Professional Documents
Culture Documents
Văn học Pháp chia làm nhiều thßi kỳ, mßi thßi kỳ t¤¢ng āng với mát thế kỷ: nh¤
thế kỷ XVII là thßi kỳ cổ điển, thế kỷ XVIII là thßi kỳ ánh sáng, thế kỷ XIX là lãng
mạn&
Văn học Anh vừa chia theo thế kỷ, nh¤ thế kỷ XVIII là thế kỷ xung đát giữa hai
phái duy lý và kinh nghiám, nh¤ng cũng chia theo từng triều đại, nh¤ có triều đại
Elisabeth, tāc thßi kỳ văn học Phục h¤ng, triều đại Victoria, là thßi kỳ văn học hián
thực&
KhoÁng 50 vạn năm tr¤ớc, trên l¤u vực sông Hoàng Hà đã có dấu vết cÿa loài
ng¤ßi, tính từ khi có xã hái loài ng¤ßi thì lách sử Trung Quác đã tãn tại khoÁng 5000
năm. Ng¤ßi ta chia lách sử Trung Quác làm 6 giai đoạn lớn:
-Nguyên thÿy: hàng vạn năm về tr¤ớc đến đßi Hạ (-2200)
-Nô lá: Hạ đến T¿n (-220)
-Phong kiến: T¿n đến chiến tranh thuác phián (-220 đến 1840)
-CÁn đại: chiến tranh thuác phián đến 1919
-Hián đại: từ 1919-1949.
-Ф¢ng đại:từ 1949 đến nay.
Đó là cách phân chia lách sử cÿa các nhà nghiên cāu Trung Quác, còn đái với các
học giÁ ph¤¢ng Tây thì lách sử Trung Quác chß đ¤ợc xác đánh rõ ràng từ năm 1000
tr¤ớc Công nguyên mà thôi. Theo họ, cuán sách lách sử cổ nhất là Kinh Th¤ cÿa Khổng
Tử (cuán sách này cho rằng lách sử Trung Quác bắt đ¿u từ năm 2205 tr¤ớc Công nguyên
) là cuán sách không đáng tin cÁy vì không thể kiểm chāng đ¤ợc māc đá chân thực lách
sử từ nó vì đây là mát tác phÁm văn ch¤¢ng. Họ chß công nhÁn lách sử Trung Hoa từ
đßi Chu trá đi (-1150 )
T¤¢ng truyền rằng ông tổ cÿa dân tác Trung Hoa là Bàn Cổ. Rãi tới các đßi Tam
Hoàng (Thiên hoàng, Đáa hoàng, Nhân hoàng), Hữu Sào, Toại Nhân, Phục Hy, Th¿n
Nông. Lúc bấy giß Trung Quác gãm nhiều bá lạc.
Hoàng Đế (-2700 đến –2600) dẹp các ch¤ h¿u và đ¤ợc tôn làm thiên tử, truyền
ngôi đ¤ợc 5 đßi (Ngũ Đế)
Sau đó đến Фßng Nghiêu (-2359 đến –2259) và Ngu Thuấn (-2256 đến -2208).
Hai vua Nghiêu Thuấn đều nh¤òng ngôi cho những ng¤ßi tài đāc trong thiên hạ. Trung
Quác thßi này rất thánh trá và văn minh, đây là những triều đại đ¤ọc đßi sau nhắc đến
nh¤ mát m¿u mực cÿa sự thái bình, an lạc. Vua Nghiêu, Thuấn đ¤ợc xem nh¤ những ông
vua hiền, tài gißi.
Đến vua Võ (nhà Hạ) (-2205 đến –1784), Trung Quác bắt đ¿u là mát n¤ớc có tổ
chāc, ngôi báu lại là cha truyền con nái đến vua Kiát . Vua Thành Thang diát vua Kiát
lÁp ra nhà Th¤¢ng (-1783 đến –1135), An là cuái Th¤¢ng (thßi Thánh Gióng á ta), đến
đßi vua Trụ lại bá nhà Chu diát.
Nhà Chu chia làm hai thßi kỳ: thßi kỳ thā nhất đóng đô á đất Phong nên gọi là
Tây Chu (-1134 đến –770), đến đßi U V¤¢ng sợ rợ Tây Nhung nên dßi đô đến Lạc D¤
¢ng, gọi là Đông Chu (-770 đến –247). Từ khi nhà Chu dßi sang Đông, vua suy nh¤ợc,
ch¤ h¿u láng quyền, đánh nhau không ngớt, dân tình vô cùng khán khổ. Đ¿u nhà Chu,
ch¤ h¿u có đến trên 1000, thôn tính l¿n nhau sau còn đá 100, những n¤ớc mạnh là:
Khó có thể tìm thấy nền văn học nào có quá trình phát triển lâu dài mà liên tục
nh¤ Trung Quác.
Lách sử nền văn học ấy qua 25 thế kỷ là mát đại d¤¢ng của vô sá tác phÁm mà
nhiều nền văn học khác hợp lại cũng ch¤a thể sánh nổi.
-Văn hqc tiên Tần: +Th¢: Kinh Thi, Sá Từ.
+Văn: Văn nghá luÁn của các triết gia (tÁn văn ch¤ tử)
Văn ký sự thßi Xuân Thu. (tÁn văn lách sử)
A.4. VÀI NÉT VÀ VĂN HâC NGUYÊN THĂY CĂA TRUNG QUàC.
Văn học Trung Quác là mát trong những nền văn học cổ nhất trên thế giới. Từ h
¢n 3000 năm tr¤ớc đã xuất hián nhiều bài th¢ ca ngắn, th¿n thoại và truyền thuyết. Tuy
vÁy, cho đến nay ch¤a có mát công trình nào s¤u tÁp đ¿y đủ và có há tháng mÁng văn
học dân gian của Trung Quác (giÁi thích: có nhiều lý do, có lẽ là do ngày x¤a xã hái
Trung Quác không coi trọng mÁng văn học truyền miáng, cho là không có giá trá. Hoặc
là t¿ng lớp nho gia rất thực tế, cho th¿n thoại, truyền thuyết là t¤áng t¤ợng, không thực
tế nên không s¤u t¿m, hay văn học Trung Quác bắt nguồn từ ph¤¢ng Bắc, ng¤ßi ph¤¢ng
Bắc thực tế, không thích lãng mạn, bay bổng nên không đánh giá cao th¿n thoại.)
