You are on page 1of 114

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH




THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÔNG CỤ MARKETING ONLINE


CỦA CÔNG TY TNHH TMDV THIẾT KẾ
QUẢNG CÁO SÓNG VIỆT

HỒ THỊ PHƯƠNG THẢO

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


ĐỂ NHẬN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH TỔNG HỢP

Thành phố Hồ Chí Minh


Tháng 01/2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH


THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÔNG CỤ MARKETING ONLINE


CỦA CÔNG TY TNHH TMDV THIẾT KẾ
QUẢNG CÁO SÓNG VIỆT

HỒ THỊ PHƯƠNG THẢO

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


ĐỂ NHẬN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH TỔNG HỢP

Người hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Bình Minh

Thành phố Hồ Chí Minh


Tháng 01/2016
Hội đồng chấm tốt nghiệp đại học khoa Kinh tế, trường đại học Nông Lâm
Thành phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Thực trạng áp dụng côngcụ
Marketing online của Công ty TNHH TMDV Thiết Kế-Quảng Cáo Sóng Việt” do
Hồ Thị Phương Thảo, sinh viên khóa 38, ngành Quản trị kinh doanh, chuyên ngành
Quản trị kinh doanh tổng hợp đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày
_________________.

NGUYỄN THỊ BÌNH MINH


Người hướng dẫn
(Chữ ký)

Ngày tháng năm 2016

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo Thư ký hội đồng chấm báo cáo
(Chữ ký, họ tên) (Chữ ký, họ tên)

Ngày tháng năm 2016 Ngày tháng năm 2016


LỜI CẢM TẠ

Trải qua 4 năm đại học đầy khó khăn và kỉ niệm, em đạt được những thành
công như ngày hôm nay là một phần nhờ vào tình yêu thương của những người thân,
bạn bè, thầy cô đã giúp đỡ em trong thời gian qua.
Lời đầu tiên, con xin gửi lời cảm ơn đến ba mẹ - người đã sinh thành, nuôi
dưỡng và dạy dỗ con khôn lớn thành người. Những người luôn bên cạnh động viên,
khuyên răn và luôn dõi theo từng bước đi của con trên đường đời, luôn là chỗ dựa tinh
thần vững chắc cho con vững bước trên đường đời, luôn cho con những lời khuyên
đúng đắn để con có thể hoàn thiện bản thân mình một cách tốt nhất.
Lời cảm ơn thứ hai, em xin gửi đến những người bạn thân và em trai của em.
Những người luôn kề vai sát cánh với em, giúp em vượt qua mọi khó khăn, luôn dành
mọi sự quan tâm và yêu thương chăm sóc em hết lòng tại nơi đất khách quê người này
và cũng là những người đã giúp em hoàn thành tốt cuốn khóa luận này.
Với gần 4 năm ngồi trên ghế giảng đường đại học, trải qua quá trình học tập và
rèn luyện tu dưỡng nhân cách dưới mái trường đại học Nông Lâm TP.HCM, tuy quãng
thời gian không quá dài nhưng cũng đủ để em tạo dựng cho mình một nền tảng kiến
thức vững chắc và tập luyện được nhiều kỹ năng cho mình để có thể tự tin với hành
trang của mình vững bước bước chân vào con đường sự nghiệp cũng như đường đời
sau này. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu nhà trường, quí thầy cô
giáo đặc biệt là các giảng viên bộ môn quản trị kinh doanh, khoa Kinh tế.
Tiếp đến, em muốn gửi lời cảm ơn chân thành đến Giám đốc Công ty TNHH
TMDV Thiết Kế - Quảng Cáo Sóng Việt, các anh chị bộ phận kinh doanh dự án
website, chị kế toán và các anh bên bộ phận thiết kế và bộ phận lập trình của công ty
đã tạo điều kiện cho em làm việc và thu thập những số liệu cần thiết phục vụ cho đề tài
khóa luận của mình.
Em xin gửi lời cảm ơn đặc biệt nhất, chân thành nhất đến cô Nguyễn Thị Bình
Minh. Cô không chỉ là một giáo viên hướng dẫn nhiệt tình, cởi mở mà còn là một
người thân rất gần gũi với tất cả các sinh viên của mình. Cô đã dạy cho em những bài
học về kinh nghiệm sống, cách thức làm việc, cách thức giải quyết vấn đề và nhiều bài
học hay khác mà em cảm nhận được từ cô.
Cuối cùng, mình xin cảm ơn tất cả những người bạn lớp DH12QT đã động viên
mình trong suốt quá trình học tập, rèn luyện và trong việc hoàn thành khóa luận này.
Vì thời gian thực hiện đề tài ngắn, kiến thức về lý luận và thực tiễn còn hạn chế,
bài khóa luận này vẫn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp từ
phía cơ quan, quý thầy cô và những ai đọc quyển khóa luận này.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2016
Sinh viên

Hồ Thị Phương Thảo


NỘI DUNG TÓM TẮT

HỒ THỊ PHƯƠNG THẢO. Tháng 01 năm 2016. “Thực Trạng Áp Dụng


Công Cụ Marketing Online của Công Ty TNHH TMDV Thiết Kế - Quảng Cáo
Sóng Việt”.

HO THI PHUONG THAO. January 2016. “Situation Apply Online


Marketing Tool of Viet Wave Advertising Designing Services Trading Company
Limited”.

Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, kinh tế Việt Nam có sự giao thoa và bắt
nhịp với kinh tế thế giới, thị trường trong nước ngày càng sôi nổi và sự cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp với nhau ngày càng gay gắt. Để mở rộng thị trường kinh doanh đồng
thời phát triển một cách ổn định và tìm kiếm thêm nhiều khách hàng mới cũng như giữ
chân được khách hàng cũ và tạo dựng được vị thế cạnh tranh của mình trên thị trường,
các công ty phải không ngừng nổ lực phát triển về mọi mặt. Một trong những hoạt
động được hầu hết các doanh nghiệp quan tâm đó là hoạt động Marketing, Marketing
đóng một vai trò rất quan trọng, quyết định sự thành bại trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trên thị trường. Tuy nhiên, bên cạnh hoạt động Marketing
truyền thống cần phải quan tâm đến hoạt động Marketing online với những ưu điểm
như chi phí thấp, hiệu quả cao …
Nhận thấy được tầm quan trọng của hoạt động Marketing nói chung cũng như
Marketing online đối với các công ty, đặc biệt trong nền kinh tế như hiện nay, tác giả
đã tiến hành thực hiện khóa luận với chủ đề “Thực trạng áp dụng công cụ Marketing
online của công ty TNHH TMDV Thiết kế - Quảng cáo Sóng Việt”. Đề tài được thực
hiện với các nội dung sau:
Tìm hiểu, phân tích và đánh giá hiệu quả việc áp dụng công cụ Marketing
online tại công ty TNHH TMDV Thiết kế - Quảng cáo Sóng Việt; hành vi khách hàng
có nhu cầu thiết kế website. Qua đó, ta thấy được ưu điểm, nhược điểm, cơ hội, thách
thức của quá trình áp dụng công cụ Marketing online của công ty Viet Wave, đồng
thời phân tích môi trường kinh doanh. Từ đó, đề ra những giải pháp hoàn thiện hoạt
động áp dụng các công cụ Marketing online của công ty ngày càng tốt hơn.
MỤC LỤC

Trang

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT viii


DANH MỤC CÁC BẢNG ix
DANH MỤC CÁC HÌNH x
DANH MỤC PHỤ LỤC xii
CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1. Phạm vi không gian 3
1.3.2. Phạm vi thời gian 3
1.4. Cấu trúc khóa luận 3
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN 5
2.1. Tổng quan về công ty TNHH TMDV Thiết kế-Quảng cáo Sóng Việt 5
2.1.1. Giới thiệu chung 5
2.1.2. Lịch sử hình thành của công ty TNHH TMDV Thiết kế - Quảng cáo Sóng
Việt 6
2.2. Định hướng phát triển của Công ty 6
2.3. Cơ cấu tổ chức của công ty Viet Wave 7
2.3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty 7
2.3.2. Đội ngũ nhân viên 8
2.3.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận: 8
2.3.4. Kỹ thuật hạ tầng, bảo mật 11
2.4. Thực trạng về thị trường thiết kế website ở nước ta hiện nay 12
CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15

