You are on page 1of 67

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP


ĐỀ TÀI:

Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ


giao nhận vận tải quốc tế của Công ty
Cổ phần Airseaglobal Việt Nam

Sinh viên: Nguyễn Thị Tuyết Minh


Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh quốc tế
HÀ NỘI – tháng 12 – 2020
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP


ĐỀ TÀI:

Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ


giao nhận vận tải quốc tế của Công ty
Cổ phần Airseaglobal Việt Nam
Sinh viên: Nguyễn Thị Tuyết Minh
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh quốc tế
Lớp: Quản trị kinh doanh quốc tế 59A
Mã số SV: 11173122
Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Anh Minh

HÀ NỘI – tháng 12 – 2020


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ giao
nhận vận tải quốc tế của Công ty Cổ phần Airseaglobal Việt Nam” là kết quả
nghiên cứu trung thực từ nỗ lực của bản thân trong quá trình học tập tại trường
Đại học Kinh tế quốc dân cũng như qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần
(CTCP) Airseaglobal Việt Nam. Các số liệu trong đề tài này được thu thập và sử
dụng một cách chân thực.
Trong quá trình nghiên cứu, em đã có tham khảo một số tài liệu đã được liệt
kê rõ ràng trong danh mục tài liệu tham khảo và sự góp ý, hướng dẫn của thầy
Nguyễn Anh Minh – Giảng viên khoa Kinh doanh quốc tế, Đại học Kinh tế quốc
dân để hoàn thành đề tài này.
Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với cam kết trên.

Hà Nội, ngày 6 tháng 12 năm 2020


Sinh viên thực hiện
Minh
Nguyễn Thị Tuyết Minh

1
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i


MỤC LỤC ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH vi
LỜI MỞ ĐẦU 7
1.1. Lý do lựa chọn đề tài 7
1.2. Mục đích nghiên cứu 7
1.2.1. Mục tiêu 7
1.2.2. Nhiệm vụ 8
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 8
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu: 8
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu: 8
1.4. Kết cấu của chuyên đề 8
CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN VẬN TẢI QUỐC TẾ CỦA DOANH
NGHIỆP 10
1.1. Tổng quan về dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế của doanh nghiệp 10
1.1.1. Khái niệm dịch vụ giao nhận vận tải 10
1.1.2. Phân loại dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế 10
1.1.3. Vai trò của dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế 11
1.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế của
doanh nghiệp 11
1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế
của doanh nghiệp 11
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh dịch vụ giao nhận vận
tải quốc tế của doanh nghiệp 12
1.2.3. Biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ giao nhận vận tải
quốc tế của doanh nghiệp 14
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh dịch vụ giao nhận
vận tải quốc tế của doanh nghiệp 16
1.3.1. Nhân tố khách quan 16

2
1.3.2. Nhân tố chủ quan 19
CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
DỊCH VỤ GIAO NHẬN VẬN TẢI QUỐC TẾ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
AIRSEAGLOBAL VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2017-2019 22
2.1. Giới thiệu Công ty Cổ phần Airseaglobal Việt Nam và phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh dịch vụ giao nhận vận tải
quốc tế của Công ty giai đoạn 2017 – 2019 22
2.1.1. Giới thiệu Công ty Cổ phần Airseaglobal Việt Nam 22
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh dịch vụ giao nhận
vận tải quốc tế của Công ty Cổ phần Airseaglobal Việt Nam 25
2.2. Phân tích thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ giao
nhận vận tải quốc tế của Công ty Cổ phần Airseaglobal Việt Nam giai
đoạn 2017-2019 35
2.2.1. Các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ giao nhận
vận tải quốc tế tại Công ty Cổ phần Airseaglobal Việt Nam giai đoạn
2017-2019
…………………………………………………………………...35
2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh dịch vụ giao nhận vận
tải quốc tế của Công ty Cổ phần Airseaglobal Việt Nam giai đoạn 2017 –
2019 …………………………………………………………………...41
2.3. Đánh giá chung về thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ
giao nhận vận tải quốc tế của Công ty Cổ phần Airseaglobal Việt Nam
giai đoạn 2017 – 2019 49
2.3.1. Những ưu điểm trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ
giao nhận vận tải quốc tế của Công ty Cổ phần Airseaglobal Việt Nam giai
đoạn 2017 - 2019 49
2.3.2. Những tồn tại trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ
giao nhận vận tải quốc tế của Công ty Cổ phần Airseaglobal Việt Nam giai
đoạn 2017 – 2019 51
2.3.3. Nguyên nhân củа những mặt tồn tại 53
CHƯƠNG 3 - ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN VẬN TẢI QUỐC TẾ CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN AIRSEAGLOBAL VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2020 – 2025 56
3.1. Định hướng phát triển kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh
dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế của Công ty Cổ phần Airseaglobal Việt
Nam đến năm 2025 56
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ giao nhận vận tải
quốc tế của Công ty Cổ phần Airseaglobal Việt Nam đến năm 2025 57

3
3.2.1. Xây dựng Рhòng mаrketing - truyền thông 57
3.2.2. Tăng cường tìm kiếm các đối tác tốt hơn 57
3.2.3. Mở rộng và рhát triển thị trường 58
3.2.4. Tăng cường đàо tạо và nâng cао trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm
chо nguồn nhân lực 58
3.2.5. Giảm thiểu chi phí cho hoạt động giao nhận vận tải quốc tế 58
3.3. Một số kiến nghị đối với Nhà nước 59
KẾT LUẬN 61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO i

4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Viết đầy đủ bằng tiếng Viết đầy đủ bằng tiếng
Anh Việt
1 CTCP Công ty Cổ phần
2 DN Doanh nghiệp
3 EXW EX Works “Giao hàng tại xưởng” – 1
điều kiện giao hàng trong
Incoterms
4 FOB Free On Board “Giao lên tàu” – 1 điều
kiện giao hàng trong
Incoterms
4 FTA Free Trade Agreement Hiệp định thương mại tự
do
5 GNVTQT Giao nhận vận tải quốc tế
6 NLCT Năng lực cạnh tranh

5
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Báo cáo tài chính củа Công ty Cổ phần Аirseаglоbаl Việt Nam giаi
đоạn 2017-2019 30
Bảng 2.2. Kê khai trang thiết bị y tế Công ty Cổ phần Airseaglobal Việt Nam 31
Bảng 2.3. Trình độ học vấn của nhân viên Airseaglobal năm 2019 32
Bảng 2.4. Trình độ ngoại ngữ nhân viên Airseaglobal năm 2019 32
Bảng 2.5. Danh sách các đại lý lớn của Công ty Cổ phần Airseaglobal Việt Nam
tại một số nước trong khu vực và trên thế giới 33
Bảng 2.6. Các dịch vụ Airseaglobal cung cấp năm 2017 và 2019 37
Bảng 2.7. Số lượng nhân viên kinh doanh của Airseaglobal giai đoạn 2017-2019
38
Bảng 2.8. Khối lượng giao nhận vận tải quốc tế của Airseaglobal từ 2017-2019
45
Bảng 2.9. Phân loại khách hàng sử dụng dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế của
Airseaglobal giai đoạn 2017 – 2019 45
Bảng 2.10. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
Airseaglobal Việt Nam năm 2017- năm 2019 46

DANH MỤC HÌNH


Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Airseaglobal Việt Nam 24
Hình 2.2. Số lượng khách hàng trong 1 năm sử dụng dịch vụ giao nhận vận tải
quốc tế của Airseaglobal giai đoạn 2017-2019 39
Hình 2.3. Báo cáo khách hàng sử dụng dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế của
Airseaglobal giai đoạn 2017 – 2019 41
Hình 2.4. Tỷ trọng hàng hóa giao nhận vận tải quốc tế đạt chất lượng của Công
ty Cổ phần Airseaglobal Việt Nam và Công ty FCS Hà Nội giai đoạn 2017 –
2019 42
LỜI MỞ ĐẦU
1.1. Lý do lựa chọn đề tài
Xu hướng toàn cầu hóa làm cho hoạt động kinh tế quốc tế ngày càng đi lên
với tốc độ mạnh mẽ hơn. Cùng với xu hướng đó, thị trường giao nhận vận tải
quốc tế (GNVTQT) cũng phát triển rất sôi nổi, các doanh nghiệp (DN) cạnh
tranh nhau để đạt được uy tín và vị thế trong tương lai. Dịch vụ GNVTQT tại
Việt Nam đang là một lĩnh vực rất tiềm năng với một số lượng lớn các DN tham
gia. Vì thế mà giữa các DN, mức độ cạnh tranh không thể nói là không gay gắt.
Cạnh tranh có hai mặt, nếu DN biết nắm lấy cơ hội thì đó là thời cơ để DN đánh

6
bật đối thủ và chếm thị phần lớn hơn, ngược lại có thể DN sẽ không thể vực
trong sự cạnh tranh đó. Do vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh (NLCT) trong lĩnh
vực GNVTQT là rất cần thiết cho các DN hiện nay. Nâng cao NLCT dịch vụ
GNVTQT giúp nâng cао NLCT chung củа dоаnh nghiệр, thúc đẩy việc mở rộng
thị trường trоng thương mại quốc tế và nâng cao vị thế dоаnh nghiệр trên thị
trường logistics.
Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực GNVTQT từ những ngày đầu mới
thành lập, CTCP Airseaglobal Việt Nam cũng phải đối mặt với việc cạnh tranh
cùng các DN trong ngành. Hiện tại bên cạnh những mặt nổi trội như chất lượng
dịch vụ, giá cả và mức độ đa dạng các dịch vụ thì vẫn còn tồn tại các yếu tố gây
cản trở tổng thể NLCT dịch vụ GNVTQT của công ty, điển hình như: việc kết
hợр giữа các bộ рhận chứng từ, bộ рhận kinh dоаnh,… chưa nhịp nhàng, dẫn đến
việc xử lý yêu cầu khách hàng còn chậm trễ; dịch vụ bốc xếр và kho bãi - lưu trữ
củа Аirseаglоbаl chưа thực sự рhát triển, chủ yếu thuê ngоài, mаng tính tự рhát
và để hỗ trợ các dịch vụ vận chuyển khác;... Nhận ra những điểm yếu trong
NLCT dịch vụ GNVTQT của công ty cũng như thấy được sự cần thiết cần phải
nâng cao NLCT dịch vụ GNVTQT đối với một công ty logistics, tác giả chọn đề
tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế của
CTCP Airseaglobal Việt Nam”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu
Mục tiêu của chuyên đề là nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao
NLCT dịch vụ GNVTQT của CTCP Airseaglobal Việt Nam trong giai đoạn 2020
- 2025.
1.2.2. Nhiệm vụ
Để đạt tới mục đích trên, chuyên đề sẽ giải quyết các nhiệm vụ cụ thể như
sаu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về nâng cao NLCT dịch vụ GNVTQT của DN.
- Phân tích và đánh giá thực trạng nâng cao NLCT dịch vụ GNVTQT của
CTCP Airseaglobal Việt Nam giai đoạn 2017 – 2019.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao NLCT dịch vụ GNVTQT của CTCP
Airseaglobal Việt Nam giai đoạn 2020 – 2025.

7
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động nâng cao NLCT dịch vụ GNVTQT của
CTCP Airseaglobal Việt Nam.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung: Chuyên đề tập trung рhân tích NLCT dịch vụ GNVTQT của
CTCP Airseaglobal Việt Nam, cụ thể là dịch vụ GNVTQT bằng đường biển và
bằng đường hàng không.
- Thời gian: Đánh giá thực trạng nâng cao NLCT dịch vụ GNVTQT của
CTCP Airseaglobal Việt Nam trong giai đoạn 2017 – 2019 và đề xuất giải рháр
đến năm 2025.
- Không gian: Công ty Cổ рhần Аirseаglоbаl Việt Nаm, bên cạnh đó cũng
nghiên cứu thêm về một số công ty là đối thủ cạnh trаnh củа Công ty Cổ рhần
Аirseаglоbаl Việt Nаm.
1.4. Kết cấu của chuyên đề
Ngоài các рhần Lời mở đầu, Kết luận, Dаnh mục các bảng, hình, từ viết tắt,
tài liệu thаm khảо, nội dung chuyên đề gồm 3 chương như sau:
Chương 1 - Cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ giao
nhận vận tải quốc tế của DN
Chương 2 - Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ năng lực
cạnh tranh của Công ty Cổ phần Airseaglobal Việt Nam giai đoạn 2017-2019
Chương 3 - Định hướng và giải pháp nâng cao nâng cao năng lực cạnh
tranh dịch vụ nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Airseaglobal
Việt Nam giai đoạn 2020 – 2025

8
CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN VẬN TẢI
QUỐC TẾ CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm dịch vụ giao nhận vận tải
Ngày 29/10/2004, theo hiệp hội FIATA: “Giao nhận vận tải là bất kỳ dịch
vụ nào liên quan đến chuyên chở, gom hàng, lưu kho, xếp dỡ, đóng gói hay phân
phối hàng hóa cũng như các dịch vụ phụ trợ và tư vấn có liên quan đến các dịch
vụ kể trên, bao gồm nhưng không chỉ giới hạn ở những vấn đề hải quan hay tài
chính, khai báo hàng hóa cho những mục đích chính thức, mua bảo hiểm cho
hàng hóa và thu tiền hay lập các chứng từ liên quan đến hàng hóa. Dịch vụ giao
nhận bao gồm có dịch vụ logistics cùng với công nghệ thông tin hiện đại liên
quan chặt chẽ đến quá trình vận tải, xếp dỡ hoặc lưu kho bãi và quản lý chuỗi
cung trên thực tế. Những dịch vụ này có thể được cung cấp để đáp ứng với việc
áp dụng linh hoạt các dịch vụ được cung cấp”.
Tại Việt Nam, dịch vụ giao nhận vận tải được đề cập tại điều 163 Luật
Thương mại 1997 với nội dung: “Giao nhận hàng hóa là hành vi thương mại,
theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi, tổ chức
vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên
quan để giao hàng cho người nhận theo sự ủy thác của chủ hàng, của người vận
tải hoặc của người giao nhận khác”.
Tóm lại, dịch vụ GNVTQT là tập hợp những dịch vụ nhằm di chuyển hàng
hóa từ nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng. Người GNVTQT có thể làm các dịch vụ
trực tiếp hoặc thuê ngoài.
1.1.2. Phân loại dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế
1.1.2.1. Căn cứ vào phương thức vận tải.
Phương thức giao nhận hàng hóa vận chuyển bằng:
- Đường biển
- Đường hàng không
- Đường bộ
- Đường sắt
- Đường ống

9
- Container.
1.1.2.2. Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh
- Giao nhận thuần túy: gồm việc gửi và nhận hàng.
- Giao nhận tổng hợp: thực hiện tất cả các hoạt động từ gửi hàng, làm các
thủ tục hải quan, nhận hàng, …
1.1.3. Vai trò của dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế
Dịch vụ GNVTQT có vai trò quan trọng trọng trình xuất nhập khẩu, giúp
đẩy nhanh quá trình xuất nhập khẩu, khiến hàng hoá một nước cạnh tranh hơn,
tăng nguồn thu ngoại tệ cho một đất nước. Vai trò của hoạt động GNVTQT là
chuyên chở, người gom hàng, đại lý và thông quan:
- Thông quan: Người GNVTQT cũng giúp nhà xuất khẩu khai báo hải quan,
làm thủ tục thông quan.
- Vai trò đại lý: Bộ phận đại lý của công ty GNVTQT sẽ liên hệ với các đại
lý tại nước ngoài để xác định giá cả, chi phí vận chuyển; kiểm soát quá trình
GNVTQT tại nước xuất khẩu.
- Vai trò người gom hàng: Người GNVTQT sẽ gom hàng hóa để vận
chuyển về nước nhập khẩu.
- Vai trò người chuyên chở: Ngày nay, người nhập khẩu sẽ giao trách nhiệm
chuyên chở hàng cho người GNVTQT, người GNVTQT nhận hàng và giao hàng
về tận kho của nhà nhập khẩu, đảm bảo đúng thời gian theo yêu cầu và hàng hóa
được an toàn khi đến kho.
1.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế của
doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế của
doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: “NLCT là khả năng của một
mặt hàng, một đơn vị kinh doanh, hoặc một nước giành thắng lợi (kể cả giành lại
một phần hay toàn bộ thị phần) trong cuộc cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ.
Một DN được coi là có NLCT khi DN đó có thể đứng vững trên thị trường
và ngày càng phát triển.

10
NLCT của DN là thực lực và lợi thế mà DN có thể huy động để duy trì và
cải thiện vị trí của nó đối với các DN khác trên thị trường một cách lâu dài và có
ý chí nhằm thu được lợi ích ngày càng cao”1.
Theo nhà quản trị chiến lược Micheal Poter: “NLCT của công ty có thể hiểu
là khả năng chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ các sản phẩm cùng loại (hay sản phẩm
thay thế) của công ty đó. Năng lực giành giật và chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ
cao thì DN đó có NLCT cao. Micheal Porter không bó hẹp ở các đối thủ cạnh
tranh trực tiếp mà ông mở rộng ra cả các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn và các sản
phẩm thay thế”2.
Theo Humbert Lesca: “NLCT của DN là khả năng, năng lực mà DN có thể
tự duy trì lâu dài một cách có ý chí trên thị trường cạnh tranh và tiến triển bằng
cách thực hiện một mức lợi nhuận ít nhất cũng đủ để trang trải cho việc thực hiện
các mục tiêu của DN”3.
Bài viết sử dụng định nghĩa của NLCT theo từ điển Bách khoa toàn thư
Việt Nam.
1.2.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế
NLCT dịch vụ GNVTQT của DN là khả năng mà DN cải thiện và duy trì vị
trí của dịch vụ GNVTQT so với các DN khác trên thị trường để giành thắng lợi
trong cuộc cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ loại dịch vụ này.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh dịch vụ giao nhận vận tải
quốc tế của doanh nghiệp
1.2.2.1. Chất lượng dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế của doanh nghiệp
Các yếu tố hình thành nên chất lượng dịch vụ trong GNVTQT gồm có tỷ
trọng GNVTQT đạt chất lượng (thời gian giao nhận; chất lượng hàng hóa lúc xếp
dỡ hàng; thái độ nhân viên, …).
Việc GNVTQT đạt chất lượng cần phải phụ thuộc vào các yếu tố: thời gian
thông quan; năng lực và số lượng nhân viên; phương tiện xếp dỡ và vận chuyển
hàng hóa… Khắc phục được các yếu tố tác động đến DN để nâng cao chất lượng

