Professional Documents
Culture Documents
Câu 3
Câu 3
Cấy máu:
- Dương tính: Phân lập và định danh được vi khuẩn gây bệnh. Trả kết quả tên vi khuẩn đến mức độ chi và/hoặc loài.
Xquang:
Định vị thương tổn trên phổi và ảnh hưởng đến các bộ phận liên quan như màng phổi, hạch rốn phổi.
Hình ảnh Xquang lồng ngực không thể giúp xác định tác nhân gây bệnh)
Triệu chứng “đám mờ” trên X quang lồng ngực được xem là “tiêu chuẩn vàng” cho chẩn đoán VP.
Có “đám mờ” nhưng không phải VP (dương giả) gặp trong các trường hợp:
VP do các bệnh lý khác không nhiễm trùng (viêm mạch máu, phản ứng thuốc).
Xẹp phổi.
K phế quản.
Không có “đám mờ” nhưng vẫn là VP (âm giả) gặp trong các trường hợp:
Mất nước.
Bệnh diễn tiến vào giai đoạn sớm quá chưa kịp xuất hiện triệu chứng X quang.
Bình thường
Đờm đã đi qua miệng thường chứa một số loại vi khuẩn vô hại. Chúng bao gồm một số loại strep (Streptococcus) và
staph (Staphylococcus). Nuôi cấy không được cho thấy bất kỳ vi khuẩn hoặc nấm có hại. Kết quả nuôi cấy bình thường
(âm tính).
Bất thường
Vi khuẩn có hại hoặc nấm có mặt. Các vi khuẩn có hại phổ biến nhất trong nuôi cấy đờm là những vi khuẩn có thể gây
viêm phế quản, viêm phổi hoặc lao. Nếu vi khuẩn hoặc nấm gây hại phát triển, nuôi cấy là dương tính.
Nếu kết quả xét nghiệm chỉ ra nhiễm trùng, thử nghiệm độ nhạy có thể được thực hiện. Thử nghiệm này giúp tìm ra loại
kháng sinh tốt nhất để tiêu diệt vi khuẩn hoặc nấm.
Ngay cả khi nuôi cấy không phát triển bất kỳ vi khuẩn hoặc nấm, vẫn có thể bị nhiễm trùng.