hòa nước theo độ rỗng và chiều cao cột dầu .................71
3.2.13. Xác định độ bão hòa nước bằng chất lượng đá chứa biến thể (RQIm*h) .72
3.3. Chiều cao cột dầu ...............................................................................................73
3.3.1. Tổng quan chung .........................................................................................73
3.3.2. Phương pháp xác định chiều cao cột dầu ....................................................74
v

CHƯƠNG 4 DỰ BÁO ĐỘ THẤM TUYỆT ĐỐI VÀ HÀM LƯỢNG NƯỚC


CỦA CÁC VỈA CHỨA CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .................................89
4.1. Dự báo độ thấm tuyệt đối ...................................................................................89
4.1.1. Mô hình lắng đọng trầm tích .......................................................................89
4.1.2. Mô hình dự đoán độ thấm tuyệt đối (Ka) ....................................................98
4.2. Dự báo hàm lượng nước khi mở vỉa ................................................................101
4.2.1. Độ thấm tương đối .....................................................................................101
4.2.2. Độ thấm tương đối của mẫu lõi .................................................................103
CHƯƠNG 5 ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG THẤM CHỨA TRẦM TÍCH ĐIỆN
TRỞ SUẤT THẤP MỎ TGT LÔ 16-1 ...................................................................105
5.1. Xác định độ bão hòa nước................................................................................105
5.1.1. Xác định độ bão hòa nước theo ĐVLGK ..................................................105
5.1.2. Xác định độ bão hòa nước theo áp suất mao dẫn (Pc) ...............................105
5.1.3. Xác định độ bão hòa nước theo hàm J ......................................................107
5.2. Xác định chiều cao cột dầu theo ĐVLGK của đối tượng nghiên cứu .............112
5.3. Thể hiện ranh giới nước tự do trên bản đồ cấu tạo ..........................................118
5.4. Xác định độ thấm tuyệt đối ..............................................................................119
5.5. Dự báo hàm lượng nước khi mở vỉa ................................................................122
5.6. Đánh giá tiềm năng thấm chứa của đối tượng nghiên cứu...............................124
KẾT LUẬN .............................................................................................................125
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
BHS : Mẫu chất lưu lấy ở điều kiện vỉa
BS&W : Phần trăm hàm lượng nước khai thác (%)
BVW : Nước bao quanh
BVWSXO : Nước bao quanh khu vực đới ngấm
CEC : Khả năng trao đổi Cation
Core : Mẫu lõi
DTC : Đường cong siêu âm sóng nén
ĐVLGK : Địa vật lý giếng khoan
EP : Áp suất dư- Excess Pressure (psi)
FMI : Thiết bị đo hình ảnh giếng khoan
fo : Tỷ phần hàm lượng dầu khai thác theo tính toán (%)
fw : Tỷ phần hàm lượng nước khai thác theo tính toán (%)
FWL : Ranh giới nước tự do (m)
h : Chiều cao cột dầu (m)
H : Chiều dày vỉa chứa (m)
Hef : Chiều dày hiệu dụng (m)
IFT : Sức căng bề mặt (dyn/cm)
J : hàm J function
K : Độ thấm tuyệt đối (mD)
Kcr : Độ thấm tuyệt đối tho mẫu lõi (mD)
Ko : Độ thấm hiệu dụng của dầu
Kro : Độ thấm tương đối của dầu
Krw : Độ thấm tương đối của nước
Kw : Độ thấm hiệu dụng của nước
LLD : Đường cong điện trở đo sâu sườn ohm.m
LLS : Đường cong điện trở đo nông sườn ohm.m
LWD : Phương pháp đo địa vật lý giếng khoan trong khi khoan
vii

Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ


MD : Chiều sâu theo thân giếng khoan
MDT/RCI : Phương pháp đo áp suất thành hệ, nhiệt độ, và lấy mẫu chất
lưu dạng điểm.
MSFL : Đường cong đo vi hệ cực hội tụ cầu ohm.m
NMR/CMR : Thiết bị đo cộng hưởng từ hạt nhân
FAC50 :Tướng trầm tích
FLUO : Phát quang dầu khí
FRAC :Tỷ phần dầu khí nước
LITHOLOPGY : Thành phần thạch học
NPHI (CNC) : Đường cong neutron
OWC : Ranh giới dầu nước (m)
OD : Optical density- mật độ chất lưu khi lấy mẫu
Pc : Áp suất mao dẫn (psi)
PLT : Tổ hợp thiết bị đo mặt cắt dòng
PP_ST_DYN_TOOL: Hình ảnh giếng khoan động
PP_CBA_STAT_TOOL: Hình ảnh giếng khoan tĩnh
PORcr : Độ rỗng theo maauc lõi
Qo : Lưu lượng dầu (bopd)
Qw : Lưu lượng nước (bwpd)
RCA : Phân tích mẫu lõi thông thường
Rh : Điện trở suất theo phương ngang (ohm.m)
RHOB : Đường cong mật độ (g/cm3)
RHOZ (ZDEN) : Đường cong mật độ thế hệ mới (g/cm3)
RQI : Chỉ số chất lượng đá chứa
Rv : Điện trở suất theo phương thẳng đứng (ohm.m)
SEDL50 : Thạch học trầm tích
S50C, RLA5 : Đường cong đo điện trở suất sâu ohm.m
SCAL : Phân tích mẫu lõi đặc biệt
viii

Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ


Sor : Độ bão hòa dầu tàn dư %
Sw : Độ bão hòa nước chung
Swi : Độ bão hòa nước ban đầu
Swt : Độ bão hòa nước tổng
Sw_J : Độ bão hòa nước tổng theo hàm J
Swpc : Độ bão hòa nước tổng theo áp suất mao dẫn
Swl : Độ bão hòa nước tổng theo LOG
T2 : Thời gian phân rã của nguyên tử H trong môi trường từ trường.
TVDss : Chiều sâu thẳng đứng
XRD : Đo nhiễu xạ tia X
ΔP : là sự chênh áp suất (psi)
μo : Độ nhớt của dầu (cP)
μw : Độ nhớt của khí (cP)
Фđ : Độ rỗng động
Фe : Độ rỗng hiệu dụng (%)
Фt : Độ rỗng tổng (%)
ix

DANH MỤC CÁC BẢNG


TT Tên bảng Trang
Bảng 2.1: Kết quả phân tích thành phần khoáng vật đối với mẫu lõi .......................39
Bảng 2.2. Khả năng trao đổi Cation CEC của sét .....................................................40
Bảng 3.1. Độ sâu mặt chuẩn của các tầng sản phẩm chính.......................................88
Bảng 4.1. Gán mã các tướng địa chất .......................................................................99
Bảng 5.1: Kết quả phân tích tham số vỉa chứa........................................................111
Bảng 5.2. Dự báo hàm lượng nước của giếng A khu vực phía bắc của mỏ............123
Bảng 5.3. Dự báo hàm lượng nước của giếng B khu vực phía trung tâm của mỏ ..123
Bảng 5.4. Dự báo hàm lượng nước của giếng C khu vực phía nam của mỏ ..........123
Bảng 5.5. Dự báo hàm lượng nước của giếng A khu vực phía bắc của mỏ............124
x

DANH MỤC CÁC HÌNH


TT Tên hình Trang
Hình 1.1 Bản đồ vị trí địa lý đối tượng nghiên cứu .................................................10
Hình 1.3 Cột địa tầng tổng hợp bể Cửu Long ...........................................................17
Hình 1.4. Cột địa tầng tổng hợp của đối tượng nghiên cứu ......................................18
Hình 1.5 Mặc cắt địa chấn theo phương Bắc - Nam qua các cấu tạo TGT- .............19
Hình 1.6 Bản đồ cấu trúc của các tầng sản phẩm chính............................................20
Hình 1.7. Sơ đồ các giếng khoan thăm dò của mỏ TGT ...........................................23
Hình 1.8. Các đơn vị cấu trúc của bể Cửu Long .......................................................26
Hình 1.9. Mặt cắt tuyến Đà Lạt - Sông Pha - Phan Rang - Phan Thiết - Bể Cửu Long ....27
Hình 1.10 Mặt cắt cổ kiến tạo của bể Cửu Long ......................................................28
Hình 2.1. So sánh điện trở đo trong khi khoan và sau khi khoan tại đối tượng
nghiên cứu ....................................................................................................34
Hình 2.2 Biểu đồ điện trở suất trong và sau khi khoan của đối tượng nghiên cứu .35
Hình 2.3 Mô hình vỉa chứa cát sét phân lớp mỏng ..................................................37
Hình 2.4. Mẫu lõi cắt qua tầng chứa sét phân tán .....................................................38
Hình 2.5 Mối quan hệ điện trở suất và sét phân lớp .................................................39
Hình 2.6 Tỷ phần khoáng vật sét của đối tượng nghiên cứu ...................................41
Hình 2.7 Khoáng vật Pyrite phát hiện dưới lát mỏng của đối tượng nghiên cứu ....42
Hình 2.8 Mối quan hệ giữa phần trăm Pyrite và điện trở suất (Schlumberger) .......42
Hình 3.1 Mô hình độ rỗng đá chứa ...........................................................................43
Hình 3.2 Mô hình độ thấm theo định luật Darcy .....................................................47
Hình 3.3 Mối quan hệ giữa độ thấm tương đối và độ bão hòa. ...............................48
Hình 3.4 Chiều cao cột dầu với phân cấp trữ lượng .................................................49
Hình 3.5 Chiều cao cột dầu xác định bằng áp suất dư và phân cấp trữ lượng ..........50
Hình 3.6 Mô hình diện tích chứa dầu cho một khu vực đối tượng nghiên cứu .......51
Hình 3.7 Tiêu chí xác định vỉa chứa dầu điện trở suất thấp- ...................................53
Hình 3.8. Thiết bị đo đạc điện trở suất trong khi khoan ...........................................54
Hình 3.9 Ảnh hưởng của góc nghiêng và tần số đo ..................................................55
Hình 3.10 Mô hình giả lập xác định điện trở suất thực của vỉa chứa ......................55
Hình 3.11 Sơ đồ thiết bị đo điện trở suất định hướng ..............................................56
xi

Hình 3.12 Điện trở suất thực của vỉa chứa (Rsand) bằng thiết bị đo điện trở suất
định hướng ...................................................................................................57
Hình 3.13 Mô hình nguyên tắc đo cộng hưởng từ hạt nhân và đá chứa ..................58
Hình 3.14 Mô hình phân bố T2 và logs ...................................................................59
Hình 3.15 Độ thấm của đá chứa có cùng độ rỗng ....................................................59
Hình 3.16 Thành phần của T2 ...................................................................................60
Hình 3.17 Quan hệ của T2 và Pc..............................................................................60
Hình 3.18 Mô hình tính toán hàm lượng sét ............................................................61
Hình 3.19 Mô hình tính độ rỗng...............................................................................62
Hình 3.20 Mô hình xác định thể tích sét bằng điện trở ............................................62
Hình 3.21 Chuyển đổi IFT về điều kiện vỉa ..............................................................66
Hình 3.22 Sơ đồ thiết bị đo áp suất thành hệ ............................................................75
Hình 3.23 Áp suất thành hệ và độ sâu.......................................................................76
Hình 3.24 Chuyển đổi đồ thị áp suất thường sang áp suất dư ..................................77
Hình 3.25 Áp suất dư & Độ sâu tuyệt đối (giả sử ρ=0.89 g/cm3) .............................78
Hình 3.26 Áp suất dư & Độ sâu tuyệt đối (giả sử ρ=0.71 g/cm3) ............................78
Hình 3.27 Biểu đồ đo áp suất thành hệ .....................................................................80
Hình 3.28 Sai số về đường nước tại đối tượng nghiên cứu ......................................83
Hình 3.29 Sự sai lệch về áp suất đo giữa hai giếng cạnh nhau .................................84
Hình 3.30 Biểu đồ phục hồi áp suất cho đối tượng có độ thấm cao và độ thấm thấp ..85
Hình 3.31 Biểu đồ nhận biết chất lưu .......................................................................86
Hình 3.32 Biểu đồ Gradient của dầu theo áp suất- tầng Miocnene dưới mỏ TGT ...86
Hình 3.33 Đồ thị Gradient của dầu - tầng Oligocnene mỏ TGT...............................87
Hình 4.1 Các trầm tích được lắng đọng trong môi trường sông ngòi. ......................89
Hình 4.2 Các trầm tích lắng đọng trong môi trường đầm hồ. ...................................89
Hình 4.3 Tướng trầm tích lòng sông .........................................................................90
Hình 4.4 Tướng trầm tích vỡ bờ (CS) tại đối tượng nghiên cứu .............................91
Hình 4.5 Tướng trầm tích bãi cát tràn (SF) ...............................................................92
Hình 4.6 Tướng trầm tích vùng ngập nước tràn bờ (OB) mỏ TGT .........................93
Hình 4.7 Tướng trầm tích đất bùn Soil mỏ TGT ......................................................94
Hình 4.8 Tướng trầm tích trọng lực (GF) mỏ TGT ..................................................95
xii

Hình 4.11 Mô tả thạch học mẫu lõi và tướng trầm tích ...........................................98
Hình 4.12 Hiệu chỉnh độ sâu của mẫu lõi về chiều sâu ĐVLGK ..........................100
Hình 4.13 Độ bão hòa nước (Sw) biến đổi khi nước xâm nhập. ............................102
Hình 4.14 Độ thấm tương đối của đối tượng nghiên cứu ......................................103
Hình 5.1 Chu trình minh giải nâng cao cho lát cắt điện trở suất thấp.....................105
Hình 5.2 Phân nhóm áp suất mao dẫn và độ bão hòa .............................................106
Hình 5.3 Mối quan hệ độ bão hòa và chiều cao cột dầu theo nhóm .......................107
Hình 5.4 Quan hệ Sw và J dựa trên cấp độ thấm khác nhau của trầm tích Mioxen
dưới mỏ TGT .............................................................................................108
Hình 5.5 Minh giải ĐVLGK cho tầng chứa thuộc khu vực phía Bắc- mỏ TGT ....109
Hình 5.6 Minh giải ĐVLGK cho tầng chứa thuộc khu vực trung tâm mỏ TGT ...110
Hình 5.7 Biểu đồ ranh giới nước tự xác định dựa trên áp suất dư của đối tượng
nghiên cứu- khu vực phía Bắc ...................................................................114
Hình 5.8 Biểu đồ ranh giới nước tự xác định dựa trên áp suất dư của đối tượng
nghiên cứu- khu vực Trung Tâm ...............................................................117
Hình 5.9 Thể hiện ranh giới nước tự trên bản đồ cấu tạo tầng 5.2U - khu vực
trung tâm mỏ TGT .....................................................................................118
Hình 5.10 Thể hiện ranh giới nước tự do trên bản đồ cấu tạo tầng 5.2L- khu vực
trung tâm ....................................................................................................119
Hình 5.11 Mối quan hệ độ rỗng và độ thấm dựa trên mẫu lõi của môi trường
sông ngòi ....................................................................................................120
Hình 5.12 Mối quan hệ rỗng thấm dựa trên mẫu lõi theo tướng trầm tích đầm hồ ...120
Hình 5.13 Mối quan hệ độ rỗng và độ thấm cho môi trường sông ngòi kiểm
chứng với kết quả đo dòng .........................................................................121
Hình 5.14 Mối quan hệ độ rỗng và độ thấm cho môi trường đầm hồ kiểm chứng
với kết quả đo dòng ....................................................................................122
1

MỞ ĐẦU
Hiện nay, dầu khí được khai thác chủ yếu từ khối đá móng Granitoid hang
hốc nứt nẻ trước Kainozoi với sản lượng 20 triệu tấn/ năm tương đương với 80%
tổng sản lượng khai thác từ bể Cửu Long. Trầm tích Mioxen dưới và Oligoxen là
đối tượng khai thác lớn thứ hai.
Mặc dù là đối tượng khai thác dầu khí lớn thứ hai, các vỉa chứa Mioxen dưới
thuộc hệ tầng Bạch Hổ và Oligoxen trên có đặc tính thấm tốt nhất của bể Cửu Long.
Nhưng một khó khăn lớn nhất đối với các nhà địa chất, địa vật lý là các vỉa chứa
dầu có điện trở suất thấp và đang chiếm một tỷ trọng lớn ở một số mỏ Tê Giác
Trắng, Hải Sư Trắng, Rồng…. Điều này đã gây ra những khó khăn trong việc nhận
định, đánh giá vỉa chứa phục vụ cho công tác phát triển và quản lý mỏ.
Lô 16-1 có phát hiện dầu khí tại mỏ Tê Giác Trắng vào năm 2002 và công bố
thương mại vào năm 2006, dòng dầu đầu tiên được khai thác vào năm 2010. Hiện
tại mỏ Tê Giác Trắng thuộc lô 16-1 đang khai thác với lưu lượng 20-25 nghìn thùng
ngày đêm, có những thời gian sản lượng đỉnh lên đến 55.000 thùng/ngày đêm từ hai
đối tượng chính là Oligoxen trên (C, D) hệ tầng Trà Tân và Mioxen dưới hệ tầng
Bạch Hổ. Từ những kết quả đạt được trong quá trình khai thác và nghiên cứu đã mở
ra một tiền đề mới, làm thay đổi quan niệm về phương pháp luận để đánh giá tiềm
năng dầu khí cho tầng chứa dầu điện trở suất thấp.
Các trầm tích thuộc hệ tầng Trà Tân và Bạch Hổ chủ yếu được lắng đọng
trong môi trường trầm tích lục địa, lục địa biển nông. Chính vì sự phức tạp của
tướng trầm tích, sự phân bố phức tạp của các thành phần khoáng vật sét, khoáng
vật dẫn điện, phân lớp mỏng, xen kẹp… đã gây ra điện trở suất của vỉa chứa dầu
thấp dẫn đến những khó khăn trong việc xác định độ bão hòa dầu- khí cũng như
các tham số chiều dày hiệu dụng vỉa chứa dầu khí thuộc Mioxen dưới, Oligoxen
trên (C). Với các phương pháp đánh giá tham số độ bão hòa dầu khí vỉa truyền
thống còn một số hạn chế như: không loại trừ ảnh hưởng do điện trở suất thấp
của vỉa chứa, sự ảnh hưởng của các khoáng vật dẫn điện không đồng đều dọc
theo thân giếng khoan, sét phân tán trong đá chứa… Chính vì thế tác giả đã chọn
2

đề tài nghiên cứu: “Đánh giá tiềm năng thấm chứa dầu khí trầm tích điện trở thấp
lô 16-1 bể Cửu Long”. Kết quả nghiên cứu này là tiền đề cho công tác đánh giá
trữ lượng dầu khí tại chỗ, hoạch định mở vỉa khai thác trong giai đoạn phát triển
và quản lý mỏ.
1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trước đây và những vấn đề mới của đề
tài nghiên cứu này đặt ra so với các nghiên cứu trước đây
Tổng quan về tình hình nghiên cứu đá chứa điện trở suất thấp.
1.1. Tình hình trong nước
Các phương pháp phân tích ĐVLGK truyền thống sử dụng mô hình Archie,
Simandoux, Indonesian, Dual Water, Waxman-Smits… để tính toán tham số độ bão
hòa nước vỉa đối với các vỉa chứa dầu điện trở thấp đã được áp dụng. Các nghiên
cứu đã chỉ ra các nguyên nhân ảnh hưởng tới điện trở suất của vỉa chứa dầu như:
khoáng vật dẫn điện, kiểu loại sét, phân bố sét, nồng độ khoáng hóa nước vỉa….
Mặc dù những nguyên nhân này đã được xem xét trong quá trình minh giải tài liệu
ĐVLGK, tuy nhiên độ chính xác của độ bão hòa nước được tính toán chưa phản
ánh đúng thực trạng đang khai thác của mỏ. Việc xây dựng một hệ phương pháp
mới để tính toán các tham số vỉa chứa phục vụ cho công tác phát triển mỏ là rất cần
thiết và cấp bách.
Nghiên cứu về lát cắt điện trở thấp của Ths Nguyễn Phương Thủy với đề tài
“Nghiên cứu đặc điểm địa chất và tính chất vật lý của tầng chứa điện trở suất thấp
Mioxen hạ, lô 01-02 bể Cửu Long” với kiến nghị chung là sử dụng dịch vụ đo địa
vật lý giếng khoan ngay trong quá trình khoan, tác giả cũng đề cập tới nguyên nhân
chính gây ra điện trở suất thấp là do hàm lượng nước dư cao nhưng chưa có phương
pháp để tính toán, sự phân lớp mỏng, xen kẹp của các vỉa chứa và sự tồn tại của các
khoáng vật tái sinh như (FeS2, Fe2O3), thành phần khoáng vật tạo đá có đặc tính dẫn
điện tốt. Nghiên cứu chỉ ra một số nguyên nhân gây ra trầm tích điện trở suất thấp
và phương pháp tính toán tham số vỉa chứa dựa trên đường cong điện trở suất.
Một số bài báo của PGS-TS. Lê Hải An, PGS-TS. Nguyễn Văn Phơn, Ths.
Nguyễn Phương Thủy đã đề cập đến: Đặc điểm môi trường trầm tích điện trở suất
3

thấp tuổi Mioxen” để khắp phục những khó khăn trong việc tính toán các tham số ở
mỏ Rồng, Sư Tử Đen được đăng tải trên tạp chí khoa học kỹ thuật trường đại học
mỏ địa chất, đề tài nghiên cứu cấp bộ. Nhìn chung các nghiên cứu đã chỉ ra nguyên
nhân gây ra trầm tích điện trở suất thấp và cách khắp phục để đánh giá tham số vỉa
chứa. Các nghiên cứu trên để đánh giá độ bão hòa nước của vỉa chứa nhưng vẫn chủ
yếu dựa trên đường cong điện trở [2].
Các bài báo của TS. Lê Trung Tâm, TS. Cù Minh Hoàng đã đăng trên Tạp
Chí Dầu Khí với đối tượng nghiên cứu chính là đá chứa hydrocarbon trầm tích
Turbidite điện trở suất thấp. Các tác giả cũng đã nêu ra các nguyên nhân gây ra điện
trở suất thấp cho đá chứa dầu là do vỉa chứa phân lớp mỏng có cát sét xen kẹp, sự
có mặt của khoáng vật Pyrite và tỷ lệ nước liên kết lớn. Nhóm tác giả đã đề xuất
phương pháp tính toán độ bão hòa hydrocarbon dựa trên phương pháp siêu âm với
Vp/Vs vs DTC, Poisson Ratio.[10]
Nghiên cứu của viện dầu khí về trầm tích điện trở suất thấp chứa dầu của bể
Cửu Long cũng đã chỉ ra rằng trầm tích chứa dầu điện trở suất thấp do ảnh hưởng
của sét phân lớp, sét phân tán, sự có mặt của khoáng vật dẫn điện và chiều sâu đới
ngấm lớn.
Các nghiên cứu của các nhà thầu hoạt động thăm dò khai thác tại bể Cửu
Long như: VietsovPetro, Petronas, Cuu Long JOC,… đã tiến hành nhưng vẫn còn
rất khó khăn cho việc áp dụng đối với các khu vực khác nhau do điều kiện địa chất
khác nhau, môi trường trầm tích khác nhau, sự ảnh hưởng của các thành phần
khoáng vật sét, đất đá là không giống nhau… Bên cạnh đó, các nghiên cứu riêng lẻ
chưa có nghiên cứu tổng thể để tìm ra các giải pháp tối ưu để đánh giá trầm tích
điện trở thấp của đới chứa dầu.
Hiện nay các công ty dịch vụ dầu khí như Schlumberger, Baker Hughes,
Weatherford, Haliburton,... đã đi tiên phong trong việc nghiên cứu các thiết bị địa
vật lý giếng khoan để giải quyết vấn đề khó khăn trong trầm tích điện trở suất thấp.
Các phương pháp đo điện trở suất sau khi khoan đều bị ảnh hưởng của đới ngấm,
các phương pháp đo điện trở suất trong khi khoan chỉ áp dụng được cho những
4

giếng mới khoan sau này và nếu vỉa chứa dầu có chứa khoáng vật dẫn điện mà phân
bố không đồng đều trong vỉa chứa dọc theo thân giếng khoan thì giá trị điện trở đo
được cũng làm sai lệch kết quả độ bão hòa nước được tính toán. Do vậy trầm tích
chứa dầu điện trở suất thấp khu vực bể Cửu Long vẫn đang là thách thức lớn cho
các nhà địa chất, địa vật lý và đặc biệt là tại lô 16-1 - khu vực mà nghiên cứu sinh
nghiên cứu.
1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Công ty dịch vụ dầu khí Schlumberger khu vực Đông Nam Châu Á đã
nghiên cứu phương pháp phát hiện ra dầu trong trầm tích điện trở suất thấp, Pierre
Berger et al. và nhóm tác giả đã tổng quan lại những nguyên nhân gây ra điện trở
suất thấp do: chất lưu có điện trở suất thấp, độ bão hòa nước dư lớn, và xây dựng
mối quan hệ điện trở suất với độ bão hòa nước dựa trên mẫu lõi.
SPE 36150- Carolina et al. Chính xác hóa đánh giá thành hệ bằng hình ảnh
giếng khoan và phân tích phân lớp mỏng. Một nghiên cứu cho đá chứa cát sét có
thành phần thạch học phức tạp, khối III, vùng hồ Maracaibo, Venezuela. Nghiên
cứu đã chỉ ra phương pháp xác định chiều dày hiệu dụng cho đá trầm tích điện trở
suất thấp bằng cách kết hợp tài liệu hình ảnh giếng khoan và địa vật lý truyền
thống. [14]
SPE-63070 Claudine Durand et al. Ảnh hưởng của khoáng vật Chlorite trong
lỗ rỗng lên tính chất vật lý của trầm tích điện trở suất thấp. Nghiên cứu này đã cung
cấp tính chất vật lý và thành phần khoáng vật đo đạc trong phòng thí nghiệm giúp
cải thiện và nâng cao minh giải địa vật lý giếng khoan cho trầm tích điện trở suất
thấp. [16]
SPE 64406 Hamada et al. Đánh giá thành hệ bằng cộng hưởng từ hạt nhân
cho vỉa chứa trầm tích điện trở suất thấp mà có thể bị bỏ qua bằng phân tích địa vật
lý thông thường. Nghiên cứu này đã chỉ ra có thể dùng toàn bộ số liệu NMR để
đánh giá vỉa chứa: tỷ số T1/T2 để xác định chất lưu, phân bố T2 để xác định độ rỗng
tổng, độ rỗng hiệu dụng và khoáng vật sét. Phân tích này đã giúp tìm ra các khoảng
có khả năng khai thác, xác định độ rỗng một cách độc lập và phân tách được nước
bao quanh và nước tự do trong lỗ rỗng. [22]
5

SPE 70040: Hamada et al. Đánh giá vỉa chứa trầm tích điện trở suất thấp.
Nghiên cứu này đã chỉ ra nguyên nhân gây ra trầm tích điện trở suất thấp là do đá
chứa có khoáng vật sét phân tán, pyrite và độ rỗng micro. Cộng hưởng từ hạt nhân đã
ứng dụng để giải quyết đánh giá thành hệ cho trầm tích điện trở suất thấp. [21]
SPE 85675: Souvick Saha Schlumberger. Đới chứa dầu điện trở suất thấp
các ý tưởng để giải quyết: Nghiên cứu này đã chỉ ra là ứng dụng công nghệ mới
đo điện trở, phổ quang học, cộng hưởng từ hạt nhân và hình ảnh giếng khoan để
giải quyết đới chứa dầu điện trở suất thấp. [31]
SPE 87001: Shkir et al. Dự đoán độ bão hòa dầu trong thành hệ điện trở suất
thấp bằng phương pháp mạng neural nhân tạo cho trầm tích điện trở suất thấp. [19]
SPE 98061: Meyer et al. Chiến lược để làm sáng tỏ các đới chứa khí điện
trở suất thấp. Bài báo đã chỉ ra ảnh hưởng của sét thành phần lên đường cong
điện trở suất của đối tượng nghiên cứu thuộc bể Appalachia. [29]
Các phương pháp truyền thống sử dụng mô hình (Archie, Simandoux,
Indonesian, Dual Water, Waxman-Smits…) để tính toán tham số độ bão hòa nước
cho các vỉa chứa dầu - khí tuy nhiên không loại trừ được ảnh hưởng do điện trở suất
của vỉa chứa. Các nghiên cứu đã chỉ ra các nguyên nhân ảnh hưởng tới điện trở suất
của vỉa chứa dầu như: khoáng vật dẫn điện, kiểu loại sét, phân bố sét, nồng độ
khoáng hóa nước vỉa…. Mặc dù những nguyên nhân này đã được xem xét trong quá
trình minh giải tài liệu ĐVLGK, tuy nhiên độ chính xác của các số liệu tham số vỉa
được tính toán: như độ rỗng, độ bão hòa nước, độ thấm… chưa phản ánh đúng thực
trạng thực tế đang khai thác của mỏ. Việc xây dựng một hệ phương pháp mới để
tính toán tham số độ bão hòa vỉa chứa dầu-khí phục vụ cho công tác tính toán trữ
lượng và mô hình hóa mỏ là rất cần thiết.
Các nghiên cứu đánh giá độ bão hòa nước của các nhà thầu hoạt động thăm
dò khai thác tại bể Cửu Long như: VietsovPetro, Petronas, Cuu Long JOC, Thang
Long JOC… đã tiến hành nhưng vẫn gây những khó khăn cho việc áp dụng đối với
các khu vực khác nhau do điều kiện địa chất khác nhau, môi trường trầm tích khác
nhau, sự ảnh hưởng của các thành phần khoáng vật sét, đất đá là không giống
6

nhau… Bên cạnh đó, các nghiên cứu riêng lẻ chưa có nghiên cứu tổng thể để tìm ra
các nguyên nhân chính gây ra điện trở thấp của đới chứa dầu. Việc nghiên cứu
tiềm năng thấm chứa sẽ mở ra một hướng nghiên cứu mới cho tập vỉa chứa
điện trở suất thấp để đánh giá tiềm năng dầu khí không những trong khu vực
lô 16-1 của Bể Cửu Long và các khu vực lân cận thuộc thềm lục địa Việt Nam.
Như vậy các nghiên cứu liệt kê trên đã chỉ ra được các nguyên nhân gây ra
điện trở suất thấp của đá chứa dầu khí tuy nhiên các tính toán độ bão hòa nước chưa
được kiểm chứng bằng kết quả đo độ bão hòa nước của mẫu lõi cũng như kết quả
đo dòng thực tế.
Nghiên cứu sinh sẽ đi theo hướng: Nghiên cứu nguyên nhân gây ra trầm tích
chứa dầu có điện trở suất thấp và từ đó tìm ra giải pháp để chính xác độ bão hòa
nước và độ thấm tuyệt đối của đối tượng nghiên cứu. Kết quả của độ bão hòa nước,
độ thấm được tính toán cho các vỉa chứa dầu khí có sự kiểm chứng bởi kết quả đo
dòng thực tế tại các khoảng mở vỉa.
2. Mục đích nghiên cứu của luận án
Nghiên cứu để xác định bản chất gây ra điện trở suất thấp của vỉa chứa dầu
khí và đánh giá chính xác các tham số vỉa chứa của chúng như: độ rỗng hiệu dụng,
đặc biệt là độ bão hòa nước, chiều cao cột dầu và độ thấm là cơ sở cho việc đánh
giá trữ lượng dầu khí tại chỗ phục vụ công tác hoạch định phát triển mỏ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu phần dưới trầm tích Mioxen dưới hệ tầng Bạch Hổ
(tập BI.1) và trầm tích Oligoxen trên (C) hệ tầng Trà Tân. Khu vực lô 16-1 bể Cửu
Long, thềm lục địa ngoài khơi Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu bao gồm các nghiên
cứu về địa chất mỏ, nghiên cứu môi trường thành tạo, các nghiên cứu địa vật lý
giếng khoan, nghiên cứu tham số thạch học đá chứa và các nghiên cứu về áp suất
vỉa ban đầu.
4. Nội dung nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu này được tập trung làm sáng tỏ một số vấn đề dưới đây:
- Phân tích các yếu tố là nguyên nhân dẫn đến điện trở suất thấp của đới
chứa dầu.
7

- Xác định hệ phương pháp tính toán độ bão hòa nước cho các vỉa chứa dầu
khí có điện trở suất thấp trầm tích Mioxen dưới và Oligoxen trên (Tập C) khu vực
lô 16-1 bể Cửu Long.
- Xác định đặc trưng thấm chứa của đá chứa dầu khí điện trở suất thấp và
đánh giá tiềm năng thấm chứa của chúng thuộc lô 16-1 bể Cửu Long.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án này được tiến hành chủ yếu dựa trên tài liệu địa chất- địa vật lý
giếng khoan, kết hợp với phân tích thạch học mẫu lõi và số liệu đo dòng thực tế: số
liệu thử vỉa, khai thác và kết quả đo mặt cắt dòng.… của các giếng khoan thuộc lô
16-1 bể Cửu Long hiện có của công ty điều hành chung Hoàng Long Hoàn Vũ mà
nghiên cứu sinh đang trực tiếp làm việc và nghiên cứu. Các phương pháp nghiên
cứu được sử dụng trong luận án là phương pháp nghiên cứu lý thuyết kết hợp với
phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm:
- Tổng hợp các số liệu ĐVLGK, số liệu phân tích mẫu lõi và mẫu chất lưu.
- Phân tích những nguyên nhân gây ra điện trở suất thấp tại đối tượng
nghiên cứu.
- Phân tích và đánh giá các tham số vỉa chứa: độ bão hòa nước, chiều cao cột
dầu, độ thấm.
- Phân tích mối quan hệ rỗng thấm của mẫu lõi dựa trên cơ sở trầm tích
tướng đá.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học:
Đưa ra các nguyên nhân chính gây ra hiện tượng trầm tích chứa dầu điện trở
suất thấp và đưa ra mô hình đá chứa của đối tượng nghiên cứu thuộc lô 16-1, bồn
trũng Cửu Long.
Xây dựng hệ phương pháp nghiên cứu cho vỉa chứa dầu trầm tích điện trở
suất thấp để tính toán tham số thấm chứa của chúng áp dụng cho toàn bể Cửu Long.
Ý nghĩa thực tiễn:
Đưa ra phương pháp nhận biết các vỉa chứa dầu có điện trở suất thấp để tránh
bỏ sót tạo cơ sở phân nhóm và đồng danh các đối tượng chứa dầu khí trong khu vực
8

nghiên cứu. Đây là tiền đề cho việc lựa chọn khoảng mở vỉa và kích thích vỉa nhằm
mục đích nâng cao hệ số thu hồi dầu trong giai đoạn khai thác.
Lựa chọn những khoảng mở vỉa tốt nhất, lựa chọn các khoảng mở vỉa có thể
khai thác cùng nhau, dự báo hàm lượng nước khi mở vỉa và lưu lượng khai.
Cung cấp kết quả tính toán độ bão hòa, độ thấm, chiều cao cột dầu - số liệu
đầu vào cho việc tính toán trữ lượng địa chất (trữ lượng dầu tại chỗ) và dự báo kết
quả mở vỉa cho các giếng khoan khai thác của mỏ TGT, lô 16-1, bể Cửu Long.
Cung cấp kết quả tính toán độ bão hòa nước, độ thấm - cơ sở để xây dựng
mô hình thủy động lực phục vụ xây dựng sơ đồ khai thác mỏ TGT, lô 16-1, bể
Cửu Long.
7. Những luận điểm bảo vệ
- Luận điểm 1: Nguyên nhân gây ra trầm tích chứa dầu khí điện trở suất thấp
khu vực nghiên cứu là: đới ngấm sâu của dung dịch khoan và sét phân tán. Đây là
cơ sở để lựa chọn hệ phương pháp phân tích địa vật lý giếng khoan (ĐVLGK) và
phương án thi công.
- Luận điểm 2: Tương quan rỗng thấm có mối quan hệ chặt chẽ với tướng đá
của trầm tích chứa dầu điện trở suất thấp: độ thấm tuyệt đối được sử dụng để đánh giá
độ bão hòa nước (Sw) dựa phân loại đá chứa thành 5 loại theo dải của độ thấm tuyệt đối
sau đó xác định độ bão hòa nước (Sw) theo chiều cao cột dầu (h) và hàm J-function.
- Luận điểm 3: Tiềm năng thấm chứa của trầm tích chứa dầu điện trở suất
thấp của khu vực nghiên cứu được phản ánh qua các tham số thấm chứa (K, Sw, h),
sự biến đổi theo quy luật: tiềm năng thấm chứa ở khu vực phía Bắc của mỏ là rất tốt
và có xu thế giảm dần khi xuống khu vực phía Nam.
8. Những luận điểm mới của luận án
- Lần đầu tiên nghiên cứu tầng chứa điện trở suất thấp mỏ TGT thuộc lô
16-1 bể Cửu Long. Luận án đã đề cập hệ thống các phương pháp đánh giá độ bão
hòa nước dựa trên tài liệu địa vật lý giếng khoan và mẫu lõi cho tầng chứa dầu
khí điện trở suất thấp và có sự kiểm chứng bởi kết quả đo dòng và kết quả khai
thác thực tế.
9

- Đưa ra các nguyên nhân gây ra điện trở suất thấp: điều kiện kỹ thuật giếng
khoan, điều kiện địa chất tại khu vực nghiên cứu. Trong đó nguyên nhân chính gây
ra điện trở suất thấp là sét phân tán và chiều sâu đới ngấm lớn
- Xây dựng được phương pháp luận nghiên cứu tham số độ bão hòa nước và
độ thấm tuyệt đối của vỉa chứa dầu khí trầm tích điện trở suất thấp phục vụ cho
công tác đánh giá trữ lượng dầu khí tại chỗ và công tác lựa chọn các khoảng mở vỉa
thích hợp trong giai đoạn khai thác.
- Xây dựng được hệ phương pháp nghiên cứu đặc tính thấm chứa chứa trầm tích
chứa dầu khí điện trở suất thấp, đặc biệt độ bão hòa nước, chiều cao cột dầu và độ thấm
tuyệt đối có thể áp dụng cho các đối tượng trầm tích điện trở suất thấp tương tự.
- Xây dựng được mối quan hệ chặt chẽ giữa độ rỗng và độ thấm tuyệt đối
theo tướng đá và đây là tiền đề để xây dựng mô hình thủy động phục vụ công tác dự
báo sản lượng và quản lý mỏ.
10

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỊA CHẤT DẦU KHÍ KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.1. Vị trí của đối tượng nghiên cứu
Khu vực nghiên cứu nằm trung tâm bể là một phần của bể Cửu Long, ngoài
khơi thềm lục địa đông nam Việt Nam, với chiều sâu mực nước biển khoảng 40-
50m cách Vũng Tàu 100 km về phía Đông Nam, cách mỏ Bạch Hổ 20 km về phía
Tây Bắc và cách mỏ Rạng Đông 35 km về phía Tây. Vị trí địa lý đối tượng nghiên
cứu hình 1.1.

