You are on page 1of 17

ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐHQGHN

VIỆN QUẢN TRỊ KINH DOANH

***

Đề tài
Xây dựng mô hình AHP đối với số mờ trong việc ra quyết
định lựa chọn sản phẩm du lịch: Chuyến du lịch nghỉ dưỡng
tại Maldives

Giảng viên: TS. Hoàng Xuân Vinh


Tên sinh viên: Lương Khánh Toàn
Mã sinh viên: 20050365
Lớp: QH 2020E – QTKD CLC 4

Hà Nội - 2023
MỤC LỤC

I. Lý do chọn đề tài..................................................................................................3
II. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................3
III. Tổng quan một số nghiên cứu trong việc ra quyết định lựa chọn sản phẩm
du lịch.......................................................................................................................4
IV. Phương pháp AHP (Analytic Hierarchy Process) trong việc ra quyết định
lựa chọn sản phẩm du lịch......................................................................................6
V. Lập mô hình và đưa ra kết quả.........................................................................8
Bước 1: Xác định các khu nghỉ dưỡng tại Maldives cần xếp hạng: A1, A2,
A3...........................................................................................................................8
Bước 2: Thành lập hội đồng ra quyết định: D1, D2, D3...................................8
Bước 3: Xác định các tiêu chuẩn đánh giá và lựa chọn nhà cung cấp xanh...8
Bước 4: Xác định trọng số của tiêu chuẩn đánh giá (Xếp hạng Ci).................8
Bước 5: Xếp hạng Ai trong tập tiêu chuẩn Ci.................................................10
Bước 6: Tính toán...............................................................................................14
Bước 7: Ra quyết định.......................................................................................14
KẾT LUẬN............................................................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................16

2
I. Lý do chọn đề tài
Đề tài "Sử dụng mô hình AHP đối với số mờ trong việc ra quyết định lựa
chọn sản phẩm du lịch - Chuyến du lịch nghỉ dưỡng tại Maldives" được chọn vì
một số lý do quan trọng:
- Đầu tiên, Maldives là một trong những điểm đến nổi tiếng trên thế giới với
cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp, bãi biển trắng mịn và nước biển trong xanh. Điều
này tạo ra một lý tưởng để nghiên cứu việc sử dụng mô hình AHP đối với số mờ
trong việc ra quyết định lựa chọn sản phẩm du lịch. Maldives là một điểm đến phổ
biến cho chuyến du lịch nghỉ dưỡng, và việc áp dụng mô hình AHP có thể giúp du
khách đánh giá và đưa ra quyết định thông minh về việc lựa chọn khu nghỉ dưỡng
phù hợp với mong muốn và ưu tiên của mình.
- Thứ hai, việc sử dụng mô hình AHP đối với số mờ sẽ giúp xử lý sự không
chắc chắn và tính mờ trong quyết định lựa chọn. Việc đánh giá các yếu tố quan
trọng như phong cảnh, tiện nghi, hoạt động và giá cả trong một môi trường du lịch
có thể mờ nhạt và đòi hỏi sự đánh giá dựa trên ý kiến cá nhân. Mô hình AHP đối
với số mờ sẽ cho phép chúng ta áp dụng sự mờ và không chắc chắn vào quyết
định, giúp đưa ra kết quả linh hoạt và chính xác hơn.
- Cuối cùng, việc nghiên cứu về việc sử dụng mô hình AHP đối với số mờ
trong việc ra quyết định lựa chọn sản phẩm du lịch tại Maldives có thể đóng góp
vào lĩnh vực du lịch và quyết định đa tiêu chí. Việc áp dụng phương pháp này có
thể mang lại kiến thức mới về cách sử dụng mô hình AHP đối với số mờ và cung
cấp hướng dẫn cho những người quản lý du lịch và du khách trong việc đưa ra
quyết định thông minh và hiệu quả.
Tóm lại, việc chọn đề tài này mang lại lợi ích về cả mặt thực tiễn (với việc
áp dụng vào việc lựa chọn chuyến du lịch nghỉ dưỡng tại Maldives) và mặt nghiên
cứu (với việc nghiên cứu về sự kết hợp giữa mô hình AHP và số mờ).