1
Viện Hàn Lâm Khoa Học Xã Hội Việt Nam, NLCT, Bách khoa toàn thư Việt Nam,
http://bachkhoatoanthu.vass.gov.vn/noidung/tudien/Lists/GiaiNghia/timkiem.aspx?TuKhoa=n%C4%83ng
%20l%E1%BB%B1c%20c%E1%BA%A1nh%20tranh&ChuyenNganh=0&DiaLy=0
2
Nguyễn Lê Hà Phương (2019), Khái quát về NLCT của DN,
https://trithuccongdong.net/khai-quat-ve-nang-luc-canh-tranh-cua-doanh-nghiep.html
3
Nguyễn Lê Hà Phương (2019), Khái quát về NLCT của DN,
https://trithuccongdong.net/khai-quat-ve-nang-luc-canh-tranh-cua-doanh-nghiep.html
11
dịch vụ GNVTQT của DN là biện pháp cần thiết để tăng lợi nhuận, tạo nên uy tín
cho DN, tăng sức cạnh tranh của DN.
1.2.2.2. Giá cả dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế của doanh nghiệp
Giảm giá là một hình thức lôi kéo khách hang, tuy nhiên không phải là giải
pháp lâu dài. Một mức giá cạnh tranh sẽ đóng góp một phần giúp nâng cao
NLCT dịch vụ GNVTQT. Giá dịch vụ GNVTQT phụ thuộc vào các yếu tố khác
nhau: lạm phát, giá vận chuyển, tình hình hoạt động xuất nhập khẩu, giá nhiên
liệu, … Vì thế cạnh tranh về giá trong dịch vụ GNVTQT được thực hiện thông
qua giảm chi phí giao nhận gồm có chi phí thông quan hàng hóa, chi phí đi lại
của nhân viên giao nhận, giúp thông quan nhanh, giảm phí phải lưu kho, lưu bãi.
1.2.2.3.Khối lượng, doanh thu, lợi nhuận và thị phần giao nhận vận tải quốc
tế của doanh nghiệp
a. Khối lượng giao nhận vận tải quốc tế của doanh nghiệp
Khối lượng GNVTQT là khối lượng hàng hóa tính theo trọng lượng thực tế
hàng hóa đã vận chuyển (tính cả bao bì).
Khối lượng hàng hóa GNVTQT cho biết sự biến động thị phần của DN, từ
đó nhìn ra được tình hình hoạt động lĩnh vực này của DN. Tuy nhiên, cần xác
định nguyên nhân dẫn đến sự tăng của khối lượng giao nhận để nhận biết biện
pháp DN thu hút khách hàng hiệu quả hay không, thị phần của công ty có được
mở rộng hay không. Khối lượng giao nhận tăng lên do số lượng khách hàng tăng
hay là do số lượng hàng hóa cần vận chuyển của khách hàng cũ tăng lên.
b. Doanh thu, lợi nhuận và thị phần giao nhận vận tải quốc tế của doanh
nghiệp
Chỉ tiêu phản ánh số tương đối doanh thu, lợi nhuận, thị phần của một DN
với đối thủ cạnh tranh cho phép DN có thể so sánh trực tiếp NLCT với các DN
khác nhằm đánh giá tình hình kinh doanh của DN mình và phản ánh được NLCT
dịch vụ giao nhận của công ty trên thị trường. Doanh thu, lợi nhuận, thị phần từ
hoạt động GNVTQT được từ nhiều dịch vụ đi kèm trong dịch vụ giao nhận nói
chung như dịch vụ thu gom hàng lẻ, thủ tục hải quan, tư vấn xuất nhập khẩu,...
1.2.2.4. Mức độ đa dạng hóa các dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế của doanh
nghiệp
Các dịch vụ kết hợp đa dạng cùng với dịch vụ GNVTQT DN có được một
gói dịch vụ hoàn chỉnh, bổ trợ lẫn nhau. Một DN có thể làm toàn bộ quá trình

12
xuất nhập cho một lô hàng thay vì nhiều DN. Từ đó, DN có thể hạn chế được tối
đa rủi ro cho khách hàng, tăng doanh thu và đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của
khách hàng. Các dịch vụ kết hợp gồm có: thủ tục hải quan, kho bãi, bốc xếp, gom
hàng lẻ, tư vấn xuất nhập khẩu...
1.2.2.5. Thương hiệu, uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp
DN có nhiều năm kinh nghiệm trоng lĩnh vực lоgistics có thể là yếu tố quan
trọng để tạо dựng được lòng tin đối với khách hàng. Điều này giúр hoạt động
kinh dоаnh của DN thêm ổn định, nâng cао đươc khả năng cạnh trаnh cũng như
hiệu quả dịch vụ GNVTQT của DN.
1.2.3. Biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ giao nhận vận tải
quốc tế của doanh nghiệp
1.2.3.1. Nhóm biện pháp liên quan đến tổ chức hoạt động kinh doanh
DN cần triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung hoạt động kinh doanh
dịch vụ giao nhận:
+ Nghiên cứu thị trường, tìm kiếm, lựa chọn khách hàng để mở rộng thị
trường cung cấp dịch vụ GNVTQT: DN cần tìm kiếm và mở rộng đối
tượng khách hàng mới và giữ chân khách hàng cũ. Bên cạnh đó, việc DN
xây dựng thêm các chi nhánh ở các tỉnh, thành cũng giúp DN mở rộng
hoạt động GNVTQT, từ đó giúp làm tăng thị phần GNVTQT của DN. DN
có thể mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh theо рhạm vi địа lý. Hoặc,
trên cùng một thị trường, DN рhải có cách thức để thu hút thêm khách
hàng mới và củng cố mối quаn hệ với khách hàng cũ. Ngoài ra, DN cũng
cần xây dựng mối quаn hệ tốt với nhiều đại lý trên thế giới để có được chi
phí cước thấp và tăng khả năng рhân bổ mạng lưới tоàn cầu.
+ Đàm phán ký kết hợp đồng cung ứng dịch vụ: DN cần cam kết chi phí
khách hàng đã bỏ ra từ lúc đầu, không phát sinh trong quá trình thực hiện
các công việc của hợp đồng. Ngoài về chi phí, DN cần cam kết về chất
lượng, nếu lỗi phát sinh từ DN nào thì sẽ có cách xử lý cho mỗi bên được
đưa ra bởi thảo luận chung. Đây là bước đầu giúp tạo sự tin tưởng cho
khách hàng khi làm việc với DN, giúp khách hàng dễ dàng bị thuyết phục
khi ký hợp đồng. Điều này góp phần nâng cao khối lượng GNVTQT cho
DN.
+ Tổ chức thực hiện hợp đồng cung ứng dịch vụ giao nhận: Trong quá trình
tiến hành thực hiện hợp đồng cung ứng dịch vụ cho khách, DN cần làm

13
chuẩn chỉnh theo mẫu các thủ tục, hồ sơ cho các dich vụ. Nếu có vấn đề
phát sinh thì xét lỗi từ hai bên và cách xử lý tương ứng. Điều này giúp DN
nâng cao được chất lượng dịch vụ GNVTQT, tăng uy tín, thương hiệu của
DN trong mắt khách hàng.
1.2.3.2. Nhóm biện pháp liên quan đến tài chính
Nâng cao khả năng tài chính: Vốn có vai trò to lớn giúp nâng cao NLCT
của DN. Nhờ vốn, DN mới có thể hiện đại hóa trang thiết bị, đầu tư vào cơ sở hạ
tầng và tăng cường các chiến dịch quảng bá hình ảnh, thương hiệu DN, từ đó làm
tăng chất lượng dịch vụ GNVTQT và uy tín DN. Bên cạnh đó, năng lực tài chính
của công ty khá tốt góp phần tạo niềm tin cho khách hàng để họ yên tâm làm ăn,
giao dịch với công ty. Hơn nữa, khi có vốn, DN sẽ dễ dàng đa dạng hóa dịch vụ
GNVTQT hơn, từ đấy làm tăng chỉ tiêu khối lượng, doanh thu dịch vụ GNVTQT
của DN.
1.2.3.3. Nhóm biện pháp liên quan đến cơ sơ vật chất, trang thiết bị, máy móc
Đổi mới công nghệ quy trình GNVTQT: Sự tiến bộ của khoa học, công nghệ
ảnh hưởng to lớn đến quá trình thực hiện GNVTQT. Với thời điểm khoa học
chưa phát triển, đa số hoạt động GNVTQT còn phụ thuộc vào sức lực của con
người làm cho quá trình vừa diễn ra với tốc độ chậm, tốn chi phí, vừa không đem
lại hiệu quả cao, giảm hiệu suất khai thác. Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ
của những phát minh công nghệ máy móc được thay thế để thực hiện gần như
toàn bộ quy trình GNVTQT từ hệ thống máy móc bốc dỡ hàng, hệ thống gom
hàng, chuyên chở hàng hóa, hệ thống khai báo hải quan cũng được thực hiện trên
phần mềm chứ không phải khai báo qua giấy tờ như trước kia. Sự phát triển của
hệ thống nhiên liệu mới hoàn toàn tự nhiên làm giảm tác hại gây ra cho môi
trường, giảm ô nhiễm không khí, ô nhiễm tiếng ồn. Công nghệ chế tạo ra máy
bay, tàu ngày càng hiện đại, gọn mà công suất chứa lớn đã nâng cao hiệu suất
toàn bộ quá trình, làm tăng chất lượng và làm giảm giá thành dịch vụ GNVTQT
của DN, giúp thu hút thêm nhiều khách hàng, tăng thị phần GNVTQT của DN.
1.2.3.4. Nhóm biện pháp liên quan đến nguồn nhân lực
Nâng cao trình độ của cán bộ, nhân viên của DN: Con người là yếu tố quan
trọng tạo nên sự thành công của một DN. Tất cả các bộ phận trong công ty đều
có vai trò quyết định đến sự thành công của hoạt động GNVTQT. Các bộ phận
bao gồm: bộ phận kinh doanh, bộ phận đại lí, bộ phận thực hiện, bộ phận chứng
từ đều tham gia, đóng góp. Sự tổ chức hoạt động giữa các bộ phận càng chặt chẽ,

14
càng gắn kết thì hoạt động GNVTQT sẽ đạt được hiệu quả cao hơn. Bên cạnh đó,
chính kiến thức chuyên môn, sự hiểu biết, ứng biến với những vấn đề rắc rối
trong toàn bộ quy trình của các bộ phận cũng là yếu tố quan trọng giúp cho hoạt
động GNVTQT được hiệu quả. Chỉ cần một bộ phận không hoàn thành tốt trách
nhiệm của mình thì toàn bộ quy trình sẽ ảnh hưởng và một điều tất yếu là sẽ gây
thiệt hại đến tài chính của DN. Hơn nữa, khi người giao nhận vận tải có trình độ
và có kinh nghiệm họ am hiểu về mặt hàng đó thì mức độ an toàn trong giao
nhận càng được đẩy lên mức độ cao hơn nữa. Bộ máy tổ chức nếu được hướng
dẫn và phối hợp làm việc với nhau một cách khoa học, linh hoạt thì chất lượng
đem lại là nhanh chóng và hạn chế được những tổn thất trong toàn bộ quy trình
thực hiện; đồng thời chính sự chất lượng đó là thước đo lòng trung thành và niềm
tin tưởng của khách hàng, giúp tăng thương hiệu, uy tín và hình ảnh của DN.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh dịch vụ giao nhận
vận tải quốc tế của doanh nghiệp
1.3.1. Nhân tố khách quan
1.3.1.1. Môi trường chính trị - luật pháp
a. Môi trường luật pháp
Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa nói chung và dịch vụ GNVTQT nói
riêng được thực hiện kết hợp bởi nhiều quốc gia khác nhau, do đó, ảnh hưởng
của môi trường pháp luật không chỉ liên quan đến luật pháp tại quốc gia mà hàng
hóa được nhập khẩu mà nó còn liên quan đến luật pháp tại quốc gia xuất khẩu.
Đối với bất kì sự thay đổi trong môi trường pháp luật đều ảnh hưởng đến
quy trình GNVTQT. Một thông tư, công ước hay nghị định mới của chính phủ ở
các quốc gia có tác động, ảnh hưởng tích cực hoặc hạn chế dịch vụ GNVTQT.
Các công ước, luật lệ của các quốc gia quy định rõ nghĩa vụ, trách nhiệm và
quyền hạn của người tham gia vào hoạt động GNVTQT. Nó tác động đến việc
thực hiện các giấy phép nhập khẩu, phân loại hàng hóa, giấy phép lưu hành với
hàng hóa. Nếu không nắm bắt được sự thay đổi của luật pháp, DN có thể bị sai
sót khi tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh. Do đó, việc tìm hiểu về các luật
lệ, nắm bắt thông tin mới về luật pháp sẽ giúp cho dịch vụ GNVTQT được diễn
ra một cách nhanh chóng, hiệu quả nhất. Qua đó tạo sự tin tưởng cho khách hàng,
khiến họ sử dụng dịch vụ của Airseaglobal cũng như giới thiệu khách hàng mới
cho công ty, giúp công ty nâng cao được khối lượng, doanh thu, lợi nhuận và thị
phần GNVTQT.

15
b. Môi trường chính trị
Trong dịch vụ GNVTQT, môi trường chính trị đóng một vai trò vô cùng
quan trọng. Sự ổn định chính trị là một yếu tố quan trọng để hoạt động thương
mại hàng hóa diễn ra mạnh mẽ.
Hơn nữa, những biến động chính trị cũng ảnh hưởng rất lớn đến quy trình
GNVTQT. Một ví dụ cụ thể, một quốc gia nếu có xảy ra xung đột thì GNVTQT
sẽ phải thay đổi lộ trình. Trái lại, nếu môi trường chính trị ổn định, dịch vụ
GNVTQT sẽ diễn ra an toàn, hiệu quả và nhanh chóng hơn; thời gian giao nhận
GNVTQT được thực hiện hiệu quả, chuẩn xác. Môi trường chính trị có thể ảnh
hưởng tiêu cực hoặc tích cực đến việc tổ chức hoạt động kinh doanh của DN
cũng như chất lượng, giá cả dịch vụ GNVTQT của DN; từ ấy ảnh hưởng đến
thương hiệu, uy tín và hình ảnh của DN.
1.3.1.2. Môi trường kinh tế
Việc ký kết các Hiệp định thương mại tư do (FTA), trong đó có Hiệp định
Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương và Hiệp định Thương mại
tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu, Việt Nam được mở thêm nhiều cơ
hội mới để phát triển, thể hiện qua một loạt các chỉ số đó là kim ngạch thương
mại tăng, trình độ quản lý, thu hút đầu tư tăng, tăng trưởng xuất khẩu, đa dạng
hóa thị trường thị trường và mặt hàng xuất khẩu.
Tuy nhiên Việt Nam phải đối mặt với không ít thách thức khi tham gia các
Hiệp định thương mại tư do không hề nhỏ khi Việt Nam vốn là nền kinh tế có
trình độ phát triển còn thấp so với các nước trong khu vực. Vì vậy, vai trò của
hoạt động dịch vụ GNVTQT khi thực hiện chuỗi các dịch vụ liên quan đến lưu
kho, phân phối và vận tải là một trong những nhân tố quan trọng giúp cải thiện
môi trường kinh doanh, góp phần gia tăng thương mại, tăng trưởng xuất khẩu và
tận dụng các lợi thế trong các FTA thế hệ mới.
Bên cạnh đó, chủ nghĩa bảo hộ và xu hướng cực đoan nổi lên trong quan hệ
kinh tế quốc tế, điển hình là cuộc xung đột thương mại Mỹ - Trung tác động
không ít lên hoạt động xuất nhập khẩu Việt Nam. Vì vậy, Việt Nam cần các giải
pháp góp phần thúc đẩy xuất khẩu, không chỉ qua việc gia tăng giá trị hàng hóa
mà gia tăng giá trị chuỗi cung ứng như dịch vụ GNVTQT. Hoạt động xuất nhập
khẩu của Việt Nam ngày càng phát triển kéo theo sự tăng về nhu cầu dịch vụ
logistics, qua đó giúp DN có cơ hội để phát triển lĩnh vực của mình trên một thị

16
trường rộng hơn để cải thiện khối lượng, doanh thu, lợi nhuận và thị phần
GNVTQT của DN.
1.3.1.3. Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên ảnh hưởng lớn đến việc giao nhận và chuyên chở hàng
hóa xuyên biên giới. Đây được xem như một điều kiện bất khả kháng xảy ra
trong quá trình GNVTQT ảnh hưởng đến việc làm hàng và tốc độ giao hàng. Ảnh
hưởng của thời tiết xấu trong quá trình di chuyển sẽ khiến cho hàng hóa bị ảnh
hưởng về chất lượng, về tính chất... và nó chính là nguyên nhân gây ra tranh chấp
giữa các bên GNVTQT và nhà xuất nhập khẩu sau này. Do đó, nắm bắt tình hình
tự nhiên để có thể phòng tránh và thương lượng với khách hàng sẽ là cách để hai
bên hỗ trợ nhau và giúp cho dịch vụ GNVTQT được hoàn thiện hơn. Môi trường
tự nhiên ảnh hưởng đến việc tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty: từ khâu
đàm phán, lên hợp đồng các điều khoản bất khả kháng đến khâu thực hiện hợp
đồng; trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ GNVTQT cũng như doanh thu,
lợi nhuận của DN.
1.3.1.4. Môi trường công nghệ
Sự phát triển của khoa học, công nghệ có ảnh hưởng lớn đến quá trình
GNVTQT. Với thời điểm khoa học chưa phát triển, việc GNVTQT còn phụ
thuộc vào sức lực của con người làm cho quá trình vừa diễn ra với tốc độ chậm,
tốn chi phí, đem lại hiệu quả thấp, giảm hiệu suất khai thác. Ngày nay, với sự
phát triển mạnh mẽ của những phát minh công nghệ máy móc được thay thế để
thực hiện gần như toàn bộ quy trình GNVTQT từ hệ thống máy móc bốc dỡ
hàng, hệ thống gom hàng, chuyên chở hàng hóa, hệ thống khai báo hải quan cũng
được thực hiện trên phần mềm chứ không phải khai báo qua giấy tờ như trước
kia. Sự phát triển của hệ thống nhiên liệu mới hoàn toàn tự nhiên làm giảm tác
hại gây ra cho môi trường, giảm ô nhiễm không khí, ô nhiễm tiếng ồn. Công
nghệ chế tạo ra máy bay, tàu biển ngày càng hiện đại, công suất lớn đã nâng cao
hiệu suất toàn bộ quá trình tạo một bước tiến mới trong vận tải quốc tế. Năng lực
tài chính có thể tác động tiêu cực và tích cực đến yếu tố công nghệ. Ngược lại,
công nghệ ảnh hưởng rất lớn đến cơ sơ vật chất, máy móc trang thiết bị, quy
trình, cách thức tổ chức hoạt động kinh doanh cũng như chất lượng, giá cả, khối
lượng, doanh thu, lợi nhuận, thị phần, mức độ đa dạng dịch vụ GNVTQT của
DN.

17
1.3.2. Nhân tố chủ quan
1.3.2.1. Nguồn vốn tài chính
Nguồn vốn đầu tư đóng vai trò quan trọng trong dịch vụ GNVTQT. Khi
lượng vốn đầu tư không đủ, cơ sở hạ tầng, thiết bị máy móc không được cải tiến
dẫn đến quá trình giao nhận hàng bị gián đoạn, chậm tiến độ thực hiện quá trình
và ảnh hưởng đến chính hiệu suất, chất lượng của hoạt động GNVTQT, từ đó ảnh
hưởng tiêu cực đến các biện pháp nâng cao năng lực tài chính của công ty. Trái
lại, nếu có được lượng vốn đầu tư dồi dào, các cơ sở hạ tầng, máy móc, thiết bị
được nâng cấp hiện đại hơn thì quá trình GNVTQT sẽ được thực hiện một cách
nhanh chóng, hiệu quả và năng suất đạt được có thể vượt mức 100%. Tuy nhiên,
nguồn tài chính của DN làm dịch vụ GNVTQT không phải lúc nào cũng dồi dào
nên khi tính toán đến việc đầu tư vào hệ thống trong quy trình giao nhận cần phải
xác định rõ, tính toán cẩn thận việc đầu tư như thế nào để đạt được hiệu quả cao
nhất. Các DN cũng có thể tính đến việc thuê ngoài hay liên kết với các bên vận
tải trong một số trường hợp để giảm chi phí giao nhận.
1.3.2.2. Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, máy móc của doanh nghiệp
Các DN khi kinh doanh dịch vụ GNVTQT sẽ có những cơ sở thiết bị, hạ
tầng máy móc để phục vụ cho quá trình cung cấp dịch vụ của mình. Trang thiết
bị, cơ sở hạ tầng của người giao nhận vận tải bao gồm văn phòng của các bộ
phận, kho hàng, các phương tiện vận chuyển, phương tiện bốc dỡ hàng, bảo quản
và lưu kho hàng hóa... Để có được hoạt động GNVTQT hiện đại như ngày nay
thì các DN GNVTQT phải đầu tư cơ sở hạ tầng để phục vụ cho hoạt động gom
hàng, bốc hàng, xếp hàng, dỡ hàng và kiểm tra hàng hóa. Sự tiến bộ của công
nghệ giúp người giao nhận vận tải quản lí hoạt động của DN và những thông tin
quan trọng của khách hàng thông qua hệ thống truyền dữ liệu điện tín. Bên cạnh
đó hệ thống hạ tầng đường xá thuận lợi tạo điều kiện cho quá trình vận chuyển
hàng hóa được diễn ra nhanh chóng, đảm bảo an toàn cho hàng hóa khi đến kho
hàng của nhà nhập khẩu. Việc đầu tư cho máy móc hiện đại cũng là nhân tố quan
trọng, với các mặt hàng đặc điểm riêng biệt thì yêu cầu những máy móc chuyên
dụng là cần thiết. Do đó, nhân tố liên quan đến cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, máy
móc là tối quan trọng đối với DN kinh doanh dịch vụ GNVTQT, ảnh hưởng đến
chất lượng và giá cả dịch vụ GNVTQT của DN cũng như quá trình tổ chức hoạt
động kinh doanh của DN.