665,885E 721,200E 776,541E 831,886E 887,264E 942,677E 998,119E


OVL

BLOCK 01/97 BLOCK 128

1
LSJOC OVL
HO CHI MINH CITY

HO XAM

BLOCK 15-1 HO XAM SOUTH

CLJOC

2
SU TU NAU
DIAMOND
Phu Qui
BA RIA AZURIT E

SU T U DEN
RUBY TOPAZ NORTH BLOCK 01 BLOCK 129
SU TU CHUA
TOPAZ VIETGAZPROM
SU TU VANG PETRONAS CARIGALI
PEARL
VUNG TAU
BLOCK 15-1/05 EMERALD

3N
JADE
PVEP POC
SU TU TRANG
BLOCK 02
PETRONAS CARIGALI
THANG LONG
HAI SU BAC
HAI SU DEN
BLOCK 15-2/01 DONG DO
BLOCK 02/97
Vị trí đối tượng HST-1X-ST1 (06)
PHUONG DONG
HST-1X (06) HST-1X-ST2 (06) BLOCK 15-2
BLOCK 16-1 nghiên cứu
TGT-2X (06)
TGT-1X (05) H1-WHP (11)
TGL -1X (07) TGT-5X (06)09-2 RANG DONG JVPC
BLOCK 130

3
TGT-7X (08)
VN-1X (07) TGT-6X (08)
H4-WHP (12)
TGT-4X (06)
(BLOCK 15-2B)
VT-2X (03) TGX-1X (06) TGT-3X (06) VIETGAZPROM
VT-1X (02) H5-WHP (13) HVJOC
CA NGU VANG
NO-1X (02) BV-1X (89)
TGH-1X (07)
VV-1X (03) TGC-1X (07) T GD-2X (10)
BACH HO
16-1/03 TGV-1X (06) TGD-1X (07)
TGD-1X-ST1 (08) BLOCK 09-2
BA DEN
BLOCK 16-2
PVEP POC BLOCK 09-1
4
TAM DAO VSP

RONG SOI
RONG EAST
CAM

BLOCK 09-03 RONG SOUTHEAST


BLOCK 131
DOI MOI VIETGAZPROM
VAI THIEU

BLOCK 03

BLOCK 04-2 BLOCK 04-1


PEARL VSP

NAM CON SON BASIN


5

Scale 1 : 1500000 NGUA BAY

0 30 60km BLOCK 132


VIETGAZPROM

106°30'00"E 107°00'00"E 107°30'00"E 108°00'00"E 108°30'00"E 109°00'00"E 109°30'00"E

Hình 1.1 Bản đồ vị trí địa lý đối tượng nghiên cứu


Nguồn: Báo cáo kế hoạch phát triển Mỏ Tê Giác Trắng, 2010[41]
1.2. Đặc điểm địa lý tự nhiên
Đối tượng nghiên cứu là một phần của bể Cửu Long và nằm trong vùng nhiệt
đới gió mùa. Các trầm tích hiện đại của bể Cửu Long được lắng đọng và bồi đắp bởi
hai hệ thống sông chính là sông Đồng Nai và sông Cửu Long. Thời tiết của khu vực
nghiên cứu được chia ra làm hai mùa rõ rệt với nhiệt độ trung bình dao động trong
khoảng 22-380C. Mùa mưa dao động từ tháng 4 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng
11 đến tháng 4 năm sau. Do vậy khí hậu khu vực nghiên cứu thuộc miền khí hậu á
xích đạo với độ mặn của nước biển dao động từ 33-36 g/l.
11

Chế độ gió: Mùa Đông được đặc trưng bởi hệ gió mùa Đông Bắc kéo dài từ
tháng 11 đến tháng 4 với ba hướng gió chính là Đông Bắc và Đông Đông Bắc. Đầu
mùa tốc độ gió trung bình cấp 2, 3 sau đó tăng dần lên cấp 4, 5 và lớn nhất vào
tháng 1 và tháng 2 có thể đạt tới cấp 6, 7 hoặc lớn hơn. Đây là thời kỳ biển động
trong năm, tốc độ gió lớn, gây ra sóng lớn dòng chảy mạnh, ảnh hưởng nhiều cho
các hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khoan và khai thác dầu khí.
Mùa hè được đặc trưng bởi hệ gió mùa Tây Nam và kéo dài từ tháng 5 đến
tháng 9 với các hướng gió chính là từ Tây Nam và Tây Tây Nam. Thời kỳ chuyển
tiếp tiếp từ gió mùa Đông Bắc sang gió mùa Tây Nam trong khoảng cuối tháng 4,
thời kỳ chuyển tiếp từ gió mùa Tây Nam sang hệ gió mùa Đông Bắc bắt đầu từ cuối
tháng 9 đến đầu tháng 11.
Chế độ sóng biển: Tương tự chế độ gió, sóng biển cũng được chia thành hai
mùa rõ rệt: Chế độ sóng mùa đông và chế độ sóng mùa hè. Chế độ sóng mùa đông
từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau với hướng sóng từ hướng Đông Bắc và Đông
Đông Bắc với chiều cao sóng trung bình khoảng 2-6m. Chế độ sóng mùa hè kéo dài
từ tháng 4 đến tháng 10 với hướng sóng chính Tây Nam với chiều cao 0.5-1.5m.
Chế độ dòng chảy: Hướng của dòng chảy thường bị ảnh hưởng bởi hướng
gió và cường độ gió.
1.3. Lịch sử thăm dò và thẩm lượng
Năm 1974, Mobil đã thu nổ 3316 km tuyến địa chấn 2D trên phần trung tâm
của lô. Tiếp đó, vào năm 1978 thì Geco đã thu nổ 1713 km tuyến địa chấn 2D với
mật độ cao hơn trên diện tích đã thu nổ trước đó. Đến năm 1984, Vietsovpetro
(VSP) thu nổ 1714 km tuyến địa chấn 2D và thu nổ thêm 639 km tuyến địa chấn 2D
trên khu vực phía Đông của lô vào năm 1986. Trong năm 1989, VSP đã khoan
giếng 16-BV-1X (Ba Vi-1X) ở vị trí rìa cuối phía Đông cấu tạo Ngựa Ô với tổng
chiều sâu 3463 mRTE (3430 mTVDSS) vào móng granite trước Đệ tam và đã phát
hiện được dầu ở tầng Mioxen hạ.
Trong giai đoạn thăm dò thứ nhất (8/12/1999-6/3/2003), đã thu nổ 640km2
địa chấn 3D năm 2000 và khoan được hai giếng thăm dò: giếng NO-1X và giếng
VT-1X.
12

Ở giai đoạn thăm dò thứ 2 (7/4/2003 - 7/12/2003), đã khoan một giếng thẩm
lượng và một giếng thăm dò: giếng 16-1-VT-2X và giếng 16-1-VV-1X.
Giai đoạn thăm dò thứ 3 được tiến hành từ 8/12/2003 đến 7/12/2007. Trong
giai đoạn này đã thu nổ 462 km2 địa chấn 3D vùng phía đông của lô năm 2004 và
năm 2006 thu nổ thêm 577 km2 địa chấn 3D trên phần diện tích giữa 2 mạng lưới
địa chấn 3D thu nổ năm 2000 và 2004.
Từ tháng 2/2005 đến 2008, đã khoan được 7 giếng thăm dò và thẩm lượng
đã được khoan thăm dò và thẩm lượng, trong đó giếng đầu tiên (TGT-1X) đã phát
hiện ra mỏ TGT (xem hình 1.2). Các giếng khoan thăm dò tiếp theo đã đánh giá và
thẩm lượng cấu tạo TGT có trữ lượng đủ lớn để phát triển khai thác.

Khu vực
nghiên cứu

Hình 1.2 Bản đồ Thăm dò và Thẩm lượng-


Nguồn: Báo cáo kế hoạch phát triển Mỏ Tê Giác Trắng, 2010[41]
Từ năm 2009-nay là giai đoạn phát triển khai thác và tiếp tục tận thăm dò.
Tổng số lượng giàn đầu giếng hiện tại của đối tượng nghiên cứu là 3 giàn đầu giếng
với 31 giếng khai thác và một giếng bơm ép tính đến thời điểm năm 2017.
1.4. Đặc điểm địa chất
1.4.1. Địa tầng mỏ TGT
Nhìn chung, các minh giải địa tầng và môi trường trầm tích cho khu mỏ TGT
phù hợp với đặc điểm địa tầng chung của bể Cửu Long.
Địa tầng của mỏ TGT được mô tả dưới đây theo thứ tự từ già đến trẻ.
* Móng trước Đệ Tam
13

Tất cả các giếng khoan tại mỏ TGT không có giếng khoan tới móng trước
đệ tam.
* Oligoxen dưới - Phụ hệ tầng Trà Tân dưới/ Trà Cú?? dưới (tập E/F- E31tt/tc?)
Chỉ có hai giếng khoan tại mỏ TGT đã khoan vào nóc tập E, không khoan
đến tập F phụ hệ tầng Trà Tân/ Trà Cú dưới. Do vậy ranh giới giữa phụ hệ tầng Trà
Tân dưới và Trà Cú không được đề cập trong luận án này tuy nhiên tác giả cũng có
quan điểm riêng như sau:
Các nhà địa chất- địa vật lý trước đây quan niệm rằng, phụ hệ tầng Trà Tân
dưới- tập E có tuổi là Oligoxen dưới trong khi đó các chuyên gia dầu khí thuộc các
công ty điều hành đang thăm dò và khai thác ở bể Cửu Long xếp tập E có tuổi
Oligoxen sớm. Tuy nhiên tác giả có quan điểm là xếp tập E và tập thuộc hệ tầng Trà
Cú và đây là tập lót đáy của bể Cửu Long.
* Oligoxen trên - Phụ hệ tầng Trà Tân giữa (tập D- E32 tt)
Phụ hệ tầng Trà Tân giữa được nằm bất chỉnh hợp lên phụ hệ tầng Trà Tân
dưới. Phụ hệ tầng Trà Tân giữa được phân chia nhỏ thành ba tập: Nóc D (Upper D),
giữa D (Intra D2) và đáy D (Intra D1).
Phụ hệ Tầng Trà Tân giữa được thành tạo chủ yếu bởi các vỉa sét kết màu
nâu đen xen kẹp với các vỉa cát kết chủ yếu hạt mịn, có vài vỉa hạt trung và bột
kết, tỷ lệ cát/bột+ sét khoảng 20/80%. Phụ hệ tầng Trà Tân giữa được lắng đọng
trong môi trường đầm hồ nước ngọt có giao thoa nước lợ và trầm tích sông ngòi.
Chiều dày của phụ hệ tầng này khá dày khoảng 1000- trên 2000m. Liên kết với tài
liệu địa chấn thì phụ hệ tầng Trà Tân giữa thuộc tập D. Các vỉa sét kết màu nâu
đen có hàm lượng vật chất hữu cơ cao đến rất cao được xem là nguồn sinh dầu khí
tốt tại mỏ TGT. Theo kết quả phân tích ĐVLGK thì phụ hệ tầng Trà Tân giữa có
độ rỗng, độ thấm thấp và đây cũng được đánh là nguồn sinh và có khả năng chứa
của mỏ TGT.
* Oligoxen trên - Phụ hệ tầng Trà Tân trên (tập C - E32 tt)
Phụ hệ tầng Trà Tân trên - Oligocne trên nằm bất chỉnh hợp với hệ tầng Bạch
Hổ và nhận biết bởi vỉa sét kết màu nâu, nâu đậm dày nằm ngay trên nóc. Thành
14

phần chủ yếu của phụ hệ tầng Trà Tân trên là cát kết hạt mịn đến thô và được xen
kẹp bởi các vỉa bột sét màu nâu, nâu đậm với tỷ lệ cát - bột sét khoảng 65 - 35%,
đôi chỗ có phát hiện các lớp đá vôi và than mỏng. Phụ hệ tầng Trà Tân trên được
lắng đọng trong môi trường đầm hồ, aluvi đồng bằng ven bờ có sự ảnh hưởng và
giao thoa của nước lợ. Chiều dày của phụ hệ tầng này dao động trong khoảng 440-
500m, các vỉa sét kết của phụ hệ tầng Trà Tân trên có hàm lượng vật chất hữu cơ rất
cao và là nguồn sinh dầu chính của mỏ TGT. Liên kết với tài liệu địa chấn thì phụ
hệ tầng Trà Tân trên thuộc tập C. Theo kết quả phân tích ĐVLGK và các phân tích
địa hóa thì phụ hệ tầng Trà Tân trên có độ rỗng, độ thấm là trung bình và vừa là
tầng sinh và tầng chứa.
* Mioxen dưới - Phụ hệ tầng Bạch Hổ dưới (tập BI.1-N11bh)
Phụ hệ tầng Bạch Hổ dưới được phân chia nhỏ thành ba tập nhỏ hơn:
ILBH5.2, ILBH5.1 và ULBH
Mioxen dưới - phần dưới của Bạch Hổ dưới (ILBH5.2)
Tập ILBH5.2 được thành tạo bởi các vỉa cát kết và bị xen kẹp bởi các vỉa bột
kết và sét có màu xám. Tập ILBH5.2 được lắng đọng trong môi trường sông ngòi,
đầm hồ chuyển tiếp giữa nước ngọt và nước lợ. Chiều dày của tập ILBH5.2 dao
động trong khoảng 370-490m. Đây là tập chứa dầu chính tại mỏ TGT và đang được
khai thác tại tất cả các khối của mỏ TGT. Theo kết quả phân tích ĐVLGK, phân
tích mẫu lõi thì các vỉa chứa thuộc tập ILBH 5.2 có độ rỗng và độ thấm rất tốt và
phù hợp với biểu đồ động thái khai thác của các các giếng đang khai thác tại đối
tượng này.
Mioxen dưới - phần giữa của Bạch Hổ dưới (ILBH5.1)
Tập ILBH5.1 được cấu thành chủ yếu là các vỉa sét màu đỏ và màu xám
được xen kẹp bởi các vỉa bột kết và cát kết. Tập ILBH5.1 được lắng đọng trong môi
trường trong môi trường giao thoa giữa đầm hồ nước ngọt và đồng bằng bồi tích
ven biển. Chiều dày của tập ILBH 5.1 dao động trong khoảng 170-240m. Tập này
có các vỉa cát có khả năng chứa dầu và có các biểu hiện dầu trong quá trình khoan,
kết quả phân tích ĐVLGK cũng cho thấy có chiều dày hiệu dụng chứa dầu tại tầng
ILBH5.1.
15

Mioxen dưới - phần trên của Bạch Hổ dưới (ULBH)


Tập ULBH được thành tạo chủ yếu bởi các vỉa sét màu nâu đỏ và bị xen kẹp
bởi bột kết và vỉa cát mịn, mỏng. Chiều dày của tập ULBH khoảng 230-410m. Tập
ULBH chủ yếu được thành tạo trong môi trường đồng bằng bồi tích và vũng vịnh
ven bờ. Tập này có khả năng chứa với biểu hiện dầu khí trong quá trình khoan và
cũng có biểu hiện dầu từ phân tích ĐVLGK.
* Mioxen dưới - Hệ tầng Bạch Hổ (tập BI - N11 bh)
Hệ tầng Bạch Hổ nằm ngay sát dưới hệ tầng Côn Sơn và nằm phủ bất chỉnh
hợp lên hệ tầng Trà Tân. Hệ tầng Bạch Hổ được chia thành hai phụ hệ tầng: phụ hệ
tầng Bạch Hổ dưới (BI.1) và phụ hệ tầng Bạch Hổ trên (BI.2)
Mioxen dưới - Phụ hệ tầng Bạch Hổ trên (tập BI.2)
Phụ hệ tầng Bạch Hổ trên được thành tạo chủ yếu bởi các tập sét màu xám
xanh, bột kết và được xen kẽ bởi các lớp cát kết hạt rất mịn. Đây chính là tập sét
Rotalid có chiều dày khoảng 160-290m và được bao phủ toàn khu vực cũng như
trong toàn bể Cửu Long và như là một tập địa chấn chính. Phụ hệ tầng này được
lắng đọng trong môi trường nước lợ, đồng bằng ven bờ - biển nông. Liên kết với
tài liệu địa chấn thì phụ hệ tầng Bạch Hổ trên thuộc phân tập BI.2. Phụ hệ tầng
này không có khả năng chứa và không có triển vọng dầu khí tại mỏ TGT.
Mioxen giữa - Hệ tầng Côn Sơn (tập BII- N12 cs)
Hệ tầng Côn Sơn chủ yếu được thành tạo bởi cát kết hạt thô đến trung dày, bị
xen kẹp bởi các lớp sét có màu đỏ và xám, thỉnh thoảng gặp các lớp than mỏng. Các
phân lớp sét kết màu đỏ nằm phổ biến phần nửa trên của hệ tầng Côn Sơn và nửa
dưới thì sét màu xám chiến ưu thế. Chiều dày của hệ tầng Côn Sơn khá ổn định
khoảng 770-830m. Trầm tích của hệ tầng này được thành tạo trong môi trường đầm
lầy, đồng bằng ven biển và bị ảnh hưởng bởi nước lợ cũng như các hoạt động thủy
triều lên xuống. Trầm tích của hệ tầng Côn Sơn được phủ bất chỉnh hợp góc lên hệ
tầng Bạch Hổ. Liên kết với tài liệu địa chấn thì hệ tầng này thuộc tập BII. Hệ tầng
này có khả năng thấm chứa tốt nhưng không có khả năng chắn, sinh và không có
triển vọng dầu khí tại mỏ TGT
16

* Mioxen trên - Hệ tầng Đồng Nai (tập BIII - N13 đn)


Hệ tầng Đồng Nai nằm ngay dưới hệ tầng Biển Đông với thành phần chủ yếu
là cát kết hạt thô và hạt trung bình bị xen kẹp bởi các tập sét mỏng có mầu đỏ và
xám nâu, các vỉa than mỏng và vỉa Carbonat được bắt gặp ở một vài giếng. Hệ tầng
Đồng Nai có chiều dày tương đối ổn định khoảng 490-520m và nằm ngang, trầm
tích của hệ tầng Đồng Nai được lắng đọng trong môi trường nước lợ và đồng bằng
ven biển nông và có sự ảnh hưởng lớn của sóng biển và thủy triều, hệ tầng Đồng
Nai được liên kết với tài liệu địa chấn là tập BIII. Hệ tầng này có độ thấm chứa
tương đối tốt nhưng không có tầng sinh cũng như tầng chắn và không có triển vọng
dầu khí.
* Pliocen đến nay - Hệ tầng Biển Đông (tập A- N2-Q bđ)
Hệ tầng Biển Đông chủ yếu là cát kết dày, hạt thô đến mịn chiếm ưu thế và
được xen kẹp bởi các phân lớp sét mỏng màu xám và màu nâu đỏ và có xen kẹp
với lại mạch đá vôi cacbonat và vỉa than mỏng và sự có mặt phong phú của các loại
hóa đá biển và Glauconit thuộc môi trường trầm tích biển nông. Chiều dày của hệ
tầng Biển Đông là khá ổn định khoảng 720-750m. Trầm tích của của hệ tầng Biển
Đông nằm ngang và gần như không có sự thay đổi về thế nằm, hệ tầng này liên kết
với tài liệu địa chấn là tập A. Các biểu hiện đặc trưng Địa Vật Lý Giếng Khoan là
GR nhỏ và các tập sét có điện trở suất cao.
Cột địa tầng tổng hợp của bể Cửu Long (Hình 1.3) được liên kết với các tập
địa chấn và cột địa tầng của đối tượng nghiên cứu (Hình 1.4) được thể hiện như
hình dưới.
17

Hình 1.3 Cột địa tầng tổng hợp bể Cửu Long


Nguồn: Luận án TS. Trần Như Huy, 2016 [40]
18

Chiều dày (m)


Tập địa chấn
Thành hệ

Phân vị địa
Tuổi

tầng
Muộn
Trung Thạch học
Sớm

ULBH

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU


H3N
H3 H2 H1
D trên
H4S H4
H5
Muộn

D giữa

D dưới
Sớm

PSTM 2011 Zero Phase

Đá móng

Hình 1.4. Cột địa tầng tổng hợp của đối tượng nghiên cứu
Nguồn: Báo cáo kế hoạch phát triển Mỏ Tê Giác Trắng, 2010 [41]
1.4.2. Cấu kiến tạo mỏ TGT
Mỏ TGT bị chia cắt bởi hệ thống đứt gãy thuận trượt ngang theo hướng
Tây Bắc- Đông Nam. Mặt trượt đứt gãy có xu thế chung đổ về hướng Nam và
sâu dần. Các hoạt động kiến tạo của các đứt gãy phát triển mạnh trong thời kỳ
Oligoxen và Mioxen sớm, phần lớn đứt gãy được phát hiện trong địa tầng Trà
Tân và Bạch Hổ. Đứt gãy phân chia cấu tạo H1 và cấu tạo HST phát triển từ
móng và cắt qua tầng sét Rotaly của Bạch Hổ, các đứt gãy khác chủ yếu phát
triển trong tầng Oligoxen D. Mặt cắt địa chấn theo phương Bắc Nam được minh
họa như hình 1.5.
19

Bắc Nam

N S
Block Boundary

BHS

LBH

5.1

5.2

D
Đối tượng nghiên cứu

Hình 1.5 Mặc cắt địa chấn theo phương Bắc - Nam qua các cấu tạo TGT-
Nguồn: Báo cáo kế hoạch phát triển Mỏ Tê Giác Trắng, 2010 [41]
Cấu tạo chứa dầu ở mỏ TGT có sự kế thừa về mặt cấu trúc của bề mặt
móng nhô cao, các bẫy chứa dầu được nằm trong địa tầng Mioxen dưới và
Oligoxen trên được khép kín cấu trúc và khép kín bởi đứt gãy, riêng tại khối H3
và phía bắc của khối H3 có tồn tại về bẫy địa tầng nằm trong các thân cát thuộc
địa tầng Mioxen dưới.
20

H1

H2

H3

H4

H5

Bản đồ cấu trúc Bản đồ cấu trúc


nóc ILBH5.1 nóc ILBH5.2

Bản đồ cấu trúc Bản đồ cấu trúc


nóc Oligocene C nóc Oligocene D

Hình 1.6 Bản đồ cấu trúc của các tầng sản phẩm chính
Nguồn: Báo cáo kế hoạch phát triển Mỏ Tê Giác Trắng, 2010[41]
Theo phương từ Bắc xuống Nam, cấu trúc mỏ TGT có hình dạng bậc thang
nông dần về phía Bắc và sâu dần về phía Nam. Các đứt gãy kiến tạo có phương
Đông Bắc - Tây Nam đã chia mỏ thành nhiều các khối riêng biệt: khối H1, H2,
H3N, H4 và khối H5 như hình 1.6.
21

Các tầng chứa dầu có xu thế sâu dần về phía Nam của mỏ, cùng với đó là
xu thế các tập cát mỏng dần về phía Nam và có độ thấm kém hơn. Đặc trưng là
các vỉa chứa dầu khí của mỏ TGT khá mỏng do bị xen kẹp bởi các tập sét đã gây
ra đá chứa của mỏ TGT có rất nhiều ranh giới dầu nước cũng như nhiều hệ thống
thủy lực.
Khối H1 có hai đỉnh cấu tạo và đã chia khối thành hai phụ khối nhỏ hơn
H1.1 và H1.2 với hai đối tượng chứa dầu chính là Mioxen dưới và Oligocne trên.
Khối H1.1 được phát hiện bởi giếng khoan thăm dò TGT-2X, khối H1.2 được phát
hiện bởi giếng khoan thăm dò TGT-1X, kết quả phân tích Địa Vật Lý Giếng Khoan
và phân tích PVT đã chỉ ra rằng hai vòm nâng này có sự liên thông về nước đáy
nhưng không có sự liên thông giữa các thân dầu, các thân dầu được hình thành và
tích tụ dựa trên có sự khép kín vào đứt gãy và khép kín cấu tạo do có sự khác nhau
về: ranh giới dầu nước, tính chất chất lưu.
Khối H2 nằm ở phía Nam của khối H1 và được phân tách với khối H1 bằng
đứt gãy thuận có phương Tây Bắc Đông Nam. Các thân dầu của khối H2 được phát
hiện bởi giếng khoan TGT-5X tại hai tầng chứa ILBH 5.2L và Oligoxen C. Bẫy
chứa tại khối H2 được khép kín vào đứt gãy.
Đi tiếp về phía Nam của mỏ thì khối H3 được phát hiện dầu bởi giếng
khoan TGT- 4X và TGT-7X, khối H2 được ngăn cách với khối H3 bằng đứt gãy
thuận theo phương Đông Bắc Tây Nam với cánh sụt nằm bên khối H3. Giếng
khoan TGT-4X thì dầu được phát hiện rong tầng Oligoxen D còn giếng khoan
TGT-7X thì dầu được phát hiện trong tầng chứa nằm phía dưới của tập 5.2
(5.2L). Trong nội bộ khối H3 bị phân chia nhỏ bởi các đứt gãy kéo theo đứt gãy
chính đã chia khối H3 thành ba phụ khối nhỏ là H3 Bắc, H3 trung tâm và H3
Nam, các bẫy chứa dầu ở khu vực này tồn tại là bẫy khép kín cấu trúc, bẫy khép
kín bởi đứt gãy và có tồn tại loại bẫy địa tầng.
Khối H4 được phân cách với khối H3 cũng bởi đứt gãy thuận có phương
Đông Bắc Tây Nam. Khối này dầu khí được phát hiện bởi giếng khoan thăm dò
22

TGT-3X và sau đó được kiểm chứng thêm bằng giếng khoan TGT-6X. Các thân
dầu của khối H4 được phát hiện tại tầng chứa 5.2 và Oligecene C. Các bẫy tích
tích tụ dầu khí ở đây chủ yếu tồn tại dạng bẫy khép kín cấu tạo và bẫy khép kín
bởi đứt gãy.
Khối H5 là phần diện tích nằm ở tận cùng phía Nam của mỏ, khối này được
phân cách với khối H4 bởi đứt gãy có phương Tây Bắc Đông Nam nằm ngay cạnh
võng yên ngựa. Khối này được phát hiện cả dầu và khí bởi giếng khoan
10X/10XST1 với các thân dầu nằm trong hai tầng chứa chính là 5.2 và Oligoxen C.
Các tích tụ dầu khí ở khối H5 chủ yếu tồn tại là dạng bẫy khép kín cấu tạo và khép
kín bởi đứt gãy.
1.4.3. Liên kết và phân đới vỉa
Liên kết và phân chia vỉa chứa dựa trên hai phương pháp chủ đạo là: thời
địa tầng và thạch địa tầng và có kết hợp với áp suất. Do mỗi cách phân chia và
liên kết vỉa chứa đều có những ưu điểm và nhược điểm của nó nên việc kết hợp
các phương pháp sẽ loại trừ và sẽ giảm thiểu sai số trong khi liên kết và phân
chia vỉa chứa.
Tập trên phụ hệ tầng Bạch Hổ dưới (LBH) tương ứng với tập địa chấn BI.1,
phía trên của phụ hệ tầng Bạch Hổ dưới được tạo thành bởi các tập sét đỏ và bị xen
kẹp bởi các tập cát mỏng và phía dưới của tập này được thành tạo bởi các tập cát và
các tập sét xen kẹp có màu nâu. Bốn dị thường sinh địa tầng được phát hiện trong
phụ hệ tầng này tương ứng với chu kỳ biển tiến và biển thoái.[36]
Các kết quả sinh địa tầng và thạch địa tầng chỉ ra ILBH có hai tập biển thoái
bậc hai tương ứng ILBH 5.1 và ILBH 5.2. Các bề mặt ngập lụt cực đại (MFS) và
mặt ngập lụt (FS) được nhận diện khá rõ ràng dựa trên các biểu hiện đường cong
ĐVLGK.
Các tầng tựa được đánh dấu và nhận biết dựa trên các dị thường GR, các
đường cong ĐVLGK và sự thay đổi về màu sắc và thành phần thạch học, các dị
thường ĐVLGK. Các dị thường sinh địa tầng và thạch địa tầng được xác định và
nhận dạng ở hầu hết các giếng khoan thăm dò và được sử dụng như là các dấu hiệu
23

chủ đạo trong liên kết của giai đoạn phát triển. Các tập lớn được nhận dạng và đánh
dấu các tầng tựa dựa trên số liệu giếng khoan và sau đó sẽ tiến hành liên kết chi tiết
nội tập giữa các thân cát. Hình 1.7 thể hiện sơ đồ liên kết các tập chính của các
giếng khoan thăm dò.
N S

Hình 1.7. Sơ đồ các giếng khoan thăm dò của mỏ TGT


Nguồn: Báo cáo kế hoạch phát triển Mỏ Tê Giác Trắng, 2010 [41]
- Khu vực phía bắc: Các khoảng liên kết địa tầng được đánh dấu một cách
chi tiết dựa trên đường cong Gamma ray tự nhiên dựa trên nghiên cứu hình dáng
của đường cong kết hợp với các dị thường sinh địa tầng để làm tăng mức độ tin
tưởng và sự chắc chắn trong liên kết giữa các giếng khoan. Giếng khoan TGT-1X
và TGT-2X là hai giếng khá gần nhau và cách nhau khoảng 1.5km và thuộc khối H1
có sự tương đồng tương đối tốt, tuy nhiên khi kéo dài xuống đến phía nam khu vực
giếng 10X thì rất khó liên kết được với nhau. Các tập ILBH 5.1 và ILBH 5.2 là hai
tập chứa chính thuộc Mioxen dưới với các đặc trưng rất là riêng biệt, tập ILBH5.1
được đặc trưng bởi trầm tích lục nguyên với sét màu nâu đỏ được xác định bằng
mẫu vụn. Tầng ILBH5.2 được đặc trưng bằng một biến cố biển thoái được thể hiện
khá rõ ràng trên tài liệu ĐVLGK. Bề mặt ngập lụt cực đại (MFS) được xác định
nằm ngay phía bên dưới của nóc tập ILBH5.2, mặt ngập lụt tiếp theo được xác định
tại nóc tập Oligoxen C. Các trầm tích của tập ILBH5.2 chủ yếu được lắng đọng
trong môi trường sông ngòi và môi trường đầm hồ.
24