II. Mục tiêu nghiên cứu


Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Sử dụng mô hình AHP đối với số mờ trong
việc ra quyết định lựa chọn sản phẩm du lịch: Chuyến du lịch nghỉ dưỡng tại
Maldives" là khám phá cách áp dụng mô hình AHP kết hợp với khái niệm số mờ

3
để đánh giá và lựa chọn chuyến du lịch nghỉ dưỡng tại Maldives. Mục tiêu cụ thể
của nghiên cứu bao gồm:
1. Tìm hiểu về mô hình AHP: Nghiên cứu sẽ trình bày về lý thuyết và cách
thức áp dụng mô hình AHP trong việc ra quyết định đa tiêu chí. Nghiên cứu sẽ giải
thích cách xây dựng các ma trận so sánh và tính toán trọng số cho các yếu tố quan
trọng trong việc lựa chọn chuyến du lịch nghỉ dưỡng.
2. Khái niệm số mờ và fuzzy AHP: Nghiên cứu sẽ trình bày về khái niệm
số mờ và cách áp dụng nó trong mô hình AHP. Sẽ tìm hiểu về các phép toán và
quy trình tính toán trong fuzzy AHP để xử lý sự không chắc chắn và tính mờ trong
việc đánh giá và lựa chọn sản phẩm du lịch.
3. Đánh giá và lựa chọn chuyến du lịch nghỉ dưỡng tại Maldives: Nghiên
cứu sẽ xây dựng một framework áp dụng mô hình AHP đối với số mờ để đánh giá
và lựa chọn chuyến du lịch nghỉ dưỡng tại Maldives. Sẽ xác định các tiêu chí quan
trọng như phong cảnh, tiện nghi, hoạt động và ngân sách, và tính toán trọng số cho
các tiêu chí này. Sau đó, sẽ áp dụng fuzzy AHP để đánh giá các tùy chọn du lịch
nghỉ dưỡng tại Maldives dựa trên các tiêu chí đã xác định.
4. Phân tích kết quả và đưa ra kết luận: Nghiên cứu sẽ phân tích kết quả
từ quá trình đánh giá và lựa chọn để đưa ra những nhận xét và kết luận về hiệu quả
và khả thi của việc sử dụng mô hình AHP đối với số mờ trong việc ra quyết định
lựa chọn chuyến du lịch nghỉ dưỡng tại Maldives. Sẽ cân nhắc cách thức áp dụng
và ưu điểm của phương pháp này, cùng với các hạn chế và đề xuất cho nghiên cứu
tương lai.
Mục tiêu nghiên cứu này nhằm cung cấp một cái nhìn sâu hơn về cách sử
dụng mô hình AHP đối với số mờ trong việc lựa chọn sản phẩm du lịch và đề xuất
một phương pháp đánh giá và lựa chọn chuyến du lịch nghỉ dưỡng tại Maldives
dựa trên tiêu chí quan trọng.

III. Tổng quan một số nghiên cứu trong việc ra quyết định lựa chọn
sản phẩm du lịch
1. Nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sản
phẩm du lịch nội địa của khách du lịch tại Công ty Vietravel” (xuất bản ngày
12/01/2022 bởi Trần Thị Minh Thảo - Giám đốc Sản phẩm và Dịch vụ, Công ty