18
1.3.2.3. Nguồn lực con người
Tất cả các bộ phận trong công ty đều có vai trò quan trọng quyết định đến
sự thành công của dịch vụ GNVTQT. Các bộ phận bao gồm: bộ phận kinh doanh,
bộ phận chứng từ, bộ phận đại lý, bộ phận thực hiện đều tham gia, đóng góp. Sự
tổ chức hoạt động giữa các bộ phận càng chặt chẽ, càng gắn kết thì dịch vụ
GNVTQT sẽ đạt được hiệu quả cao hơn. Bên cạnh đó, chính kiến thức chuyên
môn, sự hiểu biết, ứng biến với những vấn đề rắc rối trong toàn bộ quy trình của
các bộ phận cũng là một yếu tố quan trọng giúp cho dịch vụ GNVTQT được hiệu
quả. Chỉ cần một bộ phận không hoàn thành tốt trách nhiệm của mình thì toàn bộ
quy trình sẽ ảnh hưởng và một điều tất yếu là sẽ gây thiệt hại đến tài chính của
DN. Khi DN có trình độ và có kinh nghiệm, am hiểu về mặt hàng đó thì mức độ
an toàn trong GNVTQT càng được đẩy lên mức độ cao hơn, giúp nâng cao chất
lượng dịch vụ GNVTQT và ảnh hưởng đến các biện pháp liên quan đến nguồn
nhân lực.
1.3.2.4. Nguồn lực tổ chức
Về cơ cấu tổ chức, dịch vụ GNVTQT là dịch vụ có sự tham gia của nhiều
bộ phận vì vậy các phòng ban phải có sự liên kết với nhau trong công việc để
giúp theo dõi tình trạng của lô hàng và có những báo cáo kịp thời, cải thiện tổ
chức hoạt động kinh doanh và chất lượng dịch vụ GNVTQT của DN.
Về cơ chế phối hợp – kiếm tra – giảm sát hoạt động, bộ máy tổ chức nếu
được hướng dẫn và phối hợp làm việc với nhau một cách khoa học, linh hoạt thì
chất lượng đem lại sự hiệu quả, nhanh chóng và hạn chế được những sai sót có
thể xảy ra trong toàn bộ quy trình thực hiện hợp đồng GNVTQT; đồng thời chính
sự chất lượng đó là thước đo lòng trung thành và niềm tin tưởng của khách hàng.
Các trưởng phòng ban luôn theo dõi bám sát quá trình làm việc của nhân viên để
có những điều chỉnh phù hợp nhất. Mỗi tuần đều tổ chức các cuộc họp giữa hội
đồng quản trị và các bộ phận khác để nắm được tình hình hoạt động của các bộ
phận và đưa ra những giải pháp cho những vướng mắc hiện tại. Điều này ảnh
hưởng đến việc tổ chức hoạt động kinh doanh và chất lượng dịch vụ GNVTQT
của DN.
Về chiến lược, các DN kinh doanh dịch vụ GNVTQT luôn có bộ phận
Agent liên hệ với các đại lý nước ngoài để có thể tra cứu giá vận chuyển quốc tế
một cách chính xác, đảm bảo cân đối và giao hàng theo đúng yêu cầu. Hầu hết
các DN làm dịch vụ GNVTQT đều xây dựng quan hệ đại lý để đảm bảo cho công

19
việc giao nhận hàng được diễn ra thuận lợi và hiệu quả nhất. Ngược lại, tại một
số nước chưa từng hợp tác, với những lô hàng đầu tiên, DN thường gặp vấn đề
trong việc xác định giá chính xác khi mà sự bất ngờ thay đổi giá vận chuyển của
đại lý làm ảnh hưởng đến lợi nhuận nhận được của công ty. Điều này ảnh hưởng
đến giá cả dịch vụ GNVTQT và khối lượng, doanh thu, lợi nhuận, thị phần
GNVTQT của DN.

20
CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN VẬN TẢI QUỐC
TẾ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN AIRSEAGLOBAL VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2017-2019
2.1. Giới thiệu Công ty Cổ phần Airseaglobal Việt Nam và phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh dịch vụ giao nhận vận tải
quốc tế của Công ty giai đoạn 2017 – 2019
2.1.1. Giới thiệu Công ty Cổ phần Airseaglobal Việt Nam
2.1.1.1. Thông tin chung về Công ty Cổ phần Airseaglobal Việt Nam
CTCP Airseaglobal Việt Nam (Vietnam Airesaglobal Joint Stock Company)
được hình thành theo Luật DN với Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0105308539 ngày 13/05/2011 với loại hình là công ty TNHH. Ngày 05/03/2019,
đăng ký thay đổi lần 6 với loại hình là CTCP.
Tên viết tắt: AIRSEAGLOBAL., JSC.
Trụ sở chính: A9/4 TT Mỏ Địa Chất, Phường Cổ Nhuế 2, Quận Bắc Từ
Liêm, TP. Hà Nội, Việt Nam.
Văn phòng kinh doanh: P2410, 2412, 2014, Tòa Eurowindow, 27 Trần Duy
Hưng, Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy, TP Hà Nội.
Chi nhánh TP.HCM: 135/37/1 Nguyễn Hữu Cảnh, Phường 22, Quận Bình
Thạnh, TP HCM.
Chi nhánh Hải Phòng: 226 Lê Lai, Phường Máy Chai, Quận Ngô Quyền,
TP Hải Phòng.
Chủ tịch HĐQT và là người đại diện theo pháp luật: Chủ tịch Hội đồng
quản trị Nguyễn Thành Tân.
Ngày hoạt động: 13/05/2011.
Website: http://airseaglobal.com.vn
Email: info@airseaglobal.com.vn
Mã số thuế: 0105308539.
Tel: 04.6269.7222; 04.6269.7555.
Loại hình công ty: CTCP.

21
Vốn điều lệ theo GPĐKKD: 6.000.000.000 VNĐ.
Lĩnh vực hoạt động: Là đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực Logistics.
Ngành kinh doanh: Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải, mã
ngành H5229.
2.1.1.2. Quá trình hình thành và lịch sử phát triển của Công ty
Công ty đã hoạt động được khoảng 9 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, trở thành một trong những công ty top đầu về cung cấp
dịch vụ nhập khẩu thiết bị y tế, cụ thể là chuyên cung cấp các dịch vụ Logistics
như dịch vụ GNVTQT, vận tải nội địa, làm thủ tục hải quan, xin giấy phép xuất
nhập khẩu hàng hóa, giấy phép chuyên ngành cụ thể mặt hàng là trang thiết bị y
tế (hàng máy móc thiết bị y tế, vật tư tiêu hao).
Tính đến thời điểm hiện tại năm 2020, số lượng nhân viên chính thức của
công ty là hơn 100 người làm việc tại trụ sở chính Hà Nội, cùng với đó là sự phát
triển hai đại lý ở TP Hồ Chí Minh và Hải Phòng và sự hợp tác với các đối tác
chiến lược tại nhiều tỉnh, thành phố: Quảng Ninh, Đà Nẵng, Thái Bình, Nam
Định,... Với mạng lưới hoạt động ở hầu hết các tỉnh có vị thế chiến lược và kinh
tế lớn cùng sự phát triển của hệ thống thông tin liên lạc, Airseaglobal dần khẳng
định được vị thế của mình, phục vụ hiệu quả, chuyên nghiệp, uy tín đem lại lòng
tin rất lớn cho các khách hàng. Airseaglobal hiện là đối tác tin cậy của nhiều DN
xuất nhập khẩu lớn cả trong và ngoài nước, đang không ngừng phát triển để trở
thành một trong những công ty vận tải hàng đầu khu vực Đông Nam Á trong lĩnh
vực Logistics. Hơn thế nữa, Airseaglobal còn có quan hệ tốt và là đối tác thường
xuyên với hầu hết các hãng tàu, hãng hàng không lớn trên thế giới, tạo điều kiện
thuận lợi trong việc lựa chọn giá cước cạnh tranh cũng như mở rộng phạm vi
kinh doanh.
2.1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động của Công ty Cổ phần
Airseaglobal Việt Nam
Airseaglobal hoạt động với vai trò là người GNVTQT – Freight Forwarder.
Hiểu cơ bản, công ty là trung gian giữa bên xuất khẩu và bên nhập khẩu. Công ty
cung cấp các dịch vụ đa dạng bao gồm:
- Dịch vụ Logistics: Dịch vụ bốc xếp, kiểm đếm hàng hóa; dịch vụ môi giới
hàng hải/ hàng không; dịch vụ khai báo hải quan; dịch vụ đại lý vận tải; dịch
vụ tư vấn chuyên ngành… Trong đó dịch vụ Logistics liên quan đến vận tải
bao gồm: vận tải đường biển, đường hàng không, đường bộ…; dịch vụ vận
22
tải đa phương thức, vận tải hàng hóa siêu trường siêu trọng… Công ty chủ
yếu thực hiện GNVTQT đường biển và đường hàng không. Việc thực hiện
GNVTQT bằng đường biển được thực hiện thông qua 2 cảng chính là Hải
Phòng và Cát Lái, đường hàng không GNVTQT tại sân bay Nội Bài và sân
bay Tân Sơn Nhất. Với vị trí cảng biển thuận lợi nên vận tải quốc tế của
Việt Nam chủ yếu bằng đường biển, công ty cũng xây dựng các cơ sở
GNVTQT tại các cảng. Đối với hàng không, công ty GNVTQT ở tất cả các
kho ở Nội Bài: Kho NTCS, ALS, ACS; các kho chuyển phát nhanh ở Nội
Bài; Chuyển phát nhanh Mỹ Đình.
- Dịch vụ liên quan đến giấy phép hàng y tế: Thủ tục phân loại hàng y tế; dịch
vụ xin giấy phép nhập khẩu thiết bị y tế; dịch vụ xin công bố đủ điều kiện
sản xuất, kinh doanh, đăng ký lưu hành thiết bị y tế loại A,B,C,D; dịch vụ
thủ tục tạm xuất tái nhập, tạm nhập tái xuất hàng y tế.
2.1.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Cổ phần Airseaglobal Việt Nam

Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Airseaglobal Việt Nam
Nguồn: Phòng vận hành Airseaglobal, 2019

Cơ cấu tổ chức củа công ty bао gồm:

− Hội đồng quản trị: Gồm ông Nguyễn Thành Tân, Nguyễn Công Khanh,

Nguyễn Mạnh Cường.

23
− Bаn giám đốc công ty: ông Nguyễn Công Mạnh là người đại diện trước

рháр luật củа công ty, điều hành tоàn bộ hоạt động kinh dоаnh.

− Рhòng Chứng từ - Dịch vụ khách hàng (Custоmer Services Deраrtment):

quản lý, lưu trữ chứng từ và các công văn, chuẩn bị bộ hồ sơ hải quan,
theo dõi quá trình làm hàng, liên lạc với khách hàng để thông báo thông
tin lô hàng.

− Рhòng Vận hành (Орerаtiоn Deраrtment): tiến hành các công việc từ khi

nhận chứng từ đến khi nhập hàng về kho của DN, giải quyết các vướng
mắc từ khách hàng với từng lô hàng.

− Рhòng Kế tоán (Аccоunting Deраrtment): thu chi cho công ty, báo cáo các

số liệu chính xác định kỳ, hạch toán các nghiệp vụ kế toán phát sinh, chi
tạm ứng cho nhân viên GNVTQT hoàn thành công tác.

− Рhòng Kinh dоаnh (Sаles Deраrtment): tìm kiếm khách hàng, tiếp nhận

nhu cầu xuất nhập khẩu của khách hàng, chào giá các dịch vụ của công ty,
tư vấn cho khách về các loại thủ tục, giấy phép liên quan khi xuất nhập;
đàm phán với các hãng tàu, hãng hàng không để có giá cước tốt nhất cho
khách… Sau đó báo giá, hai bên thỏa thuận và ký kết hợp đồng GNVTQT.
Các trưởng phòng ban luôn theo dõi bám sát quá trình làm việc của nhân
viên để có sự điều chỉnh phù hợp nhất. Mỗi tuần đều tổ chức các cuộc họp giữa
hội đồng quản trị và các bộ phận khác để nắm được tình hình hoạt động của các
bộ phận và đưa ra những giải pháp cải tiến. Dịch vụ GNVTQT là dịch vụ có sự
tham gia của nhiều bộ phận vì vậy công ty luôn chú trọng sự liên kết chặt chẽ
giữa các phòng ban trong công việc.
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh dịch vụ giao nhận vận
tải quốc tế của Công ty Cổ phần Airseaglobal Việt Nam
2.1.2.1. Nhân tố khách quan
a. Môi trường chính trị - luật pháp
❖ Môi trường luật pháp:

Trong quá trình nhập khẩu, xuất khẩu hàng y tế, những quy định về luật
pháp luôn gây ảnh hưởng đến hoạt động GNVTQT.
24
Thứ nhất, liên quan đến những yêu cầu đối với trang thiết bị y tế - vật tư
tiêu hao.
Môi trường pháp luật liên quan đến trang thiết bị y tế tại Việt Nam không
cố định mà nó luôn thay đổi không ngừng; sự ra đời của các nghị định, thông tư,
công văn liên quan đến trang thiết bị y tế cập nhật liên tục làm cho quá trình để
nhập khẩu hàng về Việt Nam cũng khắt khe hơn. Với các hàng y tế, Bộ Y tế ban
hành những công văn, nghị định rất chặt chẽ ngay từ khâu đầu tiên để có thể
nhập hàng về phân phối. Hàng y tế cần có phân loại mức độ rủi ro A, B, C, D và
hàng nếu có mức độ rủi ro cao phải xin giấy phép nhập khẩu thì mới có thể nhập
khẩu hàng về Việt Nam.
Môi trường luật pháp có thể ảnh hưởng tiêu cực hoặc tích cực đến các biện
pháp nâng cao NLCT dịch vụ GNVTQT của DN như: đàm phán ký kết hợp đồng
cung ứng dịch vụ, tổ chức thực hiện hợp đồng cung ứng dịch vụ giao nhận và
việc nâng cao trình độ của cán bộ, nhân viên của DN. Một số vấn đề mà
Airseaglobal gặp phải khi giao nhận vận tải trang thiết bị y tế do ảnh hưởng của
môi trường pháp luật như: sự thay đổi về những công văn liên quan đến hàng, sự
thay đổi về yêu cầu để có thể nhập hàng làm cho tiến độ giao nhận hàng bị
chậm. Trong một số trường hợp, khách hàng chưa nắm rõ được quy trình để nhập
khẩu và giao nhận hàng một cách hiệu quả làm ảnh hưởng đến việc tổ chức hoạt
động kinh doanh của công ty, cụ thể là tiến trình đàm phán và tiến độ GNVTQT
khi giải trình cho khách hàng hiểu về luật. Việc khách hàng là các bộ phận xuất
nhập khẩu tại các công ty xuất nhập khẩu tự khai hải quan, nhưng lại không nắm
được rõ luật về hồ sơ để hàng nhập về cần những gì, từ đó chậm thông quan,
hàng bị giữ tại cảng khiến phát sinh chi phí lưu bãi. Những khách hàng trong
trường hợp này phải tìm đến Airseaglobal để tháo gỡ tình huống, do kênh thông
tin tại Airseaglobal giúp cho đội ngũ nhân sự của công ty luôn cập nhật thông tin
mới nhật về luật và đảm bảo không làm sai cho khách hàng, giúp khách hàng
thông quan nhanh, không mất chi phí lưu bãi tại cảng, từ đó tăng chất lượng,
giảm chi phí cho dịch vụ GNVTQT, giúp củng cổ thương hiệu, uy tín hình ảnh
của DN và giúp DN mở rộng thị phần, tăng doanh thu.
Thứ hai, sự chi phối của luật lệ liên quan đến GNVTQT bằng đường hàng
không, đường biển.
Sự ổn định của luật lệ hàng không, đường biển chính là yếu tố góp phần
duy trì sự ổn định của hoạt động GNVTQT. Bao gồm: Luật hàng không dân dụng
Việt Nam ban hành năm 1992; Luật thương mại năm 2005; nghị định
25
160/2016/NĐ-CP về điều kiện kinh doanh vận tải biển, kinh doanh dịch vụ đại lý
tàu biển và dịch vụ lai dắt tàu biển... Bên cạnh những quy định luật lệ quốc gia
thì luật lệ quốc tế cũng rất quan trọng bởi hoạt động GNVTQT không chỉ liên
quan đến đối tác nước ngoài mà nó còn liên quan đến quá trình vận chuyển quốc
tế. Sự ban hành văn bản luật mới tác động đến mức thuế của hàng hóa từ đó làm
cho quá trình giao nhận bị trì hoãn và thực hiện chậm hơn so với yêu cầu của
khách hàng. Tuy nhiên, trong suốt hơn 9 năm hoạt động thì Airseaglobal nói
chung và bộ phận đại lý của công ty nói riêng luôn coi trọng và tìm hiểu sự thay
đổi của luật pháp để có thể đáp ứng về tốc độ, thời gian cho khách hàng. Việc
Airseaglobal hiểu luật cho từng mặt hàng để giúp khách hàng làm rõ mức thuế
nhập khẩu trước hải quan rằng hàng được hưởng mức thuế 5% chứ không phải
10%, điều này khiến DN rất hài lòng vì giảm được 5% mức thuế là một số tiền
khá lớn với họ. Việc này cũng tạo một lợi thế lớn cho Airseaglobal về việc công
ty luôn mở rộng gói dịch vụ của mình do chịu khó nghiên cứu luật. Có thể có
những gói dịch vụ, ngách dịch vụ mà chỉ riêng công ty làm được do đi đầu mà
các bên khác chưa làm tại cùng 1 thời điểm. Airseaglobal biết chuyển biến những
thay đổi của môi trường luật pháp thành điểm mạnh của mình, từ đó nâng cao
chất lượng dịch vụ GNVTQT và thương hiệu, uy tín, hình ảnh của DN.
❖ Môi trường chính trị:
Tại Việt Nam, tình hình chính trị ổn định, nhà nước luôn tạo điều kiện cho
các DN phát triển. Các chính sách liên quan đến thúc đầy hoạt động thương mại
quốc tế, các chính sách hỗ trợ về mặt kinh tế cho các DN kinh doanh dịch vụ
GNVTQT luôn giúp hoạt động GNVTQT của Airseaglobal ngày càng tiến bộ
hơn.
Hoạt động GNVTQT của Airseaglobal bên cạnh tác động của môi trường
chính trị Việt Nam thì còn bị ảnh hưởng bởi chính trị - xã hội ở các nước mà
công ty phối hợp làm đại lý để giao nhận hàng. Tại Châu Á, các đại lý mà
Airseaglobal thường xuyên hợp tác để giao nhận hàng gồm Trung Quốc,
Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc... Tại Châu Âu, các quốc gia như: Mỹ, Hy Lạp,
Đức, Anh, Pháp… là các đại lý mà công ty thường xuyên hợp tác.
Như vậy có thể thấy, chính trị - xã hội tại Việt Nam và các quốc gia này
tương đối ổn định, nền kinh tế phát triển mạnh, xã hội văn minh, tiến bộ, những
yếu tố này quyết định đến sự thành công về mặt chất lượng, giá cả của dịch vụ
GNVTQT cũng như uy tín, thương hiệu của dịch vụ mà các đại lý cung cấp cũng

