You are on page 1of 6

1.

Money is defined as anything that is generally accepted in payment for goods or services or in
the repayment of debts. Because money can affect many economic variables that are important to the
wellbeing of our economy, politicians and policymakers throughout the world care about the conduct
of monetary policy, the management of money and interest rates. The organization responsible for the
conduct of a nation’s monetary policy is the central bank.
Tiền được định nghĩa là bất kỳ thứ gì thường được chấp nhận trong thanh toán hàng hóa hoặc
dịch vụ hoặc để trả nợ. Bởi vì tiền có thể ảnh hưởng đến nhiều biến số kinh tế quan trọng đối
với nền kinh tế của chúng ta, các chính trị gia và các nhà hoạch định chính sách trên khắp thế
giới quan tâm đến việc thực hiện chính sách tiền tệ, quản lý tiền tệ và lãi suất. Tổ chức chịu
trách nhiệm về việc thực hiện chính sách tiền tệ của một quốc gia là ngân hàng trung ương.

2. Inflation is defined as a sustained increase in the general level of prices for goods and services.
The inflation rate is defined as the growth rate of the aggregate price level. Three measures of the
aggregate price level are commonly encountered in economic data:
Lạm phát được định nghĩa là sự gia tăng bền vững của mức giá chung đối với hàng hóa và dịch
vụ. Tỷ lệ lạm phát được định nghĩa là tốc độ tăng của mức giá tổng hợp. Ba thước đo mức giá
tổng hợp thường gặp trong dữ liệu kinh tế:
 The first is the GDP deflator, which is defined as nominal GDP divided by real GDP.
Thus if 2004 nominal GDP is $10 trillion but 2004 real GDP in 1996 prices is $9
trillion. The GDP deflator equation indicates that, on average, prices have risen 11
percent since 1996. Typically, measures of the price level are presented in the form of a
price index, which expresses the price level for the base year (in our example, 1996) as
100. Thus the GDP deflator for 2004 would be 111.
Đầu tiên là chỉ số giảm phát GDP, được định nghĩa là GDP danh nghĩa chia cho GDP
thực tế. Như vậy nếu GDP danh nghĩa năm 2004 là 10 nghìn tỷ USD nhưng GDP thực
tế năm 2004 theo giá năm 1996 là 9 nghìn tỷ USD. Phương trình giảm phát GDP chỉ ra
rằng, trung bình, giá cả đã tăng 11% kể từ năm 1996. Thông thường, các thước đo mức
giá được trình bày dưới dạng chỉ số giá, biểu thị mức giá của năm gốc (trong ví dụ của
chúng tôi là năm 1996 ) là 100. Do đó, chỉ số giảm phát GDP cho năm 2004 sẽ là 111.
 Another popular measure of the aggregate price level (which officials in the Fed
frequently focus on) is the PCE deflator, which is similar to the GDP deflator and is
defined as nominal personal consumption expenditures (PCE) divided by real PCE.

Một thước đo phổ biến khác về mức giá tổng hợp (mà các quan chức trong Fed thường tập trung vào)
là công cụ giảm phát PCE, tương tự như công cụ giảm phát GDP và được định nghĩa là chi tiêu tiêu
dùng cá nhân danh nghĩa (PCE) chia cho PCE thực.

 The measure of the aggregate price level that is most frequently reported in the press is
the consumer price index (CPI). The CPI is measured by pricing a “basket” list of goods
and services bought by a typical urban household. If over the course of the year, the cost
of this basket of goods and services rises from $500 to $600, the CPI has risen by 20
percent. The CPI is also expressed as a price index with the base year equal to 100.
Thước đo mức giá tổng hợp được báo chí đưa tin nhiều nhất là chỉ số giá tiêu dùng (CPI).
Chỉ số CPI được đo lường bằng cách định giá danh sách hàng hóa và dịch vụ “rổ” được mua
bởi một hộ gia đình thành thị điển hình. Nếu trong suốt cả năm, chi phí của rổ hàng hóa và
dịch vụ này tăng từ 500 đô la lên 600 đô la, thì CPI đã tăng 20 phần trăm. Chỉ số CPI cũng
được biểu thị bằng chỉ số giá với năm gốc bằng 100.