4
Vietravel; Học viên cao học Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh
(HUTECH)): Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu
các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sản phẩm du lịch nội địa của khách
du lịch tại Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông Vận tải Việt Nam -
Vietravel. Để đạt được mục tiêu tổng quát trên, nghiên cứu tập trung vào: 1) Xác
định các yếu tố tác động tới quyết định lựa chọn sản phẩm du lịch nội địa của
khách du lịch; 2) Khảo sát, phân tích, đánh giá và kiểm định mô hình nghiên cứu
các yếu tố quyết định lựa chọn sản phẩm du lịch nội địa của khách du lịch; và 3)
Đề xuất các hàm ý chính sách nhằm gia tăng khả năng thu hút khách du lịch tại TP.
Hồ Chí Minh mua sản phẩm du lịch nội địa của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp
thị Giao thông Vận tải Việt Nam - Vietravel.
2. Nghiên cứu “Các nhân tô ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn TP.
Quy Nhơn là điểm đến của khách du lịch nội địa” (xuất bản ngày 15/4/2022, tác
giả Trần Thị Thanh Nhàn): Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích định lượng
đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình
Định là điểm đến của khách du lịch nội địa. Kết quả mô hĩnh hồi quỳ cho thấy,
nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất đến đến Quyết định lựa chọn điểm đến du lịch của
du khách nội địa tại TP. Quy Nhơn là Tiếp cận thông tin về điểm đến (TT); thứ hai
là Chi phí tại điểm đến (CP); thứ ba là Hĩnh ảnh điểm đến (HA) và cuối cùng là
Động cơ đi du lịch (DC). Từ kết quả đó, nghiên cứu đề xuất thứ tự ưu tiên trong
việc thực hiện các giải pháp phù hợp, nhằm thu hút khách du lịch đến TP. Quy
Nhơn.
3. Nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn điểm đến Hà
Giang của khách nội địa” (xuất bản ngày 23/9/2022 trên trang
https://vietnamtourism.gov.vn/post/44171: Tác giả đã tiến hành khảo sát đối với
360 khách nội địa đã đến du lịch Hà Giang, trong đó khách từ Hà Nội chiếm
25,5%, từ các tỉnh miền Bắc chiếm 40,5%, từ TP. Hồ Chí Minh chiếm 15,2%, các
địa phương khác chiếm 18,7%. Du khách tham gia cuộc khảo sát chủ yếu ở độ tuổi
18 đến 35 (chiếm 74%) với hình thức đi chủ yếu theo đoàn (chiếm 72,1%). Trong
360 phiếu khảo sát phát ra thì có 3 phiếu bị loại do không đạt yêu cầu kiểm định,
còn lại 357 phiếu hợp lệ để phân tích.
Kết quả khảo sát cho thấy, quyết định lựa chọn điểm đến của khách du lịch
nội địa phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó giá cả sản phẩm du lịch và công tác
truyền thông quảng bá đóng vai trò quan trọng đặc biệt đối với du khách. Nghiên
5
cứu có mô hình lí thuyết khá phù hợp với các nghiên cứu trước đó. Các giả thuyết
phù hợp bao gồm: Giả thuyết H5: Giá cả sản phẩm du lịch tại Hà Giang (giá dịch
vụ lưu trú, ăn uống, vận chuyển, hàng hóa lưu niệm, vé tham quan…) có ảnh
hưởng tích cực đến quyết định lựa chọn điểm đến du lịch của du khách. Giả thuyết
H2: Quảng bá có ảnh hưởng tích cực đến quyết định lựa chọn điểm đến của du
khách. Giả thuyết H1: Động cơ có ảnh hưởng tích cực đến quyết định lựa chọn
điểm đến. Các giả thuyết trên có hệ số beta dương thể hiện tính chất thuận chiều
giữa biến độc lập và biến phụ thuộc.
4. Nghiên cứu “Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn điểm đến của du
khách quốc tế: Nghiên cứu trường hợp tại Hà Nội” (xuất bản ngày 12/7/2020
của nhóm tác giả Vũ Thị Bích Thùy - GS.TS. Nguyễn Thường Lạng - Nguyễn Thị
Thu Hà - Trần Thị Thùy Linh - Nguyễn Thị Thu Uyên (Viện Thương mại và Kinh
tế quốc tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân)): Bài viết đánh giá yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định chọn điểm du lịch của khách quốc tế thông qua sử dụng mô hình, từ
đó đề xuất các giải pháp quản lý điểm đến và kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa
bàn Hà Nội. Các yếu tố tác động bao gồm: Động cơ bên trong; Cảm nhận điểm
đến; Thái độ; Nhóm tham khảo; Chi phí du lịch; Thời điểm đi du lịch. Các yếu tố
định tính được phát hiện bao gồm độ tuổi, nghề nghiệp và thu nhập.
5. Nghiên cứu “Đề xuất mô hình nghiên cứu về sự ra quyết định đi du
lịch của khách du lịch outbound Việt Nam” (xuất bản ngày 18/1/2020, tác giả
Doãn Văn Tuân (Travelus Holdings Inc)): Thông qua phân tích cụ thể các lý
thuyết, bài viết đề xuất mô hình nghiên cứu về sự ra quyết định đi du lịch của
khách du lịch outbound Việt Nam. Nghiên cứu này làm cơ sở cho mục tiêu của
hoạt động phân tích thông tin trong xúc tiến quảng bá tới thị trường khách du lịch
Việt Nam. Căn cứ vào những hiểu biết về các khía cạnh của ra quyết định, các
nhân tố môi trường văn hóa - xã hội tác động đến quy trình ra quyết định của
khách hàng sẽ giúp những nhà quản lý định hướng tốt hơn trong công tác quản lý
trong du lịch.