v
3.1. Cơ sở lý luận 15
3.1.1. Thương mại điện tử 15
3.1.2. Marketing 17
3.1.3. Tổng quan về Marketing online 18
3.1.4. Các công cụ của Marketing online 24
3.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động áp dụng các công cụ Marketing
online 37
3.2. Phương pháp nghiên cứu 39
3.2.1. Phương pháp thu nhập số liệu 39
3.2.2. Phương pháp phân tích 39
3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu 40
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 41
4.2. Phân tích về website của công ty Viet Wave 43
4.2.1. Mô tả website của công ty Viet Wave 43
4.2.2. Đánh giá của khách hàng về trang web của Công ty 49
4.3. Phân tích thực trạng áp dụng công cụ online marketing tại công ty Viet Wave 51
4.3.1. Cách thức triển khai các công cụ Marketing online 51
4.3.2. Chi phí các công cụ Marketing online của công ty Viet Wave 60
4.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng các công cụ Marketing
online của công ty 61
4.4.1. Môi trường bên ngoài 61
4.4.2. Môi trường bên trong 74
4.5. Đánh giá chung về việc áp dụng công cụ Marketing online của công ty 87
4.5.1.Ưu điểm 87
4.5.2.Nhược điểm 88
4.5.3.Cơ hội 89
4.5.4.Thách thức 89
4.6. Giải pháp hoàn thiện hoạt động áp dụng các công cụ Marketing online của công
ty Viet Wave 89
4.6.1. Hoàn thiện công cụ quảng bá website của công ty 89
4.6.2. Hoàn thiện công cụ quảng cáo website 90
vi
4.6.3. Hoàn thiện công cụ Email- Marketing 91
4.6.4. Một số giải pháp hỗ trợ khác 92
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 93
5.1 Kết luận 93
5.2. Kiến nghị 94
5.2.1. Đối với nhà nước 94
5.2.2. Đối với công ty Viet Wave 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
PHỤ LỤC

vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

B2C Business To Customer


C2C Customer To Customer
CNTT Công nghệ thông tin
CRM Customer Relationship Management (Quản Lý Quan Hệ Khách Hàng)
GIF Graphics Interchange Format
HTML Hypertext Mark-up Language
HTP Hypertext Transfer Protocol
IE IE Internet Exploer
JPEG Joint Photographic Experts Group
PPC Pay Per Click
PPI Pay Per Inclusion
RSS Rich Site Summary
SEM Search Engine Marketing
SEO Search Engine Optimization
SMO Social Media Optimization
TMĐT Thương mại điện tử
TNHH TMDV Trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ
TP.HCM Thành Phố Hồ Chí Minh
URL Uniform Resource Locator
VN Việt Nam
VSM Video Search Marketing
WTO World Trade Organization
WWW World Wide Web
XHTML Extensible HyperText Markup Language

viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. So sánh Marketing online và Marketing truyền thống 23
Bảng 4.1. Báo Cáo Tình Hình Hoạt Động Kinh Doanh của Công Ty 41
Bảng 4.2. Tình Hình Nhân Sự Bộ Phận Kinh Doanh Dự Án Thiết Kế Website của
Công Ty Năm 2014 46
Bảng 4.3.Tình Hình Nhân Sự Bộ Phận Dữ Liệu của Công Ty Năm 2014 47
Bảng 4.4.Tình Hình Nhân Sự Bộ Phận Thiết Kế của Công Ty Năm 2014 47
Bảng 4.5.Tình Hình Nhân Sự Bộ Phận Lập Trình của Công Ty Năm 2014 48
Bảng 4.6. Đánh Giá của Khách Hàng về Tốc Độ Truy Cập Trang Web 49
Bảng 4.7. Đánh Giá Cách Thiết Kế Trang Web của Công Ty Viet Wave 50
Bảng 4.8. Đánh Giá của Khách Hàng về Nhận Biết Website của Công ty Năm 2014 53
Bảng 4.9: Nhận Biết của Khách Hàng về Website của Công Ty Qua Các Kênh Thông
Tin 54
Bảng 4.10. Chi Phí Quảng Cáo của Công Ty Viet Wave 60
Bảng 4.11. Tốc Độ Tăng Trưởng GDP của Việt Nam Giai Đoạn 2008 – 2014 61
Bảng 4.12. Số Liệu Phân Bố Tên Miền “.VN” Trong Nước Theo Tỉnh, Thành Phố 70
Bảng 4.13. Nguồn Vốn Công Ty 74
Bảng 4.14. Tình Hình Nhân Sự của Công Ty Năm 2014 75
Bảng 4.15. Dịch Vụ Được Khách Hàng Lựa Chọn trên Trang Web Công Ty 77
Bảng 4.16. Đánh Giá Chất Lượng Sản Phẩm Dịch Vụ của Khách Hàng đối với Công
Ty Viet Wave 79
Bảng 4.17. Đánh Giá của Khách Hàng về Giá Cả Các Sản Phẩm Dịch Vụ của Công ty
So với Các Đối Thủ Cạnh Tranh 80
Bảng 4.18. Đánh Giá của Khách Hàng về Quy Trình Làm Việc của Công Ty 82
Bảng 4.19. Đánh Giá của Khách Hàng về Quá Trình Bàn Giao của Công Ty Viet
Wave 83
Bảng 4.20. Đánh Giá của Khách Hàng về Các Hình Thức Thanh Toán của Công Ty
Viet Wave 85
Bảng 4.21. Đánh Giá của Khách Hàng về Tính Bảo Mật Thông Tin Khi Thanh Toán 86

ix
DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 2.1. Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức của Công Ty Viet Wave 7
Hình 3.1. Quá Trình Giao Dịch TMĐT 16
Hình 3.2. Mô Tả Vị Trí của URL và Tiêu Đề 19
Hình 3.3. Mô Tả Các Thành Phần của Một URL 20
Hình 3.4. Vị Trí của Một Banner Quảng Cáo trên Trang Vnexpress 25
Hình 3.5. Mẫu Quảng Cáo trên Trang Web 5 Giây 27
Hình 3.6. Spam Mail về Dịch Vụ Linh Hoạt của Xu Thế Mới “ Thuê – Chia sẻ” 32
Hình 3.7. Blog Thi Công Sơn Nước 35
Hình 3.8. Sự Lan Truyền Giống Như Một Con Virut của Viral Marketing 36
Hình 4.1. Biểu Đồ Thể Hiện Kết Quả Kinh Doanh Giai Đoạn 2013-2014 41
Hình 4.2. Trang Chủ Website của Công Ty Viet Wave 43
Hình 4.3. Danh Mục Dự Án của Công Ty Viet Wave 43
Hình 4.4. Biểu Đồ Thể Hiện Tốc Độ Truy Cập của Trang Web Công Ty 49
Hình 4.5. Biểu Đồ Đánh Giá Cách Thiết Kế Trang Web của Công Ty 50
Hình 4.6. Giao Diện Trang Chủ Website của Công Ty Viet Wave 52
Hình 4.7. Đánh Giá của Khách Hàng về Nhận Biết Website của Công ty Năm 2014 53
Hình 4.8. Nhận Biết của Khách Hàng về Website của Công Ty Qua Các Kênh Thông
Tin 54
Hình 4.9. Trao Đổi Logo của Công Ty Viet Wave trên Trang Vothanhtam 55
Hình 4.10. Trao Đổi Banner của Công Ty Viet Wave trên Trang Tieudungonline 56
Hình 4.11. Thứ Hạng của Công Ty Viet Wave trên Công Cụ Tìm Kiếm Google 57
Hình 4.12. Quảng Cáo của Công Ty Viet Wave trên Trang Facebook 58
Hình 4.13. Biểu Đồ Thể Hiện Chi Phí Quảng Cáo của Công Ty Viet Wave Giai Đoạn
2013 – 2014 60
Hình 4.14. Tốc Độ Tăng Trưởng GDP của Việt Nam Giai Đoạn 2008 – 2014 62
Hình 4.15. Biểu Đồ Dân Số của Việt Nam Từ Năm 2008 – 2014 64

x
Hình 4.16. Độ Tuổi Sử Dụng Internet So với Dân Số Năm 2013 67
Hình 4.17. Biểu Đồ Gia Tăng Số Lượng Website trên Thế Giới 68
Hình 4.18. Biểu Đồ Số Lượng Tên Miền VN Phân Bổ Theo Khu Vực 69
Hình 4.19. Dịch Vụ Khách Hàng Lựa Chọn Sử Dụng trên Trang Web Công Ty 77
Hình 4.20. Xếp Hạng Lịch Thiệp của Công Ty Viet Wave trên Công Cụ Tìm Kiếm
Google 78
Hình 4.21. Đánh Giá Chất Lượng Sản Phẩm Dịch Vụ của Khách Hàng đối với Công
Ty Viet Wave 80
Hình 4.22. Đánh Giá của Khách Hàng về Giá Cả Các Sản Phẩm Dịch Vụ của Công Ty
Viet Wave So với Các Đối Thủ Cạnh Tranh 81
Hình 4.23. Đánh Giá của Khách Hàng về Quy Trình Làm Việc của Công Ty 83
Hình 4.24. Đánh Giá của Khách Hàng về Quá Trình Bàn Giao của Công Ty Viet Wave
84
Hình 4.25. Đánh Giá của Khách Hàng về Các Hình Thức Thanh Toán của Công Ty
Viet Wave 86
Hình 4.26. Đánh Giá của Khách Hàng về Tính Bảo Mật Thông Tin Khi Thanh Toán 87
Hình 4.27. Đề Xuất Các Vị Trí Đặt và Kích Thước Banner Website của Công Ty 91

xi
DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục Bảng câu hỏi phỏng vấn