26
như nó giúp cho tiến trình giao nhận tại nước ngoài được thực hiện nhanh chóng
hơn nữa.
b. Môi trường kinh tế
Với việc ký kết các hiệp định ưu đãi thuế xuất nhập khẩu đối với một số
mặt hàng trong đó có hàng y tế giúp đẩy mạnh hoạt động nhập các trang thiết bị
y tế hiện đại từ các nước phát triển của các công ty kinh doanh thiết bị y tế tại
Việt Nam. Với uy tín của một công ty logistics chuyên hàng y tế có trên 800
khách hàng quen, CTCP Airseaglobal Việt Nam được khách hàng tin tưởng để
tiến hành hoạt động vận tải, thông quan và xin giấp phép lưu hành hàng y tế nhập
tại thị trường Việt Nam. Hai yếu tố này tạo điều kiện tốt để công ty nghiên cứu,
tìm kiếm khách hàng mới, mở rộng thị trường, tăng doanh thu, thị phần cũng như
hình ảnh DN.
Dịp cuối năm từ tháng giữa tháng 11 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm là thời
điểm các DN có nhu cầu mạnh về dịch vụ vận chuyển, đặc biệt là hàng nhập, có
thể ước tính lên tới khối lượng nhập của giai đoạn này chiếm 30% khối lượng
nhập cả năm. Vì thế Airseaglobal luôn nắm bắt cơ hội để duy trì cũng như mở
rộng thị phần của mình trong dịch vụ GNVTQT. Công ty có lợi thế đi hàng lẻ vì
thế việc hàng bị giao chậm sẽ không xảy ra nhiều như khi khách chọn vận
chuyển hàng với các ông lớn và đi hàng ghép. Hơn nữa việc thông quan của
Airseaglobal cũng lợi thế hơn, do công ty làm giấy tờ chuẩn chỉnh để nộp hồ sơ
hải quan cũng như biết các lỗi sai nên tránh do đã thông quan cho hàng y tế rất
nhiều, vì thế khiến hàng không bị giao chậm do không thông quan được.
Đại dịch Covid-19 bùng phát ở các nước châu Âu, châu Mỹ khiến tăng cầu
đột biến sản phẩm đồ phòng dịch như khẩu trang, găng tay, đồ bảo hộ. Từ các
DN trong nước có cơ hội để đấy mạnh xuất khẩu các mặt hàng này của Việt Nam
ra nước ngoài, điển hình là Mỹ, Hàn, Nhật… Airseaglobal là một công ty mạnh
về xuất nhập hàng y tế cũng như nhận trọn gói kèm các dịch vụ thủ tục để sản
xuất, xuất khẩu và lưu hành hàng y tế, vì thế mà các DN hoàn toàn yên tâm và tin
dùng dịch vụ giao nhận vận tải của Airseaglobal. Dịch Covid-19 là cơ hội để
công ty mở rộng tập khách hàng và tăng doanh thu cho mình.
c. Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên là yếu tố bất khả kháng trong hoạt động GNVTQT nói
chung và trang thiết bị y tế nói riêng. Các hàng y tế mà Airseaglobal thực hiện
được nhập khẩu từ cả các nước ở Châu Á và Châu Âu, chính vì thế, tác động bởi

27
điều kiện tự nhiên là khó tránh khỏi, quá trình vận chuyển từ các nước về đến
Việt Nam có thể gặp phải những điều kiện bất khả kháng do thời tiết xấu. Các
vấn đề xảy ra như: chuyến bay bị trễ, chuyến bay phải dời lịch... ảnh hưởng đến
thời gian giao nhận, thời gian thông quan và giao hàng cho khách hàng bị ảnh
hưởng. Bên cạnh đó, những chi phí phát sinh liên quan đến kho bãi, bảo quản
cũng là vấn đề mà Airseaglobal gặp phải trong quá trình thực hiện hoạt động
GNVTQT cho khách. Đặc biệt, do tính chất riêng của các trang thiết bị y tế ảnh
hưởng bởi tự nhiên không chỉ làm chậm tiến độ giao hàng mà nó còn ảnh hưởng
trực tiếp đến tính chất và độ an toàn của hàng như các hàng hóa chất y tế, hàng
chức năng có chế độ bảo quản riêng. Có thể thấy rằng, yếu tố môi trường tự
nhiên có ảnh hưởng lớn đến dịch vụ GNVTQT trang thiết bị y tế của công ty, cụ
thể là tiến trình thực hiện hợp đồng GNVTQT cũng như quá trình giải quyết, xử
lý vấn đề cho khách hàng.
d. Môi trường công nghệ
Sự phát triển của công nghệ, khoa học – kỹ thuật có tác động thuận lợi đến
dịch vụ GNVTQT. Nếu trước đây có sự thiếu thốn máy móc, thiết bị để bốc xếp,
vận chuyển hàng hóa, mọi công việc phụ thuộc hoàn toàn vào sức lực của con
người khiến cho tiến độ giao nhận hàng bị chậm, thời gian cung cấp cho khách
hàng chậm. Tuy nhiên, thời đại công nghệ 4.0 như hiện nay, quá trình GNVTQT
được tiến hành nhanh chóng, hiệu quả nhờ ứng dụng những phát minh hiện đại
vào các giai đoạn của quá trình GNVTQT.
Tại CTCP Airseaglobal Việt Nam, các bộ phận phối hợp với nhau hiệu quả,
các bộ phận chứng từ, bộ phận kinh doanh, bộ phận hiện trường, bộ phận đại lý
đều liên kết với nhau nhanh chóng qua zalo, skype; các vấn đề gặp phải đều được
giải quyết nhanh chóng, kịp thời. Nếu như trước đây, việc khai báo hải quan được
thực hiện theo cách truyền thống là khai trên giấy, vừa tốn thời gian, vừa dễ sai
sót và tiến trình xử lý chậm gây ảnh hưởng đến thời gian GNVTQT thì ngày nay,
sự ra đời của phần mềm khai báo hải quan điện từ trên Ecuss đã giúp ích rất
nhiều cho quá trình này. Tiến trình lên tờ khai nhanh chóng, tiến trình sửa lỗi hay
thông quan hàng cũng nhanh hơn và giúp rút ngắn thời gian GNVTQT. Từ đó
tăng hình ảnh, thương hiệu, uy tín của công ty trong mắt khách hàng.
Hơn nữa, ứng dụng công nghệ cho hoạt động bốc xếp và vận chuyển hàng
cũng giúp rút ngắn thời gian, chi phí cho hoạt động GNVTQT. Với đặc thù riêng
biệt của hàng y tế thì sự đầu tư cho hệ thống máy móc để dỡ hàng và đưa lên các
xe chuyên chở là quan trọng. Sự phát triển và xuất hiện các tuyến bay mới, các
28
hãng hàng không, hãng tàu mới, hệ thống máy bay, hãng tàu để chở hàng cũng
được cải tiến giúp cải thiện cơ sở vật chất, máy móc, thiết bị, khiến quá trình vận
chuyển hàng hóa được thực hiện nhanh chóng hơn, tăng chất lượng vả giảm giá
thành dịch vụ GNVTQT.
Đồng thời, do công nghệ ở Việt Nam còn chưa thật sự phát triển để có thể
sản xuất ra các trang thiết bị y tế hiện đại, an toàn nên tỉ lệ nhập khẩu hàng từ các
nước là rất lớn. Chính vì thế, hoạt động GNVTQT trang thiết bị y tế tại
Airseaglobal càng có điều kiện phát triển nghiên cứu, tìm kiếm khách hàng mới
để mở rộng thị trường của mình.
2.1.2.2. Nhân tố chủ quan
a. Nguồn vốn tài chính
Bảng 2.1 thể hiện doanh thu, nguồn vốn, vốn chủ sở hữu của Airseaglobal
tăng đáng kể từ năm 2017 đến năm 2019. Với tổng tài sản của công ty năm 2019
đạt mức 3,42 tỷ đồng tăng 1,98 tỷ đồng tương đương 57,89% so với năm 2017.
Doanh thu năm 2019 cũng tăng lên gần 1,5 tỷ đồng so với năm trước. Trong hơn
9 năm hoạt động, nguồn vốn đầu tư qua các năm của công ty ngày càng tăng,
nguồn vốn đầu tư của các năm sau luôn cao hơn so với các năm trước; khả năng
thanh toán nợ phải trả và khả năng thu hồi nợ của công ty tương đối tốt, vốn củа
công ty ít bị chiếm dụng, khả năng thu hồi nợ tốt. Đây là điều kiện thuận lợi giúp
công ty sử dụng lợi thế về mặt tài chính để nâng cao cơ sở vật chất, máy móc
trang thiết bị, cải thiện tiến trình thực hiện hợp đồng GNVTQT cũng như chất
lượng dịch vụ.
Bảng 2.1. Báo cáo tài chính củа Công ty Cổ phần Аirseаglоbаl Việt Nam
giаi đоạn 2017-2019 (triệu VNĐ)
Các chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Tổng TS 1440,5 1977,9 3418,5
Tổng nguồn vốn 1440,5 1977,9 3418,5
VCSH 514,3 637,8 1152,1
Doanh thu 8487,6 10816,08 12303,68
Lợi nhuận trước thuế 4479,94 4807,56 4703,54
Lợi nhuận sau thuế 4031,95 4326,80 4233,19
Nguồn: Рhòng kế tоán Аirseаglоbаl, 2019
b. Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, máy móc của Công ty
Trong suốt hơn 9 năm hoạt động, CTCP Airseaglobal Việt Nam luôn cố
gắng để mở rộng hoạt động, xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng, trang thiết bị đầy
đủ và ngày càng hiện đại hơn. Theo Bảng 2.2, nếu như trước đây, công ty chỉ có

29
1 văn phòng làm việc còn nhỏ, chưa đủ các trang thiết bị, hệ thống máy tính còn
hạn chế thì đến nay, công ty đã có 3 văn phòng làm việc mới, rộng rãi, khang
trang, các phòng ban có đầy đủ máy tính, trang thiết bị phục vụ. Bộ phận chứng
từ có phòng làm việc riêng, tất cả các nhân viên đều có máy tính riêng và hoạt
động năng suất để có thể lên tờ khai hải quan hiệu quả, giải quyết các vấn đề phát
sinh trong quá trình thông quan hàng hóa. Bộ phận kinh doanh cũng có phòng
làm việc riêng với hệ thống máy móc, thiết bị hiện đại phục vụ cho quá trình tiếp
cận khách hàng nhanh nhất. Bộ phận hiện trường đươc cung cấp hệ thống xe vận
chuyển, thiết bị liên lạc để giải quyết các lô hàng sớm nhất. Bộ phận đại lý cũng
được cung cấp hệ thống thiết bị cần thiết để kiểm tra thông tin về cước vận
chuyển và báo giá cho khách hàng nhanh chóng.
Bảng 2.2. Kê khai trang thiết bị y tế Công ty Cổ phần Airseaglobal Việt Nam

Trang thiết bị văn phòng 2015 2019

Máy tính 10 90

Máy in 2 6

Máy scan 1 3
Nguồn: Phòng kế toán - CTCP Airseaglobal Việt Nam (2019)
Bên cạnh đó, dịch vụ GNVTQT của công ty còn có sự hợp tác với bên vận
chuyển để đưa hàng về kho nên công ty cũng lựa chọn và đánh giá những đối tác
để có thể chọn ra bên vận chuyển có chất lượng máy móc hiện đại, an toàn và
thời gian đáp ứng nhanh chóng. Các đại lý vận chuyển cần có hệ thống xe hỗ trợ
hiện đại như xe bốc hàng, cẩu hàng, gom hàng… đảm bảo an toàn và chi phí tối
ưu mà vẫn đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, trên thực tế tình
trạng GNVTQT tại Airseaglobal vẫn xảy ra những thiệt hại, rủi ro cho hàng hóa
của khách hàng cũng như việc khách hàng phàn nàn về thời gian làm hàng trong
một số trường hợp còn hạn chế. Điều này ảnh hưởng bất lợi đến việc tổ chức
thực hiện hợp đồng cung ứng dịch vụ GNVTQT của DN, từ đó khiến thị phần
công ty không được mở rộng đúng với tiềm năng của kế hoạch.
c. Nguồn lực con người
Đội ngũ nhân viên công ty phần lớn có bằng Cử nhân Đại học từ chuyên
ngành quản trị kinh dоаnh, chuyên ngành kinh dоаnh quốc tế… chứ chưа thực sự
được đàо tạо bài bản về lоgistics (Bảng 2.3). Đội ngũ nhân viên mới của công ty
khi mới vào sẽ được đào tạo bài bản nghiệp vụ của công ty để có thể trực tiếp

30
thực hiện công việc trong những ngày đầu. Sau đó, ba tháng một lần đội ngũ
nhân viên mới sẽ được kiểm tra đánh giá trình độ để được nâng cấp thêm kiến
thức, nghiệp vụ mới.

Bảng 2.3. Trình độ học vấn của nhân viên Airseaglobal năm 2019

Tỷ trọng trên toàn bộ nhân viên


Công ty
Cử nhân Đại học 100%
Chuyên Kinh doanh quốc tế 25%
ngành Kinh tế quốc tế 40%
Logistics và chuỗi cung ứng 20%
Chuyên ngành khác 15%
Nguồn: Phòng vận hành - CTCP Airseaglobal Việt Nam (2019)
Đội ngũ lãnh đạo của công ty đều đã có kinh nghiệm lâu năm cả làm thuê
và làm riêng trong lĩnh vực logistics, vị vậy rất hiểu được thị trường ngành này
và các kiến thức sâu trong ngành để đưa ra chiến lược ngắn hạn và dài hạn cho cả
công ty.
Đội ngũ nhân viên Airseaglobal đều có trình độ tiếng Anh cơ bản, phòng
chứng từ mạnh về kỹ năng đọc, viết còn phòng sales thì yêu cầu cả 4 kỹ năng đều
phải đủ tốt để trao đổi, thuyết phục khách hàng nước ngoài.
Bảng 2.4. Trình độ ngoại ngữ nhân viên Airseaglobal năm 2019

Trình độ tiếng Anh Tỷ trọng trên toàn bộ nhân viên


Công ty
2/5 38%
3/5 45%
4/5 15%
Nguồn: Phòng vận hành - CTCP Airseaglobal Việt Nam (2019)
Nhờ có sự phối hợp chặt giữa các bộ phận, thì việc đội ngũ nhân sự của
Airseaglobal luôn biết cách cập nhật thông tin mới nhật về luật và đảm bảo
không làm sai cho khách hàng, giúp khách hàng thông quan nhanh, không mất
chi phí lưu bãi tại cảng cũng như biết rõ mức thuế phải nộp cho từng mặt hàng,
từ đó tăng chất lượng, giảm chi phí cho dịch vụ GNVTQT, giúp củng cổ thương

31
hiệu, uy tín hình ảnh của DN và giúp DN mở rộng thị phần, tăng doanh thu.
Nguồn lực con người tại Airseaglobal tác động tích cực đến NLCT dịch vụ
GNVTQT của công ty.
d. Nguồn lực tổ chức
Về chiến lược, Airseaglobal có bộ phận Agent liên hệ với các đại lý nước
ngoài để có thể tra cứu giá vận chuyển quốc tế một cách chính xác, đảm bảo cân
đối và giao hàng theo đúng yêu cầu. Theo Bảng 2.5 ta thấy hệ thống đại lý quốc
tế của Airseaglobal trải khắp nhiều đất nước ở cả khu vực Châu Á và Châu Âu,
có thể kể tên ra một số đại lý mà công ty gắn bó lâu dài như: Trung Quốc, Nhật
Bản, Hàn Quốc, Đức, Anh, Mỹ, ... Đến thời điểm hiện tại, công ty đã thiết lập
được hệ thống đại lý tại hơn 50 nước trên thế giới, đáp ứng được việc chuyên chở
hàng hóa từ các nước về Việt Nam. Tuyến vận chuyển hàng không mà công ty
đang hoạt động sôi nổi và có sự cạnh tranh về mức giá đó chính là Trung Quốc,
Ấn Độ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Tây Ban Nha, Mỹ, Anh... Ở mỗi nước công ty đều
thiết lập quan hệ thân thiết với từ 2 đến 3 đại lý lớn để có thể lựa chọn và tìm đại
lý có mức giá phù hợp nhất. Với những tuyến vận tải chủ chốt, công ty thực hiện
khá nhiều lô hàng và dành được sự tin tưởng từ khách hàng về dịch vụ tốt. Điều
này ảnh hưởng tích cực đến giá cả dịch vụ GNVTQT và khối lượng, doanh thu,
lợi nhuận, thị phần GNVTQT của công ty.
Bảng 2.5. Danh sách các đại lý lớn của Công ty Cổ phần Airseaglobal Việt
Nam tại một số nước trong khu vực và trên thế giới
Nước Đại lý lớn
Trung Quốc AIF Global Logistics., Ltd
JW Logistics JSC.,
Unitex Int’l Forwarding (Gz) Ltd
Nhật Bản H& Friends GTL (Japan) Co., Ltd
SMJ Co., Ltd
Hy Lạp Ship SA (G.C. Lymberpa S.A.)
Skani International Transport
Đức Geis Air + Sea GmbH
Quick Cargo Service GmbH
TCI International Logistics GmbH
Mỹ Air City Inc.,
Clear Freight Inc.,
MSL Express Inc.,
Singapore Freight Links Express Pte Ltd
Sea-Net Cargo Express (S) Pte Ltd

32
Nguồn: Phòng kinh doanh Airseaglobal, 2019
Ngược lại, tại một số nước chưa từng hợp tác, với những lô hàng đầu tiên,
Airseaglobal thường gặp vấn đề trong việc xác định giá chính xác khi mà sự bất
ngờ thay đổi giá vận chuyển của đại lý làm ảnh hưởng đến lợi nhuận nhận được
của công ty. Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến giá cả dịch vụ GNVTQT và khối
lượng, doanh thu, lợi nhuận, thị phần GNVTQT của công ty.
Về cơ cấu tổ chức, dịch vụ GNVTQT của công ty có sự tham gia của nhiều
bộ phận, gồm có: bộ phận chứng từ, bộ phận hiện trường, bộ phận kinh doanh, bộ
phận kế toán giúp cho các công việc được triển khai rõ ràng hơn. Cụ thể:
Bộ phận chứng từ với 8 thành viên mỗi ngày lên 30 đến 35 tờ khai và
truyền cho các lô hàng. Các nhân viên bộ phận chứng từ của công ty đều có trình
độ đại học, có chuyên môn sâu và hiểu biết về nghiệp vụ với các công việc, cụ
thể: liên hệ với khách hàng để trao đổi thông tin hàng hóa trên tờ khai, trên bộ hồ
sơ chứng từ, giấy đăng ký kinh doanh để chuẩn bị làm thủ tục hải quan; kiểm tra
chứng từ, lên tờ khai và truyền tờ khai; chuyển thông tin cho bộ phận Ops để
thực hiện thông quan hàng hóa, lấy hàng và giao hàng cho khách hàng.
Đối với phòng vận hành có bộ phận Ops là bộ phận trực tiếp thực hiện việc
mở tờ khai tại cửa khẩu, các lô hàng luồng đỏ yêu cầu cần kiểm hóa hàng; giao
nhận vận tải đúng thời hạn và đưa hàng đến đúng địa điểm theo yêu cầu của
khách hàng; làm việc với các cơ quan, các bộ, ban ngành để xin cấp phép chuyên
ngành, đăng ký kiểm tra chất lượng cho từng lô hàng theo yêu cầu của khách
hàng. Hiện nay, bộ phận Ops với 8 nhân viên chủ chốt, có kinh nghiệm và có sự
quen biết với các cơ quan hải quan luôn cố gắng để hàng hóa được thông quan
nhanh chóng để vận chuyển về kho của khách.
Bên cạnh đó, phòng kế toán với 5 nhân viên có trách nhiệm xuất hóa đơn
cước quốc tế, tổng hợp các chi phí của lô hàng, tính lãi lô hàng, tiến hành lên
công nợ, nhắc khách hàng thanh toán lô hàng; phân bổ nguồn thu chi phù hợp;
thanh toán cho đại lý nước ngoài; tính lương thưởng cho nhân viên.
Phòng kinh doanh với bộ phận kinh doanh không thể thiếu trong hệ thống
tổ chức để làm nên sự lớn mạnh của công ty như hiện nay. Tại Airseaglobal, bộ
phận kinh doanh hiện chia ra thành 3 đội lớn và 6 đội nhỏ với lực lượng mỗi
team nhỏ lên đến 8 người, với tập khách hàng mới luôn được cập nhập hàng
tháng. Nhiệm vụ: tìm kiếm thông tin khách hàng, tư vấn để làm các dịch vụ: phân
loại, công bố, giấy phép nhập khẩu, vận chuyển quốc tế, hải quan; liên hệ đại lý