IV. Phương pháp AHP (Analytic Hierarchy Process) trong việc ra


quyết định lựa chọn sản phẩm du lịch
Phương pháp phân tích phân cấp (Analytic Hierarchy Process - AHP) là một
công cụ phân tích quyết định định lượng được phát triển bởi Thomas Saaty vào

6
những năm 1970. Nó được sử dụng để đánh giá sự ưu tiên giữa các yếu tố khác
nhau và xác định mức độ quan trọng của chúng đối với mục tiêu cuối cùng.
Khi áp dụng AHP vào lĩnh vực nhà cung cấp xanh, nó cung cấp một khung
công cụ để đánh giá và chọn lựa nhà cung cấp xanh phù hợp. Bằng cách sử dụng
phương pháp AHP, doanh nghiệp có thể xác định mức độ ưu tiên của các tiêu chí
và quyết định trong việc chọn nhà cung cấp xanh dựa trên sự phù hợp với mục tiêu
và giá trị chiến lược của họ.
Quy trình AHP bao gồm các bước sau:
1. Xác định mục tiêu: Xác định mục tiêu chính của việc lựa chọn nhà cung
cấp xanh. Ví dụ: tăng cường hiệu quả năng lượng, giảm khí thải carbon, đảm bảo
tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường, v.v.
2. Xác định tiêu chí: Xác định các tiêu chí quan trọng để đánh giá nhà cung
cấp xanh, chẳng hạn như hiệu suất môi trường, sự tuân thủ quy định, chất lượng
sản phẩm, khả năng cung cấp, và chi phí.
3. Xây dựng ma trận so sánh đôi: Đánh giá độ quan trọng tương đối của các
tiêu chí bằng cách tạo ma trận so sánh đôi. Trong ma trận này, bạn so sánh mỗi cặp
tiêu chí và đánh giá độ ưu tiên của chúng.
4. Tính toán ma trận trọng số: Từ ma trận so sánh đôi, tính toán ma trận
trọng số để xác định mức độ ưu tiên của mỗi tiêu chí. Quá trình tính toán này sử
dụng phép tính đặc trưng riêng và giá trị riêng.
5. Xây dựng ma trận đôi so sánh nhà cung cấp: Đánh giá mức độ thỏa mãn
của các nhà cung cấp xanh theo từng tiêu chí. Tương tự như bước 3, bạn tạo ma
trận so sánh đôi để so sánh mỗi cặp nhà cung cấp.
6. Tính toán ma trận tổng hợp: Từ ma trận đôi so sánh nhà cung cấp, tính
toán ma trận tổng hợp để xác định xếp hạng và độ ưu tiên của các nhà cung cấp.
7. Đưa ra quyết định: Dựa trên kết quả từ ma trận tổng hợp, đưa ra quyết
định về lựa chọn nhà cung cấp xanh dựa trên mức độ ưu tiên và xếp hạng của từng
nhà cung cấp.
Sử dụng phương pháp AHP, doanh nghiệp có thể đưa ra quyết định chọn lựa
nhà cung cấp xanh dựa trên một cách cân nhắc và logic. Phương pháp này giúp
đảm bảo rằng các quyết định đối với nhà cung cấp xanh được dựa trên các tiêu chí

7
quan trọng và mục tiêu chiến lược, đồng thời tạo ra giá trị bền vững cho doanh
nghiệp.

V. Lập mô hình và đưa ra kết quả


Nghiên cứu về việc ra quyết định lựa chọn sản phẩm du lịch: Chuyến du lịch
nghỉ dưỡng tại Maldives
Mô hình gồm các bước sau:
Bước 1: Xác định các khu nghỉ dưỡng tại Maldives cần xếp hạng: A1, A2, A3
A1: Soneva Resorts
A2: Four Seasons Resort Maldives
A3: Conrad Maldives Rangali Island
Bước 2: Thành lập hội đồng ra quyết định: D1, D2, D3
- Hội đồng ra quyết định bao gồm 3 chuyên gia: D1, D2, D3.
Bước 3: Xác định các tiêu chuẩn đánh giá và lựa chọn nhà cung cấp xanh
C1: Vị trí và phong cảnh
C2: Tiện nghi và dịch vụ
C3: Hoạt động và trải nghiệm
C4: Ngân sách

8
Bước 4: Xác định trọng số của tiêu chuẩn đánh giá (Xếp hạng Ci)

D1:
C1 (7, 8, 9) C2 C1 C2 C3 C4
C1 (1/6, 1/5, 1/4) C3 C1 (1, 1, 1) (7, 8, 9) (1/6, 1/5, 1/4) (1, 1, 1)
C1 (1, 1, 1) C4 C2 (1/9, 1/8, 1/7) (1, 1, 1) (1, 2, 3) (1/3, 1/2, 1)
C2 (1, 2, 3) C3 C3 (4, 5, 6) (1/3, 1/2, 1) (1, 1, 1) (4, 5, 6)
C2 (1/3, 1/2, 1) C4 C4 (1, 1, 1) (1, 2, 3) (1/6, 1/5, 1/4) (1, 1, 1)
C3 (4, 5, 6) C4