xii
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề


Trong những năm vừa qua, Marketing đã phát triển như vũ bão và trở thành
mối quan tâm lớn không chỉ đối với các doanh nghiệp ở các nước phát triển mà còn là
mối quan tâm của tất cả các doanh nghiệp trên thế giới. Trong quá trình hội nhập hiện
nay, đặc biệt sau sự kiện Việt Nam gia nhập WTO, việc tiếp cận và phát triển
Marketing đang ngày càng trở nên cấp thiết. Marketing là một hoạt động giữ vai trò
quan trọng trong quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Ngày nay,
Marketing đã là một từ ngữ quen thuộc đối với mỗi chúng ta. Không những ngày càng
trở nên phổ biến mà tầm quan trọng của Marketing ngày càng được nâng cao và nhìn
nhận đúng mức. Hoạt động Marketing không chỉ đơn thuần là khuyến khích bán được
nhiều hàng, làm quảng cáo thật hay, hấp dẫn để thu hút khách hàng, mà còn là toàn bộ
các hoạt động từ công đoạn tìm ý tưởng cho sản phẩm mới, nghiên cứu thị trường,
định vị sản phẩm, tung sản phẩm ra thị trường, quảng cáo, khuyến mãi, thông qua
chiến lược Marketing doanh nghiệp có thể phát huy hết nội lực hướng vào những cơ
hội hấp dẫn trên thị trường và vì thế sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Việc nắm vững các chiến lược Marketing sẽ giúp các công ty giải quyết nhiều
vấn đề khó khăn và mang lại cho công ty nhiều lợi nhuận, nâng cao vị thế của doanh
nghiệp trên thương trường.
Bên cạnh đó, trong những năm gần đây, khi công nghệ thông tin phát triển,
Internet trở thành điểm đến của mọi người để tìm kiếm thông tin. Do đó, với vai trò là
các nhà làm Marketing cũng như các doanh nghiệp bên cạnh hoạt động Marketing
truyền thống thì hoạt động Marketing trực tuyến là vấn đề “hot” hiện nay với những
ưu điểm như chi phí thấp, hiệu quả cao và khả năng kiểm soát được phản hồi thị
trường ...
Website là vấn đề hàng đầu đặt ra cho các doanh nghiệp và hiện nay thị trường
cạnh tranh thiết kế website ngày càng sôi động hơn với sự quảng bá của các công ty.
Bất kỳ một công ty nào, dù đang hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nào thì để
góp phần đưa công ty ngày càng phát triển giàu mạnh, hội nhập vào nền kinh tế ngày
nay đều phải có một chiến lược phát triển hợp lý. Yêu cầu đó đặt ra cho mỗi doanh
nghiệp, mỗi công ty phải tự hoàn thiện mình để đạt hiệu quả cao nhất đồng thời có thể
làm chủ trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Chiến lược kinh doanh là một
công cụ có thể biến những mục tiêu, dự định của doanh nghiệp trở thành hiện thực
hoặc điều chỉnh những hướng đi của doanh nghiệp cho phù hợp với môi trường kinh
doanh đầy biến động. Công ty TNHH TMDV Thiết kế - Quảng cáo Sóng Việt là một
thực thể kinh tế cũng hoạt động trong môi trường kinh doanh như vậy.
Trước sức ép cạnh tranh đó, vấn đề nâng cao hoạt động Marketing trở thành
nhiệm vụ hàng đầu trong chiến lược kinh doanh của công ty Viet Wave.
Từ những kinh nghiệm của bản thân và quá trình nghiên cứu việc áp dụng các
công cụ Marketing online được sự đồng ý của Ban Giám hiệu nhà trường và sự hướng
dẫn tận tình của cô Nguyễn Thị Bình Minh, sự giúp đỡ về việc thu thập số liệu của các
anh chị tại công ty TNHH TMDV Thiết kế - Quảng cáo Sóng Việt nên tôi quyết định
tiến hành tìm hiểu thực trạng áp dụng công cụ Marketing online của công ty và nghiên
cứu đề tài:“Thực trạng áp dụng công cụ Marketing online của công ty TNHH
TMDV Thiết kế - Quảng cáo Sóng Việt”. Khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành quản
trị kinh doanh tổng hợp.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Khóa luận tập trung nghiên cứu, tìm hiểu về thực trạng áp dụng các công cụ
Marketing online của công ty TNHH TMDV Thiết kế - Quảng cáo Sóng Việt, xác định
những điểm mạnh và những hạn chế trong hoạt động đó. Từ đó, đưa ra những giải
pháp nhằm góp phần hoàn thiện hoạt động áp dụng các công cụ Marketing online của
công ty Viet Wave.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Viet Wave.
- Phân tích về website của công ty Viet Wave.
- Phân tích thực trạng áp dụng các công cụ Marketing online của công ty Viet
Wave.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng các công cụ Marketing online
của công ty Viet Wave.

2
- Đánh giá chung về việc áp dụng công cụ Marketing online của công ty Viet
Wave.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động áp dụng công cụ Marketing online của
công ty Viet Wave.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Phạm vi không gian
Khóa luận tiến hành nghiên cứu thực trạng áp dụng công cụ Marketing online
của công ty TNHH TMDV Thiết kế - Quảng cáo Sóng Việt 340/30 Ung Văn Khiêm,
phường 25, quận Bình Thạnh, đồng thời tiến hành điều tra bảng câu hỏi của khách
hàng tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh.
1.3.2. Phạm vi thời gian
- Thời gian thực hiện nghiên cứu: từ tháng 9/2015 đến tháng 11/2015.
- Khóa luận sử dụng số liệu từ năm 2013 đến năm 2014.
1.4. Cấu trúc khóa luận
Khóa luận gồm năm chương:
Chương 1: Đặt vấn đề
Đề cập đến lý do chọn đề tài, mục đích của đề tài, đối tượng và phạm vi nghiên
cứu cũng như ý nghĩa của đề tài trong quá trình thực hiện.
Chương 2: Tổng quan
Chương này bao gồm phần tổng quan về công ty và thực trạng về thị trường
thiết kế website, nghiên cứu bao gồm việc giới thiệu chung về công ty và lịch sử hình
thành của công ty, cơ cấu tổ chức và định hướng phát triển trong thời gian tới, thực
trạng về thị trường thiết kế website ở nước ta hiện nay.
Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương này đưa ra các lý thuyết liên quan đến đề tài nghiên cứu: Cơ sở lý luận
về thương mại điện tử và phương pháp thực hiện đề tài.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương này là phần chính của khóa luận, là kết quả nghiên cứu về hoạt động
Marketing online của công ty Viet Wave trong đó phân tích và đánh giá về hoạt động
Marketing online của công ty, thực trạng áp dụng các công cụ Marketing online, đưa

3
ra những ưu và nhược điểm. Từ đó, đề xuất giải pháp để hoàn thiện hơn hoạt động
Marketing online của công ty Viet Wave.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Chương này trình bày những kết quả chính mà khóa luận đạt được trong quá trình
thực hiện. Nêu lên những điểm mạnh và những điểm hạn chế. Đề xuất một số kiến
nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho hoạt động Marketing online của công ty ngày càng
vững mạnh.

4
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Tổng quan về công ty TNHH TMDV Thiết kế - Quảng cáo Sóng Việt
2.1.1. Giới thiệu chung
+ Tên công ty: Công ty TNHH TMDV Thiết kế - Quảng cáo Sóng Việt
+ Tên tiếng Anh: Viet Wave Advertising Designing Services Trading Company
Limited
+ Tên viết tắt: Viet Wave Co.,LTD
+ Trụ sở: 340/30 Ung Văn Khiêm, Phường 25, Quận Bình Thạnh, Tp Hồ Chí
Minh
+ Điện thoại: (+84-8) 35124511
+ Fax: (+84-8) 35124510
+ Mã số thuế: 0310.511.646
+Số tài khoản: 1022.4139.766.011 tại: Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ
Thương Việt Nam (Techcombank)
+ Logo:

Lĩnh vực hoạt động:


- Sản xuất phần mềm; gia công phần mềm.
- Xây dựng và duy trì trọn gói website của tổ chức, doanh nghiệp.
- Dịch vụ lưu trữ website, đăng kí tên miền và dịch vụ quản lý và chăm sóc
web.
- Dịch vụ Mail server, quảng cáo Google Adwords, Seo web, Quản trị mạng, hệ
thống.
- Thiết kế nhận diện thương hiệu (logo, catalogue, brochure, namecard, bìa
đựng hồ sơ – folder, banner, quảng cáo, hồ sơ năng lực – profile công ty ...)
- Dịch vụ in ấn các loại: Namecard, catalogue, brochure, bìa đựng hồ sơ, tờ rơi,
tờ gấp, lịch thiệp tết và thiệp các loại.
2.1.2. Lịch sử hình thành của công ty TNHH TMDV Thiết kế - Quảng cáo Sóng
Việt
Công ty TNHH TMDV Thiết kế - Quảng cáo Sóng Việt được thành lập theo
giấy phép kinh doanh số 0310511646 ký vào ngày 11/12/2010. Cho đến hôm nay,
Sóng Việt được nói đến nhiều như biểu tượng của sự thành công trong lĩnh vực thương
mại điện tử. Tuy nhiên, công ty không chỉ hoạt động trong lĩnh vực thiết kế website
mà còn hoạt động trải đều trên nhiều lĩnh vực khác của ngành Công nghệ thông tin.
Sóng Việt tập trung vào phát triển dịch vụ thiết kế website cho các doanh nghiệp trên
địa bàn TP. HCM cũng như các tỉnh lân cận và các tỉnh trong nước.
Trong suốt gần 5 năm hoạt động, công ty Viet Wave đã trải qua nhiều bước
thăng trầm trong quá trình phát triển, đặt biệt là trong thời kỳ mới thành lập công ty.
Từ một tập thể trẻ, năng động, đầy nhiệt huyết và sáng tạo đến nay công ty Viet Wave
đã phát triển và xây dựng được tên tuổi cho mình. Công ty Viet Wave mong muốn
giúp các doanh nghiệp có những sản phẩm mang tính độc đáo thể hiện được nét đặc
trưng riêng biệt của từng doanh nghiệp, đồng thời giúp doanh nghiệp tận dụng tối đa
tiềm năng to lớn từ Internet để tạo ra những hiệu quả kinh doanh rõ ràng.
Với những nỗ lực không ngừng, công ty Viet Wave đã và đang nhận được sự
tin tưởng và hợp tác từ hàng trăm doanh nghiệp thuộc nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác
nhau.
2.2. Định hướng phát triển của Công ty
Định hướng phát triển của Công ty:“Chúng tôi hướng đến trở thành một công ty
tin cậy cung cấp các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin hàng đầu ở Việt Nam.
Chúng tôi nỗ lực phát triển các giải pháp xây dựng website cho doanh nghiệp theo
từng ngành nghề và triển khai các hệ thống quản trị tổng thể dành cho doanh nghiệp:
hệ thống tích hợp, tiện ích, thông minh và dễ sử dụng, … nhằm cung cấp tốt nhất cho
các nhu cầu của khách hàng. Ngoài định hướng phát triển các sản phẩm phần mềm với
6
chất lượng cao, chúng tôi cũng luôn chú trọng duy trì một bộ máy nhân lực tư vấn –
sản xuất – kinh doanh chuyên nghiệp và chu đáo”.
Phương châm hoạt động của công ty Viet Wave là tham gia cung cấp và tư vấn,
vận hành tất cả các dịch vụ trực tuyến, giải pháp xây dựng website, các giải pháp phần
mềm quản lý doanh nghiệp, giải pháp thương mại điện tử. Công ty Viet Wave xác định
sự thành công của khách hàng là mục tiêu quan trọng và cam kết nỗ lực cùng khách
hàng đạt được giá trị đó.
Công ty Viet Wave đã và đang sẵn sàng trở thành người đồng hành tin cậy để
cùng quý khách hàng bắt kịp với những giải pháp công nghệ tiên tiến, góp phần mang
lại sự thành công cho cộng đồng doanh nghiệp và người sử dụng. Để đạt được điều
này, chúng tôi tập trung mạnh vào các giá trị quan trọng sau:
- Khách hàng là mối quan tâm hàng đầu.
- Công ty Viet Wave luôn quan tâm đến nhân viên và khuyến khích mọi người
sáng tạo.
- Chất lượng sản phẩm nhất quán trong suốt quá trình sản xuất.
- Tăng tối đa tiện ích và sự hài lòng trong từng sản phẩm/dịch vụ cung cấp cho
khách hàng.
2.3. Cơ cấu tổ chức của công ty Viet Wave
2.3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty
Hình 2.1: Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức của Công Ty Viet Wave

Nguồn: Bộ phận kinh doanh dịch vụ


7
2.3.2. Đội ngũ nhân viên
Đội ngũ nhân viên trẻ, năng động và chuyên nghiệp, tham gia nhiều dự án và
đạt được hiệu quả - chất lượng.
2.3.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
Giám đốc: Là người đứng đầu công ty, quản lý các vấn đề như sau:
+ Hoạch định các chiến lược phát triển Công ty trong dài hạn.
+ Quyết định các vấn đề về hoạt động hằng ngày của Công ty.
+ Đại diện cho công ty ký kết hợp đồng và các giấy tờ liên quan.
+ Đại diện cho công ty duy trì mối quan hệ với nhà cung cấp, khách hàng và
các đối tác khác.
+ Tạo dựng duy trì và phát triển thương hiệu của Công ty.
+ Tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa các thành viên trong Công ty.
P.GĐ Kỹ thuật:
+ Thực hiện, quản lý kiểm tra, rà soát và khắc phục xử lý lỗi các dự án website
và bộ nhận dạng thương hiệu đang triển khai tại công ty; chịu trách nhiệm về tiến độ,
nâng cấp chất lượng các dự án của Công ty.
- Chịu trách nhiệm về nghiên cứu, xây dựng và phát triển các dự án website và
bộ nhận dạng thương hiệu theo định hướng, chỉ đạo từ công ty.
- Phát triển các nền tảng kỹ thuật, công nghệ cốt lỗi để đảm bảo về tiến độ cho
các dự án.
- Trực tiếp chỉ đạo, theo dõi, giám sát xây dựng kĩ thuật.
- Hướng dẫn nhân viên đồng nghiệp thuộc bộ phận thiết kế, bộ phận lập trình,
bộ phận test, bộ phận dữ liệu, tiếp nhận và điều hành xử lý các sự cố liên quan đến các
dịch vụ.
- Tham gia xây dựng quy trình, quy định, hướng dẫn, chính sách về nội dung
đối với các sản phẩm của Công ty.
- Tổ chức, thực hiện việc báo cáo về chất lượng và tiến độ thực hiện các dự án.
- Đưa ra các ý tưởng mới và chỉ dẫn thích hợp về kĩ thuật để phát triển, thực
hiện các sản phẩm của Công ty.
+ Quản lí nhân sự các bộ phận kỹ thuật: Lên kế hoạch tổ chức, bố trí nhân sự
xây dựng, đào tạo nhân sự kĩ thuật để phục vụ cho công việc một cách tốt nhất.

8
+ Tham mưu cho lãnh đạo: Tham mưu cho lãnh đạo toàn bộ những nội dung về
mặt kỹ thuật, tiêu chí xây dựng và mục tiêu xây dựng các sản phẩm hiện có của Công
ty và các dự án mới.
+ Nhiệm vụ công việc theo từng dự án:
- Trực tiếp điều hành mọi hoạt động của dự án, chịu trách nhiệm trước lãnh đạo
công ty về việc được phân công.
- Tham mưu cho lãnh đạo lựa chọn phương án tổ chức điều hành dự án, thực
hiện dự án từ thiết kế xây dựng đến phương án triển khai.
- Lập kế hoạch, kiểm soát, đánh giá tiến độ thực hiện dự án.
+ Quản lý, sắp xếp công việc. Chịu trách nhiệm chung về các bộ phận kỹ thuật
bao gồm: Xem xét tiến độ các dự án, hoạch định các sản phẩm dịch vụ kinh doanh, hỗ
trợ lập trình, kỹ thuật, báo cáo Giám đốc điều hành.
Bộ phận thiết kế:
+ Thiết kế đồ họa liên quan: Website, software, banner, html, các thành phần
của bộ nhận dạng thương hiệu, hình ảnh, video, CSS.
+ Thiết kế sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, có mang tính
cạnh tranh cao so với đối thủ cạnh tranh, đặc biệt sản phẩm phải mang tính khác biệt.
+ Hỗ trợ bộ phận kinh doanh dự án website và bộ phận kinh doanh dịch vụ
chỉnh sửa sản phẩm theo các yêu cầu mới từ khách hàng.
+ Chịu trách nhiệm trực tiếp báo cáo về tình hình công việc với P.GĐ Kỹ thuật
thông qua Email, báo cáo trực tiếp hoặc thông qua các cuộc họp.
Bộ phận lập trình:
+ Nhận phân tích dự án, phản hồi yêu cầu của khách hàng, thiết kế hệ thống, lập
trình, kiểm lỗi, triển khai.
+ Hỗ trợ bộ phận kinh doanh dự án website và bộ phận kinh doanh dịch vụ sửa
đổi sản phẩm theo các yêu cầu mới từ khách hàng.
+ Chịu trách nhiệm trực tiếp báo cáo về tình hình công việc với P.GĐ Kỹ thuật
thông qua Email, báo cáo trực tiếp hoặc thông qua các cuộc họp.
Bộ phận Test:
+ Hiểu rõ và test các sản phẩm của Công ty theo những yêu cầu và chức năng
mới và những ảnh hưởng đối với các tính năng cũ.
+ Test theo quy trình các bước từ lúc đưa yêu cầu đến ra sản phẩm chạy thực.
9
- Test theo yêu cầu
- Test theo từng module, từng chức năng hoàn thành trong quá trình code
- Test tổng thể trên local server
- Test tổng thể trên test web
- Test tổng thể trên website thực
+ Viết hướng dẫn quản trị website.
+ Làm việc theo kế hoạch của cấp trên giao xuống.
Bộ phận dữ liệu:
- Quản lý quản lý nội dung bài viết.
- Viết bài seo trên trên blog, giới thiệu về sản phẩm.
- Đăng bài viết lên các trang web của công ty.
- Chọn chủ đề bài viết hấp dẫn và tối ưu nhất.
- Nghiên cứu từ khóa.
- Tìm hiểu đố thủ cạnh tranh.
- Lên cấu trúc bài viết.
- Viết nội dụng chuẩn SEO.
- Viết tiêu đề hấp dẫn, thu hút người đọc.
- Đăng bài lên web với những hình ảnh video theo quy trình chuẩn seo.
Bộ phận kế toán:
+ Chịu trách nhiệm về việc hoạch toán kế toán, tổ chức hệ thống chứng từ theo
đúng quy định của Nhà nước.
+ Lên kế hoạch tài chính dựa vào mục tiêu về doanh thu của Công ty
+ Tham mưu cho Giám Đốc về công tác kế toán tài chính, thống kê.
+ Xuất hóa đơn cho đối tác khi đã ký kết hợp đồng.
Bộ phận kinh doanh dự án website
+ Chủ động tìm kiếm đối tác để phát triển mạng lưới phân phối, từng bước mở
rộng thị trường. Nghiên cứu và tham mưu cho Giám Đốc trong công tác định hướng
kinh doanh. Đây là chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của bộ kinh doanh dự án website.
+ Chuyên về khảo sát nghiên cứu thị trường có thể nắm bắt được những thay
đổi trên thị trường về kinh doanh. Cung cấp những thông tin cần thiết và đề ra các
phương hướng chiến lược kinh doanh cho từng thời kì, từng giai đoạn cụ thể.