3. Fiscal policy involves decisions about government spending and taxation.


Chính sách tài chính khóa liên quan đến các quyết định về chi tiêu và thuế của chính phủ.
4. A budget deficit is the excess of government expenditures over tax revenues for a particular
time period, typically a year, while a budget surplus arises when tax revenues exceed
government expenditures. The government must finance any deficit by borrowing, while a
budget surplus leads to a lower government debt burden.
Thâm hụt ngân sách là phần vượt quá chi tiêu của chính phủ so với thu từ thuế trong một
khoảng thời gian cụ thể, thường là một năm, trong khi thặng dư ngân sách phát sinh khi thu từ
thuế vượt quá chi tiêu của chính phủ. Chính phủ phải tài trợ cho bất kỳ khoản thâm hụt nào
bằng cách đi vay, trong khi thặng dư ngân sách dẫn đến gánh nặng nợ chính phủ thấp hơn.
5. The financial system is the system by which money flows from savers to users. Funds can be
transferred between users and savers directly or indirectly.
Hệ thống tài chính là hệ thống mà dòng tiền từ người tiết kiệm đến người sử dụng. Tiền có thể
được chuyển giữa người dùng và người tiết kiệm một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
6. In direct finance, borrowers borrow funds directly from lenders in financial markets by selling
them securities (also called financial instruments), which are claims on the borrower’s future
income or assets. Securities are assets for the person who buys them but liabilities (IOUs or
debts) for the individual or firm that sells (issues) them.
rong tài chính trực tiếp, người đi vay trực tiếp vay vốn từ người cho vay trên thị trường tài
chính bằng cách bán cho họ chứng khoán (còn gọi là công cụ tài chính), là những khoản đòi hỏi
về thu nhập hoặc tài sản trong tương lai của người đi vay. Chứng khoán là tài sản đối với người
mua chúng nhưng các khoản nợ phải trả (IOU hoặc các khoản nợ) đối với cá nhân hoặc công ty
bán (phát hành) chúng.
7. The process of indirect finance using financial intermediaries, called financial
intermediation, is the primary route for moving funds from lenders to borrowers. Indeed,
although the media focus much of their attention on securities markets, particularly the stock
market, financial intermediaries are a far more important source of financing for corporations
than securities markets are. This is true not only for the United States but for other
industrialized countries as well. Why are financial intermediaries and indirect finance so
important in financial markets? To answer this question, we need to understand the role of
transaction costs, risk sharing, and asymmetric information in financial markets.
Quá trình tài chính gián tiếp sử dụng các trung gian tài chính, được gọi là trung gian tài chính,
là con đường chính để chuyển tiền từ người cho vay sang người đi vay. Thật vậy, mặc dù giới
truyền thông tập trung nhiều sự chú ý vào thị trường chứng khoán, đặc biệt là thị trường chứng
khoán, các trung gian tài chính là nguồn cung cấp tài chính quan trọng hơn nhiều cho các tập
đoàn so với thị trường chứng khoán. Điều này không chỉ đúng với Hoa Kỳ mà còn đúng với các
nước công nghiệp phát triển khác. Tại sao các trung gian tài chính và tài chính gián tiếp lại quan
trọng như vậy trên thị trường tài chính? Để trả lời câu hỏi này, chúng ta cần hiểu vai trò của chi
phí giao dịch, chia sẻ rủi ro và thông tin bất cân xứng trong thị trường tài chính.
8. Financial intermediaries are the institutions that borrow funds from people who have saved
and in turn make loans to others. Financial intermediaries play an important role in the economy
because they provide liquidity services, promote risk sharing, and solve information problems.
Trung gian tài chính là các tổ chức vay vốn từ những người đã tiết kiệm và lần lượt cho những
người khác vay. Các trung gian tài chính đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế vì họ
cung cấp các dịch vụ thanh khoản, thúc đẩy chia sẻ rủi ro và giải quyết các vấn đề về thông tin.
9. Banks are financial institutions that accept deposits and make loans. Included under the term
banks are firms such as commercial banks, savings and loan associations, mutual savings
banks, and credit unions.
Ngân hàng là tổ chức tài chính chấp nhận tiền gửi và cho vay. Bao gồm các ngân hàng theo
thuật ngữ là các công ty như ngân hàng thương mại, hiệp hội tiết kiệm và cho vay, ngân hàng
tiết kiệm lẫn nhau và liên hiệp tín dụng.
10. Commercial Banks are the financial intermediaries raise funds primarily by issuing checkable
deposits (deposits on which checks can be written), savings deposits (deposits that are payable
on demand but do not allow their owner to write checks), and time deposits (deposits with fixed
terms to maturity). They then use these funds to make commercial, consumer, and mortgage
loans and to buy government securities and municipal bonds.
Ngân hàng Thương mại là trung gian tài chính huy động vốn chủ yếu bằng cách phát hành tiền
gửi có thể kiểm tra (tiền gửi có thể viết séc), tiền gửi tiết kiệm (tiền gửi thanh toán theo yêu cầu
nhưng không cho phép chủ sở hữu của chúng viết séc), và tiền gửi có kỳ hạn (tiền gửi với thời
hạn cố định đến ngày đáo hạn). Sau đó, họ sử dụng các khoản tiền này để thực hiện các khoản
vay thương mại, tiêu dùng, thế chấp và mua chứng khoán chính phủ và trái phiếu địa phương.