C1 C2 C3 C4
C1 1,00 1,00 1,00 7,00 8,00 9,00 0,17 0,20 0,25 1,00 1,00 1,00
C2 0,11 0,13 0,14 1,00 1,00 1,00 1,00 2,00 3,00 0,33 0,50 1,00
C3 4,00 5,00 6,00 0,33 0,50 1,00 1,00 1,00 1,00 4,00 5,00 6,00
C4 1,00 1,00 1,00 1,00 2,00 3,00 0,17 0,20 0,25 1,00 1,00 1,00

D2:
C1 (1/6, 1/5, 1/4) C2 C1 C2 C3 C4
C1 (1, 1, 1) C3 C1 (1, 1, 1) (1/6, 1/5, 1/4) (1, 1, 1) (1, 2, 3)
C1 (1, 2, 3) C4 C2 (4, 5, 6) (1, 1, 1) (1, 1, 1) (7, 8, 9)
C2 (1, 1, 1) C3 C3 (1, 1, 1) (1, 1, 1) (1, 1, 1) (1/3, 1/2, 1)
C2 (7, 8, 9) C4 C4 (1/3, 1/2, 1) (1/9, 1/8, 1/7) (1, 2, 3) (1, 1, 1)
C3 (1/3, 1/2, 1) C4

9
C1 C2 C3 C4
C1 1,00 1,00 1,00 0,17 0,20 0,25 1,00 1,00 1,00 1,00 2,00 3,00
C2 4,00 5,00 6,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 7,00 8,00 9,00
C3 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 0,33 0,50 1,00
C4 0,33 0,50 1,00 0,11 0,13 0,14 1,00 2,00 3,00 1,00 1,00 1,00

D3:
C1 (1/9, 1/8, 1/7) C2 C1 C2 C3 C4
C1 (1/9, 1/9, 1/9) C3 C1 (1, 1, 1) (1/9, 1/8, 1/7) (1/9, 1/9, 1/9) (9, 9, 9)
C1 (9, 9, 9) C4 C2 (7, 8, 9) (1, 1, 1) (1/6, 1/5, 1/4) (7, 8, 9)
C2 (1/6, 1/5, 1/4) C3 C3 (9, 9, 9) (4, 5, 6) (1, 1, 1) (1, 1, 1)
C2 (7, 8, 9) C4 C4 (1/9, 1/9, 1/9) (1/9, 1/8, 1/7) (1, 1, 1) (1, 1, 1)
C3 (1, 1, 1) C4

C1 C2 C3 C4
C1 1,00 1,00 1,00 0,11 0,13 0,14 0,11 0,11 0,11 9,00 9,00 9,00
C2 7,00 8,00 9,00 1,00 1,00 1,00 0,17 0,20 0,25 7,00 8,00 9,00
C3 9,00 9,00 9,00 4,00 5,00 6,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00
C4 0,11 0,11 0,11 0,11 0,13 0,14 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00

(D1 + D2 + D3)/3
C1 C2 C3 C4
C1 1,00 1,00 1,00 2,43 2,78 3,13 0,43 0,44 0,45 3,67 4,00 4,33
C2 3,70 4,38 5,05 1,00 1,00 1,00 0,72 1,07 1,42 4,78 5,50 6,33
C3 4,67 5,00 5,33 1,78 2,17 2,67 1,00 1,00 1,00 1,78 2,17 2,67
C4 0,48 0,54 0,70 0,41 0,75 1,10 0,72 1,07 1,42 1,00 1,00 1,00

Tổng Trung bình trọng số


C1 7,52 8,21 8,92 0,19479095 0,24266718 0,30173648
C2 10,20 11,94 13,80 0,26435915 0,35287841 0,46683673
C3 9,22 10,33 11,67 0,23893077 0,30535187 0,39473684
C4 2,61 3,35 4,22 0,06764907 0,09910255 0,14263337
Tổng 29,56 33,84 38,60

Bước 5: Xếp hạng Ai trong tập tiêu chuẩn Ci


Trong điều kiện C1 (vị trí và phong cảnh) ta xếp hạng các A1, A2, A3
D1:

10
A1 (1, 1, 1) A2 A1 A2 A3
A1 (4, 5, 6) A3 A1 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 4,00 5,00 6,00
A2 (7, 8, 9) A3 A2 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 7,00 8,00 9,00
A3 0,17 0,20 0,25 0,11 0,13 0,14 1,00 1,00 1,00

D2:
A1 (1, 2, 3) A2 A1 A2 A3
A1 (1/6, 1/5, 1/4) A3 A1 1,00 1,00 1,00 1,00 2,00 3,00 0,17 0,20 0,25
A2 (1, 1, 1) A3 A2 0,33 0,50 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00
A3 4,00 5,00 6,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00