1. Thơ ca: mát sá bài trong các sách thßi Chiến Quác (-480 đến -221) nh¤
Th¤ÿng Th¤, Lã Thá Xuân Thu, Sĉ ký T¤ Mã Thiên& Ba bài đ¤ợc xem là cổ nhất là
Kích nh¤ỡng ca, Khanh Vân ca và Nam Phong ca, tuy vÁy những bài th¢ này do
Đến giữa thế kỷ 11 tr¤ớc Công nguyên, Chu Vũ V¤¢ng lÁt Th¤¢ng lÁp ra nhà
Chu, thay thế chế đá nô lá bằng chế đá phong kiến phân quyền, cÁi tiến quan há sÁn
xuất, thi hành chế đô tßnh điền, đßi sống nhân dân đ¤ọc cÁi thián, kinh tế nông ngiáp
đ¤ợc đÁy mạnh, đồ đồng đ¤ợc sử dụng khá nhiều.
Đến thßi Đông Chu (-770), nhß phát minh ra đồ sắt, công cụ lao đáng đ¤ọc cÁi
tiến, sÁn xuất nông nghiáp càng phát triển. Từ đó, th¤¢ng nghiáp bắt đ¿u hình thành và
ngày càng phát đạt.
Về chính trá, thßi Tây Chu, vua Chu tự x¤ng là thiên tử. Thiên tử phong đất cho
ch¤ h¿u. Giai đoạn đ¿u, chế đá đẳng cấp và tông pháp còn đ¤ợc duy trì, về sau, v¤¢ng
triều nhà Chu suy yếu, không khống chế đ¤ợc các n¤ớc ch¤ h¿u, nhiều n¤ớc lớn thôn
tính n¤ớc nhß d¿n đến tình trạng chiến tranh liên miên không dāt.
Về t¤ t¤áng và văn hóa, xã hái hình thành mát giai t¿ng mới- sĩ, tạo thành lực
l¤ọng quan trọng của hoạt đáng văn hóa xã hái đ¤¢ng thßi. Từ đó nổi lên không khí
<bách gia tranh minh= rất sôi nổi. Các học thuyết, học phái cũng xuất hián. Hoạt đáng
của t¿ng lớp Sĩ có tác dụng tích cực thúc đÁy nền văn hóa và văn học đ¤¢ng thßi.
B.1.2. VĂN HâC.
B.1.2.2. SỞ TĆ.
(2 tiết)
B.1.2.2.1. GIâI THIÆU CHUNG VÀ SỞ TĆ VÀ KHUÂT NGUYÊN.
1- Nếu Kinh thi tiêu biểu cho văn hóa ph¤¢ng Bắc thì Sở tć tiêu biểu cho văn hóa
ph¤¢ng Nam (về triết học: Khổng Mạnh ph¤¢ng Bắc, Lão Trang ph¤¢ng Nam). Đến đây
nói qua mát số điểm khác biát giữa ph¤¢ng Bắc và ph¤ong Nam về đáa lý, văn hóa&
Ph¤¢ng Bắc Ph¤¢ng Nam
-Đáa lý: phía Bắc trên l¤u vực sông Trên l¤u vực sông D¤¢ng Tử.
Hoàng Hà
-Khí hÁu lạnh lẽo, khô khan, sÁn vÁt -Khí hÁu ấm áp, cây cß xanh t¤¢i, sÁn
th¤a thớt, nghèo nàn. vÁt phong phú.
-Tính tình: vì phÁi cố gắng kiếm ăn nên -sống an vui, nhàn nhã, lãng mạn, thiên
thiên về lý trí, hián thực. về tình cÁm, ít thực tế
-Ph¤¢ng Bắc trọng sự hùng mạnh, -Ph¤¢ng Nam trọng sự mềm mại, dißm
nghiêm túc (Hái họa có Lý T¤, bút pháp lá ( V¤¢ng Duy bút pháp mềm mại, chữ
nghiêm cÁn) viết V¤¢ng Hy Chi t¤¢i đẹp, phóng
khoáng&)
-Là b¤ớc phát triển mới so với Kinh thi, cùng với Kinh thi là hai viên ngọc quí
giá có tác dụng kh¢i nguồn cho sự phát triển của th¢ ca cổ Trung Quốc: <Mạc b¿t đồng
tổ Phong Tao= (ThÁm £ớc thßi Tề L¤¢ng) tāc là không có th¢ ca nào mà không cùng tổ
tiên với Kinh thi (Phong) và Sở tć (Tao). Sở Tć tiếp theo Kinh thi, cũng phÁn ánh sâu
sắc hián thực theo những nái dung xoáy sâu h¢n và bằng mát nghá thuÁt trau chuốt h¢n.
Kinh thi phÁn ánh những vấn đề xã hái chung chung, Sở Tć có nhân vÁt, hình t¤ợng cụ
thể h¢n, Kinh thi chủ yếu là th¢ bốn chữ, ngôn từ giÁn dá trong sáng, Sở tć năm đến
bÁy chữ, ngôn từ hàm súc mỹ lá, văn pháp cách điáu uyển chuyển, th¤ßng dùng trợ từ
<hề=.
1. Vương Xương Linh: thi nhân có tiếng thßi Thịnh Фßng, có quan há với Lý
Bạch, Mạnh Hạo Nhiên, S¿m Tham& Tự Thiếu Bá, gia cÁnh b¿n hàn, cuác đßi quan lác
khá lÁn đÁn, mấy l¿n bị biếm đi xa, chết khi loạn An Sử bùng nổ.. Ông làm nhiều th¢ về
đề tài biên tái, khuê tình cung oán và tống biát. Bài Khuê oán vừa mang hai nái dung
biên tái và khuê tình cung oán:
Khuê trung thiếu phụ b¿t tri sÁu
Xuân nhật ngwng trang thwợng thúy lâu.