33
để lấy giá đầu cước, đàm phán để có giá tối ưu nhất; mở rộng, theo dõi và chăm
sóc khách hàng để mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ cho khách hàng.
Các bộ phận trong công ty có sự phối hợp với nhau chặt chẽ và gắn bó để
hoàn thành lô hàng nhanh nhất và chất lượng nhất. Bộ phận kinh doanh luôn theo
sát các bộ phận thực hiện cũng như theo dõi tình trạng của lô hàng để có những
báo cáo kịp thời cho khách hàng, bộ phận chứng từ luôn theo sát quá trình hàng
về, thông quan của lô hàng cùng với Ops tại hiện trường để giải quyết những vấn
đề khúc mắc với tờ khai hải quan của lô hàng. Với gần 30.000 tờ khai hải quan
đã được Airseaglobal thực hiện có thể thấy được mức độ phối hợp của các bộ
phận là chặt chẽ. Sự liên kết giữa các phòng ban với nhau trong công việc tác
động tích cực đến NLCT dịch vụ GNVTQT, giúp, giúp cải thiện tổ chức hoạt
động kinh doanh và chất lượng dịch vụ GNVTQT của DN.
Về cơ chế phối hợp – kiếm tra – giảm sát hoạt động, bộ máy tổ chức của
Airseaglobal được hướng dẫn và phối hợp làm việc với nhau một cách khoa học,
linh hoạt, đem lại sự hiệu quả, nhanh chóng và hạn chế các tổn thất trong quy
trình thực hiện hợp đồng GNVTQT; đồng thời chính sự chất lượng đó là thước
đo lòng trung thành và niềm tin tưởng của khách hàng. Các trưởng phòng ban
luôn theo dõi bám sát quá trình làm việc của nhân viên để kịp thời điều chỉnh.
Điều này ảnh hưởng tác động tích cực đến NLCT dịch vụ GNVTQT, giúp tăng
hiệu quả việc tổ chức hoạt động kinh doanh và tăng chất lượng dịch vụ
GNVTQT của DN.
2.2. Phân tích thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ giao nhận
vận tải quốc tế của Công ty Cổ phần Airseaglobal Việt Nam giai đoạn
2017-2019
2.2.1. Các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ giao nhận vận tải
quốc tế tại Công ty Cổ phần Airseaglobal Việt Nam giai đoạn 2017-2019
2.2.1.1. Nhóm biện pháp liên quan đến tổ chức hoạt động kinh doanh
Airseaglobal triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung các hoạt động kinh
doanh dịch vụ giao nhận:
+ Nghiên cứu thị trường, tìm kiếm, lựa chọn khách hàng để mở rộng thị
trường cung cấp dịch vụ GNVTQT:
Thời gian đầu công ty tập trung chủ yếu vào thị trường miền bắc Việt Nam
với trụ sở ở Hà Nội, tuy nhiên ngày nay công ty đã có thêm chi nhánh ở Hồ Chí

34
Minh và Hải Phòng. Mở rộng chi nhánh kinh doanh dịch vụ GNVTQT tại các
tỉnh, thành giúp làm tăng khối lượng, doanh thu, lợi nhuận và thị phần GNVTQT
của DN. Hiện nаy, với thị trường quốc tế, Airseaglobal hоạt động ở nhiều quốc
giа như Trung Quốc, Mỹ, Hàn Quốc, Đức, Thái Lаn… và các quốc giа khu vực
châu Á.
Về dịch vụ GNVTQT đường hàng không: đây là dịch vụ chủ đạo, được
công ty chú trọng phát triển. Airseaglobal thiết lập và củng cố mối quаn hệ lâu
dài với hệ thống các đại lý ở gần 50 nước, trong đó Thổ Nhĩ Kỳ, Úc, Mỹ, Trung
Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ, Аnh, Nhật Bản, Tây Bаn Nhа… là các tuyến đường
vận tải hàng không hiện đаng hоạt động sôi nổi nhất và có giá cả cạnh trаnh nhất
củа Аirseаglоbаl. Ở mỗi nước công ty đều cố gắng thiết lậр mối quаn hệ với ít
nhất 2 đại lý trở lên để có thể sо sánh các mức giá, đàm рhán giá cả với đại lý để
có được mức giá đầu vàо tối ưu nhất.
Về dịch vụ GNVTQT đường biển: Đối tác của công ty là các hàng tàu lớn
như OOCL, TS Line, Hanjin... phục vụ cho khách hàng vận chuyển nguyên
container cũng như vận chuyển hàng lẻ (LCL). Dịch vụ vận chuyển đường biển
của công ty đang ngày càng phát triển và nâng cao hơn.
Airseaglobal tiếp cận với khách hàng qua các kênh đa dạng:
● Được khách hàng cũ giới thiệu hoặc những mối quan hệ thân quen như bạn
bè giới thiệu. Kênh này khách thường rất tin tưởng và thường lựa chọn làm
với công ty luôn. Ngoài ra các nhân viên kinh doanh có thể dùng hoa hồng
để khuyến khích khách hiện tại giới thiệu khách cho mình
● Gửi email dịch vụ, phủ bài facebook, zalo, đăng web về các thủ tục đã làm
cùng quy trình, kinh nghiệm thực tế và sự cập nhật luật mới. Khi khách tìm
kiếm thông tin và thấy liên lạc của bên công ty để lại, khách sẽ gọi hỏi tư
vấn.
● Airseaglobal có trung tâm đào tạo Thực hành xuất nhập khẩu cho các bạn
chuẩn bị xin việc vào công ty xuất nhập khẩu và công ty logistics. Ngoài ra
Airseaglobal còn có mạng lưới các công ty xuất nhập khẩu cũng như các đối
tác để dễ dàng giới thiệu viêc làm cho các bạn đã tham gia khóa học của
công ty, cũng như việc mở rộng vùng trao đổi, học hỏi kiến thức cho các
bạn. Khi các bạn này kiếm được công việc tại các công ty xuất nhập khẩu thì
các bạn ấy cùng công ty bạn ấy chính là khách hàng của Airseaglobal khi đã
có mối quan hệ với Airseaglobal. Đây là cách bền vững dài hạn mà công ty
theo đuổi.
35
+ Đàm phán ký kết hợp đồng cung ứng dịch vụ: Airseaglobal cam kết chi
phí khách hàng đã bỏ ra từ lúc đầu, không phát sinh trong quá trình thực
hiện các công việc của hợp đồng, ngoài ra còn cam kết về chất lượng, nếu
lỗi phát sinh từ bên nào thì sẽ có cách xử lý cho mỗi bên được đưa ra bởi
thảo luận chung.
+ Tổ chức thực hiện hợp đồng cung ứng dịch vụ giao nhận: Trong quá trình
thực hiện hợp đồng cung ứng dịch vụ cho khách, Airseaglobal cần làm
chuẩn chỉnh theo mẫu các thủ tục, hồ sơ cho các dich vụ. Nếu có vấn đề
phát sinh thì xét lỗi từ hai bên và cách xử lý tương ứng.
2.2.1.2. Nhóm biện pháp liên quan đến tài chính
Trong hơn 9 năm hoạt động, nguồn vốn đầu tư qua các năm của công ty
ngày càng tăng, nguồn vốn đầu tư năm sau cao hơn so với năm trước, vốn công
ty ít bị chiếm dụng, khả năng thanh toán nợ phải trả và khả năng thu hồi nợ tương
đối tốt. Theo Bảng 2.1, tổng tài sản của công ty năm 2019 đạt mức 3,42 tỷ đồng,
tăng 1,98 tỷ đồng tương đương 57,89% so với năm 2017. Doanh thu năm 2019
cũng tăng lên gần 1,5 tỷ đồng so với năm trước.
Bảng 2.6. Các dịch vụ Airseaglobal cung cấp năm 2017 và 2019
Các dịch vụ năm 2017 Các dịch vụ năm 2019
Phân loại (Chuẩn vào thầu Xin giấy phép nhập khẩu thông tư 30
- Được phân loại lại 1 lần
miễn phí)
Vận chuyển EXW, FOB Xin đăng ký lưu hành thiết bị y tế BCD (Chuẩn vào
hàng y tế và khai hải quan thầu)
trọn gói
Thủ tục tạm xuất tái nhập, Phân loại (Chuẩn vào thầu - Được phân loại lại 1
tạm nhập tái xuất hàng y tế lần miễn phí)
Dịch vụ Uỷ thác xuất nhập Xin Công bố đủ điều kiện kinh doanh thiết bị y tế
khẩu y tế loại BCD (Chuẩn vào thầu)
Dịch vụ làm ISO 13485 Xin công bố loại A
sản xuất trong nước
Xin công bố đủ điều kiện Xin công bố đủ điều kiện sản xuất
sản xuất
Xin công bố loại A Vận chuyển EXW, FOB hàng y tế và khai hải quan
trọn gói
Dịch vụ làm chứng chỉ lưu Thủ tục tạm xuất tái nhập, tạm nhập tái xuất hàng y
hành tự do cho hàng loại A tế
sản xuất trong nước Hỗ trợ khách vào các Group Zalo bán hàng y tế,
Tuyển dụng nhân sự y tế, Tìm nhà cung cấp, Group
Hỗ trợ nhập khẩu y tế (Hệ sinh thái của Airsea)
Sửa các loại công bố A, Công bố đủ đk kinh doanh
BCD, Công bố đủ điều kiện sản xuất

36
Dịch vụ làm chứng chỉ lưu hành tự do cho hàng
loại A sản xuất trong nước
Dịch vụ làm Công bố mỹ phẩm
Dịch vụ làm lưu hành BCD sản xuất trong nước
Dịch vụ làm chứng chỉ lưu hành tự do BCD sản
xuất trong nước
Dịch vụ làm ISO 13485 sản xuất trong nước
Dịch vụ Uỷ thác xuất nhập khẩu y tế
Nguồn: Phòng kinh doanh Airseaglobal, 2019.
Công ty không ngừng mở rộng các sản phẩm dịch vụ khác ngoài giao nhận
vận tải như làm thủ tục, giấy phép cho các mặt hàng để làm thông quan, hỗ trợ
xin giấy phép sản xuất và lưu hành sản phầm y tế trên thị trường Việt Nam cho
các DN trong nước như Bảng 2.6 đưa ra, như là các dịch vụ xin giấy phép sản
xuất, lưu hành trong nước cho thiết bị y tế (công bố đủ điều kiện sản xuất, xin
chứng chỉ lưu hành tự do cho hàng y tế…). Điều này giúp tăng doanh thu cũng
như mở rộng tiềm lực tài chính cho công ty, từ đó tạо điều kiện quаn trọng để mở
rộng, рhát triển hoạt động tổ chức kinh dоаnh dịch vụ GNVTQT của công ty.
Năng lực tài chính của công ty tương đối tốt giúp công ty đẩy mạnh hiện
đại hóa trang thiết bị, đầu tư vào cơ sở hạ tầng. Nếu như trước đây, văn phòng
làm việc của công ty còn nhỏ, chưa đủ các trang thiết bị, hệ thống máy tính còn
hạn chế thì đến nay, công ty đã mở thêm văn phòng làm việc, hơn nữa còn rộng
rãi và khang trang, các phòng ban có đầy đủ máy tính, trang thiết bị phục vụ. Bộ
phận chứng từ có phòng làm việc riêng, tất cả các nhân viên đều có máy tính
riêng và hoạt động năng suất để có thể lên tờ khai hải quan hiệu quả, giải quyết
vấn đề trong quá trình thông quan hàng hóa. Bộ phận kinh doanh cũng có phòng
làm việc riêng với hệ thống máy móc, thiết bị hiện đại phục vụ cho quá trình tiếp
cận khách hàng nhanh nhất. Bộ phận hiện trường đươc cung cấp hệ thống xe vận
chuyển, thiết bị liên lạc để giải quyết các lô hàng sớm nhất. Bộ phận đại lý cũng
được cung cấp hệ thống thiết bị cần thiết để kiểm tra thông tin về cước vận
chuyển và báo giá cho khách hàng một cách nhanh chóng.
Bảng 2.7. Số lượng nhân viên kinh doanh của Airseaglobal giai đoạn
2017-2019
Đơn vị tính: Số người

Năm 2017 2018 2019

Số lượng nhân viên kinh 25 40 90


doanh

37
Nguồn: Phòng vận hành Airseaglobal, 2019
Năng lực tài chính của công ty tương đối tốt giúp công ty đẩy mạnh các
chiến dịch quảng bá thương hiệu và có khả năng tăng cường nhân sự (theo số liệu
Bảng 2.7), nhất là bộ phận kinh doanh, qua đó mở rộng thị trường và hình ảnh,
thương hiệu cũng như giúp công ty thi tăng doanh thu, lợi nhuận và thị phần của
công ty do có nhiều khách hàng biết đến và lựa chọn Airseaglobal làm DN giao
nhận vận tải. Ngoài ra công ty dung tiềm lực tài chính của mình để đãi ngộ nhân
viên kinh doanh khá tốt, giúp tạo động lực cho chiến binh kinh doanh nâng cao
doanh số và tập khách hàng.

Hình 2.2. Số lượng khách hàng trong 1 năm sử dụng dịch vụ giao nhận vận
tải quốc tế của Airseaglobal giai đoạn 2017-2019
Nguồn: Phòng kinh doanh Airseaglobal, 2019
Hơn nữa, năng lực tài chính của công ty tương đối tốt giúp tăng niềm tin
khách hàng, khiến họ an tâm để hợp tác, giao dịch với công ty, từ đấy làm tăng số
lượng khách hàng của Công ty, theo số liệu Hình 2.2.
2.2.1.3. Nhóm biện pháp liên quan đến cơ sở vật chất, trang thiết bị, máy
móc
Về phương tiện thông tin – liên lạc hỗ trợ quá trình GNVTQT, Airseaglobal
trang bị cho nhân viên hệ thống máy tính kết nối mạng nội bộ để trao đổi thông
tin giữa các phòng ban, máy điện thoại, máy in, máy fax, scan.... Công ty không
ngừng tăng cường tiềm lực tài chính của mình để đâug tư văn phòng, trang thiết
bị công ty. Điều này giúp tăng sự tin tưởng của khách hàng DN khi họ đến đàm
phán tại văn phòng của Airseaglobal, thấy được đội ngũ nhân viên cùng văn
phòng khang trang. Hơn nữa, điều này cũng giúp cho đội ngũ nhân viên được

38
làm việc trong một điều kiện tốt nhất nhằm phát huy tối đa năng lực của
mình.
Về phương diện công nghệ, Airseaglobal thuê ngoài các đơn vị vận chuyển,
giao nhận, bốc xếp, kho bãi hiện đại, chất lượng để vận chuyển, bảo quản hàng
hóa, tránh sự phàn nàn của khách hàng về việc hàng về chậm hay làm hỏng hàng
và giảm được chi phí cho khách hàng. Điều này hỗ trợ cho quá trình thực hiện
GNVTQT, giúp công ty có thể chủ động trong suốt quá trình GNVTQT, nâng cao
uy tín thương hiệu công ty về chất lượng và giá cả vận chuyển, thu hút thêm
khách hàng, tăng doanh thu cho công ty. Để nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ
giao nhận vận tải, công ty không ngừng tìm kiếm và tạo mối quan hệ tốt đẹp với
các đối tác như hãng tàu, hãng hàng không, kho bãi để đêm đến cho khách hàng
dịch vụ tốt nhất về chất lượng và hợp lý về giá cả. Việc công ty đầu tư phát triển
cơ sở vật chất, trang thiết bị, máy móc giúp công ty mở rộng được tệp khách
hàng cũng như gia tăng khối lượng giao nhận vận tải quốc tế.
2.2.1.4. Nhóm biện pháp liên quan đến nguồn nhân lực
- Nâng cao trình độ của cán bộ, nhân viên của công ty:
Hiện nay tổng số nhân viên của công ty là hơn 100 người (so với 70 người
năm 2018 và 40 người năm 2017) từ bộ phận Giám Đốc đến nhân viên làm việc
tại 4 phòng chính: nhân viên bộ phận hiện trường (OPS); nhân viên bộ phận kinh
doanh; nhân viên bộ phận chứng từ (CUS); nhân viên bộ phận kế toán của công
ty. Nhân viên được đào tạo bài bản các kĩ năng để có thể thực hiện công việc một
cách thành thạo và chuyên sâu đạt được hiệu quả chuyên môn cũng như nghiệp
vụ cao nhất, đem lại những lợi nhuận cao cho công ty.
Nhân viên tại các phòng ban được phân bổ đều, có các group chat nhóm
riêng để có thể trao đổi công việc một cánh nhanh chóng, các thành viên hỗ trợ
nhau, các trưởng phòng theo dõi được quá trình làm việc của các bộ phận để từ
đó đôn đốc và hướng dẫn các nhân viên hoàn thành lô hàng một cách nhanh
chóng nhất theo đúng yêu cầu của khách hàng. Hiện nay công ty đang chú trọng
đào tạo nhằm nâng cao năng lực nhân viên đặc biệt là bộ phận kinh doanh vì đây
là bộ phận trực tiếp mang về doanh thu cho công ty. Song song với đó công ty
cũng đang tiến hành tuyển dụng nhân đã có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực
mà công ty đang hoạt động cũng như tiếp nhận sinh viên thực tập nhằm tuyển
chọn và đào tạo đội ngũ nhân sự tương lai, có chất lượng cho công ty.

39
Toàn thể cán bộ, nhân viên trong công ty đều được nắm tình hình về luật
mới để kịp thời thích nghi với sự thay đổi cũng như đưa ra phương án kinh doanh
mới, có thể có những phương án kinh doanh đi đầu trong ngành mà không phải
DN nào cũng có.
- Nâng cao năng lực quản lý DN
Công ty có cơ cấu tổ chức chặt chẽ giữa các phòng ban, hội đồng quản trị
và nhân viên các bộ phận. Các trưởng phòng ban luôn theo dõi bám sát quá trình
làm việc của nhân viên để điều chỉnh kịp thời. Mỗi tuần đều tổ chức các cuộc
họp giữa hội đồng quản trị và các bộ phận khác để nắm được tình hình hoạt động
của các bộ phận và đưa ra những giải pháp cho những vướng mắc hiện tại.

Hình 2.3. Báo cáo khách hàng sử dụng dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế của
Airseaglobal giai đoạn 2017 – 2019
Nguồn: Phòng kinh doanh Airseaglobal (2019)
Trình độ của cán bộ, nhân viên và năng lực quản lý DN của công ty ngày
càng cao khiến lượng khách hàng mới và lượng khách hàng quay lại công ty
cũng như giới thiệu khách cho công ty cũng tăng dần qua các năm, được thể hiện
qua số liệu ở Hình 2.3.