Các sự kiện và biến cố địa chất được xác định phần lớn tại các giếng
khoan trong đó chủ yếu tại các giếng khoan thăm dò dựa trên các biểu hiện của
đường cong ĐVLGK. Các vỉa chứa của các tập được liên kết với nhau dựa trên
tính biểu hiện tương đồng của đường cong địa vật lý và giá trị đo áp suất cũng
như mật độ dầu. Điển hình hai khối nằm phía Bắc của mỏ hai khối H1 và H0 có
mức độ tương đồng về mặt ĐVLGK khá tốt và có khả năng liên kết dễ dàng do
hai khối này đồng trầm tích và có đứt gẫy với biên độ khá nhỏ nằm phân cách
giữa hai khối thuộc tầng ILBH5.2L. Nóc của tầng Oilogene C được bắt gặp là
bề mặt bất chỉnh hợp với thành phần thạch học là tập sét dày màu nâu với đặc
trưng GR cao, Sonic cao, neutron cao và mật độ cao. Các tài liệu sinh địa tầng
khá phù hợp với tài liệu giếng khoan đã chỉ ra có hai biến cố sinh địa tầng được
phát hiện và trùng với tài liệu ĐVLGK. Các biến cố sinh địa tầng được xác
định trong phần lớn các giếng thăm dò dựa trên mẫu vụn (cutting) được lấy
trong khi khoan.
Các tập địa tầng giếng khoan được liên kết với địa tầng khu vực của bể Cửu
Long tại các tập lớn, trong khi đó nóc tập Oligoxen C tại mỏ TGT liên kết dễ dàng
với địa tầng khu vực tại bể Cửu Long với biểu hiện rõ ràng của bề mặt bất chỉnh
hợp. Mẫu vụn của nóc tập C là tập sét dày màu nâu xám, tài liệu địa vật lý giếng
khoan có biểu hiện của giá trị GR cao, đường cong neutron cao và mật độ cao. Kết
quả nghiên cứu sinh địa tầng cũng cho thấy có một mặt biến cố tại nóc tập
Oilgocene C và được gọi là mặt ngập lụt cực đại (MFS). [36]
Áp suất thành hệ đã chỉ ra rằng giữa các địa tầng của mỏ TGT có sự thay đổi
đột ngột về mặt áp suất và phân chia thành các hệ thống thủy lực khác nhau. Các vỉa
chứa phần lớn là không liên thông theo chiều thẳng đứng và trong các tập lớn. Các
vỉa chứa được phân chia chi tiết bằng số liệu áp suất, các vỉa chứa trong cùng một
khối có cùng ranh giới dầu nước và có sự liên thông về mặt thủy lực theo chiều
thẳng đứng.
Thông tin về áp suất thành hệ cho thấy có sự liên thông giữa các vỉa thông
qua hệ thống nước đáy (aquifer) do hệ thống đường nước đáy gần như trùng nhau -
25

theo chiều từ phía Bắc xuống đến phía Nam và đã được kiểm chứng thông qua áp
suất thành hệ và số liệu khai thác thực tế.
1.4.4. Mô tả vỉa chứa
Kết quả phân tích ĐVLGK, phân tích đặc trưng đường cong và mẫu lõi tại
giếng khoan đã chỉ ra rằng trầm tích Mioxen dưới và Oligoxen trên được lắng
đọng trong môi trường đầm hồ và sông ngòi. Kết quả phân tích ĐVLGK và các
phân tích mẫu lõi đều chỉ ra rằng các tầng sản phẩm có độ rỗng và độ thấm từ
trung bình đến rất tốt đặc biệt trong tập ILBH5.2, điều này dẫn đến các vỉa chứa
có độ rỗng và độ thấm tốt sẽ có chiều cao cột dầu lớn và chiều cao của đới
chuyển tiếp dầu/nước nhỏ. Các vỉa chứa ở đây là những vỉa mỏng và có độ thấm
rất khác biệt, dựa vào kết quả mô tả phân loại tướng đá trên tài liệu mẫu lõi thì
trong cùng một vỉa chứa có nhiều loại tướng đá khác nhau do đó việc phân chia
khả năng cung cấp dòng theo tướng trầm tích sẽ phản ánh được đặc trưng cho
các vỉa chứa mỏng.
Mối quan hệ giữa độ rỗng và độ thấm dựa trên phân loại của tướng đá được
tác giả trình bày chi tiết ở chương 5.
Kết quả phân tích vật lý thạch học đã cho thấy các tướng đá của trầm tích
Mioxen dưới và Oligoxen trên (C) có tính phân lớp mỏng và thành phần khoáng vật
cũng như kiến trúc đã cho thấy môi trường lắng đọng của tập ILBH5.2 và Oligoxen
C chủ yếu sông ngòi và đầm hồ.
1.5. Lịch sử hình thành và phát triển địa chất của khu vực nghiên cứu
Trên cơ sở về đặc điểm cấu kiến tạo thì đối tượng nghiên cứu nằm gần địa
hào phía tây của bể Cửu Long. Tổng quan về các đơn vị cấu trúc của bể Cửu Long
hình 1.8.
26

Hình 1.8. Các đơn vị cấu trúc của bể Cửu Long


Nguồn: Theo Tài Nguyên Dầu Khí Việt Nam [4]
Dựa trên bình đồ cấu trúc thì khu vực nghiên cứu chính nằm giữa địa hào
phía tây và sườn nghiêng tây bắc, sườn nghiêng tây bắc được kéo dài theo hướng
Đông Bắc - Tây Nam, sườn nghiêng đông Nam được bao bọc phần phía bên ngoài
và khép kín với sườn nghiêng Tây Bắc tạo thành khép kín hình ovan.
Lịch sử hình thành và phát triển của cấu tạo nghiên cứu nằm trong bối cảnh
chung của bể trầm tích Cửu Long. Dựa trên các yếu tố về địa tầng, kiến tạo, thạch học,
cổ sinh địa tầng và lịch sử chôn vùi của bể trầm tích Cửu Long thì có thể chia thành hai
giai đoạn chính: Giai đoạn Creta tới Paleoxen và giai đoạn từ Eoxen tới Mioxen.
Giai đoạn Creta tới Paleocen: Đây là giai đoạn ban đầu hình thành và phát
triển của trầm tích Kainozoi của bể Cửu Long. Nhiều nghiên cứu văn liệu địa chất
và nhiều học giả đều cho rằng giai đoạn Creta- Paleocene là thời kỳ chuyển tiếp từ
27

Mezozoi sang Kainozoi. Các nhà nghiên cứu địa chất trước đây đều cho rằng thềm
lục địa phía Nam Việt Nam- bể Cửu Long bị xâm nhập và bao phủ bởi các hoạt
động macma và đặc trưng là đá Granit và Granodiorit. Vào thời kỳ Creta vỏ trái đất
yếu và ở phần trung tâm núi lửa bị sụt lún mạnh cùng với sự hoạt động của các đứt
gãy tách giãn và trượt bằng, thời kỳ tách giãn này kéo dài đến thời kỳ Paleocene,
quá trình tách giãn đã đẩy về hai phía Tây Bắc và Đông Nam. Quá trình tách giãn
này đã hình thành nên bể Cửu Long. Các thành tạo tách giãn được bắt gặp tại các
phức hệ Cù Mông và Phan Rang với sự có mặt của các đai mạch.
Trong thời kỳ này các đứt gãy theo phương Đông Bắc Tây Nam được hình
thành do sự căng giãn và sụt lún của bể. Các đứt gãy này đã tạo nên địa hình tổng
quan của khu vực bể Cửu Long. Địa hình bậc thang được tạo ra từ cao nguyên Đà
Lạt - Sông Pha - Phan Rang - Phan Thiết - Bể Cửu Long. (Hình 1.9)

Hình 1.9 Mặt cắt tuyến Đà Lạt - Sông Pha -


Phan Rang - Phan Thiết - Bể Cửu Long
Nguồn: Luân án TS. Trần Mạnh Cường, 2012 [39]
Thời kỳ Eocene tới Mioxen. Bể Cửu Long được hình thành và lắng đọng
chính trong giai đoạn này (Hình 1.10).
28

Hình 1.10 Mặt cắt cổ kiến tạo của bể Cửu Long


Nguồn:Luận án TS. Trần Mạnh Cường[39]
* Thời kỳ Eocene là thời kỳ đầu của quá trình hình thành bể Cửu Long, các
tập trầm tích có tuổi Eocene nằm phủ ngay trên phần nóc móng của bể Cửu Long,
kế thừa hoạt động kiến tạo của thời kỳ trước Creta - Paleocene thì phương tách
giãn chính Tây Bắc Đông Nam. Phần phía Đông Nam tiếp tục bị sụt xuống về phía
Đông Nam và được lắng đọng trầm tích với chiều dày trầm tích khoảng 0-200m
(tuyến số 3). Tiến dần về phía Đông Bắc bị sụt lún mạnh hơn - tuyến số 5- biên độ
sụt lún lớn hơn. Phần phía Bắc của bể Cửu Long được phân ra ba phụ bể nhỏ, các
phụ bể này được phân cách bới các khối nhô của móng theo hướng Đông Bắc -
Tây Nam. Càng về hướng Đông Bắc thì có nhiều các đứt gãy có biên bộ lớn hơn
cho nên phần móng khu vực Đông Bắc bị chia cắt thành các khối nâng và các
trũng. Các trầm tích lấp đầy trong thời kỳ này chủ yếu là lũ tích còn ở phần trung
tâm là trầm tích đầm hồ, vũng với đặc trưng là cát cuội kết với trầm tích bột sét
màu tím.
29

Tương ứng với các tập địa chấn thì những thành tạo Eocene tương ứng với
tập địa chấn E?. Trầm tích Eocene được xác định bởi giếng khoan CL-1X với tuổi
được xác định dựa trên bào tử phấn hoa. Các trầm tích Eocene của bể Cửu Long
thuộc hệ tầng Trà Cú.
Thời kỳ cuối Eocene và đầu Oligoxen bể Cửu Long được nâng lên và các
thành tạo bị bào mòn, những khối móng nhô lên tạo ra nhiều nứt nẻ và đứt gãy,
phần phía trên bề mặt bị bào mòn và phong hóa mạnh mẽ, các vật liệu trầm tích sẽ
được lắng đọng ở phần phía cánh và hình thành các lớp đá cát kết, cuội kết và sỏi.
Một vài khu vực bị nâng nên do hoạt động của Magma nên đã tạo nên đá xâm nhập
và các đai mạch xuất hiện trong đá móng.[38]
- Giai đoạn Oligoxen
Giai đoạn Oligoxen là giai đoạn quan trọng hình thành bể trầm tích Cửu
Long, đây là thời kỳ tách giãn của bể và dẫn tới hiện tượng sụt lún và hình thành
nên các bể trầm tích, trong giai đoạn này thì trục tách giãn phát triển về phía Tây
Nam và làm thay đổi trục tách giãn từ Bắc Nam sang Đông Bắc Tây Nam, chính
điều này đã tạo ra một loạt các đứt gãy. Vào cuối giai đoạn Oligoxen thì phần Đông
Bắc của bể Cửu Long bị nén ép và gây ra các đứt gãy nghịch trong thời kỳ này, các
cấu tạo lồi được phát hiện thông qua tuyến 7, phần khối nâng trung tâm bị bào mòn
và cung cấp vật liệu trầm tích cho các khu vực trũng lân cận. Khu vực Tây Nam thì
đáy bồn bị lún chìm và hình thành các trầm tích Oligoxen, các trầm tích của
Oligoxen thuộc hệ tầng Trà Tân và được đặc trưng bởi sét kết và bột kết màu đen và
các lớp cát kết nằm xen kẹp, thành phần mảnh vụn là thạch anh, xi măng gắn kết là
sét vôi. Các trầm tích Oligoxen thường lắng đọng trong môi trường đầm hồ, sông
ngòi và được liên kết với các tập địa chấn E, D và C. Các thành tạo Oligoxen là
những đối tượng sinh chính của bể Cửu Long và đồng thời là tầng chắn rất tốt cho
tầng móng và nội bộ tầng Oligoxen. [38]
- Giai đoạn Mioxen
Giai đoạn Mioxen được bắt đầu bằng thời kỳ Mioxen sớm, bể Cửu Long
tiếp tục bị sụt lún mạnh mẽ và xuất hiện có biển tiến, các trầm tích biển tiến dần
30

dần chiếm ưu thế so với các trầm tích lục địa trên toàn bộ bể Cửu Long, bể được
mở rộng về cả hai phía Tây Bắc và Đông Nam. Các pha biển tiến kéo dài và đạt
mức cực đại và vào cuối Mioxen sớm thì bị nhấn chìm toàn bộ và môi trường biền
và giao thoa giữa biển và đầm hồ cửa sông. Giai đoạn cuối của thời kỳ Mioxen
sớm toàn bộ bể Cửu Long bị nhấn chìm trong môi trường biển và đạt mực biển
tiến cực đại với tập sét Rotalia được phủ toàn bộ bể Cửu Long và đây được gọi là
tầng chắn khu vực.
Giai đoạn Mioxen giữa: Thời kỳ Mioxen giữa thì bể Cửu Long biển tiếp tục
được lún chìm. Các vật liệu trầm tích tiếp tục được lấp đầy bể đặc biệt là khu vực
Đông Nam và khu vực trung tâm bể. Đến giai đoạn cuối của Mioxen giữa thì xuất
hiện pha biển thoái và đáy bể được nâng lên và các trầm tích biển giảm dần và trầm
tích đồng bằng châu thổ chiếm ưu thế với sự xuất hiện của các tập cát kết xen kẹp
với các tập sét và sét than. Trong giai đoạn này có sự nâng lên của đáy bể và xuất
hiện một số đứt gãy và làm tái hoạt động của các đứt gãy cổ. Các trầm tích thời kỳ
này chủ yếu là hạt thô có ít sét và thuộc hệ tầng Côn Sơn.
Giai đoạn Mioxen muộn: Thời kỳ Mioxen giữa đến Mioxen muộn là giai
đoạn biển tiến mạnh mẽ, biển phủ toàn bộ bể Cửu Long trong đó các trầm tích biển
nông và trầm tích ven bờ chiếm ưu thế. Các trầm tích thời kỳ này chủ yếu là cát kết
hạt thô xen kẽ với bột kết. Đặc trưng của các trầm tích thời kỳ này là không có triển
vọng về dầu khí và được xếp vào hệ tầng Đồng Nai.
1.6. Cơ sơ sở tài liệu của luận án
Các nguồn tài liệu sử dụng trong luận án của đối tượng nghiên cứu thuộc lô
16-1 bể Cửu Long hiện có của công ty điều hành chung Hoàng Long Hoàn Vũ mà
nghiên cứu sinh đang trực tiếp làm việc và nghiên cứu bao gồm:
Số liệu địa chấn bao gồm: bản đồ các tầng phản xạ chính của đối tượng
nghiên cứu bao gồm: ILBH5.2U, ILBH5.1 và Oligoxen C.
Số liệu ĐVLGK của tám (8) giếng khoan thăm dò và ba (3) giếng phát triển
bao gồm các tài liệu ghi số của các phương pháp ĐVLGK truyền thống, hình ảnh
giếng khoan.
31

Số liệu đo áp suất thành hệ của sáu (6) giếng khoan thăm dò và 2 giếng
phát triển.
Số liệu phân tích mẫu lõi của sáu (6) giếng khoan thăm dò bao gồm phân tích
môi trường, phân tích rỗng thấm và phân tích đặc biệt.
Số liệu đo khảo sát mặt cắt dòng của hai giếng khoan phát triển.
Số liệu phân tích mẫu chất lưu của sáu giếng khoan thăm dò.
Số liệu mẫu vụn: thành phần thạch học, thành phần khoáng vật của sáu giếng khoan
thăm dò.
32

CHƯƠNG 2
CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY RA ĐIỆN TRỞ SUẤT THẤP
2.1. Các đối tượng chứa dầu có trở suất thấp trong bể Cửu Long
Hiện nay trong trầm tích Mioxen dưới của bể Cửu Long có tồn tại một vài
khu vực có điện trở suất thấp khá đặc trưng và cũng là đối tượng để thăm dò, thẩm
lượng và khai thác. Từ thực tế hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí đã
chỉ ra rằng có tiềm năng lớn trữ lượng dầu tại chỗ nằm trong đá trầm tích điện trở
suất thấp và sản lượng dầu được khai thác từ đối tượng này là chủ yếu của các mỏ
như sau:
Mỏ Rồng: khu vực Bắc Trung tâm Rồng là một trong những đối tượng đầu
tiên phát hiện đá chứa dầu khí có điện trở suất thấp thuộc trầm tích Mioxen dưới.
Mỏ Ruby: Đây là đối tượng tiếp theo phát hiện dầu thương mại trong
trầm tích lát cắt điện trở suất thấp thuộc tầng Mioxen dưới và là đối tượng khai
thác chủ yếu.
Mỏ Hải Sư Trắng: Đối tượng này phát hiện dầu trong trầm tích điện trở suất
thấp thuộc hai tầng Mioxen dưới và Oligoxen trên (tập C), hiện tại đang được khai
thác và là đối tượng chính.
Mỏ Tê Giác Trắng là đối tượng đặc trưng nhất của lát cắt điện trở suất thấp
và thuộc hai hệ tầng Mioxen dưới và Oligoxen trên (tập C). Tổng cộng 30 giếng
khoan đang được khai thác tại hai đối tượng này với sản lượng đỉnh có lúc lên tới
60 nghìn thùng dầu ngày đêm.
Các phát hiện dầu khí gần đây là Gấu Trắng và Thỏ Trắng đã có dòng dầu
khí thương mại cũng nằm trong lát cắt trầm tích có điện trở suất thấp.
Lát cắt chứa dầu điện trở thấp là đặc trưng của đối tượng nghiên cứu nằm
trong bể Cửu Long. Đới chứa dầu có điện trở thực đo sâu nằm trong khoảng từ 1.9
Ohm.m đến 8 Ohm.m. Nguyên nhân gây ra hiện tượng điện trở suất thấp của đới
chứa dầu là do: điều kiện kỹ thuật giếng khoan, hạn chế của thiết bị và đặc trưng địa
chất của đối tượng nghiên cứu.
33

2.2. Nguyên nhân gây ra đá chứa dầu điện trở suất thấp
2.2.1. Ảnh hưởng điều kiện kỹ thuật giếng khoan
* Ảnh hưởng do đới ngấm
Các giếng khoan tại mỏ TGT sử dụng dung dịch khoan gốc nước để khoan
qua các tầng sản phẩm chứa dầu. Trong quá trình khoan và quá trình đo ĐVLGK,
để giảm thiểu ảnh hưởng sập nở thành giếng khoan thì luôn khống chế là áp suất cột
dung dịch khoan lớn hơn áp suất vỉa, chính điều này đã tạo ra các đới ngấm xung
quanh thành giếng khoan và được phân chia thành ba đới nhỏ: đới rửa, đới chuyển
tiếp và đới nguyên. Do thành hệ đá chứa của mỏ TG là có độ rỗng và độ thấm khá
cao nên đã tạo ra vùng thấm sâu xung quanh giếng khoan, chiều sâu của đới ngấm
nhiều khi lớn hơn chiều sâu nghiên cứu của thiết bị đo điện trở suất nên đã gây ra
điện trở suất biểu kiến thấp.
Hình ảnh phía dưới đã cho thấy có sự khác biệt rõ rệt của hai giá trị đo điện
trở suất tại hai thời điểm khác nhau: đường cong màu đỏ là giá trị đo trong quá trình
khoan, còn đường cong màu hồng là giá trị đo điện trở suất sau khi khoan, đường
kính giếng khoan là không có sự thay đổi trong hai điều kiện đo. Giá trị đo điện trở
suất đo trong quá trình khoan cao hơn so với giá trị đo trong khi khoan chứng tỏ là
giếng khoan có đới thấm khá lớn (Hình 2.1).
34

Điện trở đo trong khi khoan

Đường kính
giếng khoan
không thay đổi
Điện trở đo sau khi khoan

Hình 2.1. So sánh điện trở đo trong khi khoan


và sau khi khoan tại đối tượng nghiên cứu
Đới ngấm xảy ra gây ra hiện tượng thay đổi thành phần chất lưu xung quanh
giếng khoan, chiều sâu của đới ngấm phụ thuộc vào thời gian, độ chênh áp giữa áp
suất thủy tĩnh của cột dung dịch khoan với áp suất vỉa, chênh lệch nồng độ khoáng
hóa giữa dung dịch khoan và nước vỉa, độ nhớt của dung dịch khoan và độ thấm của
thành hệ. Thông thường thì khi dung dịch khoan thấm vào trong thành hệ sẽ tạo ra
lớp vỏ sét làm giảm chiều sâu đới ngấm. Để tránh ảnh hưởng của đới ngấm thì
phương pháp đo điện trở suất của thành hệ được đo trực tiếp trong khi khoan đã được
áp dụng tại mỏ TGT. Phương pháp hiệu chỉnh điện trở do ảnh hưởng của đới ngấm
cũng được áp dụng dựa trên mối quan hệ điện trở đo sâu sau khi khoan và điện trở đo
sâu trong khi khoan. Mối quan hệ này được áp dụng để hiệu chỉnh điện trở do ảnh
hưởng của đới ngấm của các giếng khoan mà điện trở suất sau khi khoan (Hình 2.2).
35

Biểu đồ quan hệ điện trở suất


Điện trở đo sau khi khoan (ohm.m)

y = 1.3443x0.5508
10 R² = 0.8887

Series1
Power (Series1)

1
1 10
Điện trở đo trong khi khoan (ohm.m)

Hình 2.2 Biểu đồ điện trở suất trong và sau khi khoan
của đối tượng nghiên cứu
Các tầng cát bở rời có độ gắn kết yếu dễ bị sạt lở và sẽ không tạo được lớp
vỏ bùn xung quanh thành giếng khoan cũng là nguyên nhân gây ra điện trở suất thấp
của đá chứa.
* Hạn chế về chiều sâu nghiên cứu của thiết bị đo
Các thiết bị đo có giới hạn về chiều sâu nghiên cứu, tùy vào loại thiết bị đo
sẽ có chiều sâu nghiên cứu khác nhau. Phương pháp đo điện vi điện cực hội tụ cầu
(MSFL) thì chiều sâu nghiên cứu khoảng 2-16cm, trong khi đó phương pháp đo
điện hướng dòng thì chiều sâu nghiên cứu khoảng 0.3-1.8m. Giá trị đo điện trở là
giá trị biểu kiến và bị ảnh hưởng bởi chiều sâu đới ngấm, môi trường đo là bất đồng
nhất và độ nghiêng, thế nằm của đất đá không vuông góc với thiết bị đo. Các giá trị
đo điện trở suất của mỏ TGT do ảnh hưởng của đới ngấm lớn do vỉa chứa có độ
rỗng và độ thấm cao, sự tách biệt của các đường cong đo điện trở suất vi hội tụ cầu
với điện trở suất nông (RS), điện trở suất sâu (RD) lớn cho nên giá điện trở suất
biểu kiến RD sẽ có xu thế nhỏ hơn nhiều so với giá trị thực của vỉa chứa.
* Biến đổi của đường kính giếng khoan
Đường kính giếng khoan không ổn định sẽ ảnh hưởng đến kết quả đo đạc
điện trở suất thành hệ, đường kính giếng khoan thay đổi sẽ gây ra sai số độ sâu do
36

tốc độ kéo cáp không ổn định, thiết bị đo lệch trục và không định tâm. Đường kính
giếng khoan thay đổi thì hệ số hình học thay đổi cho nên giá trị đo điện trở suất biểu
biến cũng thay đổi theo. Giá trị đo điện trở suất biểu kiến được biểu diễn như sau
với giả sử là không có sự ảnh hưởng của vỉa lân cận:
Rap=a*Rm + b*Rxo + c*Rtr + d*Rt. (2.1)
Trong đó:
Rm: điện trở suất dung dịch khoan (ohm.m)
Rxo: điện trở suất đới rửa (ohm.m)
Rtr: điện trở suất của đới chuyển tiếp (ohm.m)
Rt: điện trở suất thực của vỉa (ohm.m)
Rap: điện trở suất đo biểu kiến (ohm.m)
a, b, c, d là yếu tố hình học do thiết bị và kích thước của các đới.
(Nguồn Địa Vật Lý Giếng Khoan - PGS.TS Hoàng Văn Quý)
* Góc nghiêng của vỉa và độ lệch của giếng khoan
Trong trường hợp là độ lệch của giếng khoan và vỉa chứa không vuông góc
với nhau sẽ dẫn đến sai số về kết quả đo điện trở suất. Các phương đo điện trở bị sai
số càng nhiều khi góc tạo bởi giữa thân giếng khoan và vỉa chứa nhỏ. Trong mỏ
TGT thì điện trở được hiệu chỉnh ảnh hưởng góc nghiêng của vỉa chứa và góc
nghiêng của giếng khoan thông qua tài liệu đo hình ảnh giếng khoan (FMI và
STAR…).
2.2.2. Ảnh hưởng của môi trường địa chất
- Ảnh hưởng của độ hạt
Các đá trầm tích được thành tạo từ hạt vụn trầm tích, từ sản phẩm phá hủy
của các đá có trước. Dựa vào kích thước hạt thì đá trầm tích được phân ra thành:
cuội kết (kích thước lớn hơn 1mm), cát kết (kích thước hạt 1-0.1mm), bột kết (kích
thước hạt 0.1-0.01mm) và sét kết (kích thước 0.01-0.001mmm). Đá được cấu tạo từ
các hạt có kích thước càng nhỏ thì diện tích bề mặt riêng càng lớn làm tăng khả
năng hấp phụ và khả năng trao đổi ion. Đá sét thì có hàm lượng nước màng bao
quanh lớn, do đó đá có thành phần sét càng cao thì điện trở suất của đá càng giảm.
37

Tại mỏ TGT sét được phân tán không đồng đều trong vỉa chứa chính điều này làm
giảm điện trở suất của đá chứa.
- Vỉa chứa mỏng và phân lớp mỏng
Các vỉa chứa có chiều dày khoảng 0.1-1m được gọi là các vỉa chứa mỏng,
các phân lớp mỏng thì có chiều dầy nhỏ hơn 0.1m. Phương pháp đo ĐVL truyền
thống có khả năng phát hiện được những vỉa chứa có chiều dày trên 1.4m. Vỉa chứa
mỏng được chú ý và quan tâm đến do chúng có khả năng chứa dầu thương mại, và
đây là đối tượng khai thác chính tại mỏ TGT. Các giá trị điện trở suất đo được tại
các vỉa chứa mỏng thường thấp hơn so với các giá trị đo điện trở suất thực của vỉa.
Các giá trị đo này sẽ được hiệu chỉnh ảnh hưởng chiều dày vỉa chứa để có được giá
trị điện trở thực của vỉa.
Điện trở suất thực của vỉa chứa được mô hình hóa bằng mạch nối song song
giữa các vỉa cát sạch có điện trở suất Rc và vỉa sét sạch có điện trở suất Rsh xen kẹp
tương ứng với chiều dày vỉa. Giả sử là vỉa chứa được hình thành bởi các phân lớp
cát sạch và sét sạch như hình dưới 2.3.

Hình 2.3 Mô hình vỉa chứa cát sét phân lớp mỏng
Mô hình vỉa chứa với các phân lớp mỏng xen kẹp
1 Vsh Vc
= + (2.2)
Rt Rsh Rc
Trong đó: Vsh=Σhi/H là thể tích sét
Rsh: điện trở suất của đá sét sạch (ohm.m)
38

Rc: điện trở của đá cát sạch (ohm.m)


Rt: điện trở suất đo được (ohm.m)
Nguồn Địa Vật Lý Giếng Khoan - PGS.TS Hoàng Văn Quý [3]
- Các kiểu dạng sét trong đá chứa
Có ba kiểu dạng tồn tại của sét trong đá chứa: sét cấu trúc, sét phân lớp (Vsh-
lam) và sét phân tán (Vsh-dis). Tùy vào kiểu dạng phân bố của đá sét sẽ dẫn đến
điện trở suất của đá chứa thay đổi và thay đổi về độ rỗng hiệu dụng và độ thấm.
Đối tượng nghiên cứu, nguyên nhân gây ra điện trở suất thấp là vỉa chứa
phân lớp mỏng nằm xen kẹp với các vỉa sét. Hình 2.4 thể hiện cát là khoảng có màu
trắng sáng còn sét có mầu đen, các vỉa sản phẩm có chiều dày nhỏ hơn giới hạn
nhận biết của thiết bị đo điện trở suất, do đó kết quả đo điện trở suất dường như
không có sự phân dị theo chiều thẳng đứng, điện trở suất của đới chứa dầu đo được
nhỏ hơn điện trở suất thực của vỉa, thêm vào đó kết quả phân tích thạch học cho
thấy sự có mặt của các khoáng vật dẫn điện (Pyrite) nằm trong đá chứa (bảng 2.1),
sự phân bố của sét phân tán, chiều sâu đới ngấm sâu xung quanh giếng khoan. Như
vậy sự có mặt của các yếu tố trên là nhân tố cơ bản gây ra điện trở suất thấp của
tầng chứa Mioxen dưới mỏ Tê Giác Trắng.

Hình 2.4. Mẫu lõi cắt qua tầng chứa sét phân tán [0].
39

Bảng 2.1: Kết quả phân tích thành phần khoáng vật đối với mẫu lõi

vật sét khác (%)


Mica và khoáng
K-Feldspar (%)

Epidote (%)
Quartz (%)

Calcite (%)
Plagioclase

Kaolinite và
Chlorite (%)
Độ sâu (m)

Pyrite (%)

Halite (%)
Sylvite và
2839.5 49.5 16.6 14.3 5.8 11.1 1.3 1.0 0.4
3066.5 43.3 11.2 25.8 3.2 13.6 1.3 1.0 0.4
3116.5 28.9 11.1 17.7 15.4 24.4 1.0 0.9 0.5
3174.5 40.8 30.1 17.2 2.1 6.6 1.5 0.7 0.9 0.3
3181.0 43.4 23.5 21.2 2.0 7.6 1.2 0.7 0.4
3220.0 70.2 5.9 4.3 12.4 5.0 0.6 0.6 0.6 0.6
3297.5 43.2 15.3 19.2 2.0 17.0 0.8 1.2 0.9 0.5
3415.0 57.8 13.5 15.2 3.4 8.3 0.7 0.6 0.5
3425.0 60.3 13.3 15.0 2.1 7.7 0.6 0.6 0.4

Dựa trên tỷ phần thể tích kiểu loại sét sẽ phân biệt được điện trở suất theo
chiều ngang (Rh) và điện trở suất theo phương thẳng đứng (Rv).
Ảnh hưởng của tỷ lệ sét phân lớp lên đường cong điện trở suất theo chiều
ngang và theo chiều đứng (Hình 2.5).

c
R (Ohm.m)

sh

Vsh-lam (%)

Hình 2.5 Mối quan hệ điện trở suất và sét phân lớp
(Nguồn Baker Hughes)
- Nồng độ khoáng hóa của nước vỉa
Nước vỉa có khả năng dẫn điện và làm giảm điện trở suất của đá chứa, do
trong nước vỉa có chứa các ion dẫn điện, đá có độ bão hòa nước càng cao thì khả
40

năng dẫn điện càng lớn. Nồng độ khoáng hóa nước vỉa càng cao thì điện trở suất
của đá chứa càng thấp. Đối với vỉa chứa có cùng độ bão hòa nước và độ rỗng, đá
nào có nồng độ khoáng hóa nước vỉa cao hơn sẽ có điện trở suất thấp hơn. Các vỉa
chứa của mỏ TGT thường có nồng độ khoáng khóa nước vỉa dao động trong khoảng
20 nghìn ppm tới 32 nghìn ppm trong tầng Mioxen dưới và 20-26 nghìn ppm đối
với tầng Oligoxen trên. Nước vỉa có xu thế mặn dần từ Oligoxen đến Mioxen và có
thể nói rằng biển tiến dần từ Oligoxen tới nóc Mioxen, nóc của Mioxen là tập sét
Rotalia dày là thể hiện biển đã tiến và toàn bộ khu vực mỏ TGT bị ngập trong nước
biển, điều này hoàn toàn phù hợp với địa chất khu vực chung của bể Cửu Long.
- Tỷ lệ nước liên kết - nước màng
Nước liên kết là nước màng bao quanh các hạt khoáng vật tạo đá cát và
khoáng vật tạo sét, nước liên kết này không thể lấy ra được trong điều kiện khai
thác sơ cấp và khai thác thứ cấp. Để tách được nước liên kết ra khỏi mẫu thì sử
dụng phương pháp sấy mẫu ở nhiệt độ lớn hơn 1000C. Trong điều kiện vỉa thì nước
liên kết có khả năng làm sét trương nở làm do đó làm giảm độ thấm và độ rỗng của
đất đá. Thông thường thì đá sét có lượng nước liên kết bề mặt lớn và có chứa nhiều
Cation. Khả năng trao đổi các Cation CEC lớn sẽ làm cho điện trở suất của đo được
của đá chứa có sét là nhỏ. Khả năng trao đổi Cation CEC của sét được thống kê từ
phân tích mẫu tại đối tượng nghiên cứu như sau bảng 2.2.
Bảng 2.2. Khả năng trao đổi Cation CEC của sét
Kiểu loại sét Diện tích bề mặt riêng (m2/g) CEC (meq/g)
Kaolinit 12-45 0.02-0.15
Chlorite 25-130 0.03-0.42
Illite 90-120 0.1-0.4
Montmorilonit (Smectite) 500-1000 0.8-1.7
Như bảng trên thì sét Montmorilonit có diện tích bề mặt lớn, khả năng trao
đổi Cation của các khoáng vật sét này là rất lớn. Nếu đá chứa có sét Montmorilonit
lớn sẽ gây ra độ bão hòa nước liên kết lớn và dẫn đến khả năng điện trở suất đất đá
sẽ là nhỏ, khả năng gắn kết yếu của khoáng vật Montmorilonit dễ gây sạt lở thành
41

giếng khoan. Đối tượng nghiên cứu thì hàm lượng sét Montmorilonit chiếm tỷ trọng
tương đối lớn (hình 2-6) là nguyên nhân gây ra điện trở suất thấp của thành hệ đá
chứa và làm giảm tính chất rỗng thấm.

