You are on page 1of 49

CHẨN ĐOÁN HÌNH

ẢNH PHỤ KHOA


ThS. BS. Trần Hồng Phương Dung
Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh
Trường Đại học Y Dược Huế
Western
CĐHA Phụblot
khoa

MỤC TIÊU BÀI HỌC:


1. Kể tên được các kĩ thuật hình ảnh thăm khám phụ
khoa, nêu được chỉ định của từng kĩ thuật.
2. Phân tích ưu nhược điểm của các kĩ thuật.
3. Nhận biết và phân tích hình ảnh của một số bệnh lý
phụ khoa thường gặp.
Nội dung bài giảng:
CĐHA Phụ khoa

01 Các kỹ thuật hình ảnh thăm khám phụ khoa

03 Hình ảnh phụ khoa bình thường trên siêu âm

04 Một số hình ảnh bệnh lý phụ khoa thường gặp


01
Các kỹ thuật hình ảnh
thăm khám phụ khoa
Các kỹ thuật hình ảnh
CĐHA Phụ khoa

thăm khám phụ khoa


Siêu âm Xquang chụp tử cung-
01 02 vòi trứng

CLVT (CT scan) Cộng hưởng từ (MRI)


03 04
CĐHA Phụ khoa
SIÊU ÂM (ultrasound)
• Siêu âm là một kỹ thuật không xâm
lấn, tạo ảnh dựa trên sự tương tác
của sóng siêu âm và các mô trong
cơ thể.
• Là chỉ định đầu tay và được chỉ định
trong hầu hết các bệnh trong chẩn
đoán hình ảnh phụ khoa.

Siêu âm phụ
khoa

Siêu âm qua Siêu âm qua


đường bụng đường âm đạo
CĐHA Phụ khoa
SIÊU ÂM (ultrasound)
Ưu điểm Nhược điểm
• Tính di động, giá rẻ, không nhiễm • Mang tính chủ quan, phụ thuộc
xạ ion hoá, không xấm lấn. vào trình độ của người làm và chất
• Đánh giá giải phẫu toàn diện, cấu lượng máy siêu âm
trúc chi tiết các cơ quan sinh dục • Trường khảo sát hẹp, hạn chế
nữ (độ phân giải cấu trúc cao) đánh giá nếu tổn thương lan rộng
• Đánh giá bản chất tổn thương, (độ phân giải không gian thấp)
phân biệt lành tính và ác tính. • Hạn chế đánh giá bản chất, thành
• Khảo sát động theo thời gian phần của tổn thương.
thực, kết hợp đè ép trong quá • Hạn chế khảo sát với bệnh nhân
trình thăm khám cung cấp thêm mập, thành bụng dày.
nhiều thông tin. • Không đánh giá được động học
ngấm thuốc của tổn thương.
CĐHA Phụ khoa

Siêu âm 2D mặt cắt Sagittal và Axial qua tử cung


CĐHA Phụ khoa
SIÊU ÂM (ultrasound)

Hình ảnh buồng trứng bình


thường có các nang noãn
nhỏ (trống âm) trên siêu âm
CĐHA Phụ khoa
CHỤP TỬ CUNG – VÒI TRỨNG
Hysterosalpingogram (HSG)
• Là một kỹ thuật xquang xâm lấn, sử dụng thuốc cản quang đưa vào buồng
tử cung và vòi tử cung hai bên bằng đường âm đạo.
• Kỹ thuật giúp khảo sát, đánh giá buồng tử cung và vòi tử cung hai bên.
• Tử cung: Phát hiện các tổn thương bên trong buồng tử cung (polyp, u xơ
dưới nội mạc) và đánh giá đường bờ của lòng tử cung.
• Vòi trứng: Kỹ thuật tốt nhất để làm hiện hình và đánh giá vòi tử cung (tắc
vòi, ứ dịch vòi, đa túi thừa của vòi…).
• Nhược điểm: nhiễm xạ, hạn chế trong việc cung cấp hình ảnh chi tiết, biến
chứng liên quan đến thuốc cản quang, nhiễm trùng.
CĐHA Phụ khoa
CHỤP TỬ CUNG – VÒI TRỨNG
Hysterosalpingogram (HSG)