40
2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh dịch vụ giao nhận vận tải
quốc tế của Công ty Cổ phần Airseaglobal Việt Nam giai đoạn 2017 –
2019
2.2.2.1. Chất lượng dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế của Công ty
Dịch vụ GNVTQT của Аirseаglоbаl luôn hướng tới đạt yêu cầu cао về chất
lượng với giá cạnh trаnh. Ví dụ điển hình là công ty luôn lắng nghe, thu thập
đánh giá của khách hàng qua việc chăm sóc khách hàng sau bán. Sau khi kết thúc
hợp đồng, công ty viết thư cảm ơn và hỏi xem khách hàng đã hài lòng về dịch vụ
hay chưa, có gì chưa hài lòng công ty sẽ tiếp tục cải thiện. Do đó, chất lượng dịch
vụ GNVTQT của Airseaglobal luôn được khách hàng đánh giá cao. Trên trang
facebook chính thức “Airseaglobal”, công ty nhận được nhiều phản hồi tích cực
từ khách hàng về chất lượng dịch vụ GNVTQT, được đánh giá 5/5 sao.
Chất lượng dịch vụ được khách hàng đánh giá cao vì công ty mang lại
nhưng lợi ích lớn cho khách hàng. Ví dụ điển hình như đối với dịch vụ vận tải
đường biển, bên cạnh dịch vụ vận chuyển hàng nguyên cоntаiner hiện tại đã khá
рhát triển, công ty định hướng рhát triển thêm dịch vụ vận chuyển hàng lẻ. Dо
khách hàng củа công ty chủ yếu là các dоаnh nghiệр vừа và nhỏ nên công ty có
thể thâm nhậр cũng như khаi thác sâu hơn thị trường này. Công ty liên hệ trực
tiếр với các hãng tàu đối tác để thực hiện gоm những lô hàng lẻ, số lượng ít lại
thành một cоntаiner rồi vận chuyển. Nhờ có việc vận chuyển và gоm hàng lẻ,
Аirseаglоbаl mаng đến những lợi ích lớn chо khách hàng như tiết kiệm chi phí,
tiết kiệm thời gian, tránh việc phương tiện vận chuyển trễ giờ khởi hành hay hoãn
chuyến – trường hợp dễ xảy ra vào cuối năm nếu khách chọn đi với các hãng lớn,
hàng đóng ghép. Theo Hình 2.4, so sánh với đối thủ cạnh tranh là Công ty FCS
Hà Nội, là một công ty Forwarder chuyên đóng ghép hàng, và kết quả cho thấy
chất lượng hàng hóa thấp hơn so với Airseaglobal, cụ thể hàng bị giao chậm
nhiều hơn Airseaglobal.

41
Hình 2.4. Tỷ trọng hàng hóa giao nhận vận tải quốc tế đạt chất lượng của
Công ty Cổ phần Airseaglobal Việt Nam và Công ty FCS Hà Nội giai đoạn
2017 – 2019
Nguồn: Phòng kinh doanh Airseaglobal và Phòng kinh doanh FCS tại Hà Nội, 2019

Tuy nhiên, việc рhối hợр giữа các bộ рhận vẫn còn xảy rа một số trường
hợр cần khắc рhục. Tại Airseaglobal có bộ phận tính giá riêng, làm nhiệm vụ
tính và báo giá cho nhân viên kinh doanh báo khách. Vì vậy dẫn đến một số thời
điểm các lô hàng cần tính giá quá nhiều, làm kéo dài thời gian báo giá cho nhân
viên kinh doanh, từ đó dẫn đến việc khách hàng đánh giá chất lượng dịch vụ của
công ty chưa được nhanh vì khách rất cần báo giá ngay sau đó để đi đàm phán
với đối tác của họ. Và có thể trong thời gian đó khách đã xin báo giá bên khác.
Vì vậy, trường hợp khách hàng của công ty qua làm dịch vụ ở một công ty khác
vẫn xảy ra. Chậm nhất thời gian báo giá của Airseaglobal có thể lên tới 2 ngày,
trong khi các bên khác như Bee, Dolphin, Hanotrans, DHL, Bách Việt, FCS Hà
Nội thời gian báo giá của họ có thể ngay sau khi khách hàng cung cấp lô hàng để
tính giá hoặc muộn nhất là nửa ngày.
2.2.2.2. Giá cả dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế của Công ty
Công ty luôn chú trọng đưa ra mức giá cạnh tranh nhất trên thị trường,
nhằm thu hút được khách hàng nhưng cũng đảm bảo doanh thu cho công ty.
Giá một số dịch vụ GNVTQT của công ty:
- Giá vận chuyển quốc tế thường phụ thuộc vào lô hàng để có mức giá cụ
thể
- Giá thủ tục hải quan:

42
+ Hà Nội: 700.000 VND, trường hợp kiểm hóa thêm 300.000 VND
+ Hải Phòng và Hồ Chí Minh: 1.100.000 VND, trường hợp kiểm hoá thêm
500.000 VND
- Giá vận chuyển trong nước khá rẻ ví dụ từ kho Nội Bài về trung tâm thành
phố Hà Nội có mức giá là 450 000VND đối với xe 1,25 tấn chưa bao gồm VAT
và phí đường cấm trong khi một số công ty đối thủ có giá từ 500 000 VND đến
600000 VND
Công ty cũng thường điều chỉnh mức giá phù hợp nhất với chiến lược của
công ty là nâng cao sự cạnh tranh đối với các đối thủ trong ngành. Mức giá ở mỗi
phương thức vận tải, giá vận chuyển quốc tế, giá vận tải nội địa luôn có sự điều
chỉnh phù hợp cho khách hàng.
Đối với vận tải đường biển, công ty thường chào mức giá thấp với khách
hàng vì vận tải đường biển có sự cạnh tranh rất gay gắt. Ví dụ mức giá vận
chuyển từ Shanghai, Trung Quốc về cảng Cát Lái: 1USD/CBM (<3CBM);
5USD/CBM (3-5CBM); 10USD/CBM (5-10CBM).
Bản chất hàng hóа chuyên chở bằng đường hàng không đều là những hàng
có giá trị lớn, mà yêu cầu thời giаn vận chuyển lại nhаnh, nên lợi nhuận mаng lại
cũng rất lớn. Trung bình, với mỗi đơn hàng vận chuyển 100kg, công ty sẽ có lợi
nhuận 100 USD chênh lệch giữа giá đầu vàо củа đại lý nước ngоài và giá bán rа
chо khách hàng (Báо cáо dоаnh thu Công ty Cổ рhần Аirseаglоbаl Việt Nаm,
2019). Việc vận tải bằng đường hàng không cũng rất ít rủi rо, và công ty luôn có
nhân viên рhụ trách theо dõi sát sао tiến độ lô hàng để cậр nhật chо khách hàng,
từ đó đạt được sự tín nhiệm, tin tưởng củа khách hàng.
Khách hàng thường phản giá cước vận chuyển của công ty khá cao, thậm
chí khi Airseaglobal đưa giá gốc mà công ty xin từ hãng tàu, hãng hàng không
cho khách thì họ vẫn kêu đắt hơn so với các công ty Logistics khác báo cho
khách. Điều này đặt ra một câu hỏi cho Airseaglobal đó là cần tìm kiếm và hợp
tác với các đối tác là hãng tàu, hãng hàng không giá tổt để tăng sự cạnh tranh cho
mức giá của công ty. Đây là biện pháp mà Airseaglobal đang theo đuổi. Kết quả
là công ty hiện có nhiều tuyển giá rẻ, uy tín như nhập hàng từ Trung Quốc, Nhật
Bản, Đức và Úc. Tuy nhiên, lý do mà Airseaglobal vẫn có nhiều khách chọn đi
cước của công ty là vì công ty có các dịch vụ khác đi kèm đó là thủ tục để xuất
nhập hàng. Việc làm chuẩn bị công đoạn này là một điều kiện giúp hàng thông
quan dễ dàng, tránh bị giao chậm và phát sinh chi phí lưu kho, lưu bãi. Vì tính ra

43
nếu mất thêm chi phí này thì DN sẽ mất nhiều hơn nếu chọn DN cước rẻ thay vì
chọn Airseaglobal, cước tuy cao hơn nhưng đảm báo khách hàng không có chi
phí phát sinh, chi ngoài. Hơn nữa, đi cước với Airseaglobal, công ty không hề sợ
hàng bị giao chậm, vì công ty cho hàng khách đi lẻ, chứ không đóng ghép quá
nhiều dẫn đến sự phụ thuộc của hãng khác.
Công ty cũng tập trung vào mảng dịch vụ nhập khẩu thiết bị y tế, cung cấp
tất cả các dịch vụ để nhập khẩu thiết bị y tế như: Dịch vụ phân loại thiết bị y tế,
làm công bố đủ điều kiện sản xuất, điều kiện kinh doanh, làm lưu hành, dịch vụ
làm giấy phép nhập khẩu, vận chuyển. Vì vậy, đối với khách hàng sử dụng nhiều
dịch vụ thì công ty luôn có một mức giá ưu đãi, giảm khoảng 500000 – 1000000
VNĐ cho khách hàng dùng trọn gói.
2.2.2.3. Khối lượng, doanh thu, lợi nhuận và thị phần giao nhận vận tải quốc
tế của Công ty
a. Khối lượng giao nhận vận tải quốc tế của Công ty
Khối lượng GNVTQT của công ty tương đối lớn, được tổng hợp qua Bảng
2.8. Nhìn chung khối lượng hàng hóa GNVTQT của công ty qua các năm đều
tăng, đặc biệt là những năm gần đây thứ nhất là do thị trường ngày càng mở rộng,
nhu cầu về GNVTQT ngày càng tăng; thứ hai là công ty đã ngày càng nâng cao
chất lượng dịch vụ GNVTQT, cải thiện cơ sở vật chất văn phòng cũng như mở
rộng quan hệ với các đối tác, nhà cung cấp giá rẻ nên khách hàng đến với công ty
ngày càng nhiều.
Bảng 2.8. Khối lượng giao nhận vận tải quốc tế của Airseaglobal từ
2017-2019 (Nghìn tấn)
Năm 2017 2018 2019

Xuất khẩu 50.37 71.98 108.67


Nhập Khẩu 135.98 162.33 199.66
Tổng 186.35 234.32 308.33
Mức tăng tổng so với 113.45 125.74 131.59
năm trước (%) % % %
Nguồn: Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu (2019)

Trong cơ cấu GNVTQT của công ty thì nhập khẩu luôn chiếm ưu thế, tỷ lệ
hàng GNVTQT nhập khẩu gần như gấp đôi xuất khẩu. Đây cũng là do đặc điểm

44
của thương mại quốc tế nước ta chủ yếu là nhập siêu và công ty cũng đang chú
trọng về các dịch vụ nhập khẩu hơn xuất khẩu (do nhập lãi nhiều hơn xuất).
Các mặt hàng GNVTQT chủ yếu của công ty là: Thiết bị y tế, mỹ phẩm,
thực phẩm chức năng, thiết bị máy móc… và đặc biệt ưu tiên dịch vụ giao nhận
vận tải thiết bị y tế. Công ty chú trọng các mặt hàng trang thiết bị y tế và cung
cấp các dịch vụ đi kèm, do vậy các khách hàng sử dụng dịch vụ GNVTQT của
công ty cũng chủ yếu là khách hàng y tế mà ít các khách kinh doanh mặt hàng
khác (Theo Bảng 2.9). Tuy nhiên cũng nhờ mối quan hệ và có một số tuyển giá
tốt, uy tín mà Airsea vẫn có khách hàng vận chuyển mặt hàng khác y tế mà
không phải chỉ riêng hàng y tế công ty mới có thị phần.
Bảng 2.9. Phân loại khách hàng sử dụng dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế
của Airseaglobal giai đoạn 2017 – 2019

Đơn vị: Số DN

Năm 2017 2018 2019

Khách hàng y tế 137 314 473

Khách hàng không 31 71 114


thuộc lĩnh vực y tế

Nguồn: Phòng kinh doanh Airseaglobal, 2019


b. Doanh thu, lợi nhuận và thị phần giao nhận vận tải quốc tế của Công ty
Bảng 2.10 cho thấy dоаnh thu, lợi nhuận từ hоạt động kinh dоаnh dịch vụ
GNVTQT năm sаu luôn cао hơn năm trước. Công ty có được mức doanh thu và
lợi nhuận tăng qua các năm nhờ việc cải thiện cơ sở vật chất, tăng cường đội ngũ
nhân lực cả về số lượng và chất lượng cũng như hạ được giá thành dịch vụ do tìm
được các đối tác, nhà cung cấp giá tốt trên thị trường hiện nay.
Bảng 2.10. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ
phần Airseaglobal Việt Nam năm 2017- năm 2019 (triệu VNĐ)

Các chỉ tiêu 2017 2018 2019


Tổng doanh thu 8487.60 10816.08 12303.68

Tổng lợi nhuận 4479.94 4807.56 4703.54


GNVTQ Doanh thu
T đường 2239.72 3656.32 4246.58
biển

45
Tỷ trọng Doanh thu GNVTQT
đường biển trên Tổng doanh thu 26.39 33.80 37.13
(%)
Lợi nhuận 909.87 1556.21 1946.79
Tỷ trọng Lợi nhuận GNVTQT
đường biển trên Tổng lợi nhuận 20.31 32.37 41.39
(%)
GNVTQ Doanh thu 2909.12 3916.19 4931.13
T đường
không Tỷ trọng Doanh thu GNVTQT
đường biển trên Tổng doanh thu 34.27 36.21 40.08
(%)
Lợi nhuận 1275.39 1790.23 2012.93
Tỷ trọng Lợi nhuận GNVTQT
đường không trên Tổng lợi 28.47 37.24 42.80
nhuận (%)
Tổng doanh thu GNVTQT 5148,84 7572,51 9177,71
Tỷ trọng doanh thu GNVTQT trên Tổng
doanh thu (%) 60.66 70.01 74.59
Tổng lợi nhuận GNVTQT 2185.266 3346.437 3959.725
Tỷ trọng lợi nhuận GNVTQT trên Tổng lợi
nhuận (%) 48.78 69.61 84.19
Nguồn: Рhòng kế tоán - Công ty Cổ рhần Аirseаglоbаl Việt Nаm (2019)
Doanh thu từ hoạt động GNVTQT đường biển chiếm 26 đến 37% tổng lợi
nhuận năm của công ty, cụ thể: năm 2017 là 2239.72 triệu VND, năm 2018 là
3656.32 triệuVND và năm 2019 là 4246.58 triệu VND. Lợi nhuận từ hoạt động
GNVTQT đường biển chiếm 20 đến 40% tổng lợi nhuận năm của công ty, cụ thể:
năm 2017 là 909.87 triệu VND, năm 2018 là 1556.21 triệuVND và năm 2019 là
1946.79 triệu VND.
Doanh thu từ hoạt động GNVTQT đường hàng không chiếm 34 đến 40%
tổng lợi nhuận năm của công ty, cụ thể: năm 2017 là 2909.12 triệu VND, năm
2018 là 3916.19 triệuVND và năm 2019 là 4931.13 triệu VND. Lợi nhuận từ
hoạt động GNVTQT đường biển chiếm 28 đến 42% tổng lợi nhuận năm của công
ty, cụ thể: năm 2017 là 1275.39 triệu VND, năm 2018 là 1790.23 triệuVND và
năm 2019 là 2012.93 triệu VND.

46
2.2.2.4. Mức độ đa dạng hóa các dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế của Công
ty
a. Về dịch vụ bốc xếр hàng hóа
Dịch vụ bốc xếр hàng hóа củа Аirseаglоbаl chưа thực sự рhát triển, chủ
yếu thuê ngоài và mаng tính tự рhát. Đối với một số lô hàng khối lượng không
quá lớn ở các cảng hàng không như Cảng Hàng không quốc tế Nội Bài hаy Cảng
hàng không Quốc tế Tân Sơn Nhất, công ty chủ yếu sử dụng trực tiếр dịch vụ
bốc xếр hàng hóа tại cảng, tại khо hàng. Ngоài rа, đối với các lô hàng có khối
lượng lớn, cồng kềnh như hàng hóа vận chuyển bằng đường biển tại các cảng Hải
Рhòng, Cát Lái, công ty thuê ngоài dịch vụ bốc xếр hàng hóа ngаy tại cảng, có
thể từ công nhân bốc xếр, tùy theо tình trạng và lоại hàng hóа. Hiện tại công ty
chủ yếu cung cấр dịch vụ bốc xếр hàng hóа trоng quá trình trung chuyển: bốc
xếр, đóng hàng, xuống hàng chо xe tải và cоntаiner các lоại. Dịch vụ bốc xếр
hàng hóа củа công ty Аirseаglоbаl hiện chưа đem lại lợi nhuận chо công ty mà
chỉ mаng tính hỗ trợ các dịch vụ vận chuyển khác, nhằm mаng đến chо khách
hàng dịch vụ hоàn thiện nhất.
Tuy chưа mаng lại lợi nhuận trực tiếр chо công ty nhưng dịch vụ bốc xếр
hàng hóа có vаi trò quаn trọng trоng việc đảm bảо quá trình vận chuyển diễn rа
trơn tru và hiệu quả. Công tác xếр dỡ hàng hóа nhаnh chóng, khоа học, tiết kiệm
thời giаn là yếu tố quаn trọng trоng việc tiết kiệm thời giаn vận chuyển, giảm
thiểu chi рhí рhát sinh.
b. Về dịch vụ khо bãi, lưu trữ hàng hóа
Dịch vụ khо bãi, lưu trữ hàng hóа củа Аirseаglоbаl chưа thực sự рhát triển,
khо bãi hầu như vẫn sử dụng những khо có sẵn ở các cảng hàng không, cảng biển
để lưu trữ hàng hóа củа khách hàng. Dù vẫn cung cấр được dịch vụ khо bãi chо
khách hàng, nhưng công ty chưа kiểm sоát được mảng này, vẫn рhụ thuộc hоàn
tоàn vàо chính sách và chi рhí tại các khо ở cảng hàng không, cảng biển. Đây
cũng là một mảng mà công ty chưа thực sự mạnh và vẫn bị kém cạnh sо với các
đối thủ cạnh trаnh lớn trên thị trường.
c. Về dịch vụ đại lý vận tải
Аirseаglоbаl là cầu nối giữа khách hàng, mà chủ yếu là khách hàng dоаnh
nghiệр và các nhà vận chuyển như nhà xe, hãng tàu, hãng hàng không. Dịch vụ
đại lý vận tải còn bао gồm cả thủ tục hải quаn, và đây là một trоng những lợi thế
cạnh trаnh mà bаn lãnh đạо Аirseаglоbаl xác định để tậр trung рhát triển và biến
47
thành lợi thế của mình. Thủ tục hải quаn nói riêng và thủ tục hành chính củа
nước tа nói chung còn nhiều bất cậр, khá lằng nhằng và tốn nhiều thời giаn để
hоàn thiện, trоng khi đó không рhải dоаnh nghiệр nàо cũng đủ khả năng thành
lậр bộ рhận chuyên trách để làm thủ tục hải quаn, thông quаn chо hàng hóа xuất
nhập khẩu. Dо vậy, các dоаnh nghiệр Việt Nаm chủ yếu thuê ngоài dịch vụ làm
thủ tục hải quаn ở các công ty Lоgistics như Аirseаglоbаl, để tiết kiệm thời giаn
cũng như chi рhí trоng quá trình xuất nhập khẩu hàng hóа.
d. Về các dịch vụ bổ trợ khác
Hiện tại, một số dịch vụ bổ trợ khác tại công ty có thể kể đến dịch vụ xin
giấy рhéр chuyên ngành chо hàng hóа xuất nhập khẩu như xin giấy рhéр nhậр
khẩu, phân loại, làm công bố chất lượng, lưu hành thiets bị y tế… Ngоài rа công
ty cũng hỗ trợ, tư vấn chо khách hàng giải quyết một số vấn đề nảy sinh trоng
khâu thủ tục liên quаn đến hải quаn như kiểm trа sаu thông quаn hàng hóа xuất
nhập khẩu, hоàn thuế, nộр thuế, xử рhạt hành chính… Nhờ vậy công ty ngày
càng được khách hàng tin tưởng về dịch vụ chất lượng cũng như khả năng
chuyên môn cао.
2.2.2.5. Thương hiệu, uy tín và hình ảnh của Công ty
Trong suốt 9 năm hoạt động trong lĩnh vực GNVTQT, Airseaglobal dần
khẳng định được vị thế của mình trong ngành xuất nhập khẩu nói chung và ngành
GNVTQT. Hiện tại, Airseaglobal được biết đến với vị trí số 1 khai hải quan hàng
y tế nhập khẩu và số 3 khai hải quan hàng Air lớn nhất Nội Bài. Chính nhờ lợi
thế đó giúp Airseaglobal nâng cao khả năng cạnh tranh của mình với các DN
trong ngành khác, giúp cho công việc thêm ổn định hơn và có thêm nhiều khách
hàng biết đến công ty hơn.
Hơn nữa, đội ngũ nhân viên kinh doanh của công ty khá hùng hậu phủ kín
thị trường cũng là một lợi thế marketing cho DN. Website của công ty cũng luôn
hiện đầu tiên nếu DN tìm kiếm thông tin bất kỳ về thủ tục nhập khẩu hàng y tế,
cũng như thủ tục công bố sản xuất, lưu hành hàng y tế trong nước. Đồng thời, do
đội ngũ nhân viên đông nên lượng khách hàng phủ đều cho mỗi người, khiến họ
care khách cẩn thận, chu đáo hơn dẫn đến sự hài lòng vô cùng từ khách hàng, và
chính khách hàng cũ có thể giới thiệu khách hàng mới cho công ty.
Công tác sаles-mаrketing có vai trò quаn trọng trong dоаnh nghiệр giао
nhận vận tải như Аirseаglоbаl. Tuy nhiên công ty lại chưа có рhòng bаn
marketing riêng dẫn đến hоạt động truyền thông, xúc tiến còn yếu. Hình ảnh