10
+ Tư vấn hỗ trợ trực tiếp cho khách hàng về các dịch vụ công ty.
+ Tìm kiếm và thiết lập cuộc hẹn với khách hàng tiềm năng
+ Ký hợp đồng và theo dõi tiến trình thực hiện hợp đồng
+ Chăm sóc và duy trì các mối quan hệ với các khách hàng
+ Báo cáo định kỳ theo quy định lên cấp quản lý.
Bộ phận kinh doanh dịch vụ
+ Tiếp nhận thông tin khách hàng từ bộ phận kinh doanh dự án website, chăm
sóc, hướng dẫn, thực hiện các dịch vụ đã ký kết với khách hàng như tư vấn bán hàng,
chăm sóc khách hàng, tư vấn những dịch vụ mới, tiện ích mới cho khách hàng giúp
hoạt động mua bán của họ phát triển ngày càng tốt hơn và gắn bó lâu dài với Công ty.
+ Khi gặp các nhu cầu mới của khách hàng mà sản phẩm chưa đáp ứng được,
hay phát hiện ra các khiếm khuyết của sản phẩm, cần đề nghị ngay với P.GĐ Kỹ thuật,
nghiên cứu phát triển sản phẩm để cải tiến phát triển những sản phẩm tương ứng bắt
kịp với nhu cầu của thị trường.
Xưởng in:
+ Phụ trách công việc in ấn các sản phẩm dịch vụ theo đơn hàng của công ty
như: Logo, namecard, lịch thiệp…
2.3.4. Kỹ thuật hạ tầng, bảo mật
Toàn bộ hệ thống website được thực hiện trên các ứng dụng sau:
Ứng dụng đồ họa:
- Adobe Photoshop
- Adobe Ilustrator
- Macromedia Flash
- Corel Draw
Ứng dụng phát triển:
- Macromedia Dreamwaver
Ứng dụng web:
- HTML, Java Script, Active Server Page (ASP), DHTML, ASP.NET, CSS
Ứng dụng vận hành:
- Microsoft Windows 2003 Server với IIS 7.0
- Microsoft Internet Information Server 7.0 w/patch (Cung cấp dịch vụ www)
- Microsoft SQL Server / MySQL (Quản lý cơ sở dữ liệu)
An ninh, an toàn, bảo mật

11
- Thông tin được lưu trữ theo 2 phương thức: Trong hệ cơ sở dữ liệu (trong
database server) và các files (trong web server)
- Website bao gồm 2 phần: Dành cho người sử dụng và người quản trị.
- Để quản trị website thì người quản trị phải đăng nhập tới tên truy cập và mật
khẩu.
- Việc bảo mật website được thực hiện thông qua 2 cấp độ: Hệ thống và lập
trình. Hệ thống webserver được bảo đảm và bảo mật trước các tấn công từ bên ngoài.
Website được lập trình tốt để đảm bảo ngăn chặn được các lỗi tấn công webserver
thông qua truy cập web.
Bảo mật hosting tại công ty Viet Wave
- Đây cũng là một trong những vấn đề vô cùng quan trọng, nó quyết định sự ổn
định và uy tín của website.
- Nhận thức được vấn đề này cộng với kinh nghiệm nhiều năm của một nhà
cung cấp dịch vụ Internet, chúng tôi coi việc đảm bảo an toàn thông tin mạng của
khách hàng cũng chính là tự bảo vệ lấy mình, do vậy hệ thống máy chủ của Công ty
được thiết kế dựa trên kinh nghiệm thực tế cộng với đội ngũ cán bộ kỹ thuật viên vận
hành dày dặn kinh nghiệm và có kiến thức sâu rộng sẽ là những người bảo vệ trung
thành cho hệ thống của Công ty và khách hàng.
- Để tránh và giảm thiểu rủi ro của website khi bị tấn công mạng, toàn bộ máy
chủ của Công ty được đặt bên trong bức tường lửa (Firewall) và các chương trình theo
dõi hoạt động.
2.4. Thực trạng về thị trường thiết kế website ở nước ta hiện nay
Thị trường dịch vụ thiết kế website ở Việt Nam, không như các ngành kinh
doanh khác trong năm 2013 đang vật lộn với hàng ngàn khó khăn, các công ty thiết kế
website vẫn đạt được lợi nhuận phát triển và tăng trưởng vững mạnh.
Đánh vào dấu hiệu các công ty hoạt động trong các lĩnh vực khác đang khó
khăn và giảm bớt nhu cầu Marketing trên tivi, báo giấy, tạp chí … giảm mạnh hơn
trước để giảm chi phí hoạt động công ty theo cách thông thường, việc đưa các hoạt
động Marketing dịch vụ sản phẩm vừa tiết kiệm chi phí vừa quảng bá sản phẩm rộng
rãi hơn. Với Internet, website chính là một phần không nhỏ cho việc Marketing sản
phẩm dịch vụ cho doanh nghiệp. Vì vậy các công ty thiết kế website đua nhau mọc lên
12
như nấm, nhưng chất lượng dịch vụ thiết kế website thì cần được xem xét và phân tích
rõ ràng.
Để hoạt động trên Internet các công ty tìm kiếm các dịch vụ thiết kế trang web
trên Internet, dịch vụ thiết kế website những tưởng đơn giản sẽ dễ dàng tìm thấy, mà
chính các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này cũng tự cạnh tranh lẫn nhau, loại
bỏ nhau để dành khách hàng.
Số liệu nghiên cứu mà TheBusiness.vn đã công bố thì thị trường chỉ còn gần
1000 doanh nghiệp trên khắp Việt Nam cung cấp dịch vụ này so với con số gần 6000
doanh nghiệp trước đây. Có thể nói, dịch vụ thiết kế website là mỏ vàng nhưng không
dễ để hoạt động và tự trụ vững vì không có kế hoạch cho công ty đúng mực cũng như
chính sách đường lối hoạt động chưa tốt.
Về dịch vụ SEO (Search Engine Optimazation) các từ khóa “thiết kế trang
web”, “web design”, “thiet ke website”, “thiết kế web”, “thiet ke web” … trong suốt
năm qua trồi sụt vì quá nhiều đối thủ trong cùng một lĩnh vực. Trong bối cảnh đó, việc
để được xuất hiện ở các vị trí cao trong các kết quả tìm kiếm Google, các doanh
nghiệp làm về lĩnh vực thiết kế website tìm đủ mọi cách SEO website của mình và
phải quảng cáo trên Google ngày càng nhiều được khách hàng tìm đến. Tạo sự bối rối
cho chính khách hàng khi lựa chọn sử dụng dịch vụ. Google Adword là "Ngư ông đắc
lợi" trong tình huống này.
Về SEM (Search Engine Marketing) cũng "kinh khủng" khi chi phí để quảng
cáo các từ khóa liên quan đến dịch vụ thiết kế website trong top đầu doanh số quảng
cáo Google Adwords tại Việt Nam. Cả số lẫn lượng, cả từ khóa lẫn vị trí đấu giá càng
"kinh khủng". Lại nói về "ngư ông" Google đắc lợi như thế nào.
Từ đó có thể nhận thấy, không chỉ việc các công ty này cạnh tranh với nhau về
SEO mà còn thể hiện năng lực để so sánh với các đơn vị khác về năng lực SEO của
mình. Gần đây khách hàng có thêm kênh quảng cáo mới là facebook, kênh quảng cáo
trên mạng xã hội ảo này cũng là đề tài nóng cho các công ty dịch vụ thiết kế website
hoạt động và cạnh tranh lẫn nhau.
Một số công ty nước ngoài cũng đã bắt đầu cạnh tranh về dịch vụ thiết kế
website với chính các đối thủ trong nước, đơn cử công ty Freesale, một công ty thiết
kế web tại Nhật Bản đã tham gia vào thị trường đầu năm 2012, một số công cụ thiết kế
13
web hàng loạt như chili, bizweb, Lật Đật ... xuất hiện. Thị trường công ty làm dịch vụ
này tăng cũng có lợi cho khách hàng, nhiều sự lựa chọn và có nhiều công ty uy tín hơn
để thực hiện dịch vụ này nhưng mặt khác cũng làm cho khách hàng khó khăn hơn
trong việc lựa chọn đối tác đúng nghĩa.
Khách hàng là đối tượng lựa chọn doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này,
một số website của các nhà cung cấp dịch vụ này quên mất rằng website của họ còn
chưa tốt thì "lấy đâu ra" thiết kế website cho khách hàng của mình. Mặt khác, các
doanh nghiệp lựa chọn đối tác xây dựng thiết kế web cũng không nhìn nhận đúng và
đánh giá đúng về một website vừa là bộ mặt của công ty mình trên Internet vừa là
công cụ để kinh doanh.