• Chỉ định: khảo sát buồng tử cung và sự lưu thông vòi tử cung hai
bên, chủ yếu trong các trường hợp vô sinh.
• Chống chỉ định: Phụ nữ có thai, nhiễm trùng tử cung- phần phụ.
CĐHA Phụ khoa
CHỤP TỬ CUNG – VÒI TRỨNG

Hình ảnh xquang khung chậu bình thường, chỉ


đánh giá được xương, không thể khảo sát các tạng
CHỤP TỬ CUNG – VÒI TRỨNG
Hình ảnh tử cung- vòi trứng bình thường Hình ảnh ứ dịch vòi trứng trái
CĐHA Phụ khoa
CẮT LỚP VI TÍNH
Computed Tomography (CT)
• Là kỹ thuật sử dụng bức xạ ion hoá để tạo ảnh, không xâm lấn → nhiễm
xạ.
• Nhanh chóng, đánh giá toàn bộ cơ quan trong khung chậu cũng như ổ
bụng (độ phân giải không gian cao).
• Đánh giá một phần bản chất của tổn thương từ đó hướng đến chẩn
đoán. Phát hiện khối bất thường hay abscess.
• Trong trường hợp bệnh lý vùng chậu đã biết nhờ kết quả sinh thiết, CLVT
được chỉ định tìm sự xâm lấn, di căn xa, hoặc để theo dõi sự tiến triển
của thương tổn ác tính.
• Nhược điểm: nhiễm xạ, nhiễu ảnh nhiều ở vùng chậu do xương, độ phân
giải cấu trúc kém.
• Kỹ thuật CLVT bao gồm các thì sau: thì không tiêm thuốc cản quang, thì
tiêm thuốc cản quang tĩnh mạch (thì động mạch, thì tĩnh mạch, thì muộn).
CĐHA Phụ khoa
CẮT LỚP VI TÍNH
Computed Tomography (CT)

Hình ảnh tử cung bình thường trên CT có tiêm thuốc


cản quang, mặt cắt Axial
CĐHA Phụ khoa CẮT LỚP VI TÍNH
Computed Tomography (CT)

Hình ảnh tử cung bình thường trên CT


có tiêm thuốc cản quang, mặt cắt
Sagittal và Axial
CĐHA Phụ khoa
CẮT LỚP VI TÍNH
• Hạn chế đánh giá buồng trứng vì kích thước nhỏ, hiển thị hình ảnh khung
chậu hạn chế
• Thấy được tổn thương buồng trứng nếu kích thước lớn, xác định được
thành phần dịch, vôi hoá hay xuất huyết.

Khối u buồng trứng trái có


thành mỏng đều, giới hạn
rõ, bên trong có hình ảnh
mức dịch - dịch
CĐHA Phụ khoa
CỘNG HƯỞNG TỪ
Magnetic Resonance Imaging (MRI)
• Là kỹ thuật hiện đại sử dụng từ trường để tạo ảnh, không xâm lấn, không
nhiễm xạ.
• Đánh giá toàn bộ cơ quan trong khung chậu (độ phân giải không gian
cao, nhưng kém hơn CLVT).
• Độ phân giải cấu trúc tốt → Đánh giá tốt bản chất của tổn thương từ đó
hướng đến chẩn đoán xác định và phân độ ác tính.
• Đánh giá sớm sự xâm lấn của tổn thương ác tính.
• Nhược điểm: thời gian chụp lâu, đắt tiền, chống chỉ định ở bệnh nhân có
đặt máy tạo nhịp, phương tiện kết hợp xương, dị vật kim loại…
• Kỹ thuật MRI bao gồm các chuỗi xung khác nhau, có hoặc không tiêm
thuốc đối quang từ.
• Đây là kỹ thuật rất tốt để chẩn đoán chính xác tổn thương.
CĐHA Phụ khoa
CỘNG HƯỞNG TỪ
Magnetic Resonance Imaging (MRI)

So sánh độ phân giải cấu trúc của CLVT (trái) và CHT (phải)
CĐHA Phụ khoa
CỘNG HƯỞNG TỪ
Magnetic Resonance Imaging (MRI)