D3:
A1 (1, 2, 3) A2 A1 A2 A3
A1 (1/9, 1/8, 1/7) A3 A1 1,00 1,00 1,00 1,00 2,00 3,00 0,11 0,13 0,14
A2 (1/3, 1/2, 1) A3 A2 0,33 0,50 1,00 1,00 1,00 1,00 0,33 0,50 1,00
A3 7,00 8,00 9,00 1,00 2,00 3,00 1,00 1,00 1,00

(D1 + D2 +D3)/3
A1 A2 A3
A1 1,00 1,00 1,00 1,00 1,67 2,33 1,43 1,78 2,13
A2 0,56 0,67 1,00 1,00 1,00 1,00 2,78 3,17 3,67
A3 3,72 4,40 5,08 0,70 1,04 1,38 1,00 1,00 1,00
Tổng Trung bình trọng số
A1 3,43 4,44 5,46 0,1842367 0,2826087 0,414426
A2 4,33 4,83 5,67 0,2330346 0,3075292 0,429775
A3 5,43 6,44 7,46 0,2917912 0,4098621 0,566112
Tổng 13,19 15,72 18,60

Trong điều kiện C2 (tiện nghi và dịch vụ) ta xếp hạng các A1, A2, A3
D1:
A1 (7, 8, 9) A2 A1 A2 A3
A1 (1, 2, 3) A3 A1 1,00 1,00 1,00 7,00 8,00 9,00 1,00 2,00 3,00
A2 (1/3, 1/2, 1) A3 A2 0,11 0,13 0,14 1,00 1,00 1,00 0,33 0,50 1,00
A3 0,33 0,50 1,00 1,00 2,00 3,00 1,00 1,00 1,00

D2:

11
A1 (1/6, 1/5, 1/4) A2 A1 A2 A3
A1 (1, 1, 1) A3 A1 1,00 1,00 1,00 0,17 0,20 0,25 1,00 1,00 1,00
A2 (4, 5, 6) A3 A2 4,00 5,00 6,00 1,00 1,00 1,00 4,00 5,00 6,00
A3 1,00 1,00 1,00 0,17 0,20 0,25 1,00 1,00 1,00

D3:
A1 (1, 1, 1) A2 A1 A2 A3
A1 (1/9, 1/9, 1/9) A3 A1 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 0,11 0,11 0,11
A2 (4, 5, 6) A3 A2 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 4,00 5,00 6,00
A3 9,00 9,00 9,00 0,17 0,20 0,25 1,00 1,00 1,00

(D1 + D2 +D3)/3
A1 A2 A3
A1 1,00 1,00 1,00 2,72 3,07 3,42 0,70 1,04 1,37
A2 1,70 2,04 2,38 1,00 1,00 1,00 2,78 3,50 4,33
A3 3,44 3,50 3,67 0,44 0,80 1,17 1,00 1,00 1,00
Tổng Trung bình trọng số
A1 4,43 5,10 5,79 0,22891 0,30119 0,39111
A2 5,48 6,54 7,71 0,28351 0,38604 0,52137
A3 4,89 5,30 5,83 0,25286 0,31277 0,39424
Tổng 14,80 16,95 19,33

Trong điều kiện C3 (hoạt động và trải nghiệm) ta xếp hạng các A1, A2, A3
D1:
A1 (1/3, 1/2, 1) A2 A1 A2 A3
A1 (1, 1, 1) A3 A1 1,00 1,00 1,00 0,33 0,50 1,00 1,00 1,00 1,00
A2 (1/9, 1/9, 1/9) A3 A2 1,00 2,00 3,00 1,00 1,00 1,00 0,11 0,11 0,11
A3 1,00 1,00 1,00 9,00 9,00 9,00 1,00 1,00 1,00

D2:
A1 (1/9, 1/8, 1/7) A2 A1 A2 A3
A1 (1/6, 1/5, 1/4) A3 A1 1,00 1,00 1,00 0,11 0,13 0,14 0,17 0,20 0,25
A2 (1, 1, 1) A3 A2 7,00 8,00 9,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00
A3 4,00 5,00 6,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00

D3:

12
A1 (1, 1, 1) A2 A1 A2 A3
A1 (1/3, 1/2, 1) A3 A1 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 0,33 0,50 1,00
A2 (1/3, 1/2, 1) A3 A2 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 0,33 0,50 1,00
A3 1,00 2,00 3,00 1,00 2,00 3,00 1,00 1,00 1,00