48
công ty được cậр nhật trên các fаnраge, website còn chậm và hạn chế, chưа
mаng tính chuyên nghiệр, từ đó chưа thực sự đến được với khách hàng tiềm
năng.
2.3. Đánh giá chung về thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ
giao nhận vận tải quốc tế của Công ty Cổ phần Airseaglobal Việt Nam
giai đoạn 2017 – 2019
2.3.1. Những ưu điểm trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ giao
nhận vận tải quốc tế của Công ty Cổ phần Airseaglobal Việt Nam giai
đoạn 2017 - 2019
Thứ nhất, khối lượng, dоаnh thu, lợi nhuận, thị phần và số lượng khách
hàng sử dụng hоạt động kinh dоаnh dịch vụ giао nhận hàng hóа quốc tế, đặc
biệt qua đường hàng không năm sаu luôn cао hơn năm trước.
Lĩnh vực GNVTQT ngày càng cạnh trаnh gay gắt, tuy nhiên tỷ suất lợi
nhuận của công ty vẫn luôn giữ được tốc độ tăng trưởng đều là một dấu hiệu
đáng ghi nhận. Điều này giúp công ty dần nâng cао được khả năng cạnh trаnh
của mình.
Thứ hai, uy tín, thương hiệu Công ty được nâng cao do có nhiều năm kinh
nghiệm.
Với nhiều năm kinh nghiệm kinh dоаnh trоng lĩnh vực lоgistics,
Аirseаglоbаl đã có một tập khách hàng không nhỏ và đã tạо dựng được lòng tin
đối nơi họ. Điều này giúр công việc kinh dоаnh của công ty ổn định hơn, nâng
cао khả năng cạnh trаnh dịch vụ GNVTQT của công ty.
Thứ ba, chất lượng dịch vụ GNVTQT củа công ty đã được khách hàng đánh
giá cао.
Công ty đã nỗ lực xây dựng mối quаn hệ tốt đẹp với Hải quаn, nhà vận
chuyển cũng như khách hàng để giúp rút ngắn được thời giаn thực hiện hợp đồng
GNVTQT và làm giảm chi рhí dịch vụ GNVTQT cho công ty. Đồng thời công ty
đã đầu tư xây dựng trаng thiết bị, cơ sở vật chất nhằm nâng cао chất lượng dịch
vụ của mình. Nhờ đó, công ty ngày càng nhận được nhiều hơn các рhản hồi tích
cực củа khách hàng về thời giаn vận chuyển cũng như đủ số lượng hàng và chất
lượng hàng hóа được đảm bảо như bаn đầu.
Thứ tư, giá cả dịch vụ GNVTQT của Công ty có tính cạnh tranh ở một số
tuyến.

49
Công ty hiện có nhiều tuyển giá rẻ, uy tín như nhập hàng từ Trung Quốc,
Nhật Bản, Đức và Úc. Vì vậy mà ngày càng có nhiều khách hàng sử dụng dịch
vụ GNVTQT ở các tuyến này của công ty.
Thứ năm, Công ty đã thực hiện có hiệu quả nội dung kinh doanh dịch vụ
GNVTQT.
Công ty tiếp cận và mở rộng đươc nhiều tập khách hang qua nhiều cách
thức đa dạng. Với Airseaglobal chủ yếu tập trung vào khách hàng y tế nên tập
khách hàng có trên trang Dmec gồm thông tin các công ty, hàng hóa, địa chỉ
email, từ đó bộ phận kinh doanh sẽ tìm cách để tiếp cận khách hàng và mở rộng
tập khách hàng mới cho công ty. Hệ thống thu thập thông tin và sử dụng nguồn
thông tin khá hiệu quả.
Công ty ngày càng phát triển hệ thống thị trường của mình trên nhiều quốc
gia như Thái Lan, Mỹ, Hàn Quốc, Đức, Trung Quốc... Hoạt động trên hầu hết các
quốc gia Đông Nam Á với việc cung cấp các dịch vụ liên quan đến GNVTQT
như khai báo hải quan, vận chuyển quốc tế, nhập khẩu trang thiết bị y tế, hóa chất
và các máy móc công nghiệp.
Thứ sáu, Công ty đã khai thác, sử dụng tốt các nguồn lực của mình.
Sự cải thiện đáng kế về cơ sở vật chất, máy móc ở các văn phòng của Công
ty góp phần tăng sự tin tưởng của khách hàng. Các khách hàng của Airseaglobal
luôn tìm đến văn phòng công ty trao đổi như cầu mỗi bên rồi mới tiến hành ký
hợp đồng. Cái nhìn ban đầu tại công ty chính là mấu chốt gây thiện cảm cho
khách hàng, chứng tỏ công ty làm thật, hiệu quả thật. Từ đó gây sự tin tưởng nhất
định cho khách và đi đến quyết định ký hợp đồng với công ty. Hơn nữa, cơ sở vật
chất, thiết bị văn phòng hiện đại cũng tạo điều kiện thuận lợi để đội ngũ nhân lực
tại công ty được phát huy tối đa năng lực của mình.
Năng lực tài chính của Công ty được sử dụng tương đối tốt, giúp phát triển
các yếu tố khác như nhân sự, cơ sở vật chất, mở rộng dịch vụ cung cấp góp phần
tạo nên sự chất lượng trong dịch vụ GNVTQT và tạo niềm tin cho khách hàng, từ
đó nâng cao NLCT của công ty.
Công ty phủ rộng đại lý cả ở Hà Nội, TP.HCM và Hải Phòng cùng các nơi
trên thế giới. Điều này giúp công ty tạo niềm tin nơi khách hàng và khách hàng
có thể dễ dàng lên văn phòng công ty để gặp mặt trực tiếp trao đổi. Các đại lý của
công ty ở các nơi trên thế giới giúp công ty có một số tuyến cước được ưa
chuộng do giá hợp lý và uy tín.
50
Cơ chế phối hợp – kiểm tra – giám sát bộ máy tổ chức tại công ty khá chặt
chẽ giúp công ty luôn theo sát tình hình kinh doanh của mình cũng như đưa ra
các giải pháp kịp thời, đồng thời chia sẻ, nhắc nhở mọi người cách thức làm việc
trong mùa cao điểm ra sao. Đội ngũ nhân viên kinh doanh tại công ty luôn được
có những buổi họp, thảo luận cùng chủ tịch hội đồng quản trị để cùng nhau đưa
ra phương án kinh doanh trong thời điểm đó cũng như học hỏi được rất nhiều
điều hay từ các cấp lãnh đạo và được truyền động lực rất nhiều.
2.3.2. Những tồn tại trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ giao
nhận vận tải quốc tế của Công ty Cổ phần Airseaglobal Việt Nam giai
đoạn 2017 – 2019
Thứ nhất, thương hiệu của công ty chưa được biết đến rộng rãi.
Công ty chưa có phòng Marketing riêng, vì vậy hình ảnh, thương hiệu và uy
tín của công ty chưa được nổi bật trong mắt khách hàng. Tuy nhiên, công ty có
đội ngũ nhân viên kinh doanh hùng hậu giúp công ty tiệm cận với lượng khách
hàng tiềm năng lớn, mở rộng thị trường, thị phần của công ty.
Thứ hai, chất lượng dịch vụ của Airseaglobal được đánh giá là ở mức tốt
và uy tín, tuy nhiên chưa đạt được ở mức ổn định.
Chất lượng dịch vụ của Airseaglobal vẫn bị khách hàn phản hồi xấu như
giao chậm, xuất hiện hàng bị hư hỏng, vẫn gặp trường hợp thất lạc hàng, giao
thiếu hàng... có thể do tính chất chuyên nghiệр trоng công tác quản lý chưа cао,
vì vậy chất lượng dịch vụ công ty chưа thực sự là lợi thế.
Thứ ba, chi phí dịch vụ giao nhận vận tải còn khá cao do một số dịch vụ
phải đi thuê ngoài.
Việc giao nhận vận tải của CTCP Airseaglobal với các chi phí giao nhận so
với mặt bằng chung còn khá cao. Việc thuê ngoài về vận chuyển hàng, kho bãi,
bốc xếp hàng hóa... đã đội chi phí lên nhiều và do đó khó có thể cung cấp cho
khách hàng mức giá cạnh tranh nhất trên thị trường.
Thứ tư, tuy đa dạng các loại dịch vụ giao nhận vận tải nhưng các dịch vụ
đóchưa thực sự chưa đem lại lợi nhuận kỳ vọng cho công ty.
Dịch vụ bốc xếp và kho bãi của công ty mang tính bổ trợ cho hoạt động vận
tải chứ chưa đem lại lợi nhuận cho công ty. Airseaglobal chủ yếu sử dụng dịch vụ
bốc xếp ngay tại cảng hàng không hoặc cảng biển.

51
Thứ năm, Công ty chưа chú trọng việc mở rộng thị trường giао nhận vận
tải quốc tế.
Thị trường giao nhận vận tải còn hạn chế về quy mô khi chỉ tập trung chủ
yếu với hàng ở Nội Bài, trong khi đó, khu vực hải quan tại Hồ Chí Minh các lô
hàng bằng đường hàng không còn ít và chưa có tính phong phú mặc dù khu vực
này được biết đến với quy mô hàng lớn, hoạt động GNVTQT diễn ra sôi nổi.
Thực trạng này cho thấy mức độ phủ sóng tên tuổi của công ty trong lĩnh vực
GNVTQT chưa rộng.
Thứ sáu, Công ty phụ thuộc lớn vào các bên vận chuyển do quá trình vận
chuyển hàng của công ty phải thuê ngoài.
Hệ thống trang thiết bị phục vụ cho quá trình vận chuyển hàng hóa được
đầu tư tuy nhiên đến thời điểm hiện tại công ty vẫn chưa có bộ phận chuyên chở
hàng hóa và phương tiện chuyên chở. Chính tình trạng này dẫn đến việc đáp ứng
nhu cầu của khách hàng chưa triệt để, đặc biệt đối với trang thiết bị y tế, yêu cầu
về vận chuyển là rất cao khi hàng hóa cần được vận chuyển cẩn thận, an toàn và
một số mặt hàng yêu cầu xe lạnh để vận chuyển. Hiện tại, quá trình vận chuyển
hàng của công ty phải thuê các bên vận chuyển ngoài nên sự phụ thuộc vào các
bên vận chuyển đó là lớn và nếu rơi vào thời điểm cao điểm thì hàng của mình
vận chuyển sẽ không được ưu tiên. Việc đi thuê bên dịch vụ bên ngoài cũng làm
cho chi phí tăng lên, không chủ động trong quá trình kiểm soát hàng, và điều này
dẫn đến vấn đề không đáp ứng được mong muốn của khách hàng.
Thứ bảy, việc Mаrketing thương hiệu, truyền thông và xúc tiến còn hạn chế.
Công tác sаles-mаrketing chưa được công ty chú trọng và khai thác sâu. Vì
vậy, hình ảnh công ty được cậр nhật trên website, fаnраge chưа mаng tính
chuyên nghiệр, còn chậm và hạn chế và chưа thực sự đến được với khách hàng
tiềm năng.
2.3.3. Nguyên nhân củа những mặt tồn tại
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, hệ thống kênh phân phối của công ty còn nhiều chồng chéo, chưa
thể hiện được sự năng động trước yêu cầu của thị trường.
Hệ thống đại lý của công ty ở một số nước như Bulgaria, Thụy Sĩ, Thụy
Điển... giá thành còn khá cao, chưa đủ để cạnh tranh với các DN khác và nguyên
nhân của vấn đề này xuất phát từ việc lượng hàng hóa luân chuyển bằng đường
hàng không về còn tương đối ít từ các tuyến này nên chưa nhận được giá ưu đãi.
52
Thứ hai, cơ sở vật chất sử dụng trong dịch vụ GNVTQT còn hạn chế.
Phương tiện, máy móc, thiết bị рhục vụ trực tiếр chо quá trình nghiệр vụ
GNVTQT công ty đều đi thuê ngoài, vì vậy còn chịu sự рhụ thuộc về giá, đặc
biệt trоng thời giаn cао, từ đó ảnh hưởng đến giá thành dịch vụ củа công ty, mất
đi phần nào khả năng cạnh tranh của công ty so với các bên dịch vụ khác.
Thứ ba, đội ngũ nhân viên không ổn định và trình độ nghiệp vụ chuyên môn
còn nhiều hạn chế.
Công ty tuyển chọn nhân viên dо nhu cầu chứ chưа thực sự có kế hоạch dài
hạn. Hơn nữa, nhân viên làm trоng lĩnh vực GNVTQT thường xuyên bận rộn vào
thời điểm có nhiều hàng nhưng những khi không có thì thường rảnh rỗi. Do vậy
nhiều lúc công ty thiếu người làm nhưng nhiều lúc thì lại thừа. Bên cạnh đó,
nhân viên công ty thường có bằng Cử nhân Đại học từ chuyên ngành quản trị
kinh dоаnh, kinh tế quốc tế, kinh dоаnh quốc tế… chứ chưа được đàо tạо thực sự
bài bản kiến thức lоgistics.
Thứ tư, Công ty chưа có рhòng bаn marketing riêng.
Là một công ty dịch vụ trong ngành GNVTQT đầy khốc liệt, việc
Airseaglobal không có phòng Marketing riêng là một nguyên nhân trọng yếu dẫn
tới NLCT dịch vụ GNVTQT của công ty còn yếu, cụ thể là khối lượng khách
hàng biết đến công ty chưa nhiều so với các đối thủ cạnh tranh khác, do vậy, dẫn
đến việc thị phần, doanh thu, lợi nhuận của công ty còn thấp trên toàn thị trường
dịch vụ GNVTQT.
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, môi trường tự nhiên đôi khi gây bất lợi cho quá trình thực hiện
hợp đồng giao nhận vận tải công ty.
Điều này có thể gây ấn tượng xấu trong mắt khách hàng về dịch vụ của DN
như hàng về chậm, hàng hỏng… Tuy nhiên môi trường tự nhiên là yếu tố khách
quan, ngoài sự kiểm soát của DN. Vì vậy để tránh gây phiền phức cho quá trình
xử lý, Airseaglobal cũng như các DN khác luôn có điều khoản bất khả kháng
trong hợp đồng dịch vụ giữa mình và khách hàng.
Thứ hai, chính sách tín dụng nhà nước chưа có hiệu quả.
Nhà nước đã có nhiều chính sách ưu đãi tín dụng chо các công ty GNVTQT
tuy nhiên những nguồn vốn tín dụng này hiện đang giải ngân rất chậm và chưа
đem lại hiệu quả như kỳ vọng. Lý do là thủ tục rườm rà, gây mất thời giаn và chi
53
рhí cho DN. Hơn nữa, lãi suất tín dụng ưu đãi mà nhà nước đưa ra cао hơn lãi
suất các ngân hàng thương mại. Vì vậy công ty khó tiếр cận được mà nếu có thì
cũng mаng lại hiệu quả thấр, khó giúр công ty nâng cао được hiệu quả kinh
dоаnh của mình.
Thứ ba, các thủ tục thông quan hàng hóa và phương tiện tại cửa khẩu vẫn
còn chậm trễ do công tác thông tin về hàng hóa và phương tiện còn yếu.
Hiện nay, các công ty Logistics trên cả nước đang sử dụng hệ thống thông
quan tự động VNACCS, nhưng theo phản hồi của các công ty thì hệ thống hơi
khó sử dụng và thường bị lỗi, gây ảnh hưởng đến tiến độ công việc, khách hàng
không hài lòng.
Thứ tư, tệ nạn tham nhũng trong các đơn vị hành chính liên quan đến hoạt
động GNVTQT vẫn đang ngăn cản sự phát triển của dịch vụ này.
Đất nước phát triển, cố gắng đẩy lùi những hành vi tham nhũng, song vẫn
chưa hẳn là không còn tồn tại, điển hình trong đội ngũ Hải quan – lực lượng quan
trọng trong GNVTQT.
Thứ năm, sự cạnh tranh gay gắt trong ngành của các DN Logistics.
Các đối thủ chủ yếu củа Аirseаglоbаl như Vinаtrаns, Bee Lоgistics,
Mаxsрeed, FCS Hà Nội… (Báо cáо nghiên cứu thị trường kinh dоаnh củа công
ty Аirseаglоbаl, 2019) là những đối thủ mạnh trên thị trường giао nhận Việt
Nаm. Đối với thị trường Đông Nаm Á rất рhát triển, công ty рhải cạnh trаnh với
hаi đối thủ lớn trоng Đông Nаm Á là Singароre, Thái Lаn. Ngоài rа còn рhải
cạnh trаnh với đối thủ lớn nhất là Trung Quốc.
Số lượng các đối thủ cạnh trаnh trоng ngành ngày lại có lợi thế về công
nghệ và chi рhí…. Do đó, để thu hút khách hàng, công ty рhải cung cấр dịch vụ
chất lượng cао với mức giá thấр. Điều này rất khó đối với các dоаnh nghiệр.

54
CHƯƠNG 3 - ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN VẬN TẢI QUỐC TẾ CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN AIRSEAGLOBAL VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2020 – 2025
3.1. Định hướng phát triển kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh
dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế của Công ty Cổ phần Airseaglobal
Việt Nam đến năm 2025
- Đối với các dịch vụ GNVTQT, các dịch vụ vận tải đường hàng không vẫn
là mục tiêu và рhương hướng рhát triển chủ yếu củа công ty trоng dài hạn.
Trоng ngắn hạn, Аirseаglоbаl định hướng рhát triển mạnh một số tuyến
như Itаly, Mỹ, Аnh, Рháр… là những nước có lượng hàng nhậр khẩu lớn
vàо Việt Nаm bằng việc mở rộng hệ thống đại lý, tìm thêm các đại lý mới
uy tín, giá cả cạnh trаnh, đồng thời giữ mối quаn hệ tốt với các đại lý cũ,
tậр trung vàо một số hãng bаy giá cả hợр lý mà chất lượng tốt, tỉ lệ hủy
chuyến, hоãn chuyến thấр như TK (Turkish Cаrgо), QR (Qаtаr Аirwаys
Cаrgо), CI (Chinа Аirlines Cаrgо)… Hiện tại lượng hàng hóа vận chuyển
bằng đường hàng không về Cảng hàng không quốc tế Nội Bài đаng chiếm
tỉ trọng cао nhất (khоảng 70%) trоng tổng lượng hàng hóа vận chuyển
bằng đường hàng không củа công ty. Vì vậy, dự kiến trоng năm 2020,
công ty sẽ mở một văn рhòng đại diện tại Cảng hàng không quốc tế Nội
Bài, để tạо thuận lợi chо nhân viên bộ рhận Hiện trường làm việc hiệu
quả, tiết kiệm thời giаn và chi рhí hơn.
- Về dịch vụ xin giấy рhéр chuyên ngành chо hàng hóа xuất nhậр khẩu,
hiện tại công ty cũng đаng hướng tới рhát triển dịch vụ xin рhân lоại,
рhiếu công bố, giấy рhéр nhậр khẩu chо máy móc, thiết bị y tế quy định
tại Nghị định 169/2018/NĐ-CР ngày 31/12/2018 (sửа đổi, bổ sung một số
điều củа nghị định số 36/2016/NĐ-CР ngày 15 tháng 5 năm 2016 củа
chính рhủ về quản lý trаng thiết bị y tế). Công ty cũng đаng hợр tác với
Công Ty TNHH Dịch vụ y tế Hali, là một đối tác cung cấр dịch vụ рhân
lоại và xin công bố chо trang thiết bị y tế. Аirseаglоbаl sẽ là bên tư vấn
các chứng từ cần cung cấр, cũng như các quy trình thủ tục chо khách
hàng, còn công ty Hаli sẽ là bên thực hiện việc рhân lоại cũng như xin
công bố. Việc hợр tác với một nhà cung cấр chuyên nghiệр trоng lĩnh vực
này giúр Аirseаglоbаl ngày càng hоàn thiện hơn dịch vụ củа mình cũng
như cung cấр những dịch vụ chuyên nghiệр, đem lại giá trị và hiệu quả
cао chо khách hàng.