Hình 2.6 Tỷ phần khoáng vật sét của đối tượng nghiên cứu
- Khoáng vật dẫn điện
Các khoáng vật như: Pyrite, Glauconite, Hematite, Graphite, Smectite, Illite,
Chlorite, Kaolinite… hoặc các mảnh vụn dẫn điện có mặt trong đá chứa ảnh hưởng
lên điện trở đo được của thiết bị. Tại đối tượng nghiên cứu thì ngoài thành phần sét
ra còn có khoáng vật dẫn điện Pyrite có mặt và phân bố không đồng đều dọc theo
thân giếng khoan (Hình 2.7).
42

Khoáng vật Pyrit được hình thành do biến đổi thứ sinh trong môi trường có
tính khử, có hoạt động của vi khuẩn, môi trường khử giàu khí H2S, NH3, các
khoáng vật Pyrit được tích tụ và phân tán dưới dạng các màng mỏng hoặc tinh thể
nhỏ. Hàm lượng khoáng vật Pyrit tăng sẽ làm cho điện trở suất của đất đá giảm. Tại
đối tượng nghiên cứu thì hàm lượng khoáng vật Pyrit dao động trong khoảng 0.3-
1% và điều này đã làm điện trở suất của đá chứa giảm khoảng 1.15 lần (Hình 2.8).
Kết quả phân tích thạch học cho thấy sự có mặt của các khoáng vật dẫn điện
(Pyrite) nằm trong đá chứa (bảng 1), sự phân bố của sét phân tán, đới ngấm sâu
xung quanh giếng khoan. Như vậy sự có mặt của các yếu tố trên là nhân tố cơ bản
gây ra điện trở suất thấp tầng chứa Mioxen của đối tượng nghiên cứu.

Hình 2.7 Khoáng vật Pyrite phát hiện dưới lát mỏng của đối tượng nghiên cứu

Hình 2.8 Mối quan hệ giữa phần trăm Pyrite và


điện trở suất - Schlumberger, 1992 [28]
43

CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐÁ CHỨA DẦU ĐIỆN TRỞ SUẤT THẤP
3.1. Thông số vỉa và chất lưu ảnh hưởng đến điện trở suất đá chứa
3.1.1. Độ rỗng
Mô hình đá chứa của đối tượng nghiên cứu được được diễn tả và khái quát
như sau (Hình 3.1).

Chất lưu dẫn

Nước
Sét màng bao Nước Nước linh
Khung đá Khô quanh sét mao dẫn động Dầu

BVM: Tỷ lệ chất lưu di chuyển


BVI: Tỷ lệ nước dư
CBW: Tỷ lệ nước màng bao quanh sét

Hình 3.1 Mô hình độ rỗng đá chứa


(Nguồn: Baker Hughes)
Độ rỗng của đất đá là lỗ hổng không chứa khung đá. Độ rỗng của đất đá
được chia làm ba loại:
- Độ rỗng tổng (Φt)
- Độ rỗng hiệu dụng (Φe)
- Độ rỗng động (Φđ)
Độ rỗng tuyệt đối (Φt) là tỷ số tổng thể tích không gian lỗ rỗng (Vt) trên thể
tích thực của đất đá (Vđ).
Vt
t  (3.1)

Độ rỗng hiệu dụng (Φe) là tỷ số thể tích của không gian lỗ rỗng liên thông
với nhau (Vl) và thể tích của khối đất đá Vđ.
44

Vt
e  (3.2)

Độ rỗng động (Φđ) là tỷ số thể tích của không gian lỗ rỗng cho chất lưu di
chuyển qua (Vd) và thể tích của khối đất đá Vđ.
Vd
đ  (3.3)

Độ rỗng động phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau: tính chất lý hóa của
chất lưu, loại đá, xi măng gắn kết, mức độ sắp xếp của đất đá, hình dạng kênh dẫn,
độ chênh áp…
3.1.2. Độ bão hòa
Độ bão hòa chất lưu trong vỉa (S) là tỷ số giữa thể tích chất lưu chứa trong lỗ
rỗng và thể tích lỗ rỗng. Độ bão hòa được chia làm ba loại chính: độ bão hòa dầu
So, độ bão hòa nước Sw và độ bão hòa khí Sg.
So=Vo/V, Sw=Vw/V, Sg=Vg/V (3.4)
So + Sw +Sg = 1 (3.5)
Trong đó:
Vo là thể tích chứa dầu
Vw là thể tích chứa nước
Vg là thể tích chứa khí
V là thể tích lỗ rỗng tổng
Độ bão hòa hiệu dụng (Se) là tỷ số giữa thể tích chất lưu trong lỗ rỗng có khả
năng di chuyển và thể tích lỗ rỗng. Độ bão hòa hiệu dụng được chia làm ba loại
chính: độ bão hòa dầu Soe, độ bão hòa nước Swe và độ bão hòa khí Sge.
Soe=Voe/V, Swe=Vwe/V, Sge=Vge/V (3.6)
Độ bão hòa nước dư (Swr) và độ bão hòa dầu dư (Sor) là lượng nước và dầu
trong lỗ rỗng không thể khai thác được kể cả áp dụng các phương pháp khai thác
thứ cấp.
3.1.3. Áp suất
Áp suất vỉa: chất lỏng và chất khí nằm trong vỉa dưới tác động của áp suất
nhất định gọi là áp suất vỉa.
45

Áp suất vỉa ban đầu (Pv) là áp suất thủy tĩnh trước khi đưa vỉa vào hoạt động
theo một chế độ nhất định và được xác định theo công thức.
Pv = ρ.g.H (3.7)
Trong đó
ρ là mật độ của chất lỏng (1000kg/cm3)
g là gia tốc trọng trường (m/s2)
H là chiều cao cột chất lỏng (m)
Pv là áp suất vỉa, (N/m2)
Áp suất vỉa ban đầu là thông số đặc trưng cho năng lượng vỉa. Trước khi đưa
vào khai thác thì áp suất vỉa ban đầu thường tỷ lệ thuận với độ sâu của vỉa tương
ứng. Áp suất vỉa quyết định phương pháp khai thác tự phun, Gaslift hỗ trợ hay là
bơm điện ngầm. Nếu áp suất vỉa lớn thì vỉa có tiềm năng lớn. Số liệu áp suất vỉa và
kết hợp với các tham số khác như độ thấm của đất đá, độ chênh áp của áp suất đáy
giếng và vỉa, độ bão hòa dầu, độ rỗng của đất đá… là cơ sở để thiết kế, phân tích
khai thác và đưa ra những phương án phù hợp về công nghệ để sử dụng năng lượng
vỉa một cách tiết kiệm nhất. Áp suất vỉa ban đầu là một trong những yếu tố quan
trọng trong việc xác định ranh giới nước tự do (FWL), hệ số sản phẩm.
Để đánh giá sự suy giảm năng lượng vỉa trong quá trình khai thác thì hệ số
suy giảm áp suất (KN) là thông số phản ánh động thái biến thiên của áp suất vỉa trên
đơn vị sản phẩm thu hồi.
Hệ số suy giảm áp suất được xác định như sau:
Pk
KN  (3.8)
 Ql
Trong đó:
- ΔPk = P1-P2: áp suất vỉa ở hai thời điểm khảo sát khác nhau.
- ∑Ql = ∑(Qd +Qn+Qk): tổng lượng dầu, nước, khí được khai thác ở giữa hai
thời điểm khảo sát P1 và P2.
- Nếu KN > 0 thì áp suất vỉa đang suy giảm.
- Nếu KN = 0 thì áp suất vỉa không bị suy giảm (Hệ số bù năng lượng là 100%)
46

- Nếu KN < 0 thì áp suất vỉa tăng lên do có tác động bơm ép.
Động thái của áp suất vỉa luôn phụ thuộc vào sản lượng khai thác. Áp suất
vỉa được duy trì bằng bơm ép và sự giãn nở của các chất lưu, đất đá trong vỉa.
Để đánh giá sự suy giảm năng lượng tại các giếng khai thác thì hệ số tổn thất
năng lượng (K) là tỷ số áp suất miệng trên tổng lưu lượng khai thác.
Pm
K (3.9)
 Ql
Trong đó:
- ΔPm = Pđ - Ptt - Pms - Plđ: áp suất miệng là hiệu của áp suất đáy (Pđ) thắng
áp suất thủy tĩnh (Ptt) của cột chất lưu, lực ma sát (Pms) và lực đẩy (Plđ).
- ∑Ql = ∑(Qd +Qn+Qk): tổng lượng dầu, nước, khí tại điều kiện bề mặt.
Hệ số sản phẩm (Kd) là tỷ số của sản lượng dầu thu được trên một đơn vị áp
suất mất đi ở miệng.

Kd 
Q d
(3.10)
Pm
Áp suất miệng luôn được khảo sát cùng để đánh giá tổn thất năng
lượng.Thông thường thì áp suất miệng giảm sau một thời gian khai thác do hai
nguyên nhân:
- Do chế độ côn khai thác không hợp lý. Để tăng lại áp suất miệng thì phải
giảm côn khai thác hoặc là bơm khí gaslift vào giếng.
- Do nước vỉa xâm nhập vào trong giếng khoan.
Để tiện tính toán, áp suất vỉa thường được quy đổi lên mặt phẳng tham chiếu
là ranh giới dầu nước hay mực nước biển để tính toán và theo dõi sự thay đổi.
Áp suất vỉa động (Pđ): là áp suất trong vỉa đang hoạt động theo một chế độ
(thử giếng, khai thác, bơm ép) nhất định.
Pđ = f (Q)
Áp suất bão hòa: là áp suất tại đó bắt đầu xuất hiện bọt khí đầu tiên tách ra
khỏi dầu. Trong quá trình khai thác luôn phải giữ cho áp suất vỉa lớn hơn áp suất
bão hòa.
47

3.1.4. Độ thấm
Độ thấm là khả năng của đá chứa cho chất lưu chảy qua hệ thống kênh dẫn
liên thông với nhau. Độ thấm là một trong những thông số quan trọng nhất của đá
chứa dầu khí, được chia ra làm ba loại:
Độ thấm tuyệt đối (K): là độ thấm của của đá ở điều kiện bão hòa 100% chất
lưu đồng nhất. Hình 3.2 là mô hình độ thấm theo định luật Darcy.

Hình 3.2 Mô hình độ thấm theo định luật Darcy


Q* *L
K (3.11)
A * P
Trong đó:
- Q là lưu lượng của chất lỏng đi qua đất đá cm3/s
- μ là độ nhớt động học, MPa
- L là chiều dài của mẫu cm.
- A là diện tích bề mặt thấm cm2.
- ΔP là sự chênh áp trên độ dài L (MPa).
- K là độ thấm (mD)
Độ thấm hiệu dụng (Kh): là độ thấm của đá đối với một chất lưu khi trong đất
đá có nhiều pha tồn tại và chuyển động.[1]
Ql * l * L
Kh  (3.12)
A * P
48

Trong đó:
- Ql là lưu lượng của chất lưu đi qua đất đá cm3/s
- μl là độ nhớt động học của chất lưu, MPa
- L là chiều dài của mẫu cm.
- A là diện tích bề mặt thấm cm2.
- ΔP là sự chênh áp trên độ dài L (MPa).
- Kh là độ thấm hiệu dụng (mD)
Khi khai thác các mỏ dầu khí luôn có sự chuyển động của các chất lưu khác
nhau. Dầu, khí, nước, nước còn đọng lại trong các khe hở, vì thế độ thấm hiệu dụng
đối với một chất lưu luôn nhỏ hơn độ thấm tuyệt đối.
Độ thấm tương đối (Kr): là tỷ số giữa độ thấm hiệu dụng và độ thấm tuyệt đối.
Kro=Ko/K, Krw=Kn/K, Krg=Kg/K (3.13)
Độ thấm tương đối phụ thuộc vào đặc tính của tầng đá chứa, loại đá, dạng hình
học và hình dạng kênh dẫn… Độ thấm tương đối có quan hệ chặt chẽ với độ bão hòa
nước. Hình 3.3 thể hiện mối quan hệ giữa độ thấm tương đối và độ bão hòa nước.
Độ thấm tương đối- Kr (pđv)

Độ bão hòa nước- Sw (pđv)

Hình 3.3 Mối quan hệ giữa độ thấm tương đối và độ bão hòa
Độ thấm được thay đổi theo phương thẳng đứng và phương ngang. Trong
luận án này thì độ thấm là tham số được tập trung nghiên cứu và xây dựng mô hình
để tính toán và dự báo hàm lượng nước khi mở vỉa.
49

3.1.5. Chiều cao cột dầu (h)


Chiều cao cột dầu được định nghĩa là chiều cao tuyệt đối tính từ ranh giới
dầu nước đến nóc của vỉa chứa. Chiều cao cột dầu được xác định bằng ba phương
pháp cơ bản là phân đôi khoảng cách, phương pháp dầu xuống tới và phương pháp
minh giải áp suất điểm.
- Phương pháp phân đôi khoảng cách: chiều cao cột dầu được áp dụng cho
giếng có thử vỉa: ranh giới dầu nước được giả định bằng phân đôi khoảng cách từ
điểm dầu xuống tới (ODT) đến điểm tràn hoặc nước lên tới (WUT). Như vậy chiều
cao cột dầu giả định sẽ được tính từ độ sâu phân đôi khoảng cách đến nóc vỉa chứa
như hình dưới.
- Phương pháp dầu xuống tới: Trong trường hợp không có thử vỉa thì chiều
cao cột dầu sẽ được tính bằng điểm dầu xuống tới (theo tài liệu ĐVLGK) đến nóc
vỉa. Hình 3.4

Hình 3.4 Chiều cao cột dầu với phân cấp trữ lượng
Như vậy thì hai phương pháp trên có sai số lớn vì ranh giới dầu nước là giả
định vì dựa trên mức độ chính xác của bản đồ và cách lấy điểm tràn cấu tạo.
Trong luận án này chiều cao cột dầu là tham số được tập trung nghiên cứu
với một phương pháp luận mới. Xác định chiều cao cột dầu bằng phương pháp
minh giải áp suất dư (Excess Pressure), đây là phương pháp xác định ranh giới dầu
nước có độ chính xác cao rất ưu việt và phù hợp cho đối tượng điện trở suất thấp,
vỉa chứa cát sét xen kẹp và có nhiều ranh giới dầu nước như hình 3.5
P res s ure
E xc es s P res s ure (ps ia), S wE (0-1) & S c aled G R P res s ure
E xc es s P res s ure (ps ia), S wE (0-1) & S c aled G R
4062 4064 4066 4068 4070 4072 4074 4076 4078 4062 4064 4066 4068 4070 4072 4074 4076 4078
2800 2800

2810 2810

2820 2820

2830 2830

2840 2840

2850
Pump out at 2856 is
50 2850
Pump out at 2856 is
2860 2860

2870 2870

Well-A Well-B Well-A Well-B


Không có thử vỉa
2880 2880
Có thử vỉa
D S T #1 (2885-2963)
Giếng A Giếng B Giếng A Giếng B
D S T #1 (2885-2963)
2890
5655 bopd & 0 bwpd Đỉnh 2890
5655 bopd & 0 bwpd Đỉnh
2900
Crest Crest
2900
Depth (m tvds s )

Depth (m tvds s )
2910 2910

2920 h 2920 h
2930
P1
2930

2940 Dầu 2940


P2 Fault
xuốngODT
tới
Fault
Đứt gãy ODT Đứt gãy
2950 2950

2960
P2 P2
2960

Ranh
2970 giới phân đôi
2969.5 2970 2969.5

giới nước tự do
Ranh cách
khoảng Ranh giới nước tự do
2980
P3 2980
P3
WUT
2990 or Spill WUT
2990 or Spill
3000 3000

3010 3010

3020 3020

3030 3030

Hình 3.5 Chiều cao cột dầu xác định bằng áp suất dư và phân cấp trữ lượng
3.1.6. Chiều dày hiệu dụng vỉa chứa dầu
Chiều dày hiệu dụng vỉa chứa dầu là chiều dày vỉa có khả năng khai thác
dầu. Chiều dày hiệu dụng vỉa chứa dầu là tham số quan trọng cho việc tính toán trữ
lượng dầu khí tại chỗ và được phân ra làm hai loại: chiều dày hiệu biểu kiến (H) và
chiều dày hiệu dụng (Hef). Chiều dày hiệu dụng vỉa chứa là chiều dày vuông góc
với bề mặt phân lớp có khả năng cho dòng dầu với và thỏa mãn các giá trị tới hạn.
Đối với đối tượng nghiên cứu thì hàm lượng sét <=50%, độ rỗng hiệu dụng lớn hơn
12% và độ bão hòa nước nhỏ hơn 70%.
3.1.7. Diện tích thân dầu
Diện tích thân dầu là tham số quan trọng trong việc đánh giá trữ lượng dầu
tại chỗ và tạm tính thu hồi để làm cơ sở cho việc tính toán có đưa mỏ vào khai
khác hay không. Diện tích thân dầu được đánh giá dựa trên ranh giới dầu nước,
kết quả giếng khoan và hình dạng xu thế phát triển của thân dầu. Diện tích vùng
phân bố dầu của mỏ là diện tích các thân dầu xếp chồng lên nhau và chiếu theo
chiều thẳng đứng. Hình 3.6 thể hiện diện tích chứa dầu của một khu vực trong đối
tượng nghiên cứu
51

A
A1
A3 A2

A4

Hình 3.6 Mô hình diện tích chứa dầu cho một khu vực đối tượng nghiên cứu
3.1.8. Nhiệt độ
Nhiệt độ vỉa đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tính chất của chất
lỏng trong vỉa và là tham số ảnh hưởng trực tiếp đến thiết kế hoàn thiện thiết bị khai
thác, chế độ khai thác dầu và khí. Nhiệt độ đóng vai trò quan trọng, liên quan đến
hàng loạt các vấn đề kỹ thuật của việc chất lượng trám xi măng, đo địa vật lý giếng
khoan, tính chất pha và phát hiện nước vỉa… Nhiệt độ tăng theo chiều sâu vào trong
lòng đất.
Tại đối tượng nghiên cứu thì nhiệt độ vỉa thường được đo trong khi đo địa
vật lý giếng khoan, hoặc đo trong quá trình thử vỉa.
Đối với những giếng không đo nhiệt độ thì thông thường Gradien nhiệt độ
2.95o/100m được dùng để nội suy, tuy nhiên Gradien nhiệt độ ở các vùng khác nhau
thì khác nhau do dị thường địa nhiệt âm hay dương. Giá trị Gradien địa nhiệt (Gr)
được xác định như sau:

Gr 
T2  T1  *100 (3.14)
H 2  H1
52

Trong đó:
T1 là nhiệt độ trên bề mặt (0C)
T2 là nhiệt độ tại chiều sâu H2 (0C)
H1 là chiều cao thẳng đứng của bàn roto so với mặt nước biển
H2 là chiều sâu tuyệt đối đo được nhiệt độ T2
Nhiệt độ vỉa được đo bằng nhiệt kế đo sâu. Khi nhiệt độ tăng thường tương
ứng với chiều sâu tăng. Nhiệt độ vỉa đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn lắp
đặt thiết bị khai thác, mô phỏng dòng chảy trong vỉa, trong ống khai thác....
3.1.9. Tính dính ướt
Tính dính ướt là sự tương tác giữa bề mặt của đá và chất lưu chứa trong
lỗ rỗng, có ảnh hưởng lớn đến sự phân bố của chất lưu và tính chất dòng chảy
trong vỉa. Khi hai pha chất lưu không hòa tan trong môi trường rỗng và cùng
tiếp xúc với đá thì một trong hai pha này hấp phụ lên bề mặt của đá mạnh hơn
pha kia. Pha hấp phụ mạnh hơn gọi là pha dính ướt và pha còn lại là pha không
dính ướt.
Tính dính ướt quyết định đến sự phân bố của chất lưu trong môi trường rỗng
và ảnh hưởng trực tiếp đến tính chất thủy động lực của chất lưu, tính chất của đá
chứa như: độ thấm, hiệu quả đẩy dầu, hệ số thu hồi dầu. Hiệu quả đẩy dầu bằng
nước trong đá chứa có tính dính ướt dầu mạnh thì kém hơn trong đá chứa có tính
dính ướt nước.
3.1.10. Sức căng bề mặt (IFT)
Sức căng bề mặt là phần diện tích giới hạn khả năng hoà tan của hai pha
lỏng. Hai pha lỏng hầu như không hòa tan với nhau thì sức căng bề mặt thấp. Sức
căng bề mặt càng nhỏ thì tính thấm càng tăng.
3.2. Các phương pháp nghiên cứu thông số độ bão hòa nước của đá chứa dầu
khí điện trở suất thấp
Các phương pháp nghiên cứu thông số độ bão hòa nước cho đối tượng tầng
chứa điện trở suất thấp được phân ra thành hai hướng chủ yếu bao gồm: phương
pháp đo đạc và phương pháp minh giải phân tích.
53

Phương pháp đo đạc bao gồm: Sử dụng cát thiết bị đo ĐVLGK thế hệ mới để
có thể đo được giá trị điện trở suất thực của vỉa, cộng hưởng từ hạt nhân để có thể
tách biệt được dầu và nước trong lỗ rỗng. Đo đạc mẫu lõi sau đó chuyển về điều
kiện vỉa để có xây dựng các hàm quan hệ Pc&Sw, J&Sw. Phương pháp này chỉ áp
dụng cho các giếng sẽ khoan trong tương lai.
Phương pháp minh giải phân tích sẽ dựa trên số liệu hiện có: mẫu lõi,
ĐVLGK để xây dựng hệ phương pháp minh giải phù hợp với dữ liệu hiện hữu.
3.2.1. Các tiêu chí xác định đá chứa dầu điện trở suất thấp
Đới chứa dầu có điện trở thực đo sâu nằm trong khoảng từ 0.5 ohm.m đến 7
ohm.m - theo nguồn Schlumberger.
Để nhận biết vỉa chứa dầu điện trở suất thấp tại bể Cửu Long PGS.TS Hoàng
Văn Quý đã xác định bằng biểu đồ quan hệ tỷ số điện trở vỉa dầu và điện trở vỉa
nước (Rt/Rwsd) với độ rỗng (Фe) cho các vỉa chứa dầu khí điện trở suất thấp của bể
Cửu Long như hình dưới 3.7.

Biểu đồ nhận biết vỉa chứa điện trở suất thấp


24
22
chuyển

Đới điện trở suất


tiếp
Đới

20
thấp
φe (%)

18
16
14
12
10
1 1.2 1.4 1.6 1.8 2 2.2 2.4 2.6 2.8 3
Rt/Rwsd

Hình 3.7 Tiêu chí xác định vỉa chứa dầu điện trở suất thấp-
Nguồn PGS.TS Hoàng Văn Quý [2]
Như hình vẽ 3.7, thì tỷ số Rt/Rwsd nhỏ hơn 1.7 mà cho dòng dầu thì được
được gọi vỉa chứa dầu điện trở suất thấp. Trong trường hợp tỷ số Rt/Rwsd lớn hơn
1.7 và nhỏ hơn 2 thì có khả năng là đới chuyển tiếp cần nghiên cứu bổ sung. Trong
các trường hợp thì độ rỗng của vỉa đều phải lớn hơn 16%.
54

3.2.2. Sử dụng phương pháp đo điện trở ngay trong quá trình khoan
Đối với các giếng khoan mới, các đối tượng nghiên cứu đo nếu là điện trở
suất thấp và có sự thẩm thấu cao thì phương pháp đo điện trở ngay trong quá trình
khoan sẽ hạn chế được ảnh hưởng của đới ngấm. Điện trở suất đo trong khi khoan
(hình 3.8) có thể đo được 8 (tám) đường cong điện trở suất với chiều sâu nghiên cứu
khác nhau, giá trị đo điện trở này thường không bị ảnh hưởng của sự sạt lở thành
giếng khoan và đường cong đo điện trở suất này sẽ giúp phát hiện sớm các vỉa chứa
sản phẩm và phân lớp mỏng ngay trong lúc khoan và tiết kiệm được chi phí và thời
gian cho đo đạc ĐVLGK. Phương pháp đo đạc ngay trong khi khoan có thể đo được
cho cả những giếng có góc nghiêng lớn vì thiết bị đo được kéo thả bằng cần khoan,
đo được cho giếng có nhiệt độ cao vì có bơm tuần hoàn dung dịch khoan khi đo đạc
sẽ làm giảm nhiệt độ tại thiết bị đo.

Hình 3.8. Thiết bị đo đạc điện trở suất trong khi khoan
Nguồn. Baker Hughes GE
Điện trở suất đo trong khi khoan được đo đạc ở hai phương pháp Phase và
Attenuation với hai tần số cơ bản là 2MHz và 400kHz. Tuy nhiên phương pháp
đo cần được xử lý để xác định được điện trở suất thực đo được theo chiều sâu
nghiên cứu. Hình 3.9 là ảnh hưởng của góc nghiêng và tần số đo lên giá trị điện
trở suất đo.
55

Hình 3.9 Ảnh hưởng của góc nghiêng và tần số đo


Để giảm thiểu ảnh hưởng của góc nghiêng tương đối lên đường cong đo điện
trở suất thì cần kết hợp với hình ảnh giếng khoan để xác định góc nghiêng tương đối
giữa giếng khoan và thiết bị đo.

Hình 3.10 Mô hình giả lập xác định điện trở suất thực của vỉa chứa
Mô hình giả lập xác định điện trở suất của vỉa chứa, do sự bất đồng nhất của
đất đá nên giá trị đo điện trở suất là hàm số của điện trở suất theo chiều dọc (Rv) và
điện trở suất theo chiều ngang (Rh). Độ lớn của hiệu ứng bất đẳng hướng chịu ảnh
hưởng bởi tần số phát của sóng điện từ, khoảng cách giữa cực thu và cực phát, kiểu
đo điện trở suất theo pha hoặc theo độ suy giảm của biên độ và góc nghiêng tương
56

đối của phân lớp đo và thiết bị đo. Hình 3.10 là chu trình giả lập xác định điện trở
suất thực của vỉa chứa.
Sự ảnh hưởng của góc nghiêng tương đối lên giá trị điện trở suất có tỷ lệ
thuận, góc nghiêng của phân lớp càng lớn thì ảnh hưởng càng nhiều lên đường cong
đo điện trở suất. Với góc nghiêng lớn hơn 400 thì có sự ảnh hưởng rõ rệt lên giá trị
đo là do sóng điện từ đi theo bề mặt ranh giới của các phân lớp, do vậy ảnh hưởng
của góc nghiêng tương đối với các tần số đo khác nhau sẽ cho giá trị đo khác nhau.
3.2.3. Sử dụng các thiết bị đo điện trở định hướng
Các thiết bị đo điện trở định hướng sẽ giúp cho công tác đo đạc điện trở sẽ loại
bỏ ảnh hưởng do phân lớp mỏng và mức độ bất đẳng hướng của các phân lớp không
vuông góc với thiết đo. Thiết bị đo điện trở định hướng được cấu trúc theo dãy các
điện cực thu phát theo ba hướng trong không gian XYZ. Với thiết bị đo điện trở suất
đa chiều sẽ xác định được điện trở suất của đất đá chứa theo chiều thẳng đứng (Rv) và
chiều nằm ngang (Rh). Phương pháp đo điện trở định hướng được đo với nhiều tần số
khác nhau nhằm loại trừ ảnh hưởng của đới ngấm, tỷ phần của giá trị điện trở suất
Rv/Rh để nhận biết mức độ bất đồng nhất hay là sự xen kẹp của các vỉa cát và vỉa sét.
Mô hình cát sét phân lớp mỏng sẽ sử dụng Rv/Rh để xác định độ bão hòa nước của đá
chứa. Hình 3.11 là thiết bị đo điện trở suất định hướng.

Hình 3.11 Sơ đồ thiết bị đo điện trở suất định hướng


Nguồn: Baker Hughes
Điện trở suất được cải thiện rất đáng kể khi đo điện trở suất định hướng,
đường cong điện trở suất Rv và Rh có sự tách biệt rất rõ rệt, điện trở suất Rsand có
57

độ phân giải rất tốt và có chất lượng cao để phục vụ công tác minh giải định lượng.
Hình 3.12 thể hiện sự khác biệt điện trở suất đo bằng cảm ứng và điện trở suất đo
bằng thiết bị định hướng.

Điện trở suất


định hướng

Điện trở suất đo


thông thường

Hình 3.12 Điện trở suất thực của vỉa chứa (Rsand) bằng thiết bị đo điện trở
suất định hướng
3.2.4. Sử dụng phương pháp cộng hưởng từ hạt nhân
Phương pháp cộng hưởng từ hạt nhân là phương pháp xác định đặc tính vỉa
chứa độc lập so với phương pháp địa vật lý truyền thống. Phương pháp đo sử dụng
một nguồn nam châm phát từ trường vào trong đất đá. Ban đầu các hạt nhân của
chất lưu được phân cực trong từ trường của thiết bị đo, với khoảng thời gian chờ
WT thì hạt nhân được phân cực là hàm số mũ theo thời gian T1. Khi có xung điện
từ tác động làm cho các proton nghiêng đi một góc 900 so với ban đầu và sau đó
lệch pha để quai về trạng thái ban đầu (Hình 3.13). Với mỗi xung cộng hưởng được
58

phát ra thì chất lưu sẽ tạo một xung cộng hưởng phản xạ. Dưới từ trường thì các
Proton trong lỗ rỗng sẽ tạo ra tín hiệu có tần số Larmour, càng nhiều lỗ rỗng chứa
chất lưu thì biên độ của tín hiệu càng lớn. Độ lớn của xung cộng hưởng phản xạ
phân rã theo thời gian sẽ tuân theo quy luật hàm mũ được gọi là quá trình suy giảm
T2. Dựa trên phân bố của T2 có sự liên quan đến độ rỗng tổng, độ rỗng hiệu dụng và
độ thấm của đất đá, dựa trên đặc tính của chất lưu và sự khuyếch tán sẽ xác định
được độ bão hòa hiệu dụng Hình 3.14.
Phương pháp cộng hưởng từ hạt nhân phù hợp với các đối tượng có đặc điểm
phân lớp mỏng và là phương pháp độc lập xác định độ rỗng, hàm lượng nước bao
quanh, độ bão hòa nước và nhận biết được các khoảng sản phẩm.

Độ rỗng (Ф)
Thời gian (ms)

Phản hồi Phổ T2


T2 tới hạn
Độ rỗng NMR
Biến thiên độ rỗng

Phân rã T2
Biên độ

Biến đổi

Thời gian (ms) Thời gian


T2 (ms)

Hình 3.13 Mô hình nguyên tắc đo cộng hưởng từ hạt nhân và đá chứa
Nguồn: Baker Hughes
Với biểu đồ phân bố T2 thì hàm lượng nước dư ban đầu (Swir) được xác
định một cách độc lập và không phụ thuộc vào thành phần thạch học của đất đá.
Hình 3.14 là phân bố bố T2 và logs.
59

Hình 3.14 Mô hình phân bố T2 và logs


Một trong những ưu điểm của phương pháp cộng hưởng từ hạt nhân là độ
thấm không phụ thuộc vào thành phần thạch học của đất đá hay sét phân tán, với vỉa
chứa có độ rỗng tương tự nhau nhưng có sự khác nhau rõ rệt về độ thấm. Hình 3.15
thể hiện đá có độ rỗng bằng nhau nhưng độ thấm thì có sự khác biệt lớn dựa trên tài
liệu cộng hưởng từ hạt nhân.

Thời gian phục hồi


T2 phân rã Độ thấm thấp
Biên độ

Phân bố

T2 (ms)
Thời gian (ms)

Thời gian phục hồi

Độ thấm cao
T2 phân rã
Biên độ

Phân bố

T2 (ms)

Hình 3.15 Độ thấm của đá chứa có cùng độ rỗng


60

Như vậy cộng hưởng từ hạt nhân dựa trên sự phân bố T2 có mối quan hệ chặt
chẽ với áp suất mao dẫn và thành phần của T2 bao gồm. Hình 3.16 quan hệ T2 với
kích thước lỗ rỗng và áp suất mao dẫn.

T2 quan hệ kích thước lỗ rỗng Quan hệ áp suất mao dẫn và kích thước
kênh dẫn

Hình 3.16 Thành phần của T2


Mô hình của T2 và áp suất mao dẫn Pc diễn đạt đơn giản như hình 3-17 tham
khảo từ SPE- 71703.