Hốt kiến mạch đÁu dw¡ng liễu sắc
Hối giao phu tế mịch phong hÁu.
(Trẻ trung nàng biết chi sÁu
Ngày xuân trang điểm lên lÁu ngắm gw¡ng.
Nhác trông vẻ liễu bên đwßng,
Phong hÁu nghĩ dại xui chàng kiếm chi.)
Đề tài là khuê oán nh¤ng má đ¿u lại là <bất tri s¿u=. Chính vì không có tâm t¤
phiền muôn nên mới lên l¿u trang điểm. Nh¤ng đāng tr¤ớc phong cÁnh t¤¢i đẹp của mùa
xuân, tâm t¤ khép kín của ng¤ßi thiếu phụ đã hé má. Lßi th¢ bßng chuyển sang miêu tÁ
ng¤ßi thiếu phụ này không phÁi không biết s¿u mà viác trang điểm lên l¿u là do buồn tẻ,
cô đ¢n thôi thúc nên mới có hành đáng mất tự chủ nh¤ vÁy.
4. Lý Bạch
Xuân tą
Yên thảo nhw bích ty Cỏ Yên nhw sợi t¡ xanh
TÁn tang đê lục chi Dâu TÁn xanh ngắt rủ cành sum
suê Đw¡ng quân hoài quy nhật Khi chàng twáng nhớ
ngày về Thị thiếp đoạn trwßng thì Chính là lúc thiếp tái tê nỗi
lòng.
Xuân phong b¿t tw¡ng thứcGió xuân ai biết chi cùng,
Hà sự nhập la vi. Cớ sao len lỏi vào trong màn là ?
Yên thÁo, T¿n tang: n¤ớc Yên á phía Bắc rất rét,cß mùa lạnh mọc chÁm. Khi dâu
n¤ớc T¿n xanh thì cß n¤ớc Yên cũng nÁy ná :báo hiáu mùa xuân về.
Bài th¢ rất tế nhị, miêu tÁ tâm sự th¿m kín của ng¤ßi thiếu phụ xa chồng khi mùa
xuân về, trông ngóng ng¤ßi chồng chinh chiến trong khi mùa xuân đến không c¿n biết
con ng¤ßi có lẻ loi, cô đ¢n hay không.
5. Mạnh Hạo Nhiên (689-740), ng¤ßi T¤¢ng D¤¢ng (Hồ Bắc), thi nhân Thịnh
Фßng, nổi tiếng về thi ca s¢n thủy, th¢ nhẹ nhàng trong suốt bác lá mát nái tâm thanh
tĩnh. Ngôn ngữ bình dị, g¿n gũi, t¤ nhiên thể hián trình đá nghá thuÁt rất cao, phong
cách nhẹ nhàng trôi chÁy nh¤ hành vân l¤u thủy.
Xuân hiÃu
Xuân miên b¿t giác hiểu, Gi¿c xuân, sáng chẳng biết,
Xứu xứ văn đề điểu Khắp n¡i chim ríu rít,
Dạ lai phong vũ thanh Đêm qua tiếng gíó mwa
Hoa lạc tri đa thiểu. Hoa rụng nhiều hay ít ?
Bài th¢ là mát khúc an lạc giữa cuác đßi. An nhiên tự tại, thanh bình, không quan
tâm đến thế sự, chß biết đến thiên nhiên, hoa, chim& thể hián nhân sinh quan của tác giÁ.
6. Thôi Hiệu: ng¤ßi Bián Châu (Hà Nam). Thßi trẻ đi du ngoạn khắp n¢i, sau làm
quan giữ chāc Th¤ợng th¤. Nổi tiếng trên văn đàn, lúc trẻ làm th¢ có giọng khinh bạc,
đến lúc già thay đổi phong cốt uy nghi. Hoàng hạc lâu là bài th¢ nổi tiếng nhất của ông,
đ¤ợc xem là <số một trong th¡ th¿t ngôn luật của ngwßi đßi Đwßng=
Hoàng hạc lâu
8. Thôi Hộ.
ĐÁ đô thành Nam trang
Khứ niên kim nhật thử môn trung,
Nhân diện đào hoa tw¡ng ánh hồng.
Nhân diện b¿t tri hà xứ khứ,
Đào hoa y cựu tiếu đông phong.
(Năm ngoái ngày này á cửa Đông,
Mặt ngwßi mặt hoa cùng ánh hồng.
9. Đỗ Mục (803-853), tự Mục Chi, ng¤ßi Vạn Niên, Kinh Triáu (nay là Thiểm
Tây), xuất thân trong mát gia đình nhiều đßi làm quan, luôn tự hào về gia đình và bÁn
thân, nh¤ng ông chß làm quan cấp thấp nên về sau không khßi cÁm thấy thất vọng. Vì
thế th¢ ông th¤ßng có ý thāc hoài cổ và buồn đau cho hián tại, không cam chịu tr¿m luân
nh¤ng thßi thế lúc bấy giß (Vãn Фßng) đã suy sụp, có tài mà không giúp n¤ớc đ¤ợc,
nên ông cÁm thấy bất lực. Ông và Lý Th¤¢ng An là hai nhà th¢ tài hoa thßi Vãn Фßng
đ¤ợc ng¤ßi đßi gọi là Tiểu Lý, Tiểu Đß để phân biát với Lý Bạch và Đß Phủ.
Bạc Tần hoài
Yên lung hàn thủy nguyệt lung sa,
Dạ bạc TÁn hoài cận tửu gia.