14
CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Cơ sở lý luận
3.1.1. Thương mại điện tử
a. Khái niệm TMĐT
Thương mại điện tử là hoạt động kinh doanh qua mạng Internet. TMĐT cho
phép chúng ta trao đổi hàng hoá, dịch vụ mà không phải chịu sự ảnh hưởng của rào
cản thời gian và khoảng cách. TMĐT rõ ràng có nhiều lợi thế hơn so với phương thức
kinh doanh truyền thống, đó là nhanh hơn, ít tốn kém hơn và thuận lợi hơn.
+ Theo nghĩa hẹp
Thương mại điện tử chỉ đơn thuần bó hẹp thương mại điện tử trong việc mua
bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử, nhất là qua Internet và các
mạng viễn thông khác.
- Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO): "Thương mại điện tử bao gồm
việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh
toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình, cả các sản phẩm
giao nhận cũng như những thông tin số hoá thông qua mạng Internet".
- Theo Uỷ ban Thương mại điện tử của Tổ chức hợp tác kinh tế châu Á-Thái
Bình Dương (APEC): "Thương mại điện tử là công việc kinh doanh được tiến hành
thông qua truyền thông số liệu và công nghệ tin học kỹ thuật số".
+ Theo nghĩa rộng
Thương mại điện tử là các giao dịch tài chính và thương mại bằng phương tiện
điện tử như: Trao đổi dữ liệu điện tử, chuyển tiền điện tử và các hoạt động như gửi/rút
tiền bằng thẻ tín dụng.
b. Quá trình giao dịch TMĐT
Hình 3.1: Quá Trình Giao Dịch TMĐT

Nguồn: Giáo trình TMĐT-Khoa QTKD/ĐH.Kỹ Thuật Công Nghệ


c. Các hình thức thương mại điện tử
B2C: Là loại hình giao dịch giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng qua các
phương tiện điện tử. Doanh nghiệp sử dụng các phương tiện điện tử để bán hàng hóa,
dịch vụ tới người tiêu dùng. Người tiêu dùng thông qua các phương tiện điện tử để lựa
chọn, mặc cả, đặt hàng, thanh toán, nhận hàng. Giao dịch B2C tuy chiếm tỷ trọng ít
(khoảng 10%) trong thương mại điện tử nhưng có phạm vi ảnh hưởng rộng. Để tham
gia hình thức kinh doanh này, thông thường doanh nghiệp sẽ thiết lập website, hình
thành cơ sở dữ liệu về hàng hoá, dịch vụ; tiến hành các quy trình tiếp thị, quảng cáo,
phân phối trực tiếp tới người tiêu dùng. Thương mại điện tử B2C đem lại lợi ích cho
cả doanh nghiệp lẫn người tiêu dùng. Doanh nghiệp tiết kiệm nhiều chi phí bán hàng
do không cần phòng trưng bày hay thuê người giới thiệu bán hàng, chi phí quản lý
cũng giảm hơn. Người tiêu dùng sẽ cảm thấy thuận tiện vì không phải tới tận cửa
hàng, có khả năng lựa chọn và so sánh nhiều mặt hàng cùng một lúc.
C2C: Là loại hình giao dịch giữa các cá nhân với nhau. Sự phát triển của các
phương tiện điện tử làm cho nhiều cá nhân có thể tham gia hoạt động thương mại với
tư cách là người bán, người cung cấp dịch vụ. Một cá nhân có thể tự thiết lập website

16
để kinh doanh những mặt hàng do mình làm ra hoặc sử dụng một website có sẵn để
đấu giá một số món hàng mình có. C2C góp phần tạo nên sự đa dạng của thị trường.
3.1.2. Marketing
a. Khái niệm Marketing
Marketing là một học thuyết cho rằng mọi hoạt động của công ty đều hướng về
người tiêu dùng để đảm bảo rằng công ty thỏa mãn nhu cầu và ước muốn của họ có
hiệu quả hơn đối thủ cạnh tranh.
Có nhiều cách định nghĩa Marketing khác nhau: Marketing là quá trình tổ chức
lực lượng bán hàng nhằm bán được những hàng hóa do công ty sản xuất ra. Marketing
là quá trình quảng cáo và bán hàng. Marketing là quá trình tìm hiểu và thỏa mãn nhu
cầu của thị trường. Hay Marketing là làm thị trường, nghiên cứu thị trường để thỏa
mãn nó. Chúng ta cũng có thể hiểu rằng Marketing là các cơ chế kinh tế và xã hội mà
các tổ chức và cá nhân sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của mình
thông qua quy trình trao đổi sản phẩm trên thị trường.
Khái niệm này của Marketing dựa trên những khái niệm cốt lõi: Nhu cầu, mong
muốn và yêu cầu, sản phẩm, giá trị, chi phí và sự hài lòng, trao đổi, giao dịch và các
mối quan hệ, thị trường, Marketing và những người làm Marketing.
b. Vai trò Marketing
Marketing quyết định và điều phối sự kết nối các hoạt động sản xuất kinh
doanh với thị trường. Đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hướng
theo thị trường, biết lấy thị trường, nhu cầu và ước muốn của khách hàng làm chỗ dựa
vững chắc nhất cho mọi quyết định khi kinh doanh.
c. Môi trường Marketing
Môi trường Marketing của một công ty bao gồm các yếu tố và động lực bên
ngoài ảnh hưởng vào khả năng phát triển và duy trì mối giao dịch và quan hệ của công
ty với khách hàng mục tiêu của mình. Môi trường Marketing bao gồm môi trường vĩ
mô và môi trường cạnh tranh.
d. Phân loại Marketing
Có hai loại Marketing: Marketing truyền thống (Offline Marketing) và
Marketing trực tuyến (Online Marketing).
Offline Marketing: Thường là các kênh quảng cáo trên truyền hình, báo chí,
promotion, event, hội thảo, hội chợ.

17
Online Marketing: Là phương thức quảng cáo hiện được các doanh nghiệp ứng
dụng với các kênh như: quảng bá website, quảng cáo trực tuyến, Email marketing,
Banner trên các trang báo điện tử, công cụ tìm kiếm…
3.1.3. Tổng quan về Marketing online
a. Website
❖ Website là gì?
Website là một tập hợp của rất nhiều trang web – một loại siêu văn bản (tập tin
dạng HTML hoặc XHTML). Website là một văn phòng ảo của một cá nhân, doanh
nghiệp hoặc tổ chức trên mạng Internet. Với vai trò quan trọng như vậy, có thể coi
website chính là bộ mặt của một tổ chức, là nơi đón tiếp và giao dịch với những khách
hàng trên mạng. Website không chỉ đơn thuần là nơi cung cấp thông tin cho người
xem, cho các khách hàng và đối tác kinh doanh của doanh nghiệp, nó còn phản ánh
được những nét đặc trưng của doanh nghiệp, đảm bảo tính thẩm mỹ cao, tiện lợi, dễ sử
dụng và đặc biệt phải có sức lôi cuốn người sử dụng để thuyết phục họ trở thành khách
hàng của doanh nghiệp.
❖ Các thành phần của website
Đối với một doanh nghiệp trong đời thường, để thành lập và hoạt động, doanh
nghiệp đó phải đáp ứng tối thiểu 3 yếu tố căn bản sau:
• Tên doanh nghiệp
• Trụ sở hoạt động của công ty
• Các yếu tố vật chất kỹ thuật, máy móc và con người
Sẽ rất dễ hình dung nếu chúng ta xem website như một doanh nghiệp trong đời
thường. Để thiết lập và đưa vào hoạt động 1 website cũng phải đáp ứng tối thiểu 3 yếu
tố căn bản như doanh nghiệp là:
• Tên website (hay còn gọi là tên miền ảo hoặc domain name) tương ứng với tên
doanh nghiệp trong đời thường.
• Web Hosting (hay còn gọi là nơi lưu giữ trên máy chủ Internet) tương ứng với
trụ sở doanh nghiệp.
• Các trang web, các module, công nghệ… tương ứng với yếu tố vật chất kỹ
thuật, máy móc của doanh nghiệp và con người để quản lý và vận hành máy móc.