11. The transaction costs are the time and money spent in carrying out financial transactions, are a
major problem for people who have excess funds to lend. Financial intermediaries can
substantially reduce transaction costs because they have developed expertise in lowering them;
because their large size allows them to take advantage of economies of scale, the reduction in
transaction costs per dollar of transactions as the size (scale) of transactions increases. In
addition, a financial intermediary’s low transaction costs mean that it can provide its customers
with liquidity services, services that make it easier for customers to conduct transactions.
Chi phí giao dịch là thời gian và tiền bạc bỏ ra để thực hiện các giao dịch tài chính, là một vấn
đề lớn đối với những người dư thừa tiền để cho vay. Các trung gian tài chính có thể giảm đáng
kể chi phí giao dịch vì họ đã phát triển chuyên môn trong việc hạ thấp chúng; bởi vì quy mô lớn
của họ cho phép họ tận dụng lợi thế của quy mô kinh tế, việc giảm chi phí giao dịch trên một đô
la giao dịch khi quy mô (quy mô) giao dịch tăng lên. Ngoài ra, chi phí giao dịch thấp của trung
gian tài chính có nghĩa là nó có thể cung cấp cho khách hàng các dịch vụ thanh khoản, các dịch
vụ giúp khách hàng thực hiện giao dịch dễ dàng hơn.
12. Financial institutions can help reduce the exposure of investors to risk (that is, uncertainty
about the returns investors will earn on assets) through the process known as risk sharing:
they create and sell assets with risk characteristics that people are comfortable with, and the
intermediaries then use the funds they acquire by selling these assets to purchase other assets
that may have far more risk.

Các tổ chức tài chính có thể giúp giảm mức độ rủi ro của nhà đầu tư (nghĩa là, sự không chắc chắn về
lợi nhuận mà nhà đầu tư sẽ kiếm được từ tài sản) thông qua quá trình được gọi là chia sẻ rủi ro: họ tạo
ra và bán tài sản có các đặc điểm rủi ro mà mọi người cảm thấy thoải mái, và các trung gian sau đó sử
dụng số tiền mà họ có được bằng cách bán các tài sản này để mua các tài sản khác có thể có rủi ro cao
hơn nhiều.