Hình 3.17 Quan hệ của T2 và Pc


61

Trong đó:
a
Sw = +c (3.15)
Pcb
3.2.5. Tính toán độ bão hòa nước cho vỉa chứa có sét phân tán dựa trên tài liệu
ĐVLGK
Phương pháp Thomas- Stieber là phương pháp xác định được thể tích của
các kiểu loại sét. XRD tổng hàm lượng sét gần với giá trị của sét phân tán, mẫu
phân tích sét được lấy từ mẫu lõi thí sét được phân tán ở trong các không gian lỗ
rỗng. Thomas- Stieber Crossplot được xây dựng dựa trên các điểm chuẩn cùng với
sự biến đổi của các kiểu loại thành phần sét trên. Hình 3.18 tính toán thể tích sét
cho đá chứa dầu trầm tích điện trở suất thấp.

c + (1 - c ) • sh

Ф
c
T

sh
c • sh
c = Vsh 1- c = Vsh
Vsh Modified, after Juhasz 1986

Hình 3.18 Mô hình tính toán hàm lượng sét


Mô hình xác định độ rỗng tổng và độ rỗng hiệu dụng cho đá chứa có sét phân
tán và sét phân lớp. Hình 3.19 mô phỏng phương pháp tính độ rỗng cho đá chứa có
sét phân lớp và sét phân tán
62

max
30%

10%
25%

 tc 20%
20%
Фt
Фec
15%
90%
sh
80%
30% 70%
10% 60%
50%
40%
30%
T

20%
10%
0%

Vsh
Vsh Modified, after Juhasz 1986

Hình 3.19 Mô hình tính độ rỗng


Xác định thể tích sét bằng phương pháp Tensor

Hình 3.20 Mô hình xác định thể tích sét bằng điện trở
Tính toán độ bão hòa nước
Sau khi xử lý số liệu điện trở suất để phân ra điện trở suất thực của đất đá
Rsd (hoặc Rt), điện trở theo phương thẳng đứng (Rv) và phương nằm ngang (Rh).
Độ bão hòa nước sẽ được được tính toán theo các mô hình như sau.
Phương pháp Archie:

(a×Rw)
Sw =n √ (3.16)
Rt×Phiem

SwT = Sw (1 − Swb) + Swb (3.17)


63

Phương pháp Archie PhiT

a×Rw
SwT =n √ (3.18)
Rt×PhiTm

SwT−Swb
Sw = { } (3.19)
1−Swb
Phương pháp Simandoux:
1 ∅m ×SWn Vcl×Sw
= + (3.20)
Rt a×Rw×(1−VCl) Rcl

Phương pháp Modified Simandoux:



1 ∅m
T ×SwT
n 1 Swb 1 1
= ×{ + { − }} (3.21)
Rt a Rw SwT Rwb Rw

Phương pháp Indonesian (Poupon-Leveaux):

1 ∅m Vcl(1−(Vcl(2))
= {√ + } × Sw n/2 (3.22)
√Rt a×Rw √Rcl

Phương pháp Dual Water:



1 ∅m
T ×SwT
n 1 Swb 1 1
= ×{ + { − }} (3.23)
Rt a Rw SwT Rwb Rw

m∗ = minput + Cm (0.258 × Y + 0.2(1 − e−16.4×Y )) (3.24)


Qv×∅T
Y= (3.51)
1−∅T

1 ∅m
T ×SwT
n Rw
= × {1 + Bn × Qvn } (3.25)
Rt a×Rw SwT
Vcl×∅Tclay
Qvn = (3.53)
∅T

Phương pháp Juhasz (Waxman-Smits):


1 ∅m
T ×SwT
n Rw
= × {1 + Bn × Qvn } (3.26)
Rt a×Rw SwT
Vcl×∅Tclay
Qvn = (3.27)
∅T

Phương pháp Juhasz (Waxman-Smits):


64


1 ∅m
T ×SwT
n Rw
Rf
= a×Rw
× {1 + B × Qv SwT} (3.28)

a
Qv = +b (3.29)
PhiT
−1.28+0.225×T−0.0004059×T2
B= 1+Rw1.23 {0.045×T−0.27}
(3.30)

m∗ = minput + Cm (1.128 × Y + 0.22(1 − e−17.3×Y )) (3.31)


Qv×∅T
Y= 1−∅T
(3.32)

Trong đó:
Sw: Độ bão hòa nước hiệu dụng
SwT: Độ bão hòa nước tổng
Swb: Độ bão hào nước bao
Rwb: Điện trở suất nước bao
Rw: là điện trở suất của nước vỉa
Rcl: Điện trở của sét
Rt: Điện trở suất thật của thành hệ đã hiệu chỉnh các bước cho lát cát
điện trở suất thấp
Φe: Độ rỗng hiệu dụng
ΦT: Độ rỗng tổng
a: Hệ số uốn khúc
m: Hệ số xi măng hóa
m*: Hệ số xi măng hóa sử dụng cho mô hình Juhasz, Dual Water
n: Hệ số mũ bão hòa
Vcl: Thể tích hàm lượng sét phân tán sét
Qvn: Khả năng trao đổi cation đã hiệu chỉnh
Qv: Khả năng trao đổi
B: Độ dẫn điện tương đương của Cation sét
T: Nhiệt độ thành hệ
65

3.2.6. Phương pháp tính toán độ bão hòa nước Sw dựa trên áp suất mao dẫn (Pc)
Áp suất mao dẫn là sự khác biệt về áp suất giữa hai pha trong cùng vỉa chứa,
tương tự như vậy nó được định nghĩa là sự khác biệt áp suất giữa hai chất lỏng trộn
lẫn chiếm chỗ các lỗ rỗng được gây ra bởi sức căng mặt ngoài giữa hai pha mà có
gây ra dòng chảy.
Độ bão hòa nước tính toán dựa trên phân tích áp suất mao dẫn của mẫu lõi,
đây là phương pháp không sử dụng đường cong điện trở suất. Áp suất của cùng vỉa
chứa thường được cân bằng sau thời gian lắng đọng trầm tích ở cùng một độ sâu
thẳng đứng so với mực nước biển. Áp suất mao dẫn đo ở điều kiện bề mặt với các
phương pháp đo: ly tâm, màng bán thấm (poro plate) và bơm thủy ngân. Các mẫu
phân tích Pc& Sw được lựa chọn là phải đặc trưng cho vỉa chứa và có tính chất đại
diện về thành phần thạch học, độ rỗng, độ thấm.
Về mặt lý thuyết thì áp suất mao dẫn được dự đoán bằng cách sử dụng mô
hình mao mạch đơn giản với bán kính lỗ rỗng là r.[1]
2σcosθ
Pclab = (3.33)
r
Trong đó:
Pclab là áp suất mao dẫn đo trong phòng lab
σ là sức căng bề mặt (IFT -dynes/cm)
θ là góc dính ướt
r bán kính lỗ rỗng μm
Chuyển đổi về điều kiện vỉa
(2σcosθ)
Pcres = Pc (2σcosθ)res (3.34)
lab

Hay
Pc= h *(ρw- ρhc)/144 (3.35)
Trong đó
h: chiều cao cột dầu (ft)
ρw: mật độ của nước (lb/ft3)
ρhc: mật độ của hydrocacbon (lb/ft3)
66

Để chuyển đổi sức căng bề mặt từ điều kiện vỉa tại đối tượng nghiên cứu thì
sức căng mặt ngoài được đo ở phòng thí nghiệm với các cấp áp suất khác nhau và
sau đó nội suy ra áp suất của kiện vỉa của đối tượng nghiên cứu trong khoảng 3500-
4000 psi như hình dưới.

Hình 3.21 Chuyển đổi IFT về điều kiện vỉa


Như vậy trong môi trường có độ rỗng và độ thấm tương đồng với mẫu lõi
nghiên cứu thì độ bão hòa nước Sw và áp suất mao dẫn có quan hệ với nhau theo
hàm số mũ
a
Sw = +c (3.36)
Pcb
67

Hay
a
Sw = +c (3.37)
[h ∗(ρw − ρhc )/144]b

Trong đó: a, b,c là các hằng số thực nghiệm


Đối với các mỏ có cùng tính chất dầu/khí thì (ρ_w- ρ_hc)/144 là một hằng
số không đổi nên mối quan hệ giữa độ bão hòa nước là một hàm số phụ thuộc trực
tiếp vào chiều cao cột dầu. Các phương trình cơ bản để xây dựng mối quan hệ giữa
độ bão hòa nước và chiều cao cột dầu như sau:
Phương trình quan hệ đường thẳng:
Sw= a+ b*h (3.38)
Phương trình quan hệ đường thẳng và log
Sw = a + b*log(h) (3.39)
Phương trình quan hệ log và đường thẳng
Log(Sw)= a + b*h (3.40)
Phương trình quan hệ log-log
Log(Sw) = a+b*log(h) (3.41)
Phương trình quan hệ Lambda
Sw=a*hλ +c (3.42)
Phương trình Hyperbola
Sw = a/(h-b) +c (3.43)
Phương trình Exponential
Sw= a*eb*h +c (3.44)
Trong đó:
h: là chiều cao cột dầu
a, b,c, λ là các hằng số thực nghiệm
3.2.7. Phương pháp tính toán độ bão hòa nước Sw dựa trên hàm J
Đường cong độ bão hòa nước được tính theo hàm J là phương pháp độc lập
không sử dụng đường cong điện trở suất, việc kết hợp các thông số ĐVLGK và các
thông số của chất lưu.
Phương pháp Leverett [1]
68

Phương pháp này đầu tiên được công bố bởi Leverett vào năm 1941 với hàm
J như sau:

0.2166∗Pc Ka
J(Sw) = √ (3.45)
σcosθ Ф

Trong đó
Pc áp suất mao dẫn (psi)
θ góc dính ướt
σ sức căng mặt ngoài
Ka: độ thấm tuyệt đối (mD)
Ф: Độ rỗng đất đá (fraction)
Dựa trên các thí nghiệm thì Leverett đã xây dựng được độ bão hòa nước
quan hệ với hàm J bằng một hàm số mũ
a
Sw = +c (3.46)
Jb

Hàm J được tính toán dựa trên đo đạc của mẫu lõi (core plug) sau đó được
chuyển về điều kiện vỉa chứa và biểu diễn cùng cặp với độ bão hòa nước. Với tổ
hợp mẫu có đặc trưng rỗng thấm tương tự nhau sẽ được xếp vào cùng một nhóm và
sau đó phân tích hồi quy bình phương nhỏ nhất để xác định các hệ số a, b, c. Trong
phân tích độ bão hòa nước theo hàm J thì có ba yếu tố chính sẽ ảnh hưởng lớn đến
kết quả tính toán là độ rỗng, độ thấm và chiều cao cột dầu- hay ranh giới dầu nước.
Do vậy để giảm thiểu tính không chắc chắn và rủi ro thì việc phân nhóm hàm J là
cần thiết để có kết quả độ bão hòa tin cậy.
Trong một số trường hợp số liệu đo Pc bị nhiều nhiễu hoặc độ thấm của số
liệu mẫu lõi có sự biến đổi rộng, biến thể của hàm J được phát triển với ảnh hưởng
của hệ số xi măng (m) như sau:

0.2166∗Pc Ka
J(Sw) = √ (3.47)
σcosθ Фm

Trong đó: m là hệ số xi măng được xác định dựa trên quan hệ mẫu lõi giữa
hệ số điện trở và độ rỗng. Các biến thể tính toán độ bão hòa nước dựa trên hàm J
biến đổi được thể hiện như sau:
69

Hàm Lambda
a
Sw = +b (3.48)
J−λ

Hàm Hyperbola
a
Sw = +c (3.49)
J−b

Hàm Exponential
Sw = a ∗ eb∗J + c (3.50)
Trong đó a, b, λ và c là các hệ số
3.2.8. Độ bão hào nước theo phương pháp Johnson
Dựa trên nghiên cứu thực nghiệm mẫu lõi năm 1987, Jonhson đã xây dựng
được mối quan hệ tuyến tính của độ bão hòa nước với độ thấm và áp suất mao dẫn
thông qua biểu đồ log-log như sau:
Log(Sw) = a*log(K) + b*Pcc (3.51)
Trong đó:
a, b, c là các hệ số thực nghiệm
Các hệ số a, b, c được xác định dựa trên hồi quy toán học không tuyến tính.
Hệ số a là góc dốc trên đồ thị Log-log. Khi tính toán độ bão hào nước luôn nhỏ hơn
hoặc bằng 1.
3.2.9. Độ bão hòa nước bằng phương pháp Cuddy
Phương pháp này được xây dựng dựa trên số liệu của vỉa khí, độ bão hào
nước được xác định không phụ thuộc vào đường cong điện trở suất của đất đá. Độ
bão hòa nước của phương pháp này phụ thuộc vào độ rỗng và chiều cao cột dầu và
Ф.Sw (BVW) như sau.
Phương trình hồi qui đường thẳng
BVW= a + b*h (3.52)
Phương trình hồi quy đường thẳng và log
BVW = a + b*log(h) (3.53)
Phương trình hồi quy log- đường thẳng
Log(BVW)= a+ b*h (3.54)
Phương trình hồi quy dạng log/log
70

Log(BVW) = a +b*log(h) (3.55)


Phương trình hồi quy dạng λ
BVW= a*h-λ+ c (3.56)
Phương trình hồi quy dạng Hyperbola
BVW = a/(h-b) +c (3.57)
Phương trình hồi quy dạng Exponential
BVW = a*e(b*h) +c (3.58)
Trong đó a,b là các hằng số tìm bằng cách hồi quy, đây là phương pháp đơn
giản và dễ sử dụng vì mối quan hệ trên cho thấy độ bão hòa nước giảm khi độ rỗng
tăng và ngược lại, khi chiều cao cột dầu tăng thì độ bão hòa nước giảm và ngược lại
Như vậy mối quan hệ giữa Ф.Sw (BVW) và chiều cao cột dầu, phương pháp
này không phụ thuộc vào độ thấm. Trong trường hợp giải các bài toán ngược để tìm
chiều cao cột dầu dựa trên dầu độ bão hòa nước. Phương pháp này kém chính xác
khi độ rỗng nhỏ do chịu ảnh hưởng của các lực kiến tạo được tạo ra sau quá trình
nạp bẫy.
3.2.10. Xác định độ bão hòa nước bằng phương pháp Sket- Harrison
Đây là phương pháp xác định độ bão hòa nước dựa trên chiều cao cột dầu và
là một biến thể của phương pháp xác định độ bão hòa nước dựa trên Pc, đây là
phương pháp đơn giản không phụ thuộc trực tiếp vào thạch học đá chứa và được
xây dựng dựa trên mối quan hệ của độ bão hòa nước theo chiều cao cột dầu theo
hàm exponential. Phương pháp này thuần túy được xây dựng trên mẫu lõi và phân
loại theo tính chất thấm chứa trước khi xây dựng các hàm quan hệ. Độ bão hòa theo
phương pháp Sket-Harrison được xác định như sau:
b c
Sw = 1 − a ∗ exp[− ( )] (3.59)
h+d

Trong đó:
h: chiều cao cột dầu (ft)
a, b, c, d là các hệ số hồi quy thực nghiệm dựa trên số liệu mẫu lõi với các ý
nghĩa như sau: hệ số a để điều chỉnh đường cong theo trục hoành để chuẩn hóa độ
bão hòa nước dư. Hệ số b là hệ số dịch chuyển để điều chỉnh đường cong để match
71

theo chiều cao cột dầu, hệ số c và d là để dao động cho phép sự sai lệch của chiều
cao cột dầu và ranh giới dầu nước.
3.2.11. Xác định độ bão hòa nước bằng phương pháp chất lượng đá chứa (RQI)
RQI là chỉ số chất lượng đá chứa và được định nghĩa là:
K
RQI = √ (3.60)
Ф

Chỉ số chất lượng đá chứa là đại lượng đặc trưng nhất cho tính chất vỉa chứa,
RQI càng lớn thì đá chứa càng tốt và ngược lại. Đây là phương pháp tính độ bão
hòa nước thể hiện được đặc trưng của vỉa chứa và liên qua trực tiếp đến đặc trưng
thấm chứa của vỉa. Các phương trình thể hiện mối quan hệ của độ bão hào nước và
chỉ số chất lượng đá chứa như sau:
Phương trình hồi qui đường thẳng
Sw= a +b RQI*h (3.61)
Phương trình hồi quy đường thẳng và log
Sw = a + b*log(RQI*h) (3.62)
Phương trình hồi quy log- đường thẳng
Log(Sw)= a+ b*RQI*h (3.63)
Phương trình hồi quy dạng log/log
Log(Sw) = a +b*log(RQI*h) (3.64)
Phương trình hồi quy dạng λ
Sw= a*(RQI*h)-λ + c (3.65)
Phương trình hồi quy dạng Hyperbola
BVW = a/(RQI*h-b) +c (3.66)
Phương trình hồi quy dạng Exponential
BVW = a*e(b*RQI*h) +c (3.67)
3.2.12. Xác định độ bão hòa nước theo độ rỗng và chiều cao cột dầu
Độ bão hòa nước quan hệ với độ rỗng và chiều cao cột dầu và độ rỗng
thường có quan hệ tương đối rõ biệt, khi chiều cao cột dầu lớn thì đá chứa có độ bão
hòa nước nhỏ và khi đá chứa có độ rỗng lớn thì thường liên quan đến độ bão hào
72

nước nhỏ. Do vậy mối quan hệ giữa độ bão hòa đá chứa và chiều cao cột dầu, độ
rỗng được xây dựng dựa trên mối quan hệ thực nghiệm đá chứa như sau:
Hàm 1:
1
Sw = (3.68)
[(a+hb )∗Фc ]

Hàm 2
1
Sw = (3.69)
[(a+bhc )∗Фd ]

Hàm 3
Sw = a ∗ h(b∗Ф+c) + d (3.70)
3.2.13. Xác định độ bão hòa nước bằng chất lượng đá chứa biến thể (RQIm*h)
Độ bão hòa nước được tính toán dựa trên biến thể của chất lượng đá chứa và
chiều cao cột dầu.Biến thể của chất lượng đá chứa được định nghĩa như sau
K
RQIm = √ (3.71)
Фm

Trong đó:
m là hệ số xi măng
RQIm:biến thể chất lượng đá chứa
Trường hợp biến thể này áp dụng cho các đá chứa có cùng tính chất dầu, hệ
số xi măng còn phản ánh được mức độ bất đồng nhất của đất đá cũng như ảnh
hưởng của xi măng phân tán trong đá chứa tới độ bão hòa nước. Các phương trình
thể hiện mối quan hệ giữa độ bão hòa nước và chất lượng đá chứa biến thể được thể
hiện như sau:
Phương trình hồi qui đường thẳng
Sw= a +b RQIm*h (3.72)
Phương trình hồi quy đường thẳng và log
Sw = a + b*log(RQIm *h) (3.73)
Phương trình hồi quy log- đường thẳng
Log(Sw)= a+ b* RQIm *h (3.74)
Phương trình hồi quy dạng log/log
Log(Sw) = a +b*log(RQIm *h) (3.75)
73

Phương trình hồi quy dạng λ


Sw= a*(RQIm *h)-λ + c (3.76)
Phương trình hồi quy dạng Hyperbola
BVW = a/(RQIm *h-b) +c (3.77)
Phương trình hồi quy dạng Exponential
BVW = a*e(b* RQIm *h) +c (3.78)
Như vậy chiều cao cột dầu là yếu tố rất quan trọng để tính toán độ bão hòa
nước. Để nâng cao độ chính xác dự báo các ranh giới dầu nước thì phương pháp áp
suất dư đã được xây dựng để xác định chiều cao cột dầu.
3.3. Chiều cao cột dầu
3.3.1. Tổng quan chung
Chiều cao cột dầu được dự đoán thông qua các tài liệu địa vật lý giếng khoan,
các phương pháp địa vật lý thông thường chỉ có khả năng phát hiện được các ranh
giới dầu nước tại vị trí của giếng đi qua. Hiện nay hầu hết các tài liệu áp suất điểm có
độ phân giải và độ chính xác cao để xác định những thay đổi đủ nhỏ trong vỉa chứa
để xác định ranh giới áp suất hay ranh giới dầu nước (OWC)/(GOC)/(GWC). Phương
pháp phân tích áp suất truyền thống dựa trên thay đổi của áp suất gây ra bởi mật độ
của chất lưu và điều này sẽ khó phát hiện được ranh giới chất lưu. Excess Pressure
(Áp suất dư) là hiệu áp suất tại điểm đo đạc trừ đi áp suất cột chất lưu tính từ mặt
chuẩn. Khái niệm này được ứng dụng vào phân tích áp suất để có thể nhận biết các
thay đổi nhỏ của áp suất gây ra bởi sự biến thiên mật độ và các ranh giới áp suất. Với
mật độ của chất lưu thay đổi nhỏ hơn 0.02 g/cm3 cũng có thể được phát hiện, cũng
như sự biến đổi nhỏ áp suất ở ranh giới khoảng 0.7psi cũng có thể được phát hiện. Sử
dụng các tài liệu đo áp suất có chất lượng tốt, các hiệu ứng gây ra do áp suất từ dịch
chuyển mao dẫn (capillary-displacement pressure) tại vỉa chứa có thể được phát hiện
bởi khoảng cách giữa ranh giới nước tự do (FWL) và ranh giới dầu nước OWC. Hiệu
ứng trên có thể được sử dụng nhằm đánh giá tính dính ướt của vỉa chứa. Các đánh giá
về mật độ chất lưu dựa trên áp suất thành hệ có thể giúp đánh giá chất lượng dầu và
khí trên quy mô vỉa chứa đối với bẫy chứa cả dầu và khí. Áp suất thành hệ ngoài việc
74

phát hiện được các biến đổi nhỏ của mật độ chất lưu để xác định ranh giới, ước lượng
được nồng độ khoáng hóa nước vỉa và nhiệt độ tại vỉa chứa.
Trong đề tài này thì áp suất điểm dùng để xác định ranh giới chất lưu. Chính
vì vậy, việc kiểm soát chất lượng áp suất đo đạc là rất thiết yếu. Các sai số trong đo
đạc áp suất trong khoảng 0.5 psi có thể được phát hiện từ quá trình phục hồi áp suất.
Các điểm đo được coi là supercharge (quá áp) sẽ không được sử dụng để phân tích.
Đối tượng nghiên cứu của luận án này sử dụng một phương pháp minh giải
mới dựa trên khái niệm về áp suất dư (Excess Pressure). Dữ liệu được chuyển đổi
nhằm loại bỏ các ảnh hưởng của trọng lượng từ áp suất thủy tĩnh của chất lưu. Qua
đó các biển đổi nhỏ của áp suất có thể được thể hiện rõ. Phương pháp áp suất dư đã
giúp xác định chính xác ranh giới nước tự do. Các ranh giới chất lưu rất khó phát
hiện nếu dựa vào đồ thị áp suất-độ sâu truyền thống. Các hiện tượng như hiệu ứng
gây ra do áp suất từ dịch chuyển mao dẫn (capillary-displacement pressure) gần
ranh giới ranh giới chất lưu cũng được phát hiện dựa trên phân tích áp suất dư.
Việc phân tích áp suất dư đòi hỏi việc kiểm soát chất lượng tài liệu áp suất
đầu vào chặt chẽ. Bởi vì sai lệch rất nhỏ trong đo đạc áp suất vỉa có thể ảnh hưởng
lớn đến độ sâu của ranh giới nước tự do được minh giải.
3.3.2. Phương pháp xác định chiều cao cột dầu
Có nhiều phương pháp để xác định chiều cao cột dầu. Tuy nhiên trong luận
án này NCS chỉ đề cập đến phương pháp áp suất dư. Áp suất thành hệ được thu thập
và trình trong luận án này được đo bằng hệ thiết bị RCI/MDT của Baker Hughes và
Schlumberger. Áp suất này được đo đạc trong thân trần ngay khi vừa khoan xong và
rửa giếng. Một thiết bị đầu dò được áp sát vào thành hệ xuyên qua lớp vỏ mùn
khoan (Hình 3.22). Một thể tích nhỏ chất lưu được rút ra khỏi thành hệ bằng một
chênh áp (∆P). Áp suất sau đó phục hồi khi chất lưu từ thành hệ chảy vào trong thiết
bị đo (buildup). Với thể tích chất lưu lấy từ thành hệ thường rất nhỏ (khoảng vài cc)
nên sự cân bằng của áp suất đạt lại mau chóng trong vòng thời gian ngắn khoảng
vài phút. Các giá trị đo áp suất thành hệ được coi là hợp lệ khi có sự phục hồi áp
suất ổn định ở giai đoạn cuối trước khi kết thúc đo đạc và sự sai khác áp suất theo
75

thời gian là nhỏ hơn 0.01psi. Áp suất của cột dung dịch khoan được tiến hành đo
được trước và sau khi rút đầu dò khỏi thành hệ được ghi nhận nhằm điều chỉnh
dụng cụ thiết bị đo và để kiểm chứng thiết bị. Kết quả nhận được sau mỗi điểm đo
sẽ bao gồm cả áp suất thủy tĩnh của cột dung dịch khoan. Với một điểm đo áp suất
thì các thông tin của thành hệ nhận được bao gồm: áp suất thành hệ, độ linh động
của chất lưu (độ thấm thành hệ/độ nhớt của chất lưu) được tính toán bằng sự kết
hợp giữa chênh áp - phục hồi áp suất, và lưu lượng lớn nhất.
Exit to Wellbore
Termination
Module
Sampling Tanks

Tank Modules Sample Pressure Gauge


4 x 4 tanks Draw Down Pump
Fluid Analyzer
Quartz Pressure Gauge

Pump and
Analyzer Module

Sealing Element
Power Module

Hình 3.22 Sơ đồ thiết bị đo áp suất thành hệ


Nguồn: Baker Hughes
Phương pháp phổ biến nhất thường được sử dụng để minh giải ranh giới chất
lưu là sử dụng biểu đồ quan hệ áp suất-độ sâu tuyệt đối. Nếu áp suất thành hệ đo là
lớn, đồ thị sẽ không có đủ độ phân giải cần thiết để nhận biết ranh giới chất lưu một
cách rõ ràng. Hình vẽ 3.23 cho thấy dù chất lượng tài liệu đo áp suất thành hệ là rất
tốt, tuy nhiên thì ranh giới chất lưu là rất khó xác định, ranh giới dầu nước trong
trường hợp này có sự khác biệt về mật độ là rất nhỏ, chiều cao cột dầu không lớn do
vậy đường xu thế giữa áp suất và độ sâu là gần như song song. Do đó chỉ có một
cách làm tăng sự khác biệt về mật độ đó là giãn tỷ lệ của áp suất và độ sâu. Tăng
góc nghiêng tạo bởi giữa đường nước và đường dầu nhưng ranh giới dầu nước cũng
sẽ rất khó nhận ra. Ngoài ra, phương thức giãn tỷ lệ sẽ làm tăng kích cỡ của hình vẽ
dẫn đến biểu đồ áp suất và độ sâu trở lên cồng kềnh.
76

TGT - Áp suất Oligoxen C


Áp suất (psia)
4000 4100 4200 4300 4400 4500 4600 4700 4800
2900

2950

3000
H1.1
TGT-2X
3050
TGT-3X
Độ sâu (m tvdss)

TGT-4X
3100
TGT-5X
TGT-6X
3150
TGT-7X

3200

3250

3300

3350

3400

Hình 3.23 Áp suất thành hệ và độ sâu


* Áp suất dư và phương pháp xây dựng biểu đồ áp suất dư
Áp suất dư được tính toán từ việc mặc định giá trị mật độ chất lưu, chiều sâu
điểm đo áp suất thành hệ. Áp suất dư là sự khác biệt giữa áp suất đo đạc với áp suất
tính bằng tỷ trọng của chất lưu tính từ điểm chuẩn tới điểm đo đạc. Công thức định
tính của mỗi quan hệ này được trình bày như sau (Hubbert, 1956):
Áp suất dư = 0.4335ρz + Pm (ft, g/cm3, psi) (3.79)
Trong đó,
Pm là áp suất đo được tại độ sâu tương đối z tương ứng tính từ điểm mốc.
77

ρ là mật độ chất lưu tại điều kiện vỉa chứa và g là gradient áp suất của dung
dịch với tỷ trọng là 1g/cm3.
Áp suất dư có thể được tính tại bất kỳ điểm mốc nào. Độ lớn của áp suất dư
không có ý nghĩa khi so sánh nếu nó được tính ở các điểm mốc khác nhau và mật độ
chất lưu khác nhau. Áp suất dư sẽ dễ minh giải nhất khi chọn được giá trị mật độ
chất lưu chiếm ưu thế trong vỉa dựa trên phân tích PVT.
Các đồ thị áp suất dư được xây dựng bởi giá trị mật độ xác định và giá trị áp
suất dư tại tương ứng các điểm độ sâu. Áp suất dư tại các vỉa nước là bằng nhau
tương ứng với các độ sâu khác nhau. Hình 3.24

Áp suất thành hệ Áp suất dư

Áp suất
đo điểm
Độ sâu tuyệt đối ((m)

Độ sâu tuyệt đối ((m)

Áp suất

Đường nước

Hình 3.24 Chuyển đổi đồ thị áp suất thường sang áp suất dư


Vỉa chứa nước được chọn làm vỉa chuẩn là vỉa cát sạch, có độ bão hòa nước
100% là vỉa có đường nước chuẩn đi qua với mật độ nước mặc định là khoảng
1g/cm3 tùy vào nồng độ khoáng hóa nước vỉa. Giá trị mật độ chất lưu rất quan trọng
để xác định ranh giới chất lưu, hình 3.25 thể hiện ranh giới với mật độ chất lưu của
dầu là 0.89g/cm3 do đó ranh giới nước tự do được xác định sẽ có kết quả với độ tin
cậy không cao. Hình 3-26 thể hiện giới nước tự do được xác định với mật độ dầu
0.71 g/cm3.
78

TGT-5X -Áp
TGT-5X Oligocene
suất dưCtầng
Excess Pressure C
Oligocene
Áp Pressure
Excess suất dư (psia)
(psia) & GR
& Scaled GR
4435 4440 4445 4450 4455
2980
TGT-5X
DST#1 (2985-3016)
2990 4398 bopd & 0 bwpd C_010 (Top C
Reservoir)
3000
3002.0 C_020
Độ sâu tuyệt đối (mTVDss)
3010 C_030

3020 C_040

3030 C_045

3040 C_050

3050 C_060
Depth (m tvdss)

3060 C_070

C_080
3070

GR_mod_C
3080

3090

Hình 3.25 Áp suất dư & Độ sâu tuyệt đối (giả sử ρ=0.89 g/cm3)
3100

3110

TGT-5X
TGT-5X -Áp
Oligocene C Excess
suất dư tầng Pressure
Oligocene C
3120

ÁpExcess
suất dư (psia) & GR
Pressure (psia) & Scaled GR
3130
4435 4440 4445 4450 4455
2980
3140
TGT-5X

DST#1 (2985-3016)
2990
3150
4398 bopd & 0 bwpd
C_010 (Top C Reservoir)

3000
C_020

3010
Độ sâu tuyệt đối (mTVDss)

C_030

3018.1
3020
C_040

3030
C_045

3040 C_050

3050 C_060
Depth (m tvdss)

3060 C_070

3070 C_080

3080 GR_mod_C

Hình 3.263090Áp suất dư & Độ sâu tuyệt đối (giả sử ρ=0.71 g/cm3)
áp suất dư:
* Minh giải3100
Mật độ chất3110lưu, ranh giới chất lưu và ranh giới áp suất có thể được minh
giải từ biểu đố áp 3120
suất dư. Mật độ chất lưu được đánh giá, ước lượng bởi góc xoay
của đường thẳng biểu
3130 diễn áp suất dư. Việc lựa chọn giá trị mật độ chất lưu là một
3140

3150
79

chu trình vòng lặp để lựa chọn giá trị hợp lý nhất. Vì vậy, các ranh giới áp suất và
sự biến đổi của đường thẳng áp suất dư có thể được phát hiện trong quá trình ước
lượng giá trị mật độ chất lưu.
Sự thay đổi góc dốc của đường thẳng trên biểu đồ thể hiện sự thay đổi của
mật độ chất lưu. Sự thay đổi này diễn ra tại các ranh giới chất lưu và ranh giới
chắn của vỉa chứa. Biểu đồ áp suất-độ sâu (truyền thống), khi tăng tỷ lệ trục áp
suất sẽ ảnh hưởng tới góc dốc của đường biểu diễn đại diện cho tất cả các loại
chất lưu. Tuy nhiên, kể cả khi thay đổi tỷ lệ của trục áp suất, những biến đổi nhỏ
của góc dốc vẫn không thể được nhận ra bằng phương pháp biểu đồ áp suất-độ
sâu truyền thống.
Biểu đồ áp suất - độ sâu truyền thống rất khó để phân biệt mực nước tự do
(free water level - nơi áp suất mao dẫn bằng không) và ranh giới dầu-nước (độ sâu
có dầu lưu động thấp nhất). Tuy nhiên, các ranh giới trên đều có thể được nhận diện
nhờ sử dụng biểu đồ áp suất dư. Điểm giao giữa đường biểu diễn của nước và dầu
chính là mực nước tự do (FWL), bởi vì tại độ sâu này, áp suất của dầu và nước là
bằng nhau. Ranh giới dầu nước nằm trùng với độ sâu mực nước tự do hoặc khác độ
sâu. Sự khác nhau giữa ranh giới dầu nước và mực nước tự do là do điều kiện dính
ướt của vỉa chứa và tính chất của đất đá. Lịch sử bão hòa có thể được đánh giá bằng
cách so sánh ranh giới dầu nước từ đường cong ĐVLGK độ rỗng - điện trở với ranh
giới đo từ các tài liệu áp suất. Nếu các đường cong ĐVLGK thể hiện ranh giới nằm
sâu hơn ranh giới được xác định từ tài liệu áp suất thì rất có thể ranh giới đã dịch
chuyển lên khi so sánh với thời kỳ nạp bẫy.
Các đường biểu diễn cột dầu nằm chồng lên nhau thể hiện các thân dầu xếp
chồng lên nhau và giữa các cột dầu được ngăn cách và chắn không có sự liên thông
thẳng đứng.
* Kiểm soát đánh giá chất lượng tài liệu đo áp suất thành hệ
Áp suất thành hệ đo đạc được kiểm soát chặt chẽ và xem xét kỹ lưỡng trên
biểu đồ phục hồi áp suất với độ sai biệt áp suất là nhỏ nhất khoảng. Chất lượng tài
liệu phục vụ cho công tác minh giải áp suất dư cần phải đảm bảo là tốt đến rất tốt.
80

Các vấn đề trong đo đạc áp suất như quá áp (supercharge), parker không kín,
thành hệ bị chặt xít, hay sai số do độ sâu có thể tạo ra những dữ liệu kém chất
lượng. Trong trường hợp, tài liệu kém không thể hiệu chỉnh được hoặc nghi ngờ sẽ
loại bỏ khỏi bộ dữ liệu hoặc xem lại toàn bộ biểu đồ áp suất trong quá trình phục
hồi áp suất. Các tài liệu đo áp suất điểm này có thể dùng so sánh với áp suất phục
hồi trong giai đoạn thử vỉa.
* Sai số áp suất do đo đạc
Việc phát hiện ra sai số trong việc đo đạc áp suất thành hệ là rất quan trọng.
Các nguyên nhân ảnh hưởng đến giá trị áp suất phục hồi phải được phát hiện và loại
bỏ trước khi minh giải định lượng.
Áp suất phục hồi (buildup) trong các lần đo tốt sẽ có biểu hiện biến đổi chậm
rãi ở giai đoạn cuối với tỷ lệ áp suất tăng giảm theo thời gian (hình 3.27). Áp suất
đo thường ổn định vào giai đoạn cuối cùng và bằng áp suất thành hệ. Các dao động
ngẫu nhiên của áp suất trong giai đoạn sau của quá trình phục hồi áp suất thường rất
nhỏ trong giới hạn cho phép là +/-0.02psi.