Thw¡ng nữ b¿t tri vong quốc hận,
Cách giang do xwớng Hậu đình
hoa. (Nwớc lồng khói tỏa, cát trăng
pha, Thuyền đỗ sông Hoài cạnh tửu
gia. Con hát biết chi hßn m¿t nw¡c,
Cách sông còn hát Hậu đình hoa)
HÁu đình hoa là mát khúc hát của Tr¿n HÁu Chủ, có nhiều câu ca ngợi cÁnh
đẹp, ng¤ßi đẹp&
Nßi đau buồn sâu kín trong đáy lòng thi nhân về cÁnh các triều đại h¤ng vong
thay đổi mà thế nhân v¿n sống bình thÁn không hề nghĩ đến chuyán an nguy. Điều đó
cho thấy ý thāc về lịch sử của nhà th¢ rất sâu sắc.
10. Trương Kế: tên chữ là Khắc Tôn, ng¤ßi Bùi Châu.
Phong Kiều dạ bạc.
Nguyệt lạc, ô đề, sw¡ng mãn thiên
Giang phong ngw hỏa đối sÁu
miên. Cô Tô thành ngoại Hàn San
tự
Dạ bán chung thanh đáo khách thuyền.
(Đêm đỗ bến Phong Kiều
Trăng tà, chiếc quạ kêu sw¡ng
Lửa chài, câu bến sÁu vw¡ng gi¿c hồ.
Thuyền ai đậu bến Cô Tô ?
Nửa đêm nghe tiếng chuông chùa Hàn San.)
Bài th¢ ngắn nh¤ng những câu th¢ máng mị cā âm vang dài đặc trong mßi hồn
ng¤ßi. Phong Kiều dạ bạc là mát danh tác có mặt trong h¿u hết các tuyển tÁp th¢
Фßng. X¤a nay trong th¢ cổ Trung Hoa, nhiều bài th¢ đề vịnh đã l¤u danh thiên cổ.
Đến Hoàng hạc lâu là ng¤ßi ta nhớ ngay đến Thôi Hiáu, tới Xích Bích nhớ Tô Đông
Pha&Dĩ nhiên không có những bài đề từ đó thì tự thân những di tích đó cũng nổi tiếng,
nh¤ng chùa Hàn San thì không thế. Xét về bất cā mặt nào (quy mô, cấu trúc, cÁnh quan,
bia t¤ợng&) nó chẳng có gì đáng nói. Nh¤ng ai đến Tô Châu cũng phÁi ghe Phong Kiều
cách Tô Châu 7-8 km phía Tây rồi đi 10 km nữa đến chùa Hàn San. ThÁm chí có những
đoàn du khách NhÁt đêm 30 đến Hàn San tự để nghe tiếng chuông chùa lúc giao thừa.
Thế mới biết cÁnh quan nổi tiếng dß thành đề tài của những bài th¢ hay nh¤ng cũng có
khi địa danh bình th¤ßng, nhß bÁc kỳ tài mà trá nên nổi tiếng.
Downloaded by EBOOKBKMT VMTC (nguyenphihung1009@gmail.com)
Bài th¢ miêu tÁ sự cô đ¢n của ng¤ßi lữ thā với những chi tiết có ma lực nh¤ v¿ng
trăng xế, tiếng quạ buông trong biển s¤¢ng mß, ánh lửa chài hắt lên từng chiếc lá rặng
phong trên bến lạ&làm lòng ng¤ßi cā mênh mang sông n¤ớc. Nhà th¢ còn khéo mô tÁ
âm thanh tiếng chuông chùa, âm thanh á đây không nhằm làm nổi bÁt sự náo đông mà là
để làm nổi bÁt sự yên tĩnh làm nhân vÁt trữ tình thao thāc không ngủ đ¤ợc.
11. Ngoài ra còn mát số bài th¢ nếu sinh viên hāng thú tìm đọc : Ô Y hạng của
L¤u Vũ Tích, Hßi h¤¢ng ng¿u th¤ (Ng¿u nhiên viết khi về làng) của Hạ Tri Ch¤¢ng,
M¿n nông thi của Lý Thân (Trừ hòa nhật dw¡ng ngọ, hãn trích hòa hạ thổ, thùy tri bàn
trung xan, lạp lạp giai tân khổ: Cày đồng đang buổi ban trwa, mồ hôi thánh thót nhw
mwa ruộng cày, ai ¡i bwng bát c¡m đÁy, dẻo th¡m một hạt đắng cay muôn phÁn),Điểu
minh giãn (Khe chim kêu )của V¤¢ng Duy, th¢ biên tái của Cao Thích, S¿m Tham,
những câu th¢ đẹp của GiÁ ĐÁo, Hàn Dũ, Lý Th¤¢ng An, mát số bài th¢ dài nh¤ Phó
Phụng Tiên của Đß Phủ, Tÿ bà hành của Bạch C¤ Dị&
I. Sč phát triển của tiểu thuy¿t truyền kÿ và nguyên nhân h¤ng thịnh.
Cùng với sự phát triển của th¢ ca, tiểu thuyết cũng có những thành tựu quan
trọng.
Từ đßi Фßng trá về tr¤ớc, tiểu thuyết Trung Quốc mới chß là m¿m mống, khái
niám tiểu thuyết chß là tên gọi chung của các loại ghi chép chuyán lạ hoặc chuyán vặt
lịch sử. Truyán truyền kỳ bắt nguồn từ những sách chí quái thßi Lục triều, mặc dù những
truyán này chịu Ánh h¤áng về ý thāc th¿n đạo rất sâu sắc, còn ý thāc về sáng tác văn học
thì lại không rõ ràng. Mãi đến đßi Фßng, nh¤ Lß Tấn nhÁn xét, <lúc bấy giß ng¤ßi ta có
ý viết tiểu thuyết. Con đ¤ßng sáng tác tiểu thuyết tr¤ớc đây vốn bị xem là tiểu đạo giß
mới có nhiều ng¤ßi đi. Tên gọi truyền kỳ bắt nguồn từ cách <c¿u tứ chuộng sự ly kỳ=.
Những nguyên nhân làm cho truyán truyền kỳ phát triển:
1. Kinh nghiám sáng tác tích lũy đ¤ợc từ các thßi tr¤ớc, đặc biát là thßi Lục triều
đặt nền móng cho sự phát triển của truyán truyền kỳ.