MRI qua tử cung bình thường, mặt cắt Sagittal, xung T2w
CĐHA Phụ khoa CỘNG HƯỞNG TỪ
Magnetic Resonance Imaging (MRI)

Hình ảnh buồng trứng trên MRI,


xung T2w, với nhiều nang noãn nhỏ
(tăng tín hiệu)
→ Hội chứng buồng trứng đa nang
US pelvis - first-line imaging investigation for pelvic structures
transabdomi
nal requires the patient to have a full bladder

US pelvis - requires the patient to empty their bladder


transvaginal
provides excellent assessment of the pelvic structures

CT high-dose examination
abdomen
usually performed with IV contrast
mass detection (malignancy or infection) and staging

MRI pelvis some gynecological malignancies are staged with


contrast-enhanced MRI
02
Hình ảnh phụ khoa bình
thường trên siêu âm
Tử cung
• Tử cung nằm trong khung chậu, bàng quang
ở phía trước, đại tràng sigma - ruột non ở
phía trên, trực tràng ở phía sau và âm đạo
phía dưới.
• Tử cung gồm có thân, eo và cổ.
Tử cung

• Tử cung có bờ đều, thân tử


cung thuôn dài giống quả lê
trên mặt cắt dọc (sagittal),
hình bầu dục trên mặt cắt
ngang (axial), hình tam giác
trên mặt cắt trán (coronal).
Tử cung

Cấu trúc tử cung bao gồm cơ và nội mạc tử cung


Tử cung

• Cơ tử cung được cấu tạo bởi một lớp


cơ trơn đồng nhất và các mạch máu.
• Trên siêu âm cơ tử cung bình thường
có hồi âm kém hơn so với nội mạc tử
cung.
• Các mạch máu hình cung nằm giữa
lớp ngoài và lớp giữa cơ tử cung.

*Mỡ: tăng âm *Nước, dịch: trống âm *Khí: tăng âm kèm bóng lưng bẩn
*Xương, vôi, răng: tăng âm kèm bóng lưng *Mô đặc: độ hồi âm thay đổi, trung gian
Nội mạc tử cung
• Gồm hai lớp: lớp chức năng
(funNonal layer) ở trong sẽ bong
ra khi hành kinh và lớp đáy
(basal layer) ở ngoài Nếp giáp với
lớp chuyển Nếp của cơ tử cung
• Thay đổi theo chu kì kinh nguyệt,
độ tuổi và liệu pháp hormone

*Mỡ: tăng âm *Nước, dịch: trống âm *Khí: tăng âm kèm bóng lưng bẩn
*Xương, vôi, răng: tăng âm kèm bóng lưng *Mô đặc: độ hồi âm thay đổi, trung gian
Thời gian Hồi âm Độ dày Hình ảnh

Hành kinh và
ngay sau khi
Đường hồi âm mỏng 1-4mm
hành kinh
(D1-3)

Hình ảnh 3 lớp lớp


4-8mm,
Giai đoạn trước và lớp sau tăng
đạt tối đa
phát triển hồi âm, ngăn cách
12mm
(D4-14) bởi một đường hồi
D15
âm kém ở giữa

Giai đoạn chế Tăng hồi âm dày


tiết đồng nhất, viền giảm 7-14mm
(D15-28) âm ngoại vi
Cổ tử cung
• Thành phần chủ yếu là mô sợi
• Cổ tử cung có thể chia thành phần trong âm đạo hay cổ ngoài (ectocervix), kênh cổ (endocervix
canal) và cổ trong (endocervix)
• Trên siêu âm, mô cổ tử cung đồng nhất giống như cơ tử cung và không chịu ảnh hưởng bởi sự
thay đổi của nội tiết
Buồng trứng

• Buồng trứng có hình bầu dục (giống


trứng gà)
• Nhu mô hồi âm đồng nhất ở vùng trung
tâm và các nang noãn trống âm, vỏ
mỏng ở ngoại vi
• Kích thước trung bình: dài 25 - 35mm,
rộng 10 - 20mm, dày 10 - 15mm
• Nang noãn trội kích thước #20-25mm
• Người mãn kinh buồng trứng nhỏ, hình
dẹp dài và không còn các nang noãn.
Một số hình ảnh
03
bệnh lý phụ khoa
thường gặp trên
siêu âm
U CƠ TỬ CUNG

