You are on page 1of 6

1 PHÚC THỐNG

PHÚC THỐNG
A. Hàn tà nghẽn ở trong
(1) Đau bụng đột ngột,
đau quặn kịch liệt,
gặp ấm giảm, lạnh tăng
(2) Sợ lạnh co ro,
chân tay không ấm,
miệng nhạt
không khát,
tiểu tiện trong dài,
đại tiện bình thường
(3) Rêu trắng nhớt,
mạch trầm khẩn
b. Phép trị: ôn lý tán hàn, lý khí giảm đau
c. Phương dược: lương phụ hoàn +
chính khí thiên hương tán
- Cao lương khương
- Can khương : ôn trung tán hàn
- Tô tử: lý khí giảm đau
- Ô dược
- Hương phụ
- Trần bì

d. gia giảm
- Hàn tăng nghịch, sôi bụng, đau quặn, nôn: phụ tử ngọc mễ
thang, ôn trung giáng nghịch.
- Trong ngoài đều lạnh, bụng đau: ô đầu quế chi thang
- Hàn trệ can mạch, bụng co cứng lạnh đau gia noãn can tiễn
- Hàn thực tích tụ, bụng đau cứng, đại tiện không thông gia đại hoàng
phụ tử, thung để tả tích tán hàn
2 PHÚC THỐNG

B. Thấp nhiệt ủng trệ


3 PHÚC THỐNG

C. Chứng hư tại hàn


(1) Đau bụng liên miên
lúc phát lúc ngừng,
ưa nóng, sợ lạnh,
đau thiện án,
đói mệt đau tăng,
được ăn, nghỉ ngơi thì giảm
(2) Mệt mỏi, yếu sức,
đoản hơi, biếng nói,
cơ thể lạnh, sợ lạnh,
kém ăn,
đại tiện nhão,
sắc mặt ủ dột.
b. Phép trị: ôn trung bổ chủ giảm đau
c. Phương dược: tiểu kiến trung thang
Quế chi, Di đường, Thược dược, Sinh khương, Đại
táo,Cam thảo
d. Ứng dụng lâm sàng
Nếu bụng nhiễm lạnh nhiều và đau, nôn mửa, chân tay lạnh gia
đại khiếu trung hồng
Bụng đau hạ lỵ, mạch vi, chân tay lạnh (tỳ vị dương hư) à ôn
trung tán hàn gia phụ tử kiến trung thang
Đại trường hư hàn, tích lạnh, táo bón à ôn tỳ thang
Trung khí hư nhược, hụt hơi biếng nói à bổ trung ích tăng thương
4 PHÚC THỐNG

D. Ăn uống đình trệ


a. Căn cứ biện chứng
(1) Bụng chướng đầy đau,
cự án,
ợ hăng,
nuốt chua,
chán ăn,
đau mà muốn đi tả,
xong thì đỡ,
phân rất hôi,
táo bón.
(2) Rêu lưỡi đầy nhớt,
m hoạt
b. Phép trị: tiêu thực đạo trệ
c. Phương dược: chỉ thực đạo trệ hoàn
Đại hoàng, Chỉ thực,
Thần khúc, Bạch truật,
Hoàng cầm, Hoàng liên,
Trạch tả, Bạch linh
d. Ứng dụng lâm sàng
Thực trệ nhẹ, bụng đầy, khó chịu: bảo hòa hoàn.
5 PHÚC THỐNG

E. Khí cơ uất trệ


a. Căn cứ biện chứng
(1) Vùng bụng đau,
chướng đầy khó chịu thúc bách 2 bên sườn lan tỏa thiếu phúc,
lúc tụ lúc đau,
ợ hơi,
trung tiện được thì dễ chịu,
gặp lo nghĩ, cáu giận đau tăng
(2) Rêu trắng mỏng,
mạch huyền
b. Phép trị: sơ can giải uất, lý khí giảm đua
c. Phương dược: sài hồ sơ can tán
Sài hồ
Chỉ xác
Hương phụ sơ can lý khí
Trần bì
Thược dược bình can, hòa vị giảm đau
Cam thảo
Xuyên khung à hành huyết
d. Ứng dụng lâm sàng
Khí trệ khá nặng, vùng lầm sàng chướng đau: xuyên huyện tử, uất kim
Đau co rút bụng dưới, cao hoàn thì gia quất hạch, lệ chi hạc,
xuyên luyện tử
Đau, sôi bụng, khí trệ, ỉa chảy gia thống tả yếu phong gia giảm
Thiếu phúc đau quặn, âm nang hàn sán gia thiên tai ô dược tán.
6 PHÚC THỐNG

F. Ứ huyết nghẽn trệ bên trong


a. Căn cứ biện chứng
(1) Thiến phúc đau kịch liệt như kim châm,
tiểu rắt,
hòn cục kéo dài không khỏi
(2) Lưỡi tía tối,
mạch tế sác
b. Phép trị: hoạt huyết hóa ứ
c. Phương dược: thiếu phúc trục ứ thang
Đương quy
X khung dưỡng huyết hoạt huyết
Xích thược
Diễn hồ sách (huyền hồ)
Bồ hoàng, ngũ linh chi, một dược: hóa ứ giảm đau
Can khương, nhục quế, tiểu hồi: ôn kinh giảm đau.
d. Ứng dụng lâm sàng
Nếu sau phẫu thuật đau bụng lâu không khỏi: trạch lan, hồng hoa
Vấp ngã tổn thương gia đan sâm, vương bất lưu hành hoặc
uống bột tam thất + bạch thược
Hạ tiện xuất hiện, đại tiện phân đen dùng đào hanh thừa thừa
phát thương
Dưới sườn tích khối đau, cự án uống cách hạ trục ứ thang

You might also like