2. Sự phát triển của sāc sÁn xuất xã hái tạo nên sự phồn vinh của kinh tế thành thị,
song song với quan há xã hái ngày càng phāc tạp cũng nh¤ nh¤ c¿u giÁi trí văn hóa đa
dạng của qu¿n chúng, tiểu thuyết đ¤ợc phát triển mạnh mẽ.
3. Đßi Фßng nói chung là mát thßi đại giàu tinh th¿n lãng mạn, nó đã từng xuất
hián trong th¢ ca, nh¤ng đến thßi Trung Фßng, sự suy sụp của há thống chính trị đã làm
các văn nhân không còn hy vọng nh¤ tr¤ớc. Tâm linh của họ c¿n có mát n¢i ký thác
ngòai thế giới hián thực. Truyán truyền kỳ đ¤a ng¤ßi ta vào mát thế giới h¤ cấu, Áo
t¤áng, con ng¤ßi có thể thóat ly hián thực.
Truyền kỳ có những b¤ớc phát triển:
1. Thßi S¢ Фßng: ch¤a thóat khßi Ánh h¤áng của truyán chí quái thßi Lục Triều,
t¤ t¤áng lạc hÁu, truyán sớm nhất theo t¤ liáu là Cá kính ký (Truyán cái g¤¢ng cổ) do
V¤¢ng Đá sọan, kể lại những sự tích linh dị do mát chiếc g¤¢ng cổ khuất phục yêu tinh
liên kết từ những chuyán vụn vặt, mang tính hòan chßnh h¢n so với tr¤ớc kia.
2. Thßi h¤ng thịnh của tiểu thuyết truyền kỳ là thßi Trung Фßng, nhiều văn nhân
nổi tiếng tham gia sáng tác nh¤ Nguyên ChÁn, Bạch Hành GiÁn, Lý Thân& H¢i thá
cuác sống đã lấn át mùi vị quỷ th¿n, đề xuất những chủ đề t¤ t¤áng có ý nghĩa xã hái.
ChÇm Trung ký (Truyán chiếc gối) của ThÁm Ký Tế và Nam Kha thái thú
truyÇn của Lý Công Tá là hai truyán có chủ đề giống nhau. Truyán kể về <giấc máng kê
vàng= của chàng L¤ sinh, rất tha thiết với chuyán công danh, mát hôm trọ á mát lữ quán,
m¤ợn chiếc gối màu xanh của đạo sĩ gối đ¿u nằm ngủ. Trong giấc máng, ông thấy mình
B.4.2.4. TĆ.
Nguồn gốc của từ là những bài hát và làn điáu dân ca đ¤ợc đ¤a vào sinh họat của
giai cấp quan lại thống trị. Từ vốn để ca hát nên số chữ số câu trong mßi bài hát đều
phÁi phối nhạc đ¤ợc. Từ d¿n d¿n phát triển từ cuối đßi Фßng với ông vua cuối cùng là
Lý Dực. Lý Dực là mát văn nhân tài hoa, am hiểu âm nhạc, gißi th¤ pháp và hái họa.
Tr¤ớc ông, các nhà làm từ không thóat khßi nái dung miêu tÁ những chuyán đàn bà, son
phấn, biát ly, t¤¢ng t¤& đề tài, ý tā đều chÁt hẹp. Riêng Lý Dực, tính tình vốn không
thích hợp với mát nhà chính trị, năm 25tuổi ông lên làm vua chß có thể duy trì tình trạng
của Nam Фßng mát cách tạm bợ. Sau h¢n 10 năm làm mát ông vua nhàn rßi, xa xß, ông
bị triều đình Tống á phía Bắc bắt giam, phút chốc đã hóa tên tù=sớm chiều rửa mặt bằng
nuớc mắt=, hai năm sau bị uống thuốc đôc chết. TrÁi qua cuác sống cực khổ, nhục nhã,
ông đã sáng tác để gửi gắm tâm trạng của mình nên từ của ông chân thực và sâu sắc, ông
đã đ¤a từ ra khßi số phÁn <d¤ ba= của th¢, cái thừa của th¢, đ¤a từ thóat khßi phạm vi
phù phiếm, nâng cao năng lực thể hián cuác sống và dißn đạt tình cÁm, tạo cho từ mát c
¢ sá phát triển vững chắc vào thßi Tống.
Bài từ theo điáu Ngu mỹ nhân của ông miêu tÁ lòng nhớ n¤ớc rất ai óan:
Xuân hoa thu nguyệt hà thßi liễu ?
Vãng sự tri đa thiểu
Tiểu lâu tạc dạ hựu đông phong
Cố quốc b¿t kham hồi thủ nguyệt minh trung
Ngọc khám wng do tại
Chỉ thị chu nhan cải
V¿n quân năng hữu kỷ thßi sÁu ?
Cáp tự nh¿t giang xuân thủy hwớng đông lwu
*LỤC DU.(1125-1210)
Lục Du là nhà th¢ để lại nhiều tác phÁm nhất trong lịch sử văn học Trung Quốc, h
¢n 9000 bài th¢. Th¢ ông tr¤ớc sau thể hián mát tình cÁm dân tác sôi sục và thâm tr¿m,
phÁn ánh đ¤ợc tâm trạng phổ biến của nhân dân trong thßi đại s¢n hà tan nát, dân tác
đāng tr¤ớc cÁnh nguy vong, nên đ¤ợc đôc giÁ đ¤¢ng thßi và hÁu thế kính phục.