(D1 + D2 +D3)/3
A1 A2 A3
A1 1,00 1,00 1,00 0,48 0,54 0,71 0,50 0,57 0,75
A2 3,00 3,67 4,33 1,00 1,00 1,00 0,48 0,54 0,70
A3 2,00 2,67 3,33 3,67 4,00 4,33 1,00 1,00 1,00
Tổng Trung bình trọng số
A1 1,98 2,11 2,46 0,11542 0,14076 0,18769
A2 4,48 5,20 6,04 0,26104 0,34741 0,45980
A3 6,67 7,67 8,67 0,38832 0,51184 0,66008
Tổng 13,13 14,98 17,17

Trong điều kiện C4 (ngân sách) ta xếp hạng các A1, A2, A3
D1:
A1 (1/9, 1/8, 1/7) A2 A1 A2 A3
A1 (1, 2, 3) A3 A1 1,00 1,00 1,00 0,11 0,13 0,14 1,00 2,00 3,00
A2 (4, 5, 6) A3 A2 7,00 8,00 9,00 1,00 1,00 1,00 4,00 5,00 6,00
A3 0,33 0,50 1,00 0,17 0,20 0,25 1,00 1,00 1,00

D2:
A1 (7, 8, 9) A2 A1 A2 A3
A1 (7, 8, 9) A3 A1 1,00 1,00 1,00 7,00 8,00 9,00 7,00 8,00 9,00
A2 (1, 1, 1) A3 A2 0,11 0,13 0,14 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00
A3 0,11 0,13 0,14 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00

D3:
A1 (1, 1, 1) A2 A1 A2 A3
A1 (1, 2, 3) A3 A1 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 2,00 3,00
A2 (4, 5, 6) A3 A2 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 4,00 5,00 6,00
A3 0,33 0,50 1,00 0,17 0,20 0,25 1,00 1,00 1,00

(D1 + D2 +D3)/3

13
A1 A2 A3
A1 1,00 1,00 1,00 2,70 3,04 3,38 3,00 4,00 5,00
A2 2,70 3,04 3,38 1,00 1,00 1,00 3,00 3,67 4,33
A3 0,26 0,38 0,71 0,44 0,47 0,50 1,00 1,00 1,00
Tổng Trung bình trọng số
A1 6,70 8,04 9,38 0,33008 0,45713 0,62080
A2 6,70 7,71 8,71 0,33008 0,43818 0,57668
A3 1,70 1,84 2,21 0,08389 0,10469 0,14653
Tổng 15,11 17,59 20,31

Bước 6: Tính toán


Hệ số tiêu chuẩn Hệ số từng tiêu chuẩn
A1 0,19479095 0,24266718 0,30173648 0,184237 0,282609 0,414426
A2 0,19479095 0,24266718 0,30173648 0,233035 0,307529 0,429775
C1 A3 0,19479095 0,24266718 0,30173648 0,291791 0,409862 0,566112
A1 0,26435915 0,35287841 0,46683673 0,228912 0,301186 0,391114
A2 0,26435915 0,35287841 0,46683673 0,283506 0,386044 0,521366
C2 A3 0,26435915 0,35287841 0,46683673 0,252856 0,312770 0,394243
A1 0,23893077 0,30535187 0,39473684 0,115417 0,140755 0,187689
A2 0,23893077 0,30535187 0,39473684 0,261037 0,347407 0,459803
C3 A3 0,23893077 0,30535187 0,39473684 0,388320 0,511838 0,660085
A1 0,06764907 0,09910255 0,14263337 0,330077 0,457129 0,620798
A2 0,06764907 0,09910255 0,14263337 0,330077 0,438181 0,576681
C4 A3 0,06764907 0,09910255 0,14263337 0,083887 0,104690 0,146534

14
Tổng
A1 0,0359 0,0686 0,1250
A2 0,0454 0,0746 0,1297
C1 A3 0,0568 0,0995 0,1708
A1 0,0605 0,1063 0,1826
A2 0,0749 0,1362 0,2434
C2 A3 0,0668 0,1104 0,1840
A1 0,0276 0,0430 0,0741
A2 0,0624 0,1061 0,1815
C3 A3 0,0928 0,1563 0,2606
A1 0,0223 0,0453 0,0885
A2 0,0223 0,0434 0,0823
C4 A3 0,0057 0,0104 0,0209

Tổng Trung bình trọng số Tổng


A1 0,1463 0,2631 0,4703 0,0214 0,0692 0,2212 0,31180
A2 0,2050 0,3604 0,6368 0,0420 0,1299 0,4055 0,57745
A3 0,2221 0,3765 0,6363 0,0493 0,1417 0,4049 0,59600

Bước 7: Ra quyết định


- Tác giả tính toán dựa trên số liệu giả định. Theo như kết quả được tính toán dựa
trên số liệu giả định, lựa chọn A3 mang trọng số cao nhất 0,59600 là Conrad
Maldives Rangali Island được chọn là nhà khu nghỉ dưỡng thích hợp nhất tại
Maldives dựa theo 4 tiêu chí: Vị trí và phong cảnh; tiện nghi và dịch vụ; hoạt động
và trải nghiệm; ngân sách.