Hình 3.27 Biểu đồ đo áp suất thành hệ [1]


Áp suất có xu thế tăng từ từ tại các điểm đo có độ thấm kém. Các vỉa có độ
thấm kém thường cho các giá trị đo được gọi là điểm đo chặt xít (tight test) và sẽ bị
loại bỏ trong quá trình minh giải. Kết quả đo áp suất cuối cùng của các lần đo này
thường không ổn định. Áp suất thành hệ tĩnh có thể được xác định nhờ ngoại suy từ
tài liệu áp suất sử dụng biểu đồ Horner hoặc biểu đồ dòng chảy hướng tâm
(spherical-flow plot -Dewan, 1983). Áp suất được ngoại suy của các lần đo không
hoàn thiện chỉ nên được dùng một cách thận trọng.
81

Khi đường ống đo bị bít hoàn toàn hoặc bị che kín sẽ có sự khác biệt áp suất
lớn so với áp suất vỉa chứa được ghi nhận và lần giá trị đo áp suất sẽ bị loại bỏ.
Các dị thường áp suất do thiết bị đo, áp suất tăng cao vượt áp suất thành hệ
trong giai đoạn giữa của quá trình phục hồi áp suất và sau đó giảm dần theo thời
gian thì cũng bị loại bỏ.
* Sai số độ sâu
Sai lệch về chiều sâu chỉ với 0.3 m có thể gây nên sai lệch 0.4psi áp suất dư
đối với đới chứa nước. Do đó, sai lệch chiều sâu làm giảm chất lượng tài liệu phân
tích áp suất dư. Độ sâu cần được hiệu chỉnh về chiều sâu tuyệt đối thẳng đứng
(TVDss) nhằm bảo đảm các kết quả phân tích được chính xác. Nếu các mốc chiều
sâu được hiệu chỉnh trong quá trình đo đạc thì áp suất trước và sau khi hiệu chỉnh
chiều sâu cần phải được so sánh nhằm kiểm tra loại trừ các lỗi sai hệ thống bởi việc
hiệu chỉnh trên. Kéo các dụng cụ đo bị kẹt có thể gây ra căng dây cáp, và việc đo
đạc với các lần đo khác nhau có thể khiến dữ liệu bị ảnh hưởng do sai số độ sâu.
* Quá áp - Supercharging
Quá áp gây ra bởi sự rò rỉ của dung dịch khoan qua khỏi lớp vỏ mùn
khoan. Các vỏ mùn được sinh ra từ dung dịch khoan và được bám dọc theo thành
giếng khoan. Do đó nó ngăn dung dịch khoan có thể đi vào trong thành hệ. Nếu
lớp vỏ mùn khoan có độ thấm cao hay thành hệ có độ thấm kém thì quá trình
xâm nhập của mùn khoan vào thành hệ sẽ nhanh hơn so với việc nó di chuyển đi
trong thành hệ nhanh hơn quá trình phân tán. Áp suất đo được cao hơn áp suất
thành hệ thực tại các vị trí gần thành giếng khoan. Do đó áp suất đo được không
đại diện được cho áp suất thành hệ. Áp suất thành hệ đo trong môi trường dung
dịch khoan gốc nước thường bị quá áp (supercharge) bởi vì có quá trình xâm
nhiễm qua lớp vỏ mùn khoan. Trong điều kiện đo đạc tốt, quá áp là quá nhỏ và
có thể chấp nhận được.
Tại các vị trí có hiện tượng quá áp thì giá trị đo áp suất sẽ cao đột biến và
không tin cậy. Hiện tượng quá áp có thể được phát hiện khi trong quá trình khoan
có hiện tượng mất dung dịch khoan, nước chảy qua hai đới có độ thấm khác nhau:
82

lớp mùn khoan và thành hệ. Do đó, các lần đo bị quá áp mạnh thường sẽ không
hoàn thành quá trình phục hồi áp suất.
* Sự khác nhau về áp suất giữa các giếng
Sai số của thiết bị về giá trị đo áp suất thành hệ và sai số về độ sâu đo đạc
khiến cho việc minh giải áp suất dư của nhiều giếng bị giới hạn. Kể cả khi tài liệu
được đo từ một bộ thiết bị và do cùng công ty dịch vụ đo. Độ chính xác tuyệt đối
của đồng hồ là khoảng 0.02% trên toàn tỷ lệ (Baker Hughes 2015). Các ví dụ của
sai số giữa các giếng thường ít hơn con số trên: vào khoảng 0-2 psi hình 3.28). Tác
giả chưa thấy trường hợp nào sai lệch quá 3 psi giữa các giếng lân cận; việc sai lệch
thường gây ra bởi sai sót trong cân chỉnh và chuẩn máy. Sai số lớn như kể trên
thường gây ra do việc sử dụng thiết bị lạc hậu. Đôi khi, cũng có những khác biệt
của áp suất dư tới 15 psi giữa các lần đo khi sử dụng các thiết bị đo khác nhau tại
cùng một giếng hay giữa các giếng lân cận nhưng có quan hệ áp suất. Khác biệt áp
suất này có thể gây ra bởi nhầm lẫn khi ghi hoặc do có sự khác biệt và ngăn cách áp
suất giữa các giếng khoan. Theo kinh nghiệm tác giả, hầu hết các trường hợp đo sử
dụng cùng một bộ thiết bị đo trong cùng một giếng cho các kết quả tương đồng
nhau. Các sai số trên sẽ được đánh giá dựa trên sai số của đường nước cơ sở khi
phân tích.
83

TGT - Oligocene
TGT Áp suất dư tầngExcess PressureC
Oligocene

Áp suất dư (psia)
Excess Pressure (psia)
4430 4435 4440 4445 4450 4455
2900

2950
Đường nước 1
H1.1
3000
đối (mTVDss)

TGT-2X

TGT-3X
3050
Đường nước 2 TGT-4X

TGT-5X
3100
(m tvdss)

TGT-6X
tuyệt

TGT-7X
3150
TGT-2X Water?
Depth

Đường nước 3+4


Độ sâu

TGT-3X Water?
3200
TGT-4X Oligocene C Water?

TGT-4X Oligocene D Water?

3250 TGT-5X Water?

TGT-6X Water?

3300 TGT-7X Water?

3350
Đường nước 5

3400

Hình 3.28 Sai số về đường nước tại đối tượng nghiên cứu
Các sai số về độ sâu tuyệt đối giữa các giếng có thể gây ra khác biệt áp suất
biểu kiến giữa các giếng. Tại một số giếng, đặc biệt giếng khoan nghiêng có sự căng
giãn cáp dẫn đến sai lệch độ sâu tuyệt đối, đây là nguyên nhân ảnh hưởng lớn tới sai
lệch của áp suất dư.
Giữa các giếng có sai khác về áp suất dư có thể được chính xác hóa bằng
cách hiệu chỉnh áp suất tuyệt đối, hay độ sâu tuyệt đối hay cả hai. Ảnh hưởng của
hiệu chỉnh độ sâu khác với ảnh hưởng gây ra do hiệu chỉnh đồng hồ đo (hình 3.29).
Thông thường giếng khoan thẳng đứng sẽ được lựa chọn làm giếng chuẩn vì sai số
của độ sâu là nhỏ. Như vậy thì ranh giới nước tự do sẽ là một khoảng dao động.
84

Áp suất dư

Đường dầu sau khi hiệu


Hiệu chỉnh áp suất

chỉnh áp suất GK2

GK2
GK1
FWL GK2 sau khi FWL GK2
hiệu chỉnh áp suất
Độ sâu (TVDss)

FWL GK1

Hiệu chỉnh độ sâu


FWL GK2 sau khi
hiệu chỉnh độ sâu

Hình 3.29 Sự sai lệch về áp suất đo giữa hai giếng cạnh nhau
Đối tượng nghiên cứu là tích tụ dầu khí phân lớp mỏng có một số lượng lớn
áp suất thành hệ điểm được đo đạc trong quá trình thăm dò và phát triển, áp suất
thành hệ được đo chủ yếu bằng đồng hồ áp suất thạch anh bù nhiệt với sai số là khá
nhỏ (0.3 psi). Độ sâu của các điểm đo được lựa chọn tại các vỉa cát mang tính đại
diện có độ rỗng và độ thấm đại diện của đối tượng nghiên cứu. Áp suất thành hệ tại
các điểm đo được kiểm soát trực tiếp ngay trong quá trình đo đạc để có giá trị đo áp
suất thành hệ tin tưởng. Giá trị đo áp suất thành hệ được chấp nhận khi mức độ ổn
định của áp suất ở giai đoạn phục hồi nhỏ hơn 0.02 psi/phút và độ nhớt lớn hơn 0.1
mD/cP. Các vỉa có độ thấm tốt sẽ phục hồi nhanh và ngược lại vỉa có độ thấm kém
sẽ phục hồi chậm như hình 3.30.
85

Biểu đồ phục hồi áp suất tại độ sâu 3363.1m MD Biểu đồ phục hồi áp suất tại độ sâu 3567.6m MD

Độ thấm cao Độ thấm thấp

Hình 3.30 Biểu đồ phục hồi áp suất


cho đối tượng có độ thấm cao và độ thấm thấp
Phần lớn các giá trị đo tại đối tượng nghiên cứu có thời gian phục hồi áp suất
rất nhanh, điều này chứng tỏ vỉa chứa ở đây là đối tượng có độ thấm cao và chất lưu
có độ linh động lớn. Thời gian để hoàn thành một điểm đo từ khi tạo chênh áp đến
khi áp suất phục hồi hoàn toàn cho các đối tượng độ thấm tốt và độ thấm kém là 8-
15 phút.
Trong quá trình đo đạc áp suất thành hệ, nếu có nghi ngờ về chất lưu của
thành hệ thì có thể lấy mẫu chất lưu để xác định loại chất lưu, mẫu chất lưu trước
khi lấy được làm sạch filtrate của dung dịch khoan. Để nhận biết chất lưu trong quá
trình bơm hút làm sạch thì các thông số chất lưu từ vỉa: phổ quang học, mật độ chất
lưu, độ nhớt, tốc độ sóng âm, độ phát quang, chỉ số khúc xạ và chỉ số GOR được
theo dõi để nhận biết kiểu loại chất lưu. Hình vẽ dưới thể hiện sự biến đổi của các
thông số vật lý trong quá trình bơm hút làm sạch trước khi lấy mẫu.
86

Hình 3.31 Biểu đồ nhận biết chất lưu


Một trong những thông số quan trọng cho tính toán áp suất dư là gradient của
dầu. Tại đối tượng nghiên cứu thì Gradient của dầu được phân tích từ mẫu sâu và
được chuyển hóa về điều kiện vỉa như hình 3.32 và 3.33.

Gradient dầu

0.6
2X,DST#3 BHS, 52U
2P,BHS, set 1.02,5.2U
0.5
3X,DST#1, BHS,52U
2X,DST#3, SS set4, 52U
Gradient dầu (psi/ft)

0.4

0.3

0.2

0.1

0.0
0 1000 2000 3000 4000 5000 6000
Áp suất vỉa (psia)

Hình 3.32 Biểu đồ Gradient của dầu theo áp suất- tầng Miocnene dưới mỏ TGT
87

Dựa trên biểu đồ mật độ dầu theo PVT cho đối tượng tầng chứa là Miocnene
dưới thì gradient của dầu ở các cấp áp suất khác nhau có sự biến thiên rất nhỏ dao
động trong khoảng 0.28-0.29 psi/ft và gradient của dầu ở điểu kiện vỉa 0.283psi/ft
@ 3500 psi.

Gradient dầu

0.6
2X, DST#1, BHS, C

2X, DST#1, SS, C


0.5
5X, DST#1, BHS, C
Gradient dầu (psi/ft)

TGT-11P, BHS, C
0.4

0.3

0.2

0.1

0.0
0 1000 2000 3000 4000 5000 6000
Áp suất vỉa (psia)

Hình 3.33 Đồ thị Gradient của dầu - tầng Oligocnene mỏ TGT


Như biểu đồ trên Oil Gradient tư phân tích mẫu PVT trên thì tầng chứa
Oligoxen có gradient của dầu khoảng 0.30-0.32 psi/ft và gradient của dầu ở điểu
kiện vỉa 0.31psi/ft @ 4000 psi.
Gradient của nước là một trong những yếu tố quan trọng để tính áp suất dư,
như đã trình bày phần trên thì Gradient của nước phụ thuộc vào thành phần và
khoáng hóa của nước vỉa. Nước vỉa của đối tượng nghiên cứu được lấy từ quá trình
thử vỉa và giai đoạn khai thác khi lưu lượng nước vỉa cao, các thành phần của nước
vỉa được phân tích và đối sánh với nhau. Nồng độ khoáng hóa của nước vỉa cho
tầng chứa Mioxen dao động trong khoảng 25-30 nghìn ppm, tầng chứa Oligoxen có
nồng độ khoáng hóa nhạt hơn khoảng 22-24 nghìn ppm. Mật độ nước vỉa được đo
trực tiếp tại bề mặt cho đối tượng Mioxen dưới dao động trong khoảng 1.011-1.025
88

g/cm3 (0.437psi/ft@3500psi) và mật độ của nước đối tượng Oligocne là 1.006-


1.01g/cm3 (0.438 psi/ft@4000psi) tương ứng với nhiệt độ từ 100 oC đến 125oC.
Mặt chuẩn cho tầng chứa Mioxen dưới của đối tượng nghiên cứu được lấy
từ một giếng trung tâm của mỏ với độ sâu tại vỉa chứa nước và cố định cho toàn bộ
quá trình tính toán áp suất dư, chiều cao từ mặt chuẩn đến các điểm tính toán áp
suất dư z là chiều sâu thẳng đứng.
Bảng 3.1. Độ sâu mặt chuẩn của các tầng sản phẩm chính
Tầng sản phẩm chính Độ sâu mặt chuẩn (m TVDss)
ILBH5.2U 2773.3
ILBH5.2L 2856.5
C 3121.0

Để kiểm soát độ sâu và xác định ranh giới của các vỉa chứa thì đường cong
GR tự nhiên cũng được thể hiện cùng với giá trị áp suất dư, tại những nơi có sự thay
đổi không theo xu thế chung về áp suất dư đột ngột và có sự hiện diện của tập sét thì
đây chính là ranh giới giữa hai vỉa chứa khác nhau, nếu áp suất dư vẫn nằm trên
cùng một đường xu thế khi đi qua các tập cát khác nhau thì có thể nói rằng hai tập
cát này có sự liên thông với nhau theo chiều thẳng đứng.
89

CHƯƠNG 4
DỰ BÁO ĐỘ THẤM TUYỆT ĐỐI VÀ HÀM LƯỢNG NƯỚC
CỦA CÁC VỈA CHỨA CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
4.1. Dự báo độ thấm tuyệt đối
4.1.1. Mô hình lắng đọng trầm tích
Nhìn chung, địa tầng và môi trường trầm tích của mỏ nằm trong phông chung
của bể Cửu Long. Dựa trên phân tích địa chất, địa vật lý và phân tích mô tả mẫu lõi
thì đối tượng nghiên cứu là tập BI.1 và C thuộc địa tầng Mioxen dưới và Oligoxen
trên của mỏ TGT được lắng đọng trong môi hai môi trường chính là đồng bằng sông
ngòi (alluvial plain) và môi trường đầm hồ (lacustrine) như hình 4.1 và 4.2.

(Doi cát lưỡi liềm)


(Đất bùn)
(Vỡ bờ)
(Hồ chết)

(Tràn bờ)

(Bãi tràn)

Hình 4.1 Các trầm tích được lắng đọng trong môi trường sông ngòi.
Nguồn: Hoàng Long JOC, 2010 [41]
(Cửa sông)

(Lòng sông)

(Vỡ bờ)

(Dòng chảy siêu tốc)

(Hồ)

(Dòng chảy trọng lực)


(Dòng chảy chìm)

Hình 4.2 Các trầm tích lắng đọng trong môi trường đầm hồ.
Nguồn: Hoàng Long JOC, 2010 [41]
90

Các tướng trầm tích được phân tích dựa trên mẫu lõi và sau đó sử dụng hình
ảnh và các số liệu địa vật lý giếng khoan để phân tích tướng trầm tích dọc theo thân
giếng khoan. Các trầm tích của mỏ TGT được phân chia bao gồm như sau:
4.1.1.1. Đồng bằng sông ngòi
a) Tướng lòng sông (Channel Fill): Các trầm tích tướng lòng sông thường là
có góc nghiêng thấp đến lớn và có đặc trưng là hạt mịn dần về phía trên nóc vỉa và
thỉnh thoảng xen kẹp bởi sét. Ở phần nóc của tướng lòng sông thì thường bắt gặp là
hạt cát bắt đầu mịn dần và xen kẹp với bột kết. Hình 4.3

(ngập lụt)

: (vỡ bờ)
: (Bờ sông) : (lòng sông)

Hình 4.3 Tướng trầm tích lòng sông


Tướng trầm tích lòng sông của mỏ TGT được nhận biết dễ dàng do có nước
chảy thường xuyên, các đặc trưng của tướng lòng sông của mỏ TGT được nhận biết
bằng tài liệu mẫu vụn và địa vật lý giếng khoan như sau:
Thành phần thạch học và phân lớp: chủ yếu là cát thạch anh, cát kết arkos,
các vỉa cát có chiều dày khoảng 2-5m có với góc dốc khoảng 10-20 độ, phần đáy
vỉa là cát kết hạt thô, phần trên thường là cát kết hạt trung và hạt mịn. Đường cong
GR thể hiện mịn dần từ đáy lên trên nóc vỉa.
Giá trị đo GR thấp, sự tách biệt của đường cong mật độ và Neutron là lớn,
giá trị đo PEF thấp, sự tách biệt lớn của đường điện trở đo nông và đường điện trở
đo sâu.
91

Hình ảnh giếng khoan: FMI và STAR cho góc đổ của phân lớp vỉa từ tương
đối nằm ngang đến có góc nghiêng lớn.
Tính chất thấm chứa: các vỉa chứa có tướng trầm tích lòng sông thì có đặc
trưng độ thấm và độ rỗng tương đối tốt.
b) Tướng trầm tích vỡ bờ (Crevasse splays)
Đặc trưng của tướng trầm tích Crevasse splays, các thành tạo trầm tích này
thường được phân biệt bởi các phân lớp có độ dốc lớn cross-bedding, khích thước
hạt có sự thay đổi lớn và sự có mặt của trầm tích hạt mịn. Các trầm tích Crevasse
splays có các đặc trưng như sau:
Các tập chứa có chiều dày mỏng khoảng 1.5m và được xếp chồng lên nhau
Giá trị GR có xu hướng bị ảnh hưởng bởi các phân lớp lân cận do các trầm
tích này thường mỏng và có xu thế là hạt thô dần về phía nóc vỉa, sự phân tách của
đường cong neutron và mật độ nhỏ.
Hình ảnh giếng khoan: Thông thường là các phân lớp mỏng được xếp chồng
lên nhau các vỉa xếp chồng lên nhau đều thấy có các vỉa sét nằm xen kẹp với các
vỉa cát. Cát có sự biến đổi bất đồng nhất tại các bề mặt lân cận trên và dưới, sự khác
biệt giữa sét và cát hạt mịn có thể phân biệt được như hình 4.4

Hình 4.4 Tướng trầm tích vỡ bờ (CS) tại đối tượng nghiên cứu
92

c) Tướng Sheet Flood - cát kết bãi tràn


Nói chung tướng Sheet Flood không có cấu trúc đặc trưng hoặc các phân lớp
phẳng. Các phân lớp có khuynh hướng các hạt đồng nhất nhưng hiếm khi tốt, các
tướng cát bãi tràn thì được lắng đọng trong môi trường dòng chảy có năng lượng
lớn và bị xen kẹp bởi các trầm tích hạt mịn overbank và sét Soil. Hình 4.5

Hình 4.5 Tướng trầm tích bãi cát tràn (SF)


Chiều dày của cát bãi tràn tương đối nhỏ, thường 0.5-1m, tuy nhiên khi xếp
chồng có thể lên tới 2m
Thông thường thì các giá trị GR bị ảnh hưởng bởi các phân lớp lân cận, vỉa
có tướng cát kết bãi tràn thì đáy vỉa thường là cát sạch với giá trị GR thấp và bị sét
hóa dần về phía nóc vỉa
Kích thước hạt: từ trung bình tới hạt thô và có xu thế là nằm từng vỉa
riêng biệt
Hình ảnh giếng khoan: phổ biến là nằm ngang, cát tương đối sạch và thường
nằm gần kề với tướng overbank.
93

d) Tướng địa chất tràn bờ (Over Bank - OB)


Có thể nói rằng đây là trầm tích hạt mịn và rất dễ dàng nhận biết bằng tài liệu
địa vật lý giếng khoan với đặc trưng phân lớp là sét và cát hạt rất mịn và có thể bắt
gặp một ít cát hạt vừa. Cơ chế lắng đọng trầm tích vùng ngập nước overbank phục
thuộc vào mức độ ngập nơi mà có đặc trưng tập cát mỏng nhỏ hơn 0.3m, khi chiều
dày tập cát lớn có thể bắt gặp tại các vùng ven bờ. Hình 4.6

Hình 4.6 Tướng trầm tích vùng ngập nước tràn bờ (OB) mỏ TGT
Chiều dày của trầm tích tràn bờ (Over Bank - OB) là khá mỏng phổ biến nhỏ
hơn 1m và các tập cát mỏng với chiều dày nhỏ hơn 0.3m.
Giá trị đo GR cao, SP nằm gần với đường cơ sở, đường cong neutron và mật
độ biểu thị sét và bột kết.
Kích thước hạt: thường là hạt trung đến hạt thô và có sự biến đổi rất nhanh
Hình ảnh giếng khoan: các phân lớp của trầm tích này thường có thế nằm
ngang và không có cấu trúc rõ ràng, thỉnh thoảng là các phân lớp sét được tìm thấy,
nếu có vỉa cát thì sẽ là vỉa cát mỏng
94

e) Tướng đất bùn (Soil -SO)


Trong các nghiên cứu về trầm tích học, trầm tích đất bùn (Soil) thường được
nhận biết dựa trên bề mặt phân lớp, bề mặt ranh giới của trầm tích đất bùn Soil
thường khá hoàn thiện. Bề mặt của trầm tích Soil thường biểu hiện có thời kỳ khô
hạn trong lịch sử của đồng bằng ngập lụt. Bề mặt này thường dùng để xây dựng bản
đồ theo thời gian và có ý nghĩa trong tìm kiếm thăm dò dầu khí. Hình 4.7

Hình 4.7 Tướng trầm tích đất bùn Soil mỏ TGT


Chiều dày của trầm tích đất bùn Soil nói chung không quá 3m.
Các giá trị đo ĐVLGK của trầm tích tướng bùn có biểu hiện GR cao, giá trị
mật độ và neutron có sự tách biệt biểu hiện của phân lớp sét. Phổ Gamma tự nhiên
cho thấy có sự có hiện diện cao của Thori và Uranium.
Kích thước hạt: chủ yếu là hạt mịn và rất mịn các cấu trúc ban đầu vẫn được
giữ nguyên vẹn và được bảo tồn khá rõ nét.
Hình ảnh giếng khoan: Hình ảnh giếng khoan thể hiện sự hỗn độn về thành
phần và cấu trúc, các cấu trúc phân lớp có thể được nhìn thấy nhưng chỉ là yếu tố
thứ sinh.
95

4.1.1.2. Trầm tích đầm hồ


a) Tướng trầm tích trọng lực (Gravity Flow- GF)

Hình 4.8 Tướng trầm tích trọng lực (GF) mỏ TGT


Chiều dày: Chiều dày dao động trong khoảng 0.2-5m với chiều dày trung
bình khoảng 2m.
Địa vật lý giếng khoan: Gamma Ray tự nhiên, mật độ và neutron biểu hiện là
cát kết với giá trị đo GR thấp, và có sự tách biệt. Trầm tích thường này thường là
cát sạch và tỷ phần sét ít tính trong tập lớn (sequence).
Kích thước độ hạt: thường rất mịn đến thô và có độ mài tròn tốt
Hình ảnh giếng khoan: cát trầm tích hồ trọng lực có cấu trúc nội bộ, các phân
lớp vỉa được nhìn thấy dễ dàng và có khuynh hướng nằm ngang. Các các hạt thô thể
hiện rõ qua hình ảnh giếng khoan và thỉnh thoảng có thể nhìn thấy qua hình ảnh
giếng khoan như hình 4.8.
b) Tướng dòng chảy chìm (Hyperpycnal Flow Facies-HF)
Tướng dòng chảy chìm là sự trộn lẫn hỗn độn của phân lớp cát kết và bùn
hoặc bùn mỏng.
Chiều dày: Chiều dày thay đổi trong khoảng 0.2-3m, chiều dày trung bình
khoảng 1m. Đá sét kết có chiều dày nhỏ hơn 0.2m nằm dưới độ phân giải của số
liệu địa vật lý giếng khoan thông thường.
Độ hạt: Độ hạt có ít sự thay đổi nằm trong khoảng sét mịn đến cát hạt vừa.
96

Hình ảnh giếng khoan: Các trầm tích tướng dòng chảy chìm có đặc trưng là
phân lớp bùn mỏng và các đốm bùn và có sự tương phản phân dị khá rõ ràng giữa
các phân lớp sét và cát. Ranh giới với tướng trầm tích lân cận thường có góc
nghiêng rất thấp. Các phân lớp mỏng của tướng trầm tích dòng chảy chìm dựa trên
mẫu lõi thường rất dễ phân biệt dựa trên phân lớp mỏng của lớp bùn tạo ra do có
cấu tạo rất đặc trưng như hình 4.9.

Hình 4.9 Tướng dòng chảy chìm mỏ TGT


c) Tướng trầm tích bùn đầm hồ (Lacustrine Mud Facies- LM)
Tướng trầm tích bùn đầm hồ thường rất đồng nhất, với một phần rất nhỏ và bột,
cát kết và các lỗ rỗng thường không phổ biến vì đây thường là vùng nước đáy yếm khí.
Đây là môi trường thích hợp để bảo quản các vật chất hữu cơ có chứa Uranium.
Chiều dày: chiều dày biến đổi khoảng trong khoảng 0.1-3m và trung bình
khoảng 1m.
Biểu hiện thông qua số liệu ĐVLGK có giá trị GR cao và gap giữa neutron
và mật độ biểu thị là sét.
Độ hạt: Giá trị độ hạt biểu hiện là hạt rất mịn.
Hình ảnh giếng khoan: thể hiện chủ yếu là sét bùn và sự phân dị khá tốt với
các vỉa lân cận.
97

Như vậy thì tướng địa chất của đồng bằng phù sa và đầm hồ thường được
phân biệt khá rõ ràng dựa trên độ hạt, độ hạt của môi trường đồng bằng phù sa
thường thô hơn so với môi trường đầm hồ, và độ mài tròn của trầm tích đầm hồ có
xu thế tốt hơn so với môi trường đồng bằng phù sa. Hàm lượng Thori thường cao
trong môi trường đồng bằng ngập lụt và thấp trong môi trường đầm hồ ven biển.
Uranium có hàm lượng cao trong vật liệu trầm tích đầm hồ. Do vậy tỷ lệ Th/U là
một trong những chỉ số để đánh giá và nhận biết về môi trường trầm tích đồng bằng
phù sa hay đầm hồ như hình 4.10.

Hình 4.10 Tướng bùn đầm hồ (LM)


d) Tướng trầm tích cửa sông (Mounth Bar-MB)
Các trầm tích cửa sông thường có xu thế thô dần về phía nóc vỉa và thường
được phủ lên bởi cát lòng sông.
Kích thước độ hạt: Các hạt thường có kích thước hạt từ mịn đến rất mịn và
chiều dày dao động trong khoảng từ 1cm đến 10cm. Cát kết được nằm xen kẽ với
bột sét kết và tạo ra trình tự tổng thể vi tinh nổi bật trên nền tổng quan thô dần về
phía nóc. Các cấu trúc phân lớp mỏng thứ sinh thường ít xuất hiện.
Tướng trầm tích cửa sông thường được mô tả giống với trầm tích vỡ bờ
(Crevasse splays) tuy nhiên có thể nhận biết là nằm ngay dưới trầm tích lòng sông.
Trầm tích được mô tả như là các thân cát nằm ngay cửa sông, các trầm tích cửa
98

sông mouth bar thường dày ở giai đoạn ban đầu và bị bào mòn do sự sói mòn của
lòng sông cổ.
Các tướng trầm tích của mỏ TGT được nhận biết trên tài liệu ĐVLGK và
mẫu lõi nhìn chung có chiều dày tương đối nhỏ và bị xen kẹp bởi các lớp sét mỏng
và sét phân tán.
4.1.2. Mô hình dự đoán độ thấm tuyệt đối (Ka)
Dự đoán độ thấm của đối tượng nghiên cứu là nhiệm vụ khó khăn và phức
tạp. Mô hình độ thấm được xây dựng dựa trên số liệu mẫu lõi và mô tả tướng trầm
tích sau đó được tính cho toàn bộ giếng khoan.
Các tướng trầm tích được mã hóa một cách chi tiết thông qua mô tả địa chất,
như trong phần địa chất đã giới thiệu thì môi trường trầm tích của đối tượng nghiên
cứu là môi trường đồng bằng sông ngòi và môi trường đầm hồ ven biển với các
tướng tương ứng được mã hóa như sau hình 4.11.

Chú thích:
1. Grain size and sedimentary structures:
Kích cỡ hạt và cấutrúc trầm tích.
2. Lithology: ký hiệu thạch học

3. Oil staining: Biểu hiện dầu khí


4. Fluorescence: Phát quang dầu khí
5. Sand: Cát
6. Silt: Bột
7. Clay: Sét
8. Drillers depth: Độ sâu theo cần khoan

9. Core: Mẫu lõi lấy bằng cần khoan

Hình 4.11 Mô tả thạch học mẫu lõi và tướng trầm tích


99

Bảng 4.1. Gán mã các tướng địa chất


Môi trường trầm Ký hiệu tướng Mã
Tên tướng
tích (Facies) tướng
Trọng lực- Gravity Flow GF 1
Chảy chìm- Hyperpycnal HY 2
Cát kết Biển tiến TR 3
Đầm hồ MB
Cửa sông/Sandflat 4
SFT
Cát ven hồ /Lake Shoreface LS 5
Bùn đầm hồ LM 6
Bùn SO 7
Vùng ngập nước OB 8
Đồng bằng sông
Crevasse Splay (tràn bờ) CS 9
ngòi
Lòng sông CH 10
Cát bãi tràn/Sheet Flood SF 11

Mỗi điểm mẫu lõi RCA được gán một loại tướng nhất định dựa trên độ sâu
lấy mẫu. Mô hình mối quan hệ độ thấm và độ rỗng được xây dựng cho toàn bộ
khoảng có mẫu lõi dựa trên nền tướng địa chất. Chiều sâu của mẫu lõi (Drillers
Depth) được hiệu chỉnh về cùng với chiều sâu đo ĐVLGK để trùng khớp độ sâu
dựa trên đường cong GR. Hình 4.13.
100

Hình 4.12 Hiệu chỉnh độ sâu của mẫu lõi về chiều sâu ĐVLGK
Mối quan hệ giữa độ rỗng và độ thấm được xây dựng dựa trên mẫu lõi và
sau đó được tính toán cho toàn bộ dọc theo thân giếng khoan. Mối quan hệ này
được hiệu chỉnh với kết quả đo dòng thực tế trong khi thử vỉa và kết quả mở vỉa
khi khai thác.
101

4.2. Dự báo hàm lượng nước khi mở vỉa


Để dự báo hàm lượng nước trước khi mở vỉa ngoài các tham số độ bão hòa
nước và độ thấm tuyệt đối thì độ thấm tương đối là yếu tố cần thiết được sử dụng.
4.2.1. Độ thấm tương đối
Độ thấm tương đối được sử dụng trong luận án này là thông số đầu vào quan
trọng để dự báo hàm lượng nước vỉa trước khi mở vỉa. Dự báo được hàm lượng
nước trước khi mở vỉa là yếu tố rất quan trọng
Thông thường các phép đo độ thấm được thực hiện với một loại chất lỏng
duy nhất để lấp đầy các khoảng không gian lỗ rỗng. Như vậy thì điều này rất ít khi
xảy ra đối với các vỉa dầu ngoại trừ các vỉa nước, nhìn chung các vỉa dầu khí
thường có hai hoặc ba pha tồn tại trong lỗ rỗng: dầu -khí- nước. Độ thấm của hai
pha thì thường thấp hơn so với độ thấm của một pha vì nó chỉ chiếm một phần
không gian lỗ rỗng và bị ảnh hưởng bởi sự tương tác giữa các pha. Như vậy độ
thấm tương đối của các chất lưu được định nghĩa như sau:
𝐾𝑒𝑜 Độ 𝑡ℎấ𝑚 ℎ𝑖ệ𝑢 𝑑ụ𝑛𝑔 𝑑ầ𝑢
𝐾𝑟𝑜 = = (4.1)
𝐾 Độ 𝑡ℎấ𝑚 𝑡𝑢𝑦ệ𝑡 đố𝑖
𝐾𝑒𝑤 Độ 𝑡ℎấ𝑚 ℎ𝑖ệ𝑢 𝑑ụ𝑛𝑔 𝑛ướ𝑐
𝐾𝑟𝑤 = = (4.2)
𝐾 Độ 𝑡ℎấ𝑚 𝑡𝑢𝑦ệ𝑡 đố𝑖
𝐾𝑒𝑔 Độ 𝑡ℎấ𝑚 ℎ𝑖ệ𝑢 𝑑ụ𝑛𝑔 𝑘ℎí
𝐾𝑟𝑔 = = (4.3)
𝐾 Độ 𝑡ℎấ𝑚 𝑡𝑢𝑦ệ𝑡 đố𝑖

Có ba trường hợp cần xem xét khi nghiên cứu độ thấm tương đối:
- Hệ thống đá ưa nước (Water-wet)
- Hệ thống đá ưa dầu (Oil-wet)
- Trường hợp trung gian
Hệ thống đá ưa nước thì lực mao dẫn sẽ giúp nước di chuyển vào trong lỗ
rỗng dễ dàng, trong trường hợp ưa dầu thì chúng có xu hướng ngăn cản nước xâm
nhập vào trong lỗ rỗng.
Như vậy thì dòng chảy tại khu vực giếng khoan, càng gần giếng khoan thì
dòng chảy có vận tốc lớn và càng xa giếng khoan sẽ có vận tốc nhỏ, trong trường
hợp đá dính dầu thì hệ số thu hồi sẽ dự đoán là thấp.
102

Đối tượng nghiên cứu là hệ thống đá ưa nước nên nghiên cứu sinh chỉ trình
bày độ thấm tương đối cho đá ưa nước.
Hệ thống đá ưa nước
Hệ thống đá ưa nước với độ bão hòa nước ban đầu khoảng 12-30%. Với một
thí nghiệm điển hình thì trình tự nước di chuyển vào trong đá chứa như sau:
Cát
Nước
Dầu

Hướng dòng
chảy

a. Đường cong độ thấm pha cho đá dính b. Đường cong độ thấm pha cho đá ưa
nước tại Swi nước với lưu lượng bơm lớn

c. Đường cong độ thấm pha cho đá dính d. Đường cong độ thấm pha cho đá ưa
nước tại Sor nước với lưu lượng bơm lớn
Hình 4.13 Độ bão hòa nước (Sw) biến đổi khi nước xâm nhập.
103

4.2.2. Độ thấm tương đối của mẫu lõi


Độ thấm tuyệt đối dự báo dựa dựa trên hàm quan hệ rỗng thấm cho mười
một loại tướng đá khác nhau đại diện cho hai môi trường trầm tích đầm hồ
(Lacustrine) và đồng bằng sông ngòi (Alluvial Plain). Độ thấm tương đối có mối
quan hệ rất tốt với độ thấm tuyệt đối thông qua các dải độ thấm tuyệt đối tương ứng
dựa trên kết quả phân tích thực nghiệm của mẫu lõi.
Độ thấm tương đối được đo đạc dựa trên mẫu lõi và cho thấy có sự phân
nhóm rõ rệt dựa trên chất lượng đá chứa là độ thấm. Độ thấm tương đối của đối
tượng nghiên cứu được phân chia thành năm nhóm (RT) tương ứng với năm dải của
độ thấm tuyệt đối như hình 4-14.
1.0 1.0
RT5 K<20mD 65.9 RT4 20<K<100mD
0.9 0.9
0.8 K<20 0.8 61
Độ thấm tương đối- Kr (pđv)

Độ thấm tương đối- Kr (pđv)

0.7 18.8 0.7


0.6 11 0.6 73
0.5 11 0.5
0.4 104
AV 0.4
0.3
AV 0.3 94.57
0.2
K<20 0.2
0.1 AV
K<20 0.1
0.0
0.00 0.20 0.40 0.60 0.80 1.00 0.0 AV
Độ bão hòa nước- Sw (pđv) 0.00 0.20 0.40 0.60 0.80 1.00
Độ bão hòa nước- Sw (pđv)

1.0 155 1.0


628
104 RT3 100<K<500mD 0.9 RT2 500<K<1000mD
Độ thấm tương đối- Kr (pđv)

0.9
Độ thấm tương đối- Kr (pđv)

0.8 94.57 0.8 635

0.7 148.55 0.7


596
0.6 146.87 0.6
0.5 228 0.5 507

0.4 292 0.4


507
0.3 285.01 0.3
0.2 242 0.2 AV

0.1 205 0.1


AV
0.0 AV 0.0
0.00 0.20 0.40 0.60 0.80 1.00 0.00 0.20 0.40 0.60 0.80 1.00
AV
Độ bão hòa nước- Sw (pđv) Độ bão hòa nước- Sw (pđv)

1.0
2625 RT1 K>1000mD
0.9
Độ thấm tương đối- Kr (pđv)

0.8 1927

0.7
2556
0.6
0.5 1566
0.4
0.3 2091

0.2
AV
0.1
0.0 AV

0.00 0.20 0.40 0.60 0.80 1.00

Độ bão hòa nước- Sw (pđv)

Hình 4.14 Độ thấm tương đối của đối tượng nghiên cứu
104

4.2.3 Dự đoán hàm lượng nước khi mở vỉa


Tỷ phần dòng chảy được dự đoán từ độ bão hòa nước và độ thấm tương đối.
Hàm lượng nước trong quá trình mở vỉa được tính như sau:
𝐿ượ𝑛𝑔 𝑛ướ𝑐 𝑘ℎ𝑎𝑖 𝑡ℎá𝑐
𝐻à𝑚 𝑙ượ𝑛𝑔 𝑛ướ𝑐 (𝑊𝐶 )% = ∗ 100% (4.4)
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑙ư𝑢 𝑙ượ𝑛𝑔


𝐿ượ𝑛𝑔 𝑑ầ𝑢 𝑘ℎ𝑎𝑖 𝑡ℎá𝑐
𝐻à𝑚 𝑙ượ𝑛𝑔 𝑑ầ𝑢 (𝑂𝐶 )% = ∗ 100% (4.5)
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑙ư𝑢 𝑙ượ𝑛𝑔

Sử dụng phương trình dòng chảy ổn định - radial flow.