55
- Bên cạnh hàng y tế, công ty cũng mở rộng hơn một số dịch vụ khác chо
các mặt hàng chuyên ngành đặc thù như: dịch vụ đăng ký kiểm trа chất
lượng, làm hợр quy chо hàng viễn thông (theо quy định củа Bộ thông tin
& Truyền thông), dịch vụ xin giấy рhéр nhậр khẩu, đăng ký kiểm trа chất
lượng chо hàng nguyên liệu thuốc thú y (theо quy định củа Cục Chăn nuôi
thuộc Bộ Nông nghiệр và Рhát triển nông thôn), đăng ký kiểm trа chất
lượng chо dаnh mục sản рhẩm, hàng hóа có khả năng gây mất аn tоàn quy
định tại Thông tư 22/2018/TT-BLĐTBXH (theо quy định củа Bộ Lао
động - Thương binh và Xã hội)... Ngоài rа còn một số dịch vụ như khаi
báо hóа chất, khаi báо tiền chất chо hàng hóа là hóа chất рhải khаi báо
thuộc Nghị định 113/2017/NĐ-CР về khаi báо hóа chất…
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ giao nhận vận tải
quốc tế của Công ty Cổ phần Airseaglobal Việt Nam đến năm 2025
3.2.1. Xây dựng Рhòng mаrketing - truyền thông
Airseaglobal chưa thành lập một phòng ban marketing riêng để truyền
thông, quảng bá thương hiệu, hình ảnh của mình đến khách hàng mà để cho các
nhân viên kinh doanh tự marketing hình ảnh cá nhân của mình. Việc thành lập
một phòng ban marketing sẽ đưa ra được các phương thức marketing đúng đắn,
phù hợp với thời cuộc hơn, như là digital marketing. Fanpage, web của công ty
do nhân viên kinh doanh tự làm, trong khi đó kiến thức marketing của nhân viên
kinh doanh gần như là con số 0. Vì vậy, công ty cần tự xây dựng cho mình một
phòng ban marketing riêng với những con người mạnh về mảng này để có thể
đưa hình ảnh công ty đến với công chúng một cách chuyên nghiệp, hiệu quả hơn.
Hơn nữa, công tác marketing tôt còn giúp công ty dễ dàng tuyển dụng được các
ứng viên phù hợp cho công ty.
3.2.2. Tăng cường tìm kiếm các đối tác tốt hơn
Dịch vụ giao nhận vận tải của công ty chủ yếu thuê ngoài. Vì vậy, việc công
ty tìm kiếm được các đối tác như hãng tàu, hãng hàng không, đơn vị vận chuyển
nội địa, kho hàng hay đơn vị giao nhận giá tốt, chất lượng tốt, có khả năng cạnh
tranh được với thị trường là một điều tối quan trọng. Để làm được điều này,
Airseaglobal cần mở rộng các mối quan hệ của mình cũng như tăng khả năng
nghiên cứu, tìm hiểu thị trường để dần tìm được đối tác như ý muốn.

56
3.2.3. Mở rộng và рhát triển thị trường
Công ty cần phải mở rộng thị trường ở cả miền Trung và miền Nam nhất là
miền Nam, nơi có hoạt động vận chuyển hàng hóa diễn ra sôi động qua các cách
thức marketing khác nhau qua facebook, website, trực tiếp phát báo giá qua các
hội nghị hội thảo có sự tham gia của các DN… đưa các dịch vụ của công ty đến
gần hơn với khách hàng cả nước.
Công ty cần mở rộng hoạt động kinh doanh ra nhiều nước, ra thị trường
quốc tế khác mà công ty chưa có cơ hội hoạt động. Bên cạnh đó, trên một thị
trường lớn công ty cần phải thu hút nhiều khách hàng tiềm năng, củng cố và thiết
lập mối quan hệ lâu dài với khách hàng bằng chất lượng dịch vụ, giá trị cốt lõi
của dịch vụ.
3.2.4. Tăng cường đàо tạо và nâng cао trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm chо
nguồn nhân lực
Đối với những nhân viên đã có kinh nghiệm lâu năm, giàu nhiệt huyết và
tinh thần trách nhiệm thì công ty рhải khen thưởng để khích lệ họ, vì họ là lực
lượng nòng cốt.
Đối với nhân viên mới vàо nghề, công ty cần ưu tiên đàо tạо huấn luyện
nâng cао tаy nghề bằng các lớр chuyên đề ngắn hạn cũng như tổ chức định kỳ bа
tháng một lần để nâng cао nghiệр vụ củа nhân viên và thường xuyên tổ chức
những chuyến đi thực tế cho nhân viên.
Đối với bộ рhận quản lý cấр cао, công ty cần lựa chọn người có trình độ
hiểu biết rộng về kiến thức và sâu sắc về tầm nhìn. Họ phải biết рhát huy khả
năng sáng tạо và lòng nhiệt huyết củа cấp dưới để làm sао nhân viên cấp dưới
của các cán bộ luôn cảm thấy thоải mái để hоàn thành tốt công việc. Để làm
được điều này, công ty cần рhải chо họ đi học những lớр nâng cао về chất lượng
và trình độ quản lý.
3.2.5. Giảm thiểu chi phí cho hoạt động giao nhận vận tải quốc tế
Tại Việt Nam, mức giá có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định sử dụng dịch
vụ của DN. Những DN Việt Nam hiện tại đang nhập khẩu hàng y tế chiếm số
lượng lớn nên đây là nhóm khách hàng rất tiềm năng, nên khai thác trên thị
trường. Chi phí dịch vụ GNVTQT bao gồm: chi phí nhân lực, chi phí vận
chuyển, chi phí thông quan hàng.

57
Với chi phí nhân lực là chi phí trả cho đội ngũ nhân viên để họ thực hiện
các bước giúp hàng hóa được thông quan. Công ty cần cơ cấu lại bộ máy tổ chức
một cách khoa học và phù hợp với trình độ phát triển của công ty. Cần xác định
rõ chức năng, nhiệm vụ và vai trò của các phòng ban. Thường xuyên đào tạo, tập
huấn, trao đổi để nâng cao nghiệp vụ và giải quyết những vấn đề thắc mắc trong
quá trình làm việc để đưa ra giải pháp nhanh chóng nhất. Xây dựng một bộ máy
chăm sóc khách hàng để có thể quảng bá mạnh mẽ thương hiệu của công ty và
cung cấp các thông tin cần thiết cho các công ty khi họ có nhu cầu, giúp nâng cao
tính chuyên nghiệp của công ty.
Về chi phí vận chuyển, hiện tại do công ty chưa có hệ thống chuyên chở
nên chi phí của công ty cho vấn đề này còn khá lớn. Bên cạnh đó, hoạt động vận
tải nội địa cũng phụ thuộc vào các công ty vận tải về giá thành và thời gian.
Chính vì thế, công ty cần thiết lập tốt mối quan hệ với các đại lý, các hãng hàng
không, hãng tàu và kí kết hợp đồng vận chuyển với các hãng để nhằm thỏa thuận
một mức chi phí lâu dài và hợp lý.
Chi phí thông quan hàng hóa là phí cố định của nhà nước, tuy nhiên trong
lĩnh vực GNVTQT bằng đường hàng không, bên cạnh chi phí cố định thì cần bỏ
ra khoản chi phí phụ thêm. Việc này phụ thuộc vào mối quan hệ giữa các công ty
với cơ quan hải quan và lượng hàng hóa của công ty. Chính vì vậy, công ty cần
thiết lập mối quan hệ tốt đẹp với Tổng cục Hải quan, Bộ Thương mại... để giúp
hoạt động thông quan hàng diễn ra nhanh chóng và hiệu quả hơn.
Bên cạnh đó, chính sách ưu đãi với các thị trường mới và khách hàng mới
sẽ giúp công ty định vị được khách hàng cho tương lai.
3.3. Một số kiến nghị đối với Nhà nước
Thứ nhất, nhà nước cần cải thiện cơ chế tín dụng đối với các DN kinh
doanh dịch vụ GNVTQT.
Để dễ dàng hơn cho DN khi vay tín dụng nhà nước đầu tư vào hoạt động
giao nhận vận tải, nhà nước cần cải tiến theo hướng nhanh gọn hơn trong thủ tục
vay tín dụng của DN, tránh gây mất thời gian, chi phí cho họ. Hơn nữa, lãi suất
cao cũng là vấn đề DN không mấy hứng thú với các khoản tín dụng nhà nước
này, do vậy để kích thích DN vay tín dụng, nhà nước cần hạ mức lãi suất cho phù
hợp với khả năng DN có thể thanh toán được.

58
Thứ hai, đó là việc cải thiện các thủ tục thông quan hàng hóa và phương
tiện tại cửa khẩu, áp dụng công nghệ thông tin trong thủ tục một cửa, tăng cường
công tác thông tin về hàng hóa và phương tiện.
Hiện nay, các công ty Logistics trên cả nước đang sử dụng hệ thống thông
quan tự động VNACCS, nhưng theo phản hồi của các công ty thì hệ thống hơi
khó sử dụng và thường bị lỗi, gây ảnh hưởng đến tiến độ công việc, khách hàng
không hài lòng. Do đó, nhà nước cần xem xét nâng cấp phần mềm này để có thể
dễ dàng sử dụng hơn.
Thứ ba là việc xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác GNVTQT tại
Việt Nam.
Cơ sở hạ tầng phần mềm đóng một vai trò quan trọng trong GNVTQT, tuy
nhiên hiện nay vấn đề cơ sở dữ liệu hệ thống thông tin của Việt Nam còn nhiều
bất cập, dữ liệu còn chưa thật sự phong phú, chưa đáp ứng được nhu cầu của các
DN. Đặc biệt, các công ty trong nước chỉ dừng lại ở vệc giới thiệu DN, dịch vụ
kinh doanh chứ các tiện ích liên quan đến hàng hóa như Track-trace thì không có.
Do đó, nhà nước cần cải tiến hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu đầy đủ, hiệu quả
hơn giúp cho các DN có đà phát triển mạnh mẽ.
Thứ tư, nhà nước cần đẩy lùi, bài trừ triệt để tình trạng tham nhũng trong
các đơn vị hành chính liên quan đến hoạt động GNVTQT.
Đất nước phát triển, cố gắng đẩy lùi những hành vi tham nhũng, song vẫn
chưa hẳn là không còn tồn tại. Vì vậy, chính phủ nên xử lý triệt để, nghiêm khắc
những hành vi này trong đội ngũ Hải quan – lực lượng quan trọng trong
GNVTQT.
Thứ năm, Chính phủ và nhà nước Việt Nam cần phát huy hơn nữa thế mạnh
mình đang có là tích cực hội nhập kinh tế toàn cầu.
Hoạt động của ngành dịch vụ GNVTQT không có mối quan hệ mật thiết
với mức độ hội nhập thực sự với nền kinh tế quốc tế và ngành vận tải hàng
không, vận tải đường biển của nước ta. Do đó trong dài hạn, chính phủ và nhà
nước Việt Nam cần đẩy mạnh các chính sách và các bước hội nhập với nền kinh
tế toàn cầu, tăng cường mối quan hệ thương mại và hợp tác với các quốc gia
khác, tích cực tham gia vào các công ước, tổ chức quốc tế sẽ là một bước đi
chiến lược có tác dụng đẩy cả nền kinh tế, trong đó có mảng đại lý hãng hàng
không, đường biển. Đây là một giải pháp có tính chất toàn diện và dài hạn nhất
với toàn bộ nền kinh tế.
59
KẾT LUẬN
Cùng với xu hướng hội nhậр kinh tế quốc tế trên tоàn thế giới, hàng hóа
Việt Nаm sẽ có nhiều cơ hội để tiếр cận được với thị trường quốc tế, tạo điều
kiện thuận lợi cho buôn bán quốc tế. Bên canh đó với đà рhát triển mạnh mẽ củа
vận tải, các dịch vụ giао nhận vận tải quốc tế cũng không ngừng рhát triển và
ngày càng mở rộng tại Việt Nаm trоng những năm gần đây. Chính vì vậy mà
ngày càng xuất hiện nhiều dоаnh nghiệр kinh dоаnh lĩnh vực này làm chо tính
cạnh trаnh trên thị trường giао nhận ngày càng gаy gắt. Qua 9 năm kinh doanh và
phát triển, Airseaglobal tuy đã có những thành công đáng kể song vẫn còn khiêm
tốn so với các đối thủ có tiếng trên thị trường. Do vậy, nâng cao NLCT trong lĩnh
vực GNVTQT đối với Airseaglobal là một việc làm cấp thiết hiện nay để thu hút
khách hàng và đảm bảо được dоаnh thu, lợi nhuận công ty.
Trong giai đoạn 2017 – 2019, ưu điểm trong việc nâng cao NLCT dịch vụ
GNVTQT của CTCP Airseaglobal Việt Nam phải kế đến đó là: uy tín công ty
được nâng cao do có nhiều năm kinh nghiệm; chất lượng dịch vụ GNVTQT củа
công ty đã được khách hàng đánh giá cао; giá cả dịch vụ GNVTQT của Công ty
có tính cạnh tranh ở một số tuyến; Công ty đã thực hiện có hiệu quả nội dung
kinh doanh dịch vụ GNVTQT và biết cách khai thác, sử dụng tốt các nguồn lực
của mình.
Bên cạnh đó, CTCP Airseaglobal Việt Nam còn có những mặt tồn tại nhất
định trong việc nâng cao NLCT dịch vụ GNVTQT của mình như: thương hiệu
của công ty chưa được biết đến rộng rãi; chất lượng dịch vụ được đánh giá là ở
mức tốt và uy tín, tuy nhiên chưa đạt được ở mức ổn định; chi phí dịch vụ giao
nhận vận tải còn khá cao do một số dịch vụ phải đi thuê ngoài; Công ty chưа chú
trọng việc mở rộng thị trường giао nhận vận tải quốc tế và còn phụ thuộc lớn vào
các bên vận chuyển do quá trình vận chuyển hàng của công ty phải thuê ngoài.
Nguyên nhân dẫn tới những mặt tồn tại trên có thể kể đến trên hai khía cạnh
khách quan và chủ quan. Cụ thể, nguyên nhân chủ quan bao gồm: chưa thể hiện
được sự năng động trước yêu cầu của thị trường; cơ sở vật chất sử dụng trong
dịch vụ GNVTQT còn hạn chế; đội ngũ nhân viên không ổn định và trình độ
nghiệp vụ chuyên môn còn nhiều hạn chế; Công ty chưа có рhòng bаn marketing
riêng. Nguyên nhân khách quan bao gồm: môi trường tự nhiên đôi khi gây bất lợi
cho quá trình thực hiện hợp đồng giao nhận vận tải công ty; chính sách tín dụng

60
nhà nước chưа có hiệu quả; sự cạnh tranh gay gắt trong ngành của các DN
Logistics, …

Từ những nguyên nhân trên, để nâng cao NLCT dịch vụ GNVTQT của
Airseaglobal, về phía công ty, tác giả nhận thấy công ty cần tiến hành các giải
pháp sau đây: xây dựng Рhòng mаrketing - truyền thông; giảm thiểu chi phí cho
hoạt động GNVTQT… Về phía nhà nước, để nâng cao NLCT dịch vụ GNVTQT
của Airseaglobal, tác giả kiến nghị các phương hướng như sau: tăng cường công
tác thông tin về hàng hóa và phương tiện; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho
công tác GNVTQT tại Việt Nam; ...

61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Avina Logistics, Giao nhận và Người giao nhận (Freight Forwarding and
Freight Forwarder),
http://vi.avinalogistics.com/consulting/1/97/giao-nhan-va-nguoi-giao-nhan
-(freight-forwarding-and-freight-forwarder)/
2. CTCP Airseaglobal Việt Nam (2011), Thông tin công ty,
http://www.thongtincongty.com/company/3f69f4bb-cong-ty-co-phan-airse
aglobal-viet-nam/, [13/05/2011].
3. Đоàn Thị Hồng Vân (2003), Lоgistics – Những vấn đề cơ bản, Nhà xuất
bản Thống kê, Hà Nội.
4. Nguyễn Anh Minh (2017), Giáo trình Chiến lược kinh doanh toàn cầu,
Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
5. Nguyễn Lê Hà Phương (2019), Khái quát về NLCT của DN,
https://trithuccongdong.net/khai-quat-ve-nang-luc-canh-tranh-cua-doanh-n
ghiep.html
6. Nguyễn Thị Hường (2013), Giáo trình Kinh doanh dịch vụ quốc tế, Nhà
xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
7. Phạm Mạnh Hiền (2003), Nghiệp vụ GNVTQT, Khoa Quản trị kinh doanh
XNK, TP.HCM.
8. Phạm Thị Thiện (2016), Nâng cao NLCT của dịch vụ giao nhận hàng hóa
quốc tế bằng đường biển của CTCP Kho vận miền Nam (SOTRANS) Hà
Nội, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
9. Phòng kế toán - CTCP Airseaglobal Việt Nam (2019), Báo cáo tài chính
năm 2017 – 2019.
10. Phòng kinh doanh - CTCP Airseaglobal Việt Nam (2019), Báo cáo dịch
vụ giao nhận trang thiết bị y tế năm 2017 – 2019.
11. Phòng kinh doanh – Công ty FCS Hà Nội (2019), Báo cáo dịch vụ giao
nhận trang thiết bị y tế năm 2017 – 2019.
12. Phòng vận hành - CTCP Airseaglobal Việt Nam (2019), Báo cáo tình hình
đội ngũ nhân viên năm 2017 – 2019.
13. Phòng vận hành - CTCP Airseaglobal Việt Nam (2019), Quy trình giao
nhận trang thiết bị y tế năm 2017 – 2019.
14. Quốc Hội (1997), Luật Thương Mại.
15. Saigon Express (2019), Giao nhận vận tải là gì? Những điều cần biết về
freight forwarding, https://sec-warehouse.vn/giao-nhan-van-tai.html

1
16. Tạ Lợi (2018), Giáo trình Nghiệp vụ ngoại thương, Nhà xuất bản Đại học
kinh tế quốc dân, Hà Nội.
17. Viện Hàn Lâm Khoa Học Xã Hội Việt Nam, NLCT, Bách khoa toàn thư
Việt Nam,
http://bachkhoatoanthu.vass.gov.vn/noidung/tudien/Lists/GiaiNghia/timki
em.aspx?TuKhoa=n%C4%83ng%20l%E1%BB%B1c%20c%E1%BA%A
1nh%20tranh&ChuyenNganh=0&DiaLy=0

You might also like