18
Dưới đây sẽ là hình minh họa website trường với đầy đủ các thành phần của
một website hoàn chỉnh.
Hình 3.2: Mô Tả Vị Trí của URL và Tiêu Đề

Nguồn:http://www.hcmuaf.edu.vn/
 URL (Uniform Resource Locator): Nói theo ngôn ngữ chuyên môn thì URL
dùng để chỉ tài nguyên trên Internet. Sức mạnh của website là khả năng tạo ra những
liên kết siêu văn bản đến các thông tin liên quan, những thông tin này có thể là những
website khác, những văn bản, hình ảnh, âm thanh, … Những liên kết này thường được
thể hiện bởi những chữ màu xanh có gạch bên dưới gọi là anchor. Các URL có thể truy
xuất thông qua trình duyệt như IE (Internet Exploer) hay Firefox…
Hình dung một cách dễ hiểu nhất thì URL giống như địa chỉ nhà của chúng ta,
nếu muốn người khác tìm được thì chúng ta phải có số nhà, tên đường, phường, quận,
thành phố, đất nước. Và URL giống như một đường dẫn. Đường dẫn ở đây được cấu
tạo bởi 5 phần chính, bao gồm: Tên giao thức, dịch vụ world wide web (www), tên
miền, cổng và phần phụ, cụ thể hơn:
- Tên giao thức (URL scheme): Ví dụ: http
- Dịch vụ (world wide web): www
- Tên miền (Domain): ví dụ: ued.edu.vn
- Cổng (port): ví dụ: 81, 8080, …
- Phần phụ: Đó là phần phía sau cổng và tên miền (nếu có)
Ví dụ: URL của Đại học Nông Lâm TP.HCM là: http://www.hcmuaf.edu.vn/

19
Hình 3.3: Mô Tả Các Thành Phần của Một URL

Nguồn: http://www.hcmuaf.edu.vn/
 Tiêu đề: Là phần hiển thị phía trên thanh Toolbar, doanh nghiệp có thể thiết lập
phần hiển thị này giống như một câu chào dành cho khách hàng khi vào website hoặc
mô tả về website… Phần hiển thị trên thanh tiêu đề cũng sẽ góp phần hỗ trợ cho việc
tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (sẽ được trình bày ở những phần sau).
❖ Phân loại website
Có thể chia theo hai loại: Website động và website tĩnh
Website động là thuật ngữ dùng để chỉ những website được hỗ trợ bởi một phần
mềm cơ sở web, nói đúng hơn là một chương trình chạy được với giao thức http. Thực
chất, website động có nghĩa là một website tĩnh được ghép với một phần mềm web
(các module ứng dụng cho web). Với chương trình phần mềm này, người chủ website
thật sự có quyền điều hành nó, chỉnh sửa và cập nhật thông tin trên website của mình
mà không cần phải nhờ đến người chuyên nghiệp.
Ví dụ: Website của trường đại học Nông Lâm có module tin tức, giúp người
quản lý thường xuyên cập nhật tin tức nhà trường và những thông tin liên quan giúp
sinh viên nắm bắt thông tin tốt hơn.
Website tĩnh được thiết kế bằng kỹ thuật HTML(Hypertext Mark-up Language)
chỉ đáp ứng việc giới thiệu thông tin cho người dùng xem. Với website tĩnh được trình
bày đẹp mắt và cuốn hút hơn. Tùy thuộc vào mục đích sử dụng, doanh nghiệp chọn
cho mình loại website phù hợp.

20
a. Marketing online là gì?
E-marketing là chữ viết tắt của Electronic Marketing. Thuật ngữ E-marketing
có thể được gọi theo nhiều tên khác nhau như: Internet Marketing, Marketing online
và được dịch sang tiếng Việt với những tên gọi như tiếp thị điện tử, tiếp thị trực tuyến,
tiếp thị trên mạng… Mặc dù, với nhiều tên gọi khác nhau như thế nhưng Marketing
online hay Internet Marketing cũng đều mang cùng một ý nghĩa như E-marketing
trong việc quảng cáo trực tuyến. Và trong bài luận này thuật ngữ E-marketing được sử
dụng.
E-marketing là một loại hình thương mại điện tử (E-commerce), đây là cách
thức tiếp thị vận dụng các tính năng, công cụ của Internet nhằm mục đích cuối cùng là
được phân phối sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ đến thị trường tiêu thụ.
Giống như Marketing truyền thống, E-marketing sử dụng những thông tin và
các công nghệ truyền thông để hoạch định chiến lược 4P (Product – Price - Place-
Promotion). Và các công cụ của E-marketing sẽ thuộc vào chữ P cuối cùng Promotion.
b. Bản chất của Marketing online
- Môi trường: Marketing trong môi trường mới, môi trường Internet.
- Phương tiện: Internet và các thiết bị thông tin máy tính được kết nối vào
Internet.
- Bản chất: Vẫn giữ nguyên bản chất của Marketing truyền thống là thoả mãn
nhu cầu người tiêu dùng, tuy nhiên người tiêu dùng trong thời đại công nghệ thông tin
sẽ có những đặc điểm khác với người tiêu dùng truyền thống (bình cũ, rượu mới); họ
có thói quen tiếp cận thông tin khác, đánh giá dựa trên các nguồn thông tin mới, hành
động mua hàng cũng khác …
c. Đặc trưng, ưu thế và hạn chế của Marketing online
➢ Đặc trưng của Marketing online
Với môi trường hoạt động là Internet, do đó cấu trúc đặc trưng và những ưu thế
của Internet có tác động mạnh mẽ đến E-marketing. Với một hệ thống thông tin toàn
cầu, những thông tin toàn cầu, những thông tin và những dịch vụ sẽ luôn sẵn sàng
cung cấp cho dù khách hàng ở bất cứ đâu và bất cứ thời gian nào.
Có thể nêu ra một số đặc trưng cơ bản của E-marketing:

21
+ Sự tác động qua lại (Interactivity): Luôn có sự luân phiên, trao đổi thông tin
qua lại giữa những người sử dụng. Điển hình như việc trao đổi kinh nghiệm, ý kiến
giữa các thành viên trên diễn đàn.
+ Khả năng truyền thông tin đa phương tiện (Multimediatility): Chỉ với một
thông điệp nhưng có thể được kết hợp truyền tải dưới nhiều hình thức khác nhau như
văn bản, hình ảnh, âm thanh, phim, trò chơi…
+ Khả năng thực hiện siêu liên kết (Hypermediatility): Cấu trúc thông tin không
giới hạn. Từ một thông tin chúng ta có thể liên kết với những nguồn dữ liệu sẵn có trên
Internet.
+ Tính sẵn sàng khắp toàn cầu (Worldwide availability): Sự độc lập về không
gian và thời gian, cho dù ở bất cứ đâu, vào bất cứ lúc nào chúng ta cũng có thể tìm
kiếm và truy cập những thông tin trên Internet.
➢ Ưu thế của E-marketing
Tiết kiệm được chi phí :
Doanh nghiệp sử dụng E-marketing có thể tiết kiệm được những chi phí như chi
phí gửi thư, in ấn… Với E-marketing doanh nghiệp có thể tiếp cận và gửi thông tin
đến nhiều khách hàng cùng một lúc nhưng chi phí cũng chỉ bằng chi phí gửi cho một
người.
Khả năng đánh giá hiệu quả cao :
Các hoạt động E-marketing khi triển khai có thể dễ dàng theo dõi và đánh giá
hiệu quả. Ví dụ: Với website, với hệ thống phân tích ta sẽ dễ dàng theo dõi được số
người truy cập, nội dung họ quan tâm từ đó có thể dễ dàng đánh giá thông điệp truyền
đi có đúng với mong muốn của khách hàng hay không, các công cụ sử dụng đã phát
huy được hiệu quả hay chưa.
Khả năng linh hoạt :
Người dùng có thể xử lý thông tin, sử dụng dịch vụ, giải quyết các yêu cầu một
cách tốt nhất mà không bị phụ thuộc vào thời gian hay không gian.
➢ Hạn chế của E-marketing
Tuy nhiên, E-marketing vẫn có những mặt hạn chế. Đầu tiên, đó là về phương
diện kỹ thuật, E-marketing đòi hỏi khách hàng phải sử dụng kỹ thuật mới và tất nhiên
không phải mọi đối tượng khách hàng đều có thể sử dụng. Nếu như doanh nghiệp sử
22
dụng website là phương tiện quảng bá chính cho E-marketing thì đường truyền tốc độ
chậm cũng là một tác nhân gây khó khăn trong việc truyền tải dữ liệu. Bên cạnh đó, về
phương diện bán hàng thì khách hàng không thể chạm, nếm, dùng thử hay cảm nhận
sản phẩm trước khi mua trực tuyến.
Mặt khác, khi chấp nhận sử dụng Internet có nghĩa là bạn chấp nhận với việc có
thể bị Hacker đột nhập và làm ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp.
d. Phân biệt Marketing online và Marketing truyền thống
Bảng 3.1: So sánh Marketing online và Marketing truyền thống
Đặc điểm Marketing online Marketing truyền thống
Phương thức Sử dụng Internet, các thiết bị Chủ yếu sử dụng các phương
số hóa tiện truyền thông đại chúng
Không gian Không bị giới hạn bởi biên Bị giới hạn bởi biên giới
giới quốc gia và vùng lãnh thổ quốc gia và vùng lãnh thổ
Thời gian Mọi lúc, mọi nơi, phản ứng Chỉ một số giờ nhất định,
nhanh, cập nhật thông tin sau mất nhiều thời gian và công
vài phút sức để thay đổi mẫu quảng
cáo hoặc clip
Phản hồi Khách hàng tiếp nhận thông Mất một thời gian dài để
tin và phản hồi ngay lập tức khách hàng tiếp nhận thông
tin và phản hồi
Khách hàng Có thể chọn được các đối Không chọn được nhóm đối
tượng cụ thể, tiếp cận trực tiếp tượng cụ thể
với khách hàng
Chi phí Thấp, với ngân sách nhỏ vẫn Cao, ngân sách quảng cáo
thực hiện được, có thể kiểm lớn, được ấn định dùng 1 lần
soát được chi phí quảng cáo
Lưu trữ thông tin Lưu trữ thông tin khách hàng Rất khó lưu trữ thông tin của
dễ dàng, nhanh chóng khách hàng
Nguồn: http://doanhnhanso.info/