13. In financial markets, one party often does not know enough about the other party to make
accurate decisions. This inequality is called asymmetric information. Lack of information
creates problems in the financial system on two fronts: before the transaction is entered into and
after. Adverse selection is the problem created by asymmetric information beforethe
transaction occurs. Adverse selection in financial markets occurs when the potential borrowers
who are the most likely to produce an undesirable (adverse) outcome—the bad credit risks—are
the ones who most actively seek out a loan and are thus most likely to be selected. Because
adverse selection makes it more likely that loans might be made to bad credit risks, lenders may
decide not to make any loans even though there are good credit risks in the marketplace. Moral
hazard is the problem created by asymmetric information afterthe transaction occurs. Moral
hazard in financial markets is the risk (hazard) that the borrower might engage in activities that
are undesirable (immoral) from the lender’s point of view, because they make it less likely that
the loan will be paid back. Because moral hazard lowers the probability that the loan will be
repaid, lenders may decide that they would rather not make a loan.
Trong thị trường tài chính, một bên thường không biết đủ về bên kia để đưa ra quyết định chính
xác. Sự bất bình đẳng này được gọi là thông tin không đối xứng. Thiếu thông tin tạo ra các vấn
đề trong hệ thống tài chính trên hai mặt: trước và sau khi giao dịch được thực hiện. Lựa chọn
bất lợi là vấn đề được tạo ra bởi thông tin không cân xứng trước khi giao dịch xảy ra. Lựa chọn
bất lợi trên thị trường tài chính xảy ra khi những người đi vay tiềm năng có khả năng tạo ra kết
quả không mong muốn (bất lợi) nhất - rủi ro tín dụng xấu - là những người tích cực tìm kiếm
một khoản vay nhất và do đó có nhiều khả năng được lựa chọn. Bởi vì lựa chọn bất lợi làm cho
nhiều khả năng các khoản vay có thể gặp rủi ro tín dụng xấu, người cho vay có thể quyết định
không thực hiện bất kỳ khoản vay nào mặc dù có rủi ro tín dụng tốt trên thị trường. Rủi ro đạo
đức là vấn đề được tạo ra bởi thông tin không cân xứng sau khi giao dịch xảy ra. Rủi ro đạo đức
trên thị trường tài chính là rủi ro (rủi ro) mà người đi vay có thể tham gia vào các hoạt động
không mong muốn (trái đạo đức) theo quan điểm của người cho vay, vì chúng khiến cho khoản
vay ít có khả năng được hoàn trả hơn. Bởi vì rủi ro đạo đức làm giảm khả năng khoản vay sẽ
được hoàn trả, người cho vay có thể quyết định rằng họ không muốn thực hiện một khoản vay.
14. Financial market is a market in which people can trade financial assets such as stocks, bonds,
currencies and derivatives.
Thị trường tài chính là thị trường trong đó mọi người có thể giao dịch các tài sản tài chính như
cổ phiếu, trái phiếu, tiền tệ và các sản phẩm phái sinh.
15. Thị trường sơ cấp là thị trường tài chính trong đó các phát hành chứng khoán mới, chẳng
hạn như trái phiếu hoặc cổ phiếu, được bán cho người mua ban đầu bởi công ty hoặc cơ quan
chính phủ vay vốn.
16. Thị trường thứ cấp là thị trường tài chính trong đó các chứng khoán đã được phát hành
trước đó (và do đó là chứng khoán đã qua sử dụng) có thể được bán lại.
15. A primary market is a financial market in which new issues of a security, such as a bond or a
stock, are sold to initial buyers by the corporation or government agency borrowing the funds.
Thị trường sơ cấp là thị trường tài chính trong đó các phát hành chứng khoán mới, chẳng hạn
như trái phiếu hoặc cổ phiếu, được bán cho người mua ban đầu bởi công ty hoặc cơ quan chính
phủ vay vốn.
16. A secondary market is a financial market in which securities that have been previously issued
(and are thus secondhand) can be resold.
Thị trường thứ cấp là thị trường tài chính trong đó các chứng khoán đã được phát hành trước đó
(và do đó là chứng khoán đã qua sử dụng) có thể được bán lại.