KẾT LUẬN
Đề tài này tập trung vào việc áp dụng mô hình AHP đối với số mờ trong
việc ra quyết định lựa chọn khu nghỉ dưỡng trong chuyến du lịch nghỉ dưỡng tại
Maldives. Sự kết hợp giữa AHP và lý thuyết số mờ cho phép đánh giá và đưa ra
quyết định trong một môi trường không chắc chắn và tính mờ.
Trong quá trình nghiên cứu, đã được tạo ra một hệ thống tiêu chí đa mục
tiêu để đánh giá các yếu tố quan trọng trong việc lựa chọn khu nghỉ dưỡng tại
Maldives. Các tiêu chí có thể bao gồm phong cảnh, tiện nghi, hoạt động và trải
nghiệm, chất lượng dịch vụ, ngân sách và nhiều yếu tố khác liên quan đến nhu cầu
và sở thích cá nhân của du khách.

15
Sau đó, sử dụng mô hình AHP đối với số mờ, các trọng số quan trọng của
các tiêu chí được xác định dựa trên sự ưu tiên và mức độ quan trọng của chúng.
Nhờ vào tính mờ, mô hình AHP cho phép xử lý một cách linh hoạt các thông tin
không chắc chắn và đánh giá mức độ ảnh hưởng của chúng đến quyết định cuối
cùng.
Kết quả từ việc áp dụng mô hình AHP đối với số mờ cho việc lựa chọn khu
nghỉ dưỡng tại Maldives có thể cung cấp một hướng dẫn rõ ràng và hợp lý cho du
khách trong việc chọn một khu nghỉ dưỡng phù hợp với mong muốn và điều kiện
cá nhân của họ. Nó cung cấp một cách tiếp cận có trọng số và logic trong quyết
định lựa chọn, giúp tối ưu hóa trải nghiệm du lịch nghỉ dưỡng.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc áp dụng mô hình AHP đối với số mờ cũng
đòi hỏi sự đánh giá và xử lý cẩn thận của thông tin mờ và độ quan trọng của các
yếu tố. Các giá trị mờ và quan trọng được đưa ra phải được xác định một cách cẩn
thận để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của kết quả.
Tổng quan, việc sử dụng mô hình AHP đối với số mờ trong việc ra quyết
định lựa chọn khu nghỉ dưỡng trong chuyến du lịch nghỉ dưỡng tại Maldives mang
lại lợi ích và tiềm năng trong việc tối ưu hóa trải nghiệm du lịch của du khách.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. https://vietnamtourism.gov.vn/post/44171
2. https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/de-xuat-mo-hinh-nghien-cuu-ve-su-ra-
quyet-dinh-di-du-lich-cua-khach-du-lich-outbound-viet-nam-68012.htm
3. https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/yeu-to-anh-huong-den-quyet-dinh-chon-
diem-den-cua-du-khach-quoc-te-nghien-cuu-truong-hop-tai-ha-noi-73245.htm
4. https://www.slideshare.net/Khoaluantotnghiepbao/nghien-cuu-cac-nhan-to-anh-
huong-den-quyet-dinh-lua-chon-diem-den-cua-khach-du-lich-han-quoc-truong-
hop-diem-den-mien-trung-viet-nam

16
5. https://www.slideshare.net/trongthuy1/luan-an-hanh-vi-lua-chonsan-pham-du-
lich-cua-du-khach-viet-nam
6. https://tourdulichmaldives.com/can-chuan-bi-nhung-gi-cho-chuyen-du-lich-den-
maldives-pn.html
7. https://cattour.vn/blog/du-lich-maldives-het-bao-nhieu-tien-2227.html
8. https://tourdulichmaldives.com/nhung-thong-tin-can-thiet-trong-chuyen-du-lich-
maldives-pn.html
9. https://tailieu.tv/tai-lieu/ung-dung-fuzzy-analytic-network-process-va-goal-
programming-trong-lua-chon-nha-cung-ung-xanh-tran-thi-nhat-hong-40207/

17

You might also like