23
Qua bảng trên, chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy : Marketing online đã trở
thành tất yếu của nhiều doanh nghiệp. Và nếu các doanh nghiệp biết đầu tư đúng mức
thì hiệu quả của Marketing online mang lại sẽ vô cùng lớn.
e. Các hoạt động của Marketing online
E-marketing là sự kết hợp của tính sáng tạo và tính kỹ thuật của Internet, bao
gồm thiết kế, phát triển, quảng cáo và bán hàng. Các hoạt động của E-marketing bao
gồm :
- Tiếp thị qua công cụ tìm kiếm ( SEM)
- Quảng bá website
- Quảng cáo website (Website display advertising)
- Thư điện tử (Email Marketing)
- Kênh đại lý (Affiliate Marketing)
- Catalogue điện tử (E- catalogue)
- Marketing trên các trang blog (Blog marketing) hay mạng xã hội
- Marketing lan truyền (Viral Marketing)
3.1.4. Các công cụ của Marketing online
Quảng cáo là hình thức cơ bản của tiếp thị, một trong những khía cạnh truyền
thông đại chúng, nó góp phần làm tăng sự hiểu biết của khách hàng tới sản phẩm dịch
vụ của doanh nghiệp.
a. Quảng bá website
Một trang web giúp thực hiện rất nhiều kiểu marketing khác nhau cũng như
hoàn thành được nhiều mục tiêu truyền thông, trong đó có:
+ Các hoạt động bên ngoài:
- Giúp khách hàng biết đến thương hiệu.
- Truyền đạt kiến thức bằng cách cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ.
- Tăng độ yêu thích hay chuộng dùng sản phẩm, dịch vụ.
-Tăng sức thuyết phục của việc mua hàng bằng các chiêu bài khuyến mãi, xúc
tiến bán sản phẩm, dịch vụ.
+ Các hoạt động bên trong:
- Cho phép thực hiện giao dịch.
- Quản lý giao dịch.
24
- Thu thập thông tin.
b. Quảng cáo website (Website display advertising)
+ Đặt banner quảng cáo
Khi vào các website đọc tin tức, hay giải trí, chúng ta không còn xa lạ với việc
đặt những mẫu banner quảng cáo trên các trang này. Và đây là một hình thức quảng
cáo trực tuyến hiệu quả xuất hiện cùng lúc với sự xuất hiện của các website.
Có 3 loại hình quảng cáo banner phổ biến:
- Quảng cáo banner truyền thống (traditional banner ads): là hình thức quảng
cáo banner thông dụng nhất, có dạng hình chữ nhật, chứa những đoạn text ngắn và bao
gồm cả hoạt ảnh GIF hoặc JPEG, có khả năng kết nối đến một trang hay một website
khác. Quảng cáo banner truyền thống là một hình thức quảng cáo phổ biến nhất và
được nhiều người lựa chọn nhất bởi vì thời gian tải nhanh, dễ thiết kế và thay đổi, dễ
chèn vào website nhất.
Hình 3.4. Vị Trí của Một Banner Quảng Cáo trên Trang Vnexpress

Nguồn: http://vnexpress.net/
- Quảng cáo In-line (In-line ads): Hình thức quảng cáo này được định dạng
trong một cột ở phía dưới bên trái hoặc bên phải của một trang web. Cũng như quảng
cáo banner truyền thống, quảng cáo In-line có thể được hiển thị dưới dạng một đồ họa

25
và chứa một đường link, hay có thể chỉ có thể là một đoạn văn bản với những đường
siêu liên kết nổi bật với những phông màu hay đường viền.
- Quảng cáo pop-up (Pop-up ads): Phiên bản quảng cáo dưới dạng này sẽ bật ra
trên một màn hình riêng, khi bạn click chuột vào một đường link hay một nut bất kỳ
nào đó trên website. Sau khi nhấn chuột, một cửa sổ nhỏ được mở ra với những nội
dung được quảng cáo. Tuy nhiên, hình thức quảng cáo này không được nhiều người ưa
chuộng hoặc có khi gây khó chịu vì họ sẽ phải click chuột để di chuyển hay phải đóng
cửa sổ lại khi muốn quay trở lại trang cũ.
+ Quảng cáo bằng liên kết văn bản (Text link)
Là cách đặt quảng cáo bằng chữ có đường dẫn đến địa chỉ trang web hoặc sản
phẩm, dịch vụ. Lợi ích của hình thức này là khi người sử dụng truy cập vào các trang
tìm kiếm (search engine) nó sẽ tự động cập nhật trang web của khách hàng lên danh
mục được tìm.
+ Quảng cáo trong các tạp chí điện tử
Có hàng trăm nghìn bản tin điện tử, các nhóm diễn đàn và danh sách những địa
chỉ nhận thông tin thường xuyên hoạt động trong môi trường web. Đây cũng là một cơ
hội để doanh nghiệp có thể quảng bá website đến đối tượng khách hàng của mình
mong muốn. Chi phí cho việc đăng quảng cáo này không ổn định, nó sẽ phụ thuộc vào
vị trí xuất hiện quảng cáo trên màn hình: Phía trên, ở giữa hay phía dưới, các tạp chí
điện tử với lượng danh sách đăng ký ít tất nhiên sẽ nhận đặt quảng cáo với chi phí
thấp, không đáng kể. Nhưng quan trọng đó là việc xác định đúng đối tượng mục tiêu
để xem có sự tương đồng giữa thành viên của website và những khách hàng tiềm năng
của doanh nghiệp có tương đồng hay không.

26
Hình 3.5. Mẫu Quảng Cáo trên Trang Web 5 Giây

Nguồn: https://www.5giay.vn/
+ Tài trợ cho một website hay một bản tin điện tử.
Tương tự như việc đặt banner quảng cáo trên website hay quảng cáo trong các
bản tin điện tử, khi doanh nghiệp của bạn là một nhà tài trợ, bạn sẽ có những quyền lợi
nhất định như thay đổi mẫu quảng cáo, thay đổi vị trí, hoặc làm cho phần xuất hiện của
mình nổi bật để thu hút khách hàng. Với hình thức này, doanh nghiệp cũng phải
thường xuyên theo dõi, đánh giá, kiểm tra tính hiệu quả của quảng cáo với tư cách là
một nhà tài trợ.
c. Tiếp thị qua công cụ tìm kiếm
➢ Tiếp thị qua công cụ tìm kiếm là gì?
Tiếp thị qua công cụ tìm kiếm (SEM là từ viết tắt của Search Engine
Marketing), là phương pháp tiếp cận khách hàng tiềm năng bằng cách đưa website của
doanh nghiệp hiển thị ở những vị trí đầu tiên trên trang kết quả của các công cụ tìm
kiếm như Google, Yahoo, MSN… Đây là hình thức tiếp thị hiệu quả vì tiết kiệm chi
phí và hiệu quả trong việc thu hút khách hàng đến mua hàng tại website hay của hàng,

27
dễ dàng kiểm soát, đánh giá tỉ suất lợi nhuận trên vốn một cách chính xác và minh
bạch.
❖ Năm hình thức chính của SEM
+ SEO (Search Engine Optimization)
SEO là quá trình tối ưu hóa trang web của doanh nghiệp cho các công cụ tìm
kiếm nhằm nâng cao vị trí của trang web trong phần kết quả tìm kiếm tự nhiên của
Google, Yahoo… khi khách hàng đánh vào một từ khóa có liên quan. Doanh nghiệp
không cần phải