2𝜋𝐾𝑒𝑜 𝐻𝑡 𝑃𝑑
𝑄𝑜 = 𝑅 (4.6)
𝜇𝑜 ln( 𝑒 )
𝑅𝑤


2𝜋𝐾𝑒𝑤 𝐻𝑡 𝑃𝑑
𝑄𝑤 = 𝑅 (4.7)
𝜇𝑤 ln( 𝑒 )
𝑅𝑤

Trong đó
Ht là chiều dày của đới khai thác
Pd là độ chênh áp
Re bán kính ảnh hưởng tính từ tâm giếng khoan
Rw là bán kính giếng khai thác
Keo = Kro*K
Kew = Krw *K
Hàm lượng nước khai thác khi mở vỉa sẽ là:
𝑄𝑤
𝑓𝑤 = (4.8)
𝑄𝑜 +𝑄𝑤

Hay
1
𝑓𝑤 = 𝜇 ∗𝐾 (4.9)
1+ 𝑤 𝑟𝑜
𝜇𝑜 𝐾𝑟𝑤
105

CHƯƠNG 5
ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG THẤM CHỨA TRẦM TÍCH
ĐIỆN TRỞ SUẤT THẤP MỎ TGT LÔ 16-1
5.1. Xác định độ bão hòa nước
5.1.1. Xác định độ bão hòa nước theo ĐVLGK
Mô hình phân tích độ bão hòa nước và độ thấm cho đối tượng chứa dầu trầm
tích điện trở suất thấp là việc kết hợp số liệu địa vật lý giếng khoan truyền thống và
điện trở sử dụng mô hình cát sét xen kẹp phân lớp mỏng với chu trình minh giải
nâng cao như dưới đã làm tăng mức độ tin cậy của độ bão hòa nước cho vỉa chứa
dầu điện trở suất thấp. Chu trình minh giải được diễn dải ngắn gọn như hình 5.1.

Bỏ

Hình 5.1 Chu trình minh giải nâng cao cho lát cắt điện trở suất thấp
5.1.2. Xác định độ bão hòa nước theo áp suất mao dẫn (Pc)
Tại đối tượng nghiên cứu thì mối quan hệ của Sw & Pc được chia ra một cách
chi tiết và dựa trên khoảng biến đổi về độ thấm. Đây là cách đơn giản để tính toán
và mô phỏng độ bão hòa nước theo áp suất mao dẫn và theo chiều cao cột dầu.
Tổng cộng năm hàm độ bão hòa nước được xây dựng dựa trên bộ mẫu lõi đo
đạc và được rải theo năm nhóm độ thấm <20mD, 20-100mD, 100-500mD, 500-
106

1000, >=1000mD, mối quan hệ giữa độ bão với chiều cao cột dầu, độ bão hòa được
xây dựng cho đới chuyển tiếp với ưu tiên là có hệ số hồi quy cao tại vùng chuyển
tiếp. Các hệ số thực nghiệm a, b, c được tính toán với phương pháp bình phương
cực tiểu và sai số nhỏ nhất.
Tính toán độ bão hòa nước dựa trên chiều cao cột dầu là phương pháp đơn
giản nó phản ánh được tính chất vật lý thạch học của đá chứa và có độ chính xác
tương đối trong vùng đới chuyển tiếp và dễ dàng mô hình hóa độ bão hòa nước
trong mô hình địa chất ba chiều. Tuy nhiên cách tính toán độ bão hòa nước theo
chiều cao cột dầu hay (Pc) chưa kết hợp trực tiếp được thông số rỗng thấm của đá
chứa. Hình 5.2 là kết quả mối quan hệ Sw và Pc của đối tượng chứa dầu điện trở suất
thấp, mỏ TGT.

Hình 5.2 Phân nhóm áp suất mao dẫn và độ bão hòa


Để chuyển đổi từ áp suất mao dẫn sang chiều cao cột dầu, gradient của dầu
và gradient của nước được phân tích từ mẫu PVT và sau đó chuyển sang điều kiện
vỉa chứa. Đối tượng nghiên cứu có gradient của dầu là 42.13 lb/ft3 và gradient của
nước 63.94 lb/ft3. Mối quan hệ giữa độ bão hòa nước và chiều cao cột dầu được thể
hiên như hình dưới. Hình 5.3 là kết quả nghiên cứu mối quan hệ chiều cao cột dầu
và Sw của đối tượng chứa dầu điện trở suất thấp mỏ TGT.
107

Chiều cao cột dầu và độ bão hòa nước


80 30

25
60
20

40 15

H (m)
h (ft)
10
20
5

0 0
0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0
Sw (fraction)
Sw-0.2 Sw-0.3 Sw-0.4 Sw-0.5 Sw-0.6

Hình 5.3 Mối quan hệ độ bão hòa và chiều cao cột dầu theo nhóm
5.1.3. Xác định độ bão hòa nước theo hàm J
Độ bão hòa nước của dối tượng nghiên cứu được tính toán theo hàm J với
các phương pháp khác nhau được nêu trên, độ bão nước được xây dựng dựa trên
Sw &J- h-RQI-Ф, khi R2 lớn hơn 0.80 thì hàm được chấp nhận và phù hợp với kết
quả phân tích mẫu lõi và giếng khoan. Hình 5.4 là kết quả nghiên cứu mối quan hệ
Sw (Swt) và J cho đối tượng chứa dầu điện trở suất thấp của mở TGT.
HÀM J FUNCTION- HÀM J FUNCTION-
45 45 K=652
40 k=1852
40 y = 0.001x-7.395
k-1754
35 R² = 0.9386
35
k=2623
30 30
k-589

25 25 k-1330
J (Sw)

J (Sw)

J (Sw) fit
20 20
k-1010
15 15
k-3214
10 Sw, frac
10
5 k-4376 5 Power (Sw,
frac)
0 0
0.0 0.2 0.4 0.6
Sw (%) 0.8 1.0 0.0 0.2 0.4 Sw (%)0.6 0.8 1.0

HÀM J FUNCTION- HÀM J FUNCTION-


45 K=126 45
40 y = 4E-08x-20.33 40
K=94
35 R² = 0.8886 k-16
35
k-109
30 30
k-387
25 25 k=20
J (Sw)

J (Sw)

k-92
20 20
k-229
15 15 y = 7E-05x-16.46
10 k-55 R² = 0.8973
10
5 k-213 5
0 0
0.0 0.2 0.4 Sw (%)0.6 0.8 1.0 0.0 0.2 0.4 Sw (%)0.6 0.8 1.0
108

HÀM J FUNCTION-
45
40
35 y = 5E-06x-28.74
R² = 0.8853
30
25 K-18

J (Sw)
20 J (Sw)
15
10
5
0
0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0
Sw (%)

Hình 5.4 Quan hệ Sw và J dựa trên cấp độ thấm khác nhau của trầm tích
Mioxen dưới mỏ TGT
Dựa trên phân tích mẫu lõi như trên, thì ba phương pháp tính toán độ bão hòa
nước vỉa chứa bao gồm: hiệu chỉnh đường cong đo điện trở suất, sử dụng áp suất
mao dẫn và hàm J là phù hợp cho đối tượng nghiên cứu
Kết quả dự báo độ bão hòa nước cho đối tượng nghiên cứu thể hiện như hình
5.5-5.6 và Bảng 5.1.
Xác định độ bão hòa nước với độ tin cậy cao bằng kiểm chứng với kết quả
đo dòng, đây là tham số rất quan trọng để đánh giá trữ lượng dầu tại chỗ của các vỉa
chứa dầu khí điện trở suất thấp. Độ bão hòa nước là tham số có độ rủi ro cao nhất
trong công tác đánh giá tiềm năng chứa cũng như trữ lượng thu hồi.
109

GR Độ rỗng Điên trở suất Chiều cao cột dầu Bão hòa nước Các độ rỗng Độ rỗng Độ thấm Thạch học
Tên vỉa chứa

Hình 5.5 Minh giải ĐVLGK cho tầng chứa thuộc khu vực phía Bắc- mỏ TGT
110

GR Độ rỗng Điên trở suất Chiều cao cột dầu Bão hòa nước Các độ rỗng Độ rỗng Độ thấm Thạch học
Tên vỉa chứa

Hình 5.6 Minh giải ĐVLGK cho tầng chứa thuộc khu vực trung tâm mỏ TGT
111

Bảng 5.1: Kết quả phân tích tham số vỉa chứa

Nóc vỉa Đáy vỉa Độ bão Độ bão hòa Độ bão


Nóc vỉa Đáy vỉaChiều Chiều Độ Chiều Độ thấm
hòa nước nước theo hòa nước
Thành Hệ m (độ sâu m (độ sâu m (độ m (độ dày vỉa dày hiệu rỗng cao cột tuyệt đối
thân thân theo log áp suất mao theo hàm
sâu tuyệt sâu tuyệt chứa dụng phần dầu (K)
giếng giếng (SW_L) dẫn (SWPC) J (SW_J)
đối) đối) m m đơn vị m mD
khoan) khoan) phần đơn vị phần đơn vị phần đơn vị

Cho giếng 2E đại diện khu vực phía Bắc

ILBH 5.2U 2649.7 2719.8 2614.4 2684.5 70.1 46.6 0.207 0.269 0.329 0.279 14.6 1133.9

ILBH 5.2L 2719.8 2933.0 2684.5 2897.7 213.2 39.0 0.198 0.332 0.364 0.377 8.5 704.4

C 2933.0 3152.0 2897.7 3116.7 219.0 19.1 0.173 0.422 0.372 0.386 16.2 214.7

Tổng cộng 502.3 104.6 0.197 0.320 0.350 0.335 12.6 806.4
Cho giếng 3E đại diện khu vực Trung Tâm

ILBH 5.2U 2809.8 2903.9 2772.5 2866.7 94.2 42.4 0.192 0.385 0.339 0.39 8.0 491.6

ILBH 5.2L 2903.9 3133.9 2866.7 3096.5 229.8 64.9 0.181 0.455 0.413 0.411 5.0 321.2

C 3133.9 3405.1 3096.5 3367.8 271.3 9.6 0.161 0.435 0.369 0.341 8.2 133.3

Tổng cộng 595.3 116.9 0.183 0.428 0.383 0.398 6.347 367.5
112

5.2. Xác định chiều cao cột dầu theo ĐVLGK của đối tượng nghiên cứu
Dựa trên phân tích áp suất dư thì hệ thống áp suất của hai tầng chứa Mioxen
dưới và Oligoxene là có sự khác nhau rất rõ ràng, chúng không có sự liên thông về
mặt thủy lực theo chiều thẳng đứng và cũng không có sự liên thông thông qua hệ
thống nước đáy, các vỉa dầu nằm trong hai đối tượng này cũng có tính chất dầu rất
khác nhau, gradient dầu của hai tầng này cũng có sự khác biệt rõ rệt gradient của
dầu cho tầng Mioxen dưới là 0.28psi/ft trong khi đó gradient của dầu cho tầng
Oligoxen trên là 0.32 psi/ft.
Một đặc tính khác của mỏ là các tầng chứa nước trong cùng một khối đứt
gãy đều có chung gradient nước, nhưng chế độ áp suất giữa Mioxen và Oligoxen lại
khác nhau, điều đó chứng tỏ rằng các tầng chứa trong từng đối tượng Mioxen và
Oligoxen có thể liên thông với cùng một đới nước đáy (hoặc đã từng liên thông ở
những giai đoạn đầu trong quá trình cân bằng thủy lực).
* Chiều cao cột dầu khu vực phía Bắc
Tầng Mioxen được phân ra làm hai phụ tầng 5.2U và 5.2L do chúng có ranh
giới áp suất tồn tại giữa hai tầng.
Tầng 5.2U phát hiện có 7 ranh giới dầu nước khác nhau và khác nhau về
chiều cao cột dầu (h), có duy nhất một đường nước cho toàn bộ tầng chứa này,
chiều cao cột dầu trung bình là 21m. Có thể gộp các vỉa U20-30-35, U40-50, U50-
52, U60-70, U75-80 vì do chúng cùng nằm trên trend dầu và có cùng ranh giới nước
tự do. Dựa trên minh giải áp suất dư thì thân dầu 5.2U20/30/35 có chiều cao lớn
nhất là 33-36m tại vị trí giếng khoan trong khi đó thân dầu 5.2U 55 có chiều cao là
thấp nhất khoảng 5.6m tại vị trí giếng khoan. Điều này chứng tỏ là mặc dù các vỉa
sét giữa các tầng chứa rất mỏng (1.2-2m) nhưng chúng có khả năng chắn khá tốt và
giữ được dầu trong các bẫy chứa.
Tầng 5.2L phát hiện có 13 ranh giới dầu nước khác nhau và cũng khác nhau
về chiều cao cột dầu giữa các vỉa chứa, chiều cao cột dầu trung bình khoảng 13m.
Các vỉa chứa có thể gộp với nhau 5.2L10-20-30, 5.2L40-50, 5.2L70-80-90,
5.2L135-5.2L 137 có cùng ranh giới dầu nước và nằm trên cùng đường xu thế dầu.
113

Hai tập vỉa dầu có chiều cao lớn nhất là 5.2L10-20-30 có chiều cao 22m, 5.2L70-
80-90 có chiều cao là 21m còn các vỉa còn lại có chiều cao cột dầu từ 2m-12m, điều
này chứng tỏ rằng các thân dầu nằm trong đối tượng này là rất nhỏ và nằm rất gần
với vùng nước đáy / nước tự do do đó sẽ có dộ bão hòa nước cao và khả năng nước
ngập rất nhanh trong quá trình khai thác. Ba đường nước được phát hiện cho toàn
bộ tầng 5.2L dựa trên sự thay đổi đột ngột về áp suất dư của vỉa nước và rất nhiều
các vỉa nước nằm xen kẹp với các vỉa dầu và được phân cách bởi một lớp sét rất
mỏng. Các vỉa chứa của tầng 5.2L có hàm lượng sét cao hơn so với tầng 5.2U do
GR là khá lớn và các vỉa cát của tầng 5.2L là mỏng hơn so với tầng 5.2U điều này là
một trong những nguyên nhân dẫn đến điện trở đo được là thấp hơn so với tầng
5.2U nếu có cùng về chiều cao cột dầu.
Tầng Oligocne C phát hiện có bốn ranh giới nước tự do. Các vỉa chứa C20-
30-40 có thể gộp được với nhau do cùng ranh giới dầu nước, chiều cao cột dầu của
vỉa này là khá lớn khoảng 36m, các vỉa còn lại có chiều cao12-24m. Duy nhất một
đường nước được phát hiện tại khu vực này nằm giữa hai vỉa dầu, ranh giới nước tự
do không phát hiện ngay tại đáy của các cột dầu, giữa vỉa dầu và vỉa nước chúng
được ngăn cách bởi một tập sét mỏng hơn 1m.
Như vậy thì toàn bộ vỉa chứa của khối bắc từ tầng 5.2U đến Oligoxen, toàn
bộ ranh giới nước tự do đều xác định được hay chiều cao cột dầu h đều có thể xác
định được tại mọi độ sâu giếng khoan (Hình 5.7). Đây là một trong những tham số
rất quan trọng để dự đoán, mô phỏng diện tích thân dầu và đặc biệt là sử dụng để dự
báo độ bão hòa nước mà nghiên cứu sinh sẽ trình bày trong chương tiếp theo.
114

TGT-2X - Miocene 5.2L Excess Pressure TGT-H1.1


TGT-2P - Miocene
Biểu 5.2Udư
đồ áp suất Excess
tầngPressure
5.2U Biểu đồ áp suất dư tầng 5.2L Biểu đồ -áp
Oligocene
suất dư Ctầng
Excess Pressure
Oligoxen C
Excess Pressure (psia) & Scaled GR Excess Pressure (psia) & Scaled GR Excess Pressure (psia) & Scaled GR
3935 3940 3945 3950 3955 3960 4060 4065 4070 4075
2680
2620 TGT-2X
TGT-2P 4435 4440 4445 4450 4455
2690 5.2L_010 (Top 5.2 Lower 2900
Reservoir)

5.2L_015
5.2U_010 (Top
2700
5.2 Upper 2703.0
Reservoir)
5.2L_020 2910
2630 TGT-2X
2710 5.2L_030
5.2U_020 2712.8
5.2L_040
2720 2920
5.2L_050 C_010 (Top
5.2U_030 2727.0
2730 C Reservoir)
5.2L_060
2640 2930
2740 5.2L_070 2933.5
5.2U_035 C_020
5.2L_080
2747.6 2940
2750
5.2L_090
5.2U_040

tvdss) đối (m)


2760 5.2L_095 C_030
2650

Độ sâu tuyệt đối (m)


2950
Độ sâu tuyệt đối (m)

2766.9 5.2L_100

2653.5 5.2U_050 2770 2771.1 2956.1


2774.6 5.2L_110
2960 C_040
Depth (m tvdss)

2780

tuyệt
5.2L_115

Depth (m tvdss)
5.2U_052
2659.5 2786.9
2660 2790
5.2L_120

Depth (m
2970

Độ sâu
5.2L_125
C_045
5.2U_055 2800 2799.3
2665.0 5.2L_130

2980
2810 5.2L_135
5.2U_060 C_050
2670 2815.9 5.2L_137
2671.3 2820
5.2L_140
2990
5.2U_070
2830 5.2L_142
2833.3 C_060
5.2L_145 3000
2679.0 2840 2839.0
2680 5.2U_075
5.2L_150

2850 C_070
5.2L_155 3010
2854.7
5.2U_080
2860 5.2L_160 3014.0
2688.8 5.2L_170 3020
2690 C_080
5.2U_085 2870
5.2L_180
3026.8
2880 5.2L_190
3030
GR_5.2U_mod GR_mod_C
5.2L_200
2890
2700 2699.8 GR_5.2L_mod
3040
2900

Hình 5.7 Biểu đồ ranh giới nước tự xác định dựa trên áp suất dư của đối tượng nghiên cứu- khu vực phía Bắc
115

* Chiều cao cột dầu khu vực Trung tâm


Tại khu vực trung tâm thì toàn bộ các tầng sản phẩm đều có áp suất thành hệ
và chất lượng tài liệu được đánh giá là rất tốt và được đo trước khi có hoạt động
khai thác tại mỏ và khu vực này. Nhìn vào số liệu áp suất dư khu vực trung tâm thì
có thể cho thấy rằng các thân dầu ở khu vực này có chiều cao cột dầu rất mỏng và bị
các vỉa nước xen kẹp ngay phía dưới cột dầu tại vị trí các giếng khoan. Một vài vỉa
dầu ở khu vực này có có sự liên thông gián tiếp thông qua hệ thống nước đáy.
Áp suất dư của tầng chứa Mioxen dưới và tầng chứa Oligoxen trên không có
liên thông theo chiều thẳng đứng, tuy nhiên thì áp suất dư của tầng 5.2U và 5.2L
nằm trong tầng Mioxen dưới thì gần như không có sự khác biệt rõ rệt do đó ranh
giới áp suất là không rõ ràng. Gradient áp suất của dầu cho toàn bộ tầng Mioxen
dưới là 0.29 psi/ft trong khi đó tầng Oligoxen trên là 0.33 psi/ft và gradient của
nước là 0.43 psi/ft cho cả hai tầng chứa.
Cũng tương tự như khu vực phía Bắc thì tầng Mioxen dưới được phân ra làm
hai phụ tầng là 5.2U và 5.2L và có sự khác biệt rất nhỏ về áp suất dư.
Phụ tầng 5.2U có 10 (mười) ranh giới dầu nước, các chiều cao cột dầu (h) là
có sự khác biệt rất nhiều dựa trên ranh giới nước tự do thực tế, phụ tầng này phát
hiện có hai đường nước cho toàn bộ tầng chứa, trong khí đó chỉ có hai vỉa có thể
gộp chung với nhau là 5.2U35-40 vì do chúng có cùng ranh giới nước tự do và
chiều cao cột dầu của vỉa này tại giếng này cũng lên đến 14m. Chiều cao cột dầu
dao động trong phụ tầng này là 3.5m đến 12.5m, trung binh chiều cao cột dầu 9m,
các vỉa sét ở đây có xu thế dày hơn so với khu vực phía Bắc. Các vỉa dầu U10-U55
có chung đường nước và U60-U85 có chung đường nước do đó các vỉa này có khả
năng liên thông với nhau thông qua hệ thống nước đáy.
Phụ tầng 5.2L phát hiện được rất nhiều ranh giới dầu nước và sáu (6) đường
nước khác nhau, các vỉa dầu của phụ tầng này có chiều cao dao động trong khoảng
5-15m, trung bình khoảng 5m là tương đối nhỏ và các vỉa nước cũng xen kẹp với
vỉa với vỉa dầu, đặc trưng điển hình của tầng chứa phụ tầng 5.2L là vỉa cát rất mỏng
116

và có hàm lượng sét cao. Và nhiều vỉa dầu có cùng đường nước với nhau đều này
có thể khẳng định chúng có liên thông với nhau thông qua hệ thống nước chung.
Tầng Oligoxen C có bốn cột dầu trong khi đó chỉ có một đường nước chung
với chiều cao cột dầu (h) từ 4-18m, trung bình khoảng 7m trong khi đó có vỉa
nước nằm xen kẹp với vỉa dầu. Kết quả tính toán áp suất dư thì gradient của dầu là
0.33 spi/ft và độ linh động là khá thấp điều đó cho thấy là các cột dầu ở đây có độ
thấm thấp. Các vỉa sét xen kẹp giữa các vỉa dầu ở đây là tương đối dày khoảng
1.5-3m và có khả năng ngăn cách các vỉa dầu với các vỉa nước theo chiều thẳng
đứng như hình 5.8.
Với mô hình phân tích áp suất dư như trên ngoài việc tính toán được chiều
cao cột dầu, nhiệt độ áp suất vỉa còn cung cấp thêm thông tin về mô hình nước vỉa
và nó là cơ sở để thiết kế bơm ép duy trì áp suất vỉa trong giai đoạn phát triển mỏ.
Các vỉa dầu khu vực phía Bắc và khu vực phía Nam không liên thông trực
tiếp với nhau mà chúng được liên thông gián tiếp với nhau thông qua hệ thống nước
đáy là do có sự tương đồng về mặt giá trị áp suất dư của đường nước.
117

TGT-3X - Miocene 5.2L Excess Pressure TGT-14P


TGT-6X - Miocene
Biểu 5.2Udư
đồ áp suất Excess
tầngPressure
5.2U Biểu đồ áp suất dư tầng 5.2U Biểu-đồ
Oligocene
áp suấtCdư
Excess
tầngPressure
5.2U
Excess Pressure (psia) & Scaled GR Excess Pressure (psia) & Scaled GR
Excess Pressure (psia) & scaled GR
4055 4060 4065 4070 4075 4435 4440 4445 4450 4455
3935 3937 3939 3941 3943 3945 3947 3949 2860
TGT-3X 3100
2775
TGT-6X 2870 5.2L_010 (Top 5.2 C_010_(Top_C_
Lower Reservoir) Reservoir)
2876.0
2878.8 5.2L_015
2880 3110
5.2U_010 (Top 2885.7
2785 5.2 Upper
5.2L_020
2890
Reservoir) C_020
5.2L_030

5.2U_020 2900 2899.3 3120


5.2L_040
2907.3
2910 3125.0
2795 5.2L_050

5.2U_030 2916.9 C_030


DST#2 (2796-2806) 2920 5.2L_060 3130
2921.0
5630 bopd & 0 bwpd
5.2L_070
2930 2930.7
5.2U_035 3137.4
2805 2935.3 5.2L_080
2806.6 3140 C_040
2940
5.2L_090 3142.2
2945.4
5.2U_040
2950 5.2L_095

2815 3150 3150.7


2960 5.2L_100
C_045
5.2U_050
đối (m)

5.2L_110

(m)
Depth (m tvdss)

2820.2 2970

(m)

(m tvdss)
5.2L_115 3160

(m tvdss)
2824.5 5.2U_052 2980 2979.2
2825

đối
đối
5.2L_120 C_050
2827.7

Độ sâu tuyệtDepth
2988.7

Depth
Độ sâu tuyệt

2990 5.2L_125

Độ sâu tuyệt
5.2U_055 3170
2832.9 3000 5.2L_130

2835 3005.3
3174.0
C_055
5.2L_135
2837.3 5.2U_060 3010
3012.9 3180
5.2L_137

DST#2a (2796-2806 & 2840-2857) 3020 3021.6


5263 bopd & 6 bwpd 5.2U_070
5.2L_140
2845 2845.3 C_060
3030 5.2L_142
3190
3038.4
2850.7 5.2U_075 3040 5.2L_145

3048.3 5.2L_150
2855 3050 C_070
3200
5.2U_080 5.2L_155
2857.5
3060
5.2L_160
3066.4
2863.7 3070 3068.1 3210
5.2U_085 5.2L_170
C_075
2865
3080 5.2L_180

GR_5.2U_mod 5.2L_190
2872.0 3090 3220
5.2L_200 GR_mod_C
2875 3100 3100.6
GR_5.2L_mod

3110 3230

Hình 5.8 Biểu đồ ranh giới nước tự xác định dựa trên áp suất dư của đối tượng nghiên cứu- khu vực Trung Tâm
118

5.3. Thể hiện ranh giới nước tự do trên bản đồ cấu tạo
Ranh giới nước tự do (FWL) sẽ được tính là giao điểm của đường xu thế dầu
và đường xu thế nước. Chiều cao cột dầu (h) sẽ được tính là chiều cao từ ranh giới
nước tự do đến nóc vỉa.
Với ranh giới nước tự do (FWL) được xác định dựa trên minh giải áp suất dư
với sai số không cao nên đã được sử dụng để phục vụ công tác đánh giá trữ lượng
dầu tại chỗ, xây dựng mô hình phát triển mỏ với ranh giới dưới thân dầu lấy trùng
với độ sâu nước tự do (FWL). Kết quả xác định ranh giới nước tự do đã giảm thiểu
được sai số tính toán trữ lượng dầu tại chỗ, phục vụ thiết kế mạng lưới giếng khai
thác và dùng để dự báo sản lượng dòng khai thác.
Thông thường ở những nơi có chiều cao cột dầu lớn thì có độ thấm và độ rỗng tốt.
Chiều cao cột dầu tại đối tượng nghiên cứu được kiểm chứng bằng kết quả thử vỉa trong
TG T - Miocene 5.2U E xcess Pressure
giai đoạn thăm dò và kiểm chứng bằng kết quả khai thác trong giai đoạn phát triển mỏ.
E xces s P res s ure (ps ia) & s caled GR
Chiều cao cột dầu có ảnh hưởng rất lớn3937đến tính toán
3942 độ bão3947hòa nước3952tổng
2775
như mô tả phần phía trên, ranh giới nước tự do được xác định bằng áp suất dư là cơ
sở xác định chiều cao cột dầu, khoanh vùng diện tích phân bố vỉa dầu và là phần
không thể thiếu phục vụ cho công tác mô 2785
hình hóa thủy động lực học, như hình
dưới 5-9 và 5-10 thể hiện ranh giới nước tự do trên bản đồ cấu trúc vỉa sản phẩm.
TGT-7X

2795
Chiều cao cột dầu/nước ?
Ranh giới nước lên tới

Chú thích
2805
2806.6 Ranh giới thân dầu và Ranh giới dầu nước Ranh giới nước
đới chuyển tiếp tự do lên tới

TGT-7X -2760.6 m

TGT-6X / TGT-3X -2818.5 m -2824.5 m

2815 Áp suất dư (psi)


TGT-6X TGT-3X
(mTVDss)

cột dầu (m)


ss)

Chiều cao

Chiều cao chứa dầu


không lẫn nước
Dầu xuống tới xác định
tvd

Chiều cao đới bởi DST


(mđối

chứa dầu và nước


2824.5 Ranh giới nước tự do
2825
thtuyệt
sâu

5.2U_040
Dep
Chiều

Hình 5.9 Thể hiện ranh giới nước tự2835


trên 2837.3
bản đồ cấu tạo tầng 5.2U -
khu vực trung tâm mỏ TGT DS T#2a (2796-2806 & 2840-2857)
5263 bopd & 6 bwpd
2845 2845.3

2850.7

2855
2857.5
D S T#1 (2885-2963)
2890
2910 5655 bopd & 0 bwpd

2900
2920

Depth (m tvds s )
2910

2930
119 2920
2940
2930

TGT-7X
2940
2950
Áp suất dư (psi)
2950

Chiều sâu tuyệt đối (mTVDss)


2960
2960 Chiều cao Dầu xuống tới
cột dầu (m) xác định bởi DST
2970
2970 2969.5 FWL xác định

D epth (m tv ds s )
bằng áp suất dư

2980
2980

2990 Chú thích


2990
3000 Giếng khoan Ranh giới thân dầu Ranh giới dầu nước Nước lên tới
và đới chuyển tiếp tự do
3000
3010
TGT-7X -2965.4 m -2969.5 m
3010
3020 TGT-6X / TGT-3X -3037.3 m

Áp suất dư (psi)
3020
3030 TGT-6X TGT-3X

Chiều sâu tuyệt đối (mTVDss)


3030

3037.3 Chiều cao


3040 cột dầu (m)
FWL xác định
bằng áp suất dư
5.2L_160 3050

3060
Hình 5.10 Thể hiện ranh giới nước tự do trên bản đồ cấu tạo tầng 5.2L-
3070
khu vực trung tâm
3080
Các ranh giới nước tự do được xác định cho toàn bộ các vỉa chứa thông qua
3090
tính toán áp suất dư và được dùng cho việc tính toán và dự đoán kết quả dòng của
3100
từng khoảng mở vỉa trong giai đoạn phát triển mỏ. Việc dự đoán chiều cao cột dầu,
3110
độ bão hòa nước sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả dự đoán hàm lượng nước của
từng khoảng mở vỉa.
5.4. Xác định độ thấm tuyệt đối
Độ thấm tuyệt đối của đối tượng nghiên cứu được tác giả phân theo tướng
địa chất dựa trên quan hệ rỗng thấm của mẫu lõi và sau đó kiểm chứng với kết quả
độ thấm từ MDT/RCI và kết quả đo dòng thực tế.
Mối quan hệ giữa độ rỗng và độ thấm dựa trên mẫu lõi theo tướng địa chất
cho môi trường đồng bằng sông ngòi như hình 5.11 và 5.12.
120