• Uterine leiomyomas / uterine fibroids


• Là những khối u lành tính có nguồn gốc
từ cơ tử cung và là loại u đặc lành tính
phổ biến nhất.
• Các khối u cơ đáp ứng với các
hormone (ví dụ như được kích thích bởi
các estrogen)
• Hiếm gặp ở phụ nữ trước tuổi dậy thì,
chúng thường tăng nhanh trong thời kỳ
mang thai và thoái triển khi mãn kinh
• Chúng xảy ra ở khoảng 25% phụ nữ
trong độ tuổi sinh sản
U CƠ TỬ CUNG

• Siêu âm được sử dụng để chẩn đoán ban đầu và theo dõi sự phát triển của khối u
xơ tử cung
• U cơ không biến chứng thường giảm âm, nhưng có thể là đồng âm, hoặc thậm chí
tăng âm so với cơ tử cung bình thường tuỳ thuộc vào tỷ lệ xơ- cơ trong cấu trúc.
• Bờ tròn đều, giới hạn rõ, hiệu ứng rõ với các khối lớn.
• Đôi khi thấy hoại tử dạng dịch hoá hoặc vôi hoá bên trong u. Khối u càng lớn độ
hồi âm càng không đồng nhất.
U CƠ TỬ CUNG

Khối u lớn ở đoạn eo- cổ tử


cung phát triển ra ngoài tử
cung, đẩy lồi thanh mạc,
giảm hồi âm so với cơ tử
cung không đồng nhất, bờ
đều, giới hạn rõ
→ U cơ dưới thanh mạc

*Mỡ: tăng âm *Nước, dịch: trống âm *Khí: tăng âm kèm bóng lưng bẩn
*Xương, vôi, răng: tăng âm kèm bóng lưng *Mô đặc: độ hồi âm thay đổi, trung gian
U CƠ TỬ CUNG

Khối u ở thân tử cung phát


triển lồi vào trong buồng tử
cung, đồng hồi âm với cơ tử
cung, đồng nhất, bờ đều,
giới hạn rõ
→ U cơ dưới niêm mạc
*Bơm nước (trống âm) vào
trong lòng tử cung

*Mỡ: tăng âm *Nước, dịch: trống âm *Khí: tăng âm kèm bóng lưng bẩn
*Xương, vôi, răng: tăng âm kèm bóng lưng *Mô đặc: độ hồi âm thay đổi, trung gian
U CƠ TỬ CUNG

Khối u ở trong cơ thân tử


cung, tăng đồng hồi âm so
với cơ tử cung, đồng nhất,
bờ đều, giới hạn rõ
→ U cơ tử cung

*Mỡ: tăng âm *Nước, dịch: trống âm *Khí: tăng âm kèm bóng lưng bẩn
*Xương, vôi, răng: tăng âm kèm bóng lưng *Mô đặc: độ hồi âm thay đổi, trung gian
LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG

• Adenomyosis (uterine adenomyosis)


• Là tình trạng lạc tuyến nội mạc vào trong lớp
cơ tử cung, thường kết hợp với lạc nội mạc
ngoài tử cung.
• Các triệu chứng liên quan đến bệnh lý này bao
gồm đau bụng kinh, rong kinh, khó tiêu, đau
vùng chậu mãn tính.
• Siêu âm, MRI là kỹ thuật hình ảnh được sử dụng để chẩn đoán, trong đó MRI
là kỹ thuật có độ nhạy và độ đặc hiệu cao hơn cả.
• Đặc điểm hình ảnh khá đa dạng và tinh tế. Việc phối hợp với triệu chứng lâm
sàng là rất quan trọng để chẩn đoán.
LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG

Adenomyosis

adeno myosis

ectopic endometrial glands muscular hyperplasia +/- hypertrophy


(lạc tuyến nội mạc) (tăng sản +/- phì đại lớp cơ)