I. Cuác dời.
Lục Du tự Vụ Quan, đến tuổi trung niên lấy hián là Phóng Ông, ng¤ßi Thiáu
H¤ng, Chiết Giang. Khi ông sinh ra 2 năm thì Bắc Tống r¢i vào tay n¤ớc Kim, nßi nhục
đối với viáv n¤ớc Tống bị tiêu diát, lúc nào cũng in sâu vào tâm khÁm những sĩ đại phu
giàu lòng tự tôn dân tác. Ông sống trong mát gia đình giàu lòng yêu n¤ớc, thuá nhß
th¤ßng trông thấy cha và các bạn đồng liêu bàn chuyán n¤ớc mà <có ngwßi trợn mắt
nghiến răng, có ngwßi khóc rống đau khổ…= điều này có Ánh h¤áng rất lớn đến t¤ t¤áng
tình cÁm của ông. Khi còn nhß, thông minh ham học, 12 tuổi đã làm th¢, 16 tuổi đã đi
thi. Năm 29 tuổi thi đß tiến sĩ nh¤ng đāng trên ng¤ßi cháu của tể t¤ớng T¿n Cối (mát tên
Hán gian) nên mãi đến năm 34 tuổi mới đ¤ợc làm quan. Do bÁn tính thẳng thắn trung
thực nên ông bị bọn vua quan ghét, cách chāc rồi lại phục chāc mấy l¿n. Có mát thßi
gian ông đ¤ợc V¤¢ng Viêm, mát viên quan á Tā Xuyên mßi vào quân ngũ để làm viác,
đối dián với tiền tuyến chống Kim, ông cũng c¤ỡi ngựa, bắn cung, dong rußi chốn biên
c¤¢ng, viết không ít những bài th¢ hào hùng sôi sục, mong mßi khôi phục đất n¤ớc.
Nh¤ng nguyán vọng đó không thực hián đ¤ợc vì triều đình Nam Tống nhu nh¤ợc chß
mát mực thßa hiáp c¿u hòa.
Sau đó ông bị chuyển về mát chāc quan nhàn tÁn, bất đắc chí, ông m¤ợn r¤ợu để
tiêu s¿u, vì thế mọi ng¤ßi chê c¤ßi ông la <đồi phóng=, vì thế ông mới lấy bút hiáu là
Phóng Ông. Dù bề ngòai sống mát cuác sống buông thÁ, lấy viác uống r¤ợu làm vui
nh¤ng trong nái tâm lúc nào cũng nặng trĩu nßi lo buồn, ph¿n uất và bi th¤¢ng:
Ba mw¡i ra lính nay đÁu bạc
Sáo đwa lòng tráng sĩ ai hay,
Quân lính xw¡ng ph¡i đÁu bãi cát
Nghe trwớc Trung Nguyên lọan lạc hòai
Giặc Hồ chiếm đóng há bền dai,
Lòng dân gwợng sống chß khôi phục,
Bao chốn đêm nay lệ chảy dài.
(Quan s¢n nguyÇt)
Do ông đã từng đích thân đến vùng tiền tuyến, từng sống trong không khí căng
thẳng của chiến tr¤ßng, giß muốn đánh giặc mà không đánh đ¤ợc nên tình cÁm của ông
lúc nào cũng day dāt. Năm 54 tuổi, ông rßi Tā Xuyên đến phía đông và suốt 30 năm cho
đến lúc mất, ông sống trong cÁnh thanh b¿n dân dã, g¿n gũi với nông dân, nhiát tình
muốn má cuác bắc phạt để chống quân Kim trong lòng ông không hề suy giÁm. Mãi đến
ngày tạ thế, m¢ ¤ớc của ông v¿n không đ¤ợc thực hián. Tr¤ớc khi lâm chung, ông để lại
bài th¢ Thị nhi:
Đến chết mới hay vạn sự không,
Chỉ buồn chwa th¿y Cửu Châu chung.
*Quan Hán Khanh: ng¤ßi quan trọng nhất đặt nền tÁng cho tạp kịch đßi
Nguyên.
Những t¤ liáu xoay chung quanh cuác đßi ông nh¤ quê quán, năm sinh, năm
mất& cho đến nay không có tài liáu nào ghi chính xác. Chß biết ông sống á Đại Đô, viết
kịch sớm nhất thßi bấy giß. Tính tình phong l¤u hào phóng, học ráng, viết văn hay, có
tính hài h¤ớc dí dßm. Tính tình phóng khóang của mình đ¤ợc ông mô tÁ: <chỗ ch¡i của
tôi là n¡i trăng tròn đ¿t Lw¡ng, rwợu tôi uống là Đông Kinh tửu, hoa tôi thwáng ngọan
là hoa Lạc Dw¡ng, cây tôi trèo ch¡i là Chw¡ng Đài liễu. Tôi biết đánh cß, đá cÁu, ca
múa, thổi sáo, đánh đàn=. Đây là bÁn tuyên ngôn chống lại giá trị đạo đāc phong kiến,
nếp sống mà sĩ đại phu sẽ gọi là <trụy lạc hạ cấp=. nh¤ng Quan Hán Khanh muốn tìm
mát cuác sống nh¤ vÁy để thóat khßi cái rọ công danh lợi lác, tìm mát khung trßi tự do
vui vẻ cho mình.
Mặc dù vÁy, ông luôn tß ra quan tâm mát cách mãnh liát đến xã hái. Ong ca tụng
và đồng tình với những ng¤ßi cô thế trong xã hái bị áp bāc, đây không phÁi do lý trí
mách d¿n mà là cÁm tình chân thÁt do chính ông cÁm thụ đ¤ợc trong đßi sống. Vá kịch
nào cũng nổi bÁt mát tinh th¿n chống áp bāc, đè nén, lß giáo phong kiến, đặc biát ông rất
quan tâm xây dựng những nhân vÁt phụ nữ bị d¿m đạp, dày xéo.
Theo sách ghi chép, tạp kịch của ông có đến 66 vá, còn l¤u lại 18 vá, có mát số
ch¤a chắc là của ông sáng tác. Nổi tiếng nhất là vá ĐÁu Nga oan.
*Bạch Phác: xuất thân trong mát gia đình có truyền thống văn học, theo sách vá
ghi chép lại ông sáng tác 16 vá, còn lại đến nay 2 vá: Tường dầu mã thượng và Ngô
dồng vũ, h¿u hết là những vá kịch lấy đề tài tình yêu.