Mối quan K và PHI mẫu lõi tướng lòng sông Mối quan K và PHI mẫu lõi tướng tràn bờ

K (mD)
K (mD)
Lòng sông Tràn bờ

PHIE PHIE

Mối quan K và PHI mẫu lõi tướng bãi tràn Mối quan K và PHI mẫu lõi tướng ngập lụt Mối quan K và PHI mẫu lõi tướng bùn

K (mD)

K (mD)
K (mD)

Bãi Tràn Ngập lụt Bùn

PHIE PHIE PHIE

Hình 5.11 Mối quan hệ độ rỗng và độ thấm dựa


trên mẫu lõi của môi trường sông ngòi
Mối quan K và PHI mẫu lõi tướng trọng lực Mối quan K và PHI mẫu lõi tướng chảy chìm
K (mD)

K (mD)

Trọng lực Chảy chìm

PHIE PHIE
Mối quan K và PHI mẫu lõi tướng ven hồ Mối quan K và PHI mẫu lõi tướng của sông SF
K (mD)

K (mD)

Ven hồ Cửa sông SF

PHIE PHIE
Mối quan K và PHI mẫu lõi tướng cửa sông MB Mối quan K và PHI mẫu lõi tướng bùn đầm hồ
K (mD)

K (mD)

Cửa sông Bùn đầm hồ

PHIE PHIE

Hình 5.12 Mối quan hệ rỗng thấm dựa trên mẫu lõi
theo tướng trầm tích đầm hồ
121

Như vậy tướng trầm tích phải được dự báo trước khi dự báo độ thấm, tướng
trầm tích được dự báo dọc theo giếng khoan theo phương pháp ANN với các
khoảng có mẫu lõi được lựa chọn là các khoảng training, tướng địa chất - độ rỗng
hiệu dụng (PHIE) - hàm lượng sét (Vcl) tại khoảng mẫu lõi là giá trị đầu vào để xây
dựng mô hình dự báo tướng địa chất và sau đó dùng mô hình này để dự báo cho
toàn bộ giếng khoan.
Tướng trầm tích được dự báo so sánh với tướng trầm tích của mẫu lõi với độ
sai biệt là nhỏ nhất. Để nâng cao mức độ tin tưởng của mô hình dự báo tướng trầm
tích, cách để ẩn các giá trị tướng tại khoảng có mẫu lõi và sau đó dùng giá trị tướng
nội suy để so sánh với giá trị ẩn. Nếu độ sai biệt này nhỏ hơn 3% thì coi như chấp
nhận được.
Tại đối tượng nghiên cứu thì tướng trầm tích được dự đoán cho toàn bộ các
giếng khoan khai thác và sau đó kiểm chứng mối quan hệ của độ rỗng và độ thấm
tại các khoảng mở vỉa và so sánh với độ thấm của vỉa tại những điểm đo RCI như
hình 5.13 và 5.14.
Mối quan K và PHI mẫu lõi tướng lòng sông Mối quan K và PHI mẫu lõi tướng tràn bờ
K (mD)

K (mD)

Lòng sông
Ngập nước

PHIE PHIE

Mối quan K và PHI mẫu lõi tướng tràn bờ/bãi tràn


Mối quan K và PHI mẫu lõi tướng bùn
K (mD)

K (mD)

Tràn bờ
Bãi Tràn
Bùn

PHIE

Hình 5.13 Mối quan hệ độ rỗng và độ thấm cho môi trường sông ngòi
kiểm chứng với kết quả đo dòng
122

Mối quan K và PHI mẫu lõi tướng ven hồ Mối quan K và PHI mẫu lõi tướng chảy chìm Mối quan K và PHI mẫu lõi tướng trọng lực/của sông

K (mD)

K (mD)
Ven hồ Chảy chìm

Trọng lực
Cửa sông MB

PHIE PHIE

Mối quan K và PHI mẫu lõi tướng bùn đầm hồ


AllPHI
Mối quan K và RCA plugs
mẫu K andcửa
lõi tướng Poro
sông SF
10000.00

1000.00
y = 0.0008e43.877x
100.00 R² = 0.8508

10.00
K (mD)Kcr, mD

1.00

K (mD)
0.10
Cửa sông SF
SandFlat

PLT
0.01
MDT/RCI
Bùn đầm hồ

Expon. (SandFlat)
0.00
0.000 0.050 0.100 0.150 0.200 0.250 0.300
Porocr,
PHIE v/v PHIE

Hình 5.14 Mối quan hệ độ rỗng và độ thấm cho môi trường đầm hồ
kiểm chứng với kết quả đo dòng
Như vậy dựa trên quan hệ rỗng thấm thì môi trường sông ngòi thì các trầm
tích lòng sông có tích chất thấm chứa tốt nhất sau đó đến cá trầm tích tràn bờ và
trầm tích chảy tràn. Trong môi trường đầm hồ thì các trầm tích trọng lực và cát kết
cửa sông có tính chất thấm tốt nhất và tiếp theo đó là các trầm tích ven hồ (lake
shoreface) và các trầm tích chảy rối
5.5. Dự báo hàm lượng nước khi mở vỉa
Dựa trên độ thấm tuyệt đối sẽ phân ra năm loại đá chứa tương ứng với năm
bảng độ thấm tương đối và được chuẩn hóa (Normalize) dựa trên các điểm nút (end-
points) bao gồm: Swi, kro, Sor, krw.
Hàm lượng nước vỉa được dự báo chính xác có độ tin cậy cao phục vụ cho
công tác mở vỉa khai thác là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của đề tài này,
phương pháp luận được tiếp cận xuyên suốt từ đầu và hàm lượng nước (Water cut)
được đối sánh với tất cả các khoảng mở vỉa thực tế với số liệu đo PLT. Kết quả cho
thấy là sự khác biệt giữa dự báo và thực tế là 6% cho toàn giếng là hoàn toàn chấp
nhận được.
Hàm lượng nước dự báo chính xác sẽ đóng góp vào chiến lược mở vỉa. Các vỉa
có hàm lượng nước thấp sẽ được ưu tiên khai thác trước. Các vỉa có hàm lượng nước
tương tự nhau sẽ được mở vỉa cùng nhau, các vỉa dự báo có hàm lượng nước vỉa
123

(Water cut) cao sẽ được mở vỉa sau. Thời điểm để đưa các vỉa có hàm lượng nước cao
vào khai thác khi hàm lượng nước khai thác bằng với hàm lượng nước dự báo.
Các vỉa có hàm lượng nước thấp và có độ thấm thấp sẽ được ưu tiên khai
thác trước, các vỉa có độ thấm cao sẽ được mở vỉa bổ sung sau. Như vậy sẽ nâng
cao được hệ số thu hồi tại giếng khoan. Nếu khai thác gộp vỉa có độ thấm thấp và
vỉa có độ thấm cao thì các vỉa có độ thấm thấp sẽ không khai thác được.
Dự báo được hàm lượng nước trước khi mở vỉa sẽ dự báo được lưu lượng
ban đầu của giếng khoan và là cơ sở để dự báo sản lượng khai thác (bảng 5.2) .
Bảng 5.2. Dự báo hàm lượng nước của giếng A khu vực phía bắc của mỏ
H1-5P (5.2U/L) PLT
Perf
Top Perf Btm Perf Sw KFLOW Netpay Ko Kw Ko*H
Unit Length Sw Kro Krw WCT
(mMD-BRT) (mMD-BRT) (original) (mD) (m) (mD) (mD) (mD*ft)
(m) Oil Water BSW
1 5.2U_080 3129.5 3134.0 4.5 0.243 0.243 2043 5.2 0.385 0.013 787 26.8 13382 8% 642 0 0%
2 5.2U_090/100 3137.0 3143.0 6 0.243 0.243 3019 1.7 0.385 0.013 1163 39.6 6489 8% 864 0 0%
3 5.2U_110/120 3146.5 3154.0 7.5 0.300 0.285 898 4.1 0.476 0.000 24 0.0 320 0% 683 0 0%
4 5.2U_130 3157.0 3160.5 3.5 0.300 0.199 392 1.5 0.476 0.000 187 0.0 906 0% 276 0 0%
5 5.2L_010 3163.5 3171.0 7.5 0.300 0.267 604 6.2 0.476 0.000 287 0.0 5852 0% 428 0 0%
6 5.2L_080 /090 3213.0 3219.0 6 0.304 0.304 1922 3.0 0.476 0.000 915 0.0 8882 0% 836 3 0%
35.0 8878 21.6 35,831 2% 3729 3 0%

Bảng 5.3. Dự báo hàm lượng nước của giếng B khu vực phía trung tâm của mỏ
H4-14P (5.2U) PLT
Top Perf Btm Perf Perf
Sw KFLOW Netpay Ko Kw Ko*H
Unit (mMD- (mMD- Length Sw Kro Krw WCT
(original) (mD) (m) (mD) (mD) (mD*ft)
BRT) BRT) (m) Oil Water BSW
1 5.2L_010 3789.5 3795.5 6.0 0.400 0.310 239.8 5.2 0.424 0.000 102 0.0 1729 0% 1239 0 0%
2 5.2L_020 3797.5 3802.0 4.5 0.363 0.363 795.2 1.7 0.246 0.015 196 11.9 1092 10% 468 0 0%
3 5.2L_030 3804.0 3808.5 4.5 0.301 0.301 1873.3 4.1 0.476 0.000 24 0.0 320 0% 299 180 38%
4 5.2L_040 3816.0 3822.0 6.0 0.359 0.359 4023.5 1.5 0.127 0.042 512 169.0 2484 30% 539 203 27%
5 5.2L_050 3826.5 3829.5 3.0 0.332 0.332 1786.1 1.5 0.343 0.008 613 14.7 2979 7% 612 69 10%
6 5.2L_060 3831.5 3837.0 5.5 0.303 0.303 1561.2 1.5 0.476 0.000 743 0.0 3608 0% 398 0 0%
7 5.2L_070 3839.0 3843.0 4.0 0.300 0.276 1253.1 1.5 0.476 0.000 596 0.0 2896 0% 518 0 0%
5 5.2L_080 3850.5 3853.0 2.5 0.310 0.310 861.1 6.2 0.426 0.003 367 2.5 7480 2% 560 0 0%
6 5.2L_090 3857.0 3861.0 4.0 0.391 0.391 3455.2 3.0 0.094 0.048 326 166.3 3163 8% 560 43 7%
40.0 15849 26.0 25,749 11% 5193 495 9%

Bảng 5.4. Dự báo hàm lượng nước của giếng C khu vực phía nam của mỏ
H5-25P (OligC) PLT
Top Perf Btm Perf Perf
Sw KFLOW Netpay Ko Kw Ko*H
Unit (mMD- (mMD- Length Sw Kro Krw WCT
(original) (mD) (m) (mD) (mD) (mD*ft)
BRT) BRT) (m) Oil Water BSW
1 C_010 3271 3277 6.1 0.500 0.469 37.0 0.6 0.378 0.000 14 0.0 28 0% 0 0 0%
2 C_020 3281 3284 2.9 0.600 0.406 4.0 2.0 0.337 0.000 1 0.0 9 0% 17 0 0%
3 C_030 3286 3292 5.7 0.500 0.395 27.0 4.8 0.378 0.000 10 0.0 161 0% 111 0 0%
4 C_040 3297 3301 4.1 0.500 0.374 23.0 2.6 0.378 0.000 9 0.0 74 0% 41 0 0%
5 C_045 3305 3309 5.3 0.600 0.428 8.0 1.1 0.337 0.000 3 0.0 9 0% 3 0 0%
6 C_050 3320 3324 3.7 0.400 0.327 386.0 3.6 0.424 0.000 164 0.0 1944 0% 599 0 0%
7 C_060 3327 3331 1.8 0.500 0.281 28.0 1.7 0.378 0.000 11 0.0 59 0% 292 0 0%
8 C_070 3340 3343 7.1 0.418 0.418 61.0 1.8 0.341 0.005 21 0.3 125 4% 18 0 0%
9 C_080 3352 3363 3.3 0.400 0.397 140.5 1.8 0.424 0.000 60 0.0 358 0% 35 0 0%
10 C_090 3368 3370 3.2 0.400 0.295 69.5 2.1 0.424 0.000 29 0.0 206 0% 55 0 0%
11 C_090 3374 3377 2.4 0.364 0.364 --- 1.1 0.127 0.042 0 50% 31 0 0%
12 C_100_1 3391 3394 5.4 0.400 0.317 151.7 5.0 0.424 0.000 64 0.0 1047 0% 368 0 0%
13 C_100_2 3396 3401 4.9 0.600 0.303 0.0 2.7 0.337 0.000 0 0.0 0 0% 181 0 0%
14 C_110 3406 3411 7.7 0.500 0.288 31.0 2.4 0.378 0.000 12 0.0 94 0% 75 0 0%
15 C_115 3420 3428 3.2 0.600 0.352 9.5 1.6 0.337 0.000 3 0.0 17 0% 102 0 0%
16 C_115 3433 3436 4 0.308 0.308 --- 1.1 0.197 0.033 0 33% 43 0 0%
17 C_125 3452 3456 5.5 0.283 0.283 --- 2.7 0.247 0.027 0 25% 155 0 0%
18 C_130 3458 3463 6.4 0.300 0.280 379.5 6.2 0.476 0.000 181 0.0 3674 0% 820 27 3%
19 C_140 3471 3477 3.6 0.600 0.286 1.5 2.4 0.337 0.000 1 0.0 4 0% 88 17 17%
109.5 1374 54.4 7,889.4 0% 3082 69 2%
124

5.6. Đánh giá tiềm năng thấm chứa của đối tượng nghiên cứu
Tiềm năng thấm chứa trong luận án này được đánh giá dựa trên K*h*So dựa
trên số liệu phân tích Địa Vật Lý giếng khoan và có kiểm chứng bằng kết quả đo
mặt cắt dòng. Mỗi khu vực nghiên cứu có một giếng khoan đại diện dùng để đánh
giá tiềm năng thấm chứa và dự báo xu thế trong đối tượng nghiên cứu. Các giếng
khoan khu vực phía Nam khoan sau khi khu vực phía Bắc và khu vực Trung Tâm
đã đi vào khai thác nên áp suất vỉa đo bị suy giảm và do đó không được sử đụng để
đánh giá chiều cao cột dầu.
Bảng 5.5. Dự báo hàm lượng nước của giếng A,B khu vực phía bắc và trung
tâm của mỏ
GK phía Bắc GK phía Trung Tâm
Chiều cao Độ thấm Chiều cao Độ thấm
Tầng So So*h*K So So*h*K
cột dầu tuyệt đối (K) cột dầu tuyệt đối (K)
pđv m mD m.mD pđv m mD m.mD
ILBH 5.2U 0.708 14.6 1133.9 11715.4 0.629 8.0 491.6 2472.4
ILBH 5.2L 0.642 8.5 704.4 3845.9 0.574 5.0 321.2 921.3
C 0.607 16.2 214.7 2110.1 0.618 8.2 133.3 675.9

Tầng ILBH5.2U của giếng khoan đại diện khu vực phía Bắc có chỉ số
K*h*So là 12715m.mD cao hơn so với giếng khu vực phía Trung Tâm là 4.7 lần.
Tầng ILBH5.2L của giếng khoan đại diện khu vực phía Bắc có chỉ số
K*h*So là 3846m.mD cao hơn so với giếng khu vực phía Trung Tâm là 4.2 lần.
Tầng Oligoxen C của giếng khoan đại diện khu vực phía Bắc có chỉ số
K*h*So là 2110m.mD cao hơn so với giếng khu vực phía Trung Tâm là 3.1 lần.
Ngoài ra hệ số dẫn thủy của dầu Ko*H cũng là chỉ số để so sánh tiềm năng
thấm cho đối tượng vỉa chứa sản phẩm chính, hệ số dẫn thủy của các giếng khoan
đặc trưng cho từng khu vực được so sánh và kiểm chứng bởi khả năng đóng góp
dòng của các khoảng mở vỉa. Kết quả cũng chỉ ra rằng các giếng đại diện khu vực
phía Bắc có Ko*H là 35831mD*ft, trong khi đó giếng đại diện cho khu vực phía
Nam là 25749mD*ft và giếng đại diện cho khu vực phía Nam là 7899 mD*ft.
125

KẾT LUẬN
Dựa trên kết quả nghiên cứu, một số kết luận chính được rút ra như sau:
- Mô hình đá chứa dầu điện trở suất thấp khu vực nghiên cứu là mô hình cát
sét phân tán và sét phân lớp, chính nguyên nhân sét phân lớp và phân tán là nguyên
nhân gây ra điện trở suất thấp trong đới chứa dầu.
- Đối tượng nghiên cứu có chiều sâu đới ngấm khá lớn và điện trở suất của
đối tượng nghiên cứu cần được đo nhanh nhất có thể để giảm thiểu ảnh hưởng của
đới ngấm. Đối với trầm tích lát cắt điện trở suất thấp thì các bước hiệu chỉnh số liệu
trước khi minh giải là rất cần thiết. Phương pháp đo điện trở bất đẳng hướng cần
tiến hành đo đạc để nâng cao mức độ chính xác phục vụ các nghiên cứu đánh giá
thành hệ.
- Mô hình dự báo độ bão hòa nước cho đối tượng nghiên cứu: Áp dụng mô
hình sét phân tán và hiệu chỉnh điện trở suất về giá trị Rs trước khi tính toán độ
bão hòa nước. Độ bão hòa nước phân tích phải được kiểm chứng và phù hợp với
kết quả mở vỉa thực tế. Độ thấm của vỉa chứa là khá cao và dao động chủ yếu
trong khoảng 100-1500mD. Môi trường trầm tích sông ngòi thì trầm tích lòng
sông cổ có độ thấm tốt nhất, môi trường trầm tích đầm hồ thì trầm tích dòng chảy
trọng lực chiếm ưu thế.
- Phân chia mối quan hệ tính chất rỗng thấm theo môi trường trầm tích là
phương pháp phù hợp với đối tượng nghiên cứu và với các đối tượng có điều kiện
địa chất phức tạp. Việc phân chia này sẽ làm giảm thiểu sai số cho công tác dự báo
độ thấm của vỉa chứa phân lớp mỏng.
- Xác định ranh giới dầu nước và chiều cao cột dầu bằng phương pháp áp suất
dư có độ tin tưởng khá cao, dựa trên chiều cao cột dầu thì độ bão hòa nước được dự
báo một cách độc lập thông qua hàm J và Pc kết hợp với phân loại theo nhóm địa
chất. Đây cũng là phương pháp cần được áp dụng cho lát cắt điện trở suất thấp và
phân lớp mỏng. Mô hình dự báo độ bão hòa nước bằng hàm J và Pc cũng cho kết quả
hợp lý tuy nhiên phải phân loại theo nhóm trước khi xây dựng hàm quan hệ.
126

- Đặc trưng thấm của khu vực phía bắc của mỏ tốt hơn nhiều so với khu vực
trung tâm của mỏ và độ thấm có xu thế giảm dần theo chiều sâu theo hệ tầng ILBH
5.2U xuống tầng Oligoxen C.
- Như vậy thì khả năng thấm chứa tại đối tượng nghiên cứu thì tốt ở khu vực
phía Bắc và giảm dần về phía Nam.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
1. Ng Kwai Loong, Bui Huu Phuoc, Teng Yee Khaan, Nikhil Hardikar (2013),
Formation Pressure While Drilling: Experiences In Laminated, Thin-Bedded
Environments, Te Giac Trang Field, Cuu Long Basin, Vietnam, Technical Forum
PVEP, 3-4 April 2013.
2. Cu Xuan Bao, Pham Thi Thuy, Bui Huu Phuoc, Nguyen Quan Phong (2014),
Evaluation of water saturation in the low resistivity reservoir of te giac trang
field, block 16-1, Cuu Long basin, offshore Vietnam. Petrotime V6 2014.
3. Bui Huu Phuoc, Hoang Long Joint Operating Company; Nikhil Hardikar, Jos
PraTGT, Francisco Galvan-Sanchez, and Pei-Chea Tran, Baker Hughes (2016),
Contribution of Sampling-While-Drilling Technology to Incremental Reserves,
Adding Value to Field Knowledge, Avoiding Multiple Drill Stem Tests and
Saving Rig Days - A Case Study From the TGT Field, Vietnam. This paper was
prepared for presentation at the Offshore Technology Conference held in
Houston, Texas, USA, 2-5 May 2016. OTC-27020-MS.
4. Nguyen Quan Phong, Pham Thi Thuy, Bui Huu Phuoc, Nguyen Viet Dung, Le
Minh Hai, Le Cong Trung, Vu Anh Tuan, Kieu Nguyen Binh (2016), Velocity
Effect On The Presence Of Geological Structures In Local Fault Block, Te Giac
Trang Field -ESASGD 2016.
5. Cù Xuân Bảo, Phạm Thị Thủy, John Sutherland, Bùi Hữu Phước (2016),
Combinable cased hole logging tools improve hydrocarbon saturation monitoring
for Te Giac Trang (TGT) field in reservoirs management. International Conferences
on the earth sciences and sustainable geo-resources development - ESASGD 2016.
6. Cù Xuân Bảo, Phạm Thị Thủy, John Sutherland, Bùi Hữu Phước, Bùi Thiệu Sơn,
Nguyễn Anh Đức (2018), Tổ hợp các thiết bị địa vật lý giếng khoan trong ống
chống theo dõi sự thay đổi độ bão hòa nước và quản lý mỏ Tê Giác Trắng- Tạp
chí dầu khí 2-2018.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phan Từ Cơ (2007), Thủy động lực học- Lý thuyết và ứng dụng trong công nghệ
khai thác dầu khí., Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội.
2. Nguyễn Văn Phơn, Nguyễn Phương Thủy (2006), Nghiên cứu đặc điểm địa chất
và tính chất vật lý của tầng chứa điện trở suất thấp Mioxen hạ, lô 01-02 bể Cửu
Long, Đề tài nghiên cứu khoa học.
3. PGS.TS Hoàng Văn Quý (2018),. Địa Vật Lý Giếng Khoan, Nhà Xuất Bản Đại Học
Quốc Gia TPHCM.
4. Tổng công ty Dầu khí Việt Nam (2005), Địa chất và tài nguyên dầu khí Việt Nam.
5. A.D Hill, Assoc. Professor University of Texas. Production Logging - Theoretical
and Interpretive., Monograph Volume 14, Society of Petroleum Engineers.
6. Abdallah B. Badr, SPE, I. Mahgoub, SPE, Agiba Pet. Company, D.j. Dutta, SPE,
M. Van. Steen, SPE, Shl. (2010), Effective Use of Resistivity Behind Casing to
Improve Oil Recovery From a Brown Oil Field: A Case Study from the Western
Desert, Egypt. This paper was prepared for presentation at the SPE North Africa
Technical Conference and Exhibition held in Cairo, Egypt, 14-17 February 2010.
SPE127995.
7. Adil Al Busaidy, Zouhir Zaouali, Carlos Erik Baumann, SPE, Schlumberger; Enzo
Vegliante, SPE, Eni Oil (2011), Controlled Wellbore Implosions Show that Not All
Damage is Bad - A New Technique to Increase Production from Damaged Wells.
This paper was prepared for presentation at the SPE European Formation Damage
Conference held in Noordwijk, the Netherlands, 7-10 June 2011. SPE144080.
8. B. H. Herold SPE, D. Benimeli, C. Levesque, I. Dubourg, J. Cadenhead (2004),
Schlumberger Riboud Product Centre, Clamart. Combinable Through-Tubing
Cased Hole Formation Resistivity Tool. This paper was prepared for presentation at
the SPE Annual Technical conference and Exhibition held in Houston, Texas,
U.S.A., 26-29 September 2004. SPE90018.
9. B. Sh. Singer, O. Fanini1, K.-M. Strack1, L.A. Tabarovsky, and X. Zhang (1995),
Western Atlas Logging Services, 10201 Westheimer, Houston, TX 77042, USA2
Electrical Engineering Dept., University of Houston, 4800 Calhoun Rd., Houston,
TX 77024, USA., Measurement of Formation Resistivity Through Steel Casing.
This paper was selected for presentation at the SPE Annual Technical Conference
& Exhibition held in Dallas, U.S.A., 22-25 October, 1995. SPE30628.
10. ThS. Lê Trung Tâm, TS. Cù Minh Hoàng (2013), Nguyên nhân chính gây ra hiện
tượng điện trở suất thấp và mô hình tính toán độ bão hòa Hydrocarbon ở các tầng
sản phẩm Tubidite bể Sông Hồng, Petrotime V8 2013.
11. Cu Xuan Bao, Pham Thi Thuy, Bui Huu Phuoc, Nguyen Quan Phong (2014).,
Evaluation of water saturation in the low resistivity reservoir of te giac trang field,
block 16-1, Cuu Long basin, offshore Vietnam. Petrotime V6 2014.
12. ………………..(2016), Combinable cased hole logging tools improve hydrocarbon
saturation monitoring for Te Giac Trang (TGT) field in reservoirs management.
International Conferences on the earth sciences and sustainable geo-resources
development - ESASGD 2016.
13. C. Morris, SPE, Schlumberger, T. Aswad, SPE, BP America Inc., and F. Morris and
T. Quinlan (2005), SPE, Schlumberger-PTC. Reservoir Monitoring with Pulsed
Neutron Capture Logs. This paper was prepared for presentation at the SPE
Europes/EAGE Annual Conference held in Madrid, Spain, 13-16 June 2005.
SPE94199.
14. Carolina Coll (Maraven) | Luis Rondon (Maraven) | Bice Cortiula (Maraven)
(1996), Accurate Reservoir Evaluation from Borehole Imaging Techniques and
Thin Bed analysis. Case Studies in Shaly Sands and Complex Lithologies in
Lower Eocene Sands, Block III, Lake Maracaibo, Venezuela. SPE Latin
America/Caribbean Petroleum Engineering Conference, 23-26 April, Port-of-
Spain, Trinidad. SPE-36150-MS.
15. Chris Okuku, Schlumberger North Africa; Abdellatif Zanoun, Hamoudi Ali, and
Kanit Noureddine, Sonatrach DP; and Nabil Mokrani, Schlumberger North Africa
(2008)., Deriving Matrix Properties, Fluid Tupes and Saturation from RST-CHFR
Combination in Siegenian Reservoir of Bir Berkine Field, Algeria,. This paper was
prepared for presentation at the SPE Europes/EAGE Annual Conference held in
Rome, Italy, 9-12 June 2008. SPE113489.
16. Claudine Durand (IFP) | Adrian Cerepi (EGID) | Etienne Brosse (IFP) 2000,
Effect of Pore-Lining Chlorite on Petrophysical Properties of Low-Resistivity
Sandstone Reservoir. SPE Annual Technical Conference and Exhibition, 1-4
October, Dallas, Texas. SPE-63070-MS.
17. D. H. May, S. Jacobsen, J. Rushing, B. Reynolds, and L. Swager, Schlumberger
(2006), . Identifying and Correcting for High-Resistivity Cement Effects for Cased-
Hole Resistivity-Log Analysis. This paper was prepared for presentation at the 2006
SPE Annual Technical Conference and Exhibition held in San Antonio, Texas,
U.S.A., 24-27 September 2006. SPE 100340.
18. Dhruba J Dutta, SPE, Schlumberger and Abdallah B Badr, SPE, Agiba Petroleum
Company (2008),. Resistivity Through Casing Measurement Successfully Applied
To Improve Oil Recovery And Water Shut Off: A Case Study From Western Desert,
Egypt. This paper was prepared for presentation at the 2008 SPE Asia Pacific Oil &
Gas Conference and Exhibition held in Perth, Australia, 20-22 October 2008.
SPE114337.
19. E.M. El-M. Shokir (King Saud University) (2004), Prediction of the
Hydrocarbon Saturation in Low Resistivity Formation via Artificial Neural
Network, SPE Asia Pacific Conference on Integrated Modelling for Asset
Management, 29-30 March, Kuala Lumpur, Malaysia, SPE 87001
20. G.M Hamada, KFUPM (2006), Cased-Hole Formation Resistivity (CHFR)
Technique Improves Hydrocarbon Saturation Monitoring in Developed Reservoirs.
This paper was prepared for presentation at the 2006 SPE Eastern Regional
Meeting held in Canton, Ohio, U.S.A., 11-13 October 2006. SPE104472.
21. G.M. Hamada (King Saud University) | M.N.J. Al-Awad (King Saud University)
| M.S. Almalik (King Saud University) (2001), Log Evaluation of Low -
Resistivity Sandstone Reservoirs, SPE Permian Basin Oil and Gas Recovery
Conference, 15-17 May, Midland, Texas, SPE 70040.
22. G.M. Hamada (King Saud University) | M.S. Al-Blehed (King Saud University)
| M.N.J. Al-Awad (King Saud University), 2000, Nuclear Magnetic Resonance
Log Evaluation of Low- Resistivity Sandstone Reservoirs By-Passed by
Conventional Logging Analysis. SPE Asia Pacific Oil and Gas Conference and
Exhibition, 16-18 October, Brisbane, Australia, SPE 64406,
23. Keith J. Bartenhagen, SPE, Schlumberger Oilfield Services, Jon C. Bradford
(2001), SPE, Schlumberger Oilfield Services, Dale Logan, SPE, Schlumberger
Oilfield Services,. Cased Hole Formation Resistivity: Changing the Way We Find
Oil and Gas. This paper was prepared for presentation at the SPE Permian Basin
Oil and Gas Recovery Conference held in Midland, Texas, 15-16 May 2001.
SPE70042.
24. Ng Kwai Loong, Bui Huu Phuoc, Teng Yee Khaan, Nikhil Hardikar (2013),
Formation Pressure While Drilling: Experiences In Laminated, Thin-Bedded
Environments, Te Giac Trang Field, Cuu Long Basin, Vietnam Technical Forum
PVEP, 3-4 April 2013.
25. Nuclear Magnetic Resonance Log Evaluation of Low- Resistivity Sandstone
Reservoirs By-Passed by Conventional Logging Analysis
26. Oliver Houzé - Didier Viturat - Ole S.Fjaere (1998 - 2011),. Dynamic Data
Analysis,. KAPPA.
27. MS Bui Huu Phuoc, Hoang Long Joint Operating Company; Nikhil Hardikar, Jos
PraTGT, Francisco Galvan-Sanchez, and Pei-Chea Tran, Baker Hughes (2016),.
Contribution of Sampling-While-Drilling Technology to Incremental Reserves,
Adding Value to Field Knowledge, Avoiding Multiple Drill Stem Tests and Saving
Rig Days - A Case Study From the TGT Field, Vietnam. This paper was prepared
for presentation at the Offshore Technology Conference held in Houston, Texas,
USA, 2-5 May 2016. OTC-27020-MS.
28. Pierre Berger et al.Peter Goode (1992), Detecting Hydrocarbon in the low
resistivity, low pay low contrast environmentWell testing., Schlumberger.
29. Roger R. Myers (BJ Services Co. USA) | Gary Wayne Batcheller (GWB
Consultants) | Stephen Douglas Phipps (Allegheny Wireline Services) (2005),
Strategies for Unraveling the Mystery of Low-Resistivity Pay Zones. SPE
Eastern Regional Meeting, 14-16 September, Morgantown, West Virginia, SPE
98061.
30. S. M. Ma, F. A. Al-Ajmi, A. M. Al-Shahri, and A. M. Al-Behair, Saudi Aramco
(2004),. Looking Behind Casing: Evaluation and Application of Cased-Hole
Resistivity in Saudi Arabia. This paper was prepared for presentation at the SPE
Asia Pacific Oil and Gas Conference and Exhibition held in Perth, Australia, 18-20
October 2004. SPE88467.
31. Saha Souvick (Schlumberger Nigeria) (2003), Low-Resistivity Pay (LRP): Ideas
for Solution. Nigeria Annual International Conference and Exhibition, 4-6
August, Abuja, Nigeria. SPE 85675
32. Schlumberger (1998), Introduction to Well Testing,. Schlumberger Wireline and
Testing.
33. Schlumberger (2002), Welltest InterpretationWell log interpretation priciple and
application,. Schlumberger.
34. Sherif Ghadiry, Schlumberger, Abdallah Ismail, Eshpetco (2012)., Cased Hole
Formation Resistivity Evaluation Results in Successful Identification and Isolation
of Watered out Zones in Nubia Formation. This paper was prepared for presentation
at the SPE North Africa Technical Conference and Exhibition held in Cairo, Egypt,
20-22 February 2012. SPE150858.
35. Tarek Ahmed & Paul D. McKinney (2005), Advanced Reservoir Engineering,. Gulf
Professional Publishing, Houston, Texas.
36. Nguyễn Tiến Long (2004), “Địa Tầng Phân Tập Trầm Tích Kainozoi Phần Bắc Bể
Cửu Long”, Luận Án Tiến sĩ, Đại Học Mỏ Địa Chất, Hà Nội.

37. Trịnh Xuân Cường (2007), “Nghiên Cứu Đặc Trưng Đá Chứa Móng Nứt Nẻ Mỏ
Bạch Hổ”, Luận Án Tiến Sĩ, Đại Học Mỏ Địa Chất, Hà Nội.
38. Hoàng Ngọc Đông (2012), “Đặc Điểm Địa Chất- Kiến tạo Phần Đông Bắc Bồn
Trũng Cửu Long Trong Thời kỳ Eoxen-Oligoxen”, Luận Án Tiến sĩ, Đại Học Mỏ
Địa Chất, Hà Nội.
39. Trần Mạnh Cường (2012), “ Đặc Điểm Hình Thành Và Quy Luật Phân Bố Các Bẫy
Phi Cấu Tạo Khu Vực Bắc Bể Cửu Long”, Luận Án Tiến sĩ, Đại Học Mỏ Địa Chất,
Hà Nội.
40. Trần Như Huy (2016), “Tướng Trầm Tích Và Đặc Điểm Phân Bố Vỉa Chứa Dầu
Khí Eocen - Oligocene Dưới Vùng Rìa Đông- Đông Nam Bể Cửu Long”, Luận Án
Tiến Sĩ, Đại Học Bách Khoa- Đại Học Quốc Gia Hồ Chí Minh.
41. Hoàng Long JOC (2010), “Báo cáo kế hoạch phát triển Mỏ Tê Giác Trắng thuộc lô
16-1 ngoài khơi Việt Nam”, Bộ Công Thương Hà Nội.

You might also like