17. The primary markets for securities are not well known to the public because the selling of
securities to initial buyers often takes place behind closed doors. An important financial
institution that assists in the initial sale of securities in the primary market is the investment
bank. It does this by underwriting securities: It guarantees a price for a corporation’s
securities and then sells them to the public.
Thị trường sơ cấp chứng khoán không được công chúng biết đến nhiều vì việc bán chứng khoán
cho người mua ban đầu thường diễn ra sau những cánh cửa đóng kín. Một tổ chức tài chính
quan trọng hỗ trợ việc bán chứng khoán lần đầu trên thị trường sơ cấp là ngân hàng đầu tư. Nó
thực hiện điều này bằng cách bảo lãnh phát hành chứng khoán: Nó đảm bảo giá chứng khoán
của một công ty và sau đó bán chúng ra công chúng.
18. The money market is a financial market in which only short-term debt instruments (generally
those with original maturity of less than one year) are traded.
Thị trường tiền tệ là thị trường tài chính, trong đó chỉ mua bán các công cụ nợ ngắn hạn (thường
là các công cụ nợ có thời hạn gốc dưới một năm).
19. Money Market Instruments are financial instruments with maturities of less than or equal to
one year.
Công cụ thị trường tiền tệ là các công cụ tài chính có thời gian đáo hạn nhỏ hơn hoặc bằng một
năm.
20. The capital market is the market in which longer-term debt (generally those with original
maturity of one year or greater) and equity instruments are traded.
Thị trường vốn là thị trường trong đó các khoản nợ dài hạn hơn (thường là các khoản nợ có thời
hạn gốc từ một năm trở lên) và các công cụ vốn chủ sở hữu được giao dịch.
21. Capital market instruments are debt and equity instruments with maturities of greater than
one year.
Công cụ thị trường vốn là công cụ nợ và công cụ vốn chủ sở hữu có kỳ hạn thanh toán trên một
năm.
22. A firm or an individual can obtain funds in a financial market in two ways.
Một công ty hoặc một cá nhân có thể nhận được tiền trên thị trường tài chính theo hai cách.
 The most common method is to issue a debt instrument, such as a bond or a mortgage,
which is a contractual agreement by the borrower to pay the holder of the instrument
fixed dollar amounts at regular intervals (interest and principal payments) until a
specified date (the maturity date), when a final payment is made. The maturity of a
debt instrument is the number of years (term) until that instrument’s expiration date. A
debt instrument is short-term if its maturity is less than a year and long-term if its
maturity is ten years or longer. Debt instruments with a maturity between one and ten
years are said to be intermediate-term.
Phương thức phổ biến nhất là phát hành một công cụ nợ, chẳng hạn như trái phiếu hoặc
thế chấp, là một thỏa thuận theo hợp đồng của người đi vay để trả cho người nắm giữ
công cụ số tiền cố định bằng đồng đô la đều đặn (thanh toán lãi và gốc) cho đến khi xác
định date (ngày đáo hạn), khi khoản thanh toán cuối cùng được thực hiện. Thời gian đáo
hạn của một công cụ nợ là số năm (thời hạn) cho đến ngày hết hạn của công cụ đó. Một
công cụ nợ là công cụ nợ ngắn hạn nếu thời gian đáo hạn của nó dưới một năm và dài
hạn nếu thời gian đáo hạn của nó là mười năm hoặc lâu hơn. Các công cụ nợ có thời
gian đáo hạn từ một năm đến mười năm được cho là trung hạn.
 The second method of raising funds is by issuing equities, such as common stock,
which are claims to share in the net income (income after expenses and taxes) and the
assets of a business.
Phương pháp huy động vốn thứ hai là bằng cách phát hành cổ phiếu, chẳng hạn như cổ
phiếu phổ thông, được tuyên bố chia sẻ thu nhập ròng (thu nhập sau chi phí và thuế) và
tài sản của một doanh nghiệp.
23. Financial structure is the specific mixture of debt and equity that a company uses to finance its
operations.
Cấu trúc tài chính là hỗn hợp cụ thể của nợ và vốn chủ sở hữu mà một công ty sử dụng để tài
trợ cho hoạt động của mình.
Cơ cấu vốn là hỗn hợp cụ thể của nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu mà một công ty sử dụng để tài
trợ cho hoạt động của mình.
24. Capital structure is the specific mixture of long–term debt and equity that a company uses to
finance its operations.
Cơ cấu vốn là hỗn hợp cụ thể của nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu mà một công ty sử dụng để tài
trợ cho hoạt động của mình.

You might also like