Các nốt, dải nhỏ giảm âm, xuất phát từ nội mạc về
phía cơ Dày cơ tử cung không cân xứng, khu trú hoặc lan
Bờ nối nội mạc- cơ không đều toả, thường ở đáy và thành sau, tăng âm rải rác
không đều
Các ổ dịch nhỏ: Nang dưới nội mạc
LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG

Hình ảnh giảm âm không


đồng nhất ở thành trước
cơ tử cung, khu trú tạo
thành khối, bên trong có
các hốc dịch nhỏ

Siêu âm 2D mặt cắt dọc thân tử cung


LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG

Hình ảnh dày lan toả thành


trước cơ tử cung, hồi âm
không đồng nhất kèm tăng
tưới máu. Có cấu trúc dạng
nang bờ đều giới hạn rõ, vỏ
mỏng ở thành sau tử cung

Siêu âm Doppler mặt cắt dọc thân tử cung


LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG

Siêu âm 2D mặt cắt dọc thân tử cung

Lớp trong nội mạc phì đại (mũi


tên), có các dải giảm âm chạy
vuông góc với nội mạc (đầu
mũi tên)
LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG

Magnetic resonance imaging classification of


adenomyosis: different morphologic and locations of
adenomyosis subtypes including internal
adenomyosis, adenomyomas, and external
adenomyosis.
(A) Internal adenomyosis comprised focal or
multifocal adenomyosis,
(B) Superficial asymmetric or
(C) Symmetric adenomyosis, and
(D) Diffuse asymmetric or
(E) Symmetric adenomyosis.
Adenomyomas are related to intramural adenomyoma,
(F) solid or (G) cystic and (H) submucosal or (I)
subserosal adenomyomas.
External adenomyosis are represented by (J) posterior
adenomyosis and (K) anteriorassociated respectively
with posterior and anterior deep endometriosis.
NANG BUỒNG TRỨNG

Nang sinh lý Nang chức năng Biến chứng trong u U nang khác
(đường kính (có thể sản xuất nang chức năng
trung bình ≤3 cm) hormone)
Nang buồng trứng Nang buồng trứng u nang buồng trứng Đa nang buồng trứng lớn trong
(estrogen):> 3 cm xuất huyết hội chứng quá kích buồng trứng

Hoàng thể Nang hoàng thể u nang lớn U nang sau mãn kinh: u nang bao
(progesterone) gồm thanh mạc của buồng trứng

U nang theca lutein: vỡ Buồng trứng đa nang


bệnh nguyên bào
nuôi thai kỳ
xoắn Các khối u tân sinh (lành tính
hoặc ác tính)
NANG BUỒNG TRỨNG

Siêu âm thường là phương thức hình ảnh đầu tiên để đánh giá các tổn
thương ở buồng trứng. Siêu âm cũng là phương thức đủ để chẩn đoán và
theo dõi các u nang chức năng.
Các đặc điểm hình ảnh của u nang buồng trứng sinh lý hay chức năng điển
hình:
- Một cấu trúc dạng tròn hay bầu dục, không có hồi âm (dạng nang)
- Thuộc buồng trứng hoặc phát triển lồi ra ngoài
- Thành mỏng gần như không thể thấy được
- Tăng cường âm thanh phía sau: có thể không rõ ràng
- Một khối u lớn có thể sẽ che khuất buồng trứng.
NANG BUỒNG TRỨNG

(a) Hình ảnh buồng trứng bình thường


(b) Nang sinh lý: hình bầu dục, dịch trong nang trống âm, thành mỏng,
bờ đều giới hạn rõ
NANG BUỒNG TRỨNG

Cấu trúc dạng nang, hình khá tròn, thành


mỏng, bờ đều giới hạn rõ, dịch trong nang
có hồi âm kèm các dải mỏng tăng âm =>
Nang xuất huyết
NANG BUỒNG TRỨNG

Cấu trúc dạng nang, hình khá tròn, thành


mỏng, bờ đều giới hạn rõ, dịch trong nang
có hồi âm kèm cấu trúc tăng âm bám
thành => U nang bì
Thanks!
Do you have any questions?
thpdung@huemed-univ.edu.vn
0932558284

You might also like