Tường dầu mã thượng là vá hài kịch về tình yêu lấy từ mát vá tân nhạc phủ của
Bạch C¤ Dị, ca ngợi tình yêu= tiếng sét ái tình= giữa Lý Thiên Kim và Bùi Thiếu Tuấn,
cô gái trốn theo ng¤ßi yêu và bí mÁt sống với nhau, sinh đ¤ợc 2 con, về sau cũng có
những trắc trá từ gia đình nh¤ng kết thúc là đòan viên. Tác giÁ tán th¤áng, ca ngợi tự do
tình yêu hôn nhân.
*Mã Chí Viễn: nhß h¢n những ng¤ßi đã kể trên, sáng tác rất nhiều, đ¤ợc phong
là <trạng nguyên của hí khúc=, hián nay còn 6 vá nh¤ Hán cung thu, Tiến phúc bi,
Nhạc dư¢ng lâu& ông chuyên về kịch lịch sử. Sáng tác của ông tÁp trung những mâu
thu¿n nái tâm cũng nh¤ nßi đau khổ về mặt t¤ t¤áng của giới trí thāc bấy giß. Còn thì
đặc điểm nghá thuÁt không xuất sắc lắm.
Ngòai ra còn mát số kịch tác gia khác cũng có những vá nổi tiếng nh¤ Kỷ Quân
T¤ßng với TriÇu thị cô nhi (đāa bé mồ côi của gia đình họ Triáu), Khang Tiến Chi với
vá Lý Qùy phụ kinh (Lý Quỳ mang roi đến chịu tái), Trịnh Quang Tổ với vá SÁnh nữ ly
hôn, T¿n GiÁn Phu với Đông Đuờng lão&
Nhìn chung, ca kịch đßi Nguyên có nái dung t¤ t¤áng phong phú, có tính giáo
dục kết hợp thÁm mỹ cao, lối dißn đạt chân thÁt, tự nhiên, ca từ đẹp, ý vị& Ngày nay
chúng ta đọc lại v¿n thấy hāng thú.
Ngòai tạp kịch, đßi Nguyên v¿n tồn tại th¢ ca, nh¤ng không đặc sắc lắm, và tiểu
thuyết tr¤ßng thiên bắt đ¿u phát triển tạo c¢ sá cho sự phát triển á thßi nhà Minh.
*Thang Hiển Tß.(nếu sống á Anh thì ông đồng thßi với Shakespeares)
Thang Hiển Tổ (1550-1616), tự Nghĩa Nh¤ng, hiáu Nh¤ợc Sĩ, ng¤ßi Lâm Xuyên,
Giang Tây, có tiếng tăm văn ch¤¢ng. Là ng¤ßi có tính tình trong sáng, ngay thẳng, nhiát
tình. Ong chāng kiến nhiều thÁm kịch của dân chúng nh¤ nạn lụt á Giang Nam nên có
tấm lòng khoan dung đối với dân chúng, từng dâng sớ vạch tr¿n những hành đáng tham ô
của quan lại địa ph¤¢ng, chính vì vÁy ông bị biếm đi QuÁng Đông, là mát ông quan
thanh liêm chính trực, về già ông mất đi nhiát tình đối với con đ¤ßng khoa họan, dốc tâm
sáng tác hí kịch.
Ong để lại 4 vá kịch, ng¤ßi đßi gọi là <Lâm Xuyên từ máng=, trong đó M¿u d¢n
dình là vá nổi tiếng nhất gồm 55 cÁnh. Trong lịch sử kịch cổ điển Trung Quốc, M¿u d
¢n dình và Tây Sư¢ng ký là 2 vá tình yêu nổi tiếng nhất. Ong đ¤ợc so sánh với
Shakespeares về bút pháp lãng mạn, cực kỳ phóng khóang.
Câu chuyán lấy đề tài từ tiểu thuyết thoại bÁn Đß LÇ Nư¢ng má sÃc hòan hồn
ký. Trong đọan giáo đ¿u của M¿u d¢n dình:
Tri phủ Đỗ Bảo có ngwßi con
gái, Tên gọi Đỗ Lệ Nw¡ng.
Một ngày xuân ¿m nàng m¡ th¿y
Một thw sinh ôm cành liễu xanh.
Nàng tw¡ng tw mà chết,
Để lại chân dung nàng tự vẽ mình,
Nàng nằm cô liêu n¡i Mẫu đ¡n đình.
*Khßng Thưÿng Nhiệm (1648-1718), hÁu duá của Khổng Tử, vá kịch Đào hoa
phiến của ông m¤ợn mối tình của danh sĩ h¿u Ph¤¢ng Vực với mát danh kỹ là Lý H¤
¢ng Quân, qua đó miêu tÁ lại lịch sử ngắn ngủi nh¤ng đ¿y chao đÁo và kết cuác đi đến
diát vong của v¤¢ng triều Nam Minh, tôn chß của vá kịch là <mwợn cái tình ly hợp để
nói cái cảm hwng vong=. Đây là mát vá kịch lịch sử đ¤ợc tác giÁ dụng công nghiêm túc,
cÁn trọng, chß riêng mối tình H¿u- Lý là h¤ cấu ít nhiều, còn các t¤ liáu lịch sử t¤¢ng
đối chính xác. Vì đặt trong lẽ h¤ng vong của đất n¤ớc nen mối tình của hai nhân vÁt
chính cũng tan vỡ khi đất n¤ớc bị mất. Cuối cùng cÁ hai đều xuất gia chấm dāt tình yêu
của mình, ý tác giÁ là <n¤ớc mất= thì <nhà tan=, không phÁi bàn cãi.
Hí khúc Minh Thanh để lại nhiều tác phÁm có giá trị nh¤ng nhìn chung thành tựu
không bằng tạp kịch Nguyên. Càng về sau, nó càng trá nên xa lạ với cuác sống với câu
chữ óng chuốt, trò ch¢i văn tự mà không mang h¢i thá cuác sống hián thực. Ch1inh vì
vÁy mà d¿n d¿n nó đã bị tê liát, nh¤ßng chß cho các lọai hình hí kịch địa ph¤¢ng nh¤
Kinh kịch, Viát kịch& nổi lên thay thế.
*TÂY DU KÝ.
1. Tác giÁ và nguồn gốc truyán Tây du.
Tác giÁ Ngô Thừa An (1500- 1581 ?) ng¤ßi S¢n D¤¢ng, Giang Tô, sống thßi Gia
Tĩnh Vạn Lịch triều Minh, thßi trẻ nổi tiếng là ng¤ßi văn hay, học gißi, nh¤ng 43 tuổi
mới thi đß, có làm thừa lại á huyán nh¤ng <không bao lâu, nhục nhã vì phÁi vào luồn ra
cúi mà phủi áo bß về=. Ong bất mãn sâu sắc với hián thực. Ngay từ nhß đã ham mê đọc
những truyán truyền thuyết th¿n kỳ, có mát vốn hiểu biết phong phú và hấp thu những
cái hay trong truyền thống kể chuyán dân gian Tác phÁm chủ yếu của ông là Tây du ký,
đ¤ợc ông viết khi về già, gửi gắm lý t¤áng và nguyán vọng sinh thßi của mình.
Tây du ký bắt nguồn từ mát câu chuyán có thÁt: nhà s¤ trẻ đßi Фßng Thái tông
là Tr¿n Huyền Trang đã mát mình sang An Đá xin kinh PhÁt. Фßng đi 5 vạn dặm, v¤ợt
qua 128 n¤ớc lớn nhß, đi về mất 17 năm trßi. Câu chuyán có thÁt đó vốn đã mang màu
sắc huyền thoại và đ¤ợc truyền tụng ráng rãi trong dân gian. Lâu ngày nó trá thành
truyền thuyết và đ¤ợc th¿n thoại hóa. Những nghá nhân kể chuyán đßi Tống phát triển
thành những câu chuyán hòan chßnh, đó là cuốn Đại Фßng Tam tạng thủ kinh thi thoại,
đến đßi Nguyên, lại có cuốn Tây du ký bình thoại. Ngòai ra, Tây du ký còn đ¤ợc đ¤a lên
sân khấu đßi Kim, Nguyên, Minh& Ngô Thừa An đã dày công tÁp hợp các tác phÁm
vốn có, phát huy thiên tài sáng tạo, hòan thành bá truyán với quy mô to lớn 100 hồi.
Đây là mát thành tựu trong sự phát triển của tiểu thuyết Trung Quốc, không
những má ra lĩnh vực tiểu thuyết Áo t¤áng với sự t¤áng t¤ợng phong phú, với những câu
chuyán kỳ diáu và mát kết cấu đồ sá, mà còn khắc họa nên hình t¤ợng anh hùng đ¤ợc
nhân dân yêu thích và g¿n gũi. Nó đánh dấu văn học lãng mạn đã đạt tới đßnh cao mới.
2. T¤ t¤áng chủ đề.
Tây du ký phÁi chăng chß là chuyán t¤áng t¤ợng, hài h¤ớc mua vui? Hòan tòan
không phÁi. Mát tác giÁ suốt đßi long đong lÁn đÁn, luôn bất mãn với hián thực,
th¤ßng nói <trong lòng mài dũa dao trừ tà, buồn không đủ sāc=, nhất định không thể cặm
cụi hòan thành tác phÁm lớn của đßi mình vào những năm cuối đßi mà không nhằm mát
mục đích nghiêm túc nào. Tác giÁ cũng không làm cái viác s¤u t¿m và chép lại truyền
thuyết và dã sử để tiêu khiển.
Từ các chuyán Tây du trong dân gian đến Tây du ký của Ngô Thừa An có nhiều
thay đổi căn bÁn:
-Nhân vÁt Huyền Trang từ chß là nhân vÁt chính yếu biến thành nhân vÁt thā
yếu; ng¤ợc lại Tôn Ngá Không từ địa vị nhân vÁt há tống biến thành nhân vÁt quyết
định sự thành bại cuác Tây du.
-Câu chuyán thßnh kinh trá thành thā yếu so với câu chuyán đấu tranh chiến thắng
thiên tai nhân họa.
-T¤ t¤áng thuÁn tòng, nhân sinh quan xuất thế trá thành thā yếu so với t¤ t¤áng
phÁn nghịch, nhân sinh quan nhÁp thế.
->Có thể thấy nhà văn đã gửi gắm mát tâm sự, thể hián mát lý t¤áng, bênh vực
mát quan niám nhân sinh chā quyết không phÁi là chuyán đùa vui giÁi trí.
Nái dung Tây du không rõ ràng dß thấy nh¤ Thủy hử hay Tam quốc. Nó đ¤ợc thể
hián quanh co kín đáo d¤ới hình thāc Áo t¤áng. Tây du thể hián sự bất mãn và phÁn
kháng của tác giÁ đối với hián thực đen tối thßi Minh. Thủy hử lấy chuyán bạo đáng của
nông dân thßi Tống làm đề tài, Tây du m¤ợn chuyán nhà s¤ đi tìm lý t¤áng á mát xā sá
Vì những đóng góp to lớn về mặt nái dung và nghá thuÁt, ngay từ khi ra đßi,
Hồng Lâu Máng đã lôi cuốn sự chú ý của đác giÁ và các nhà nghiên cāu. Có mát thßi
gian, nó bị cấm l¤u hành, cho là loại sách dâm th¤, đem đốt đi&thế nh¤ng dù bị nguyền
rủa và cấm đóan đến đâu, tác phÁm v¿n đ¤ợc ng¤ßi ta l¤u truyền ráng rãi.
Ch¤a có bá sách nào gợi hāng tìm tòi nh¤ Hồng Lâu Máng, đã hình thành mát
h¤ớng gọi là Hồng học- chuyên nghiên cāu về Hồng Lâu Máng, có lẽ á Trung Quốc, chß
có hai nhà văn đ¤ợc vinh dự này là Tào Tuyết C¿n và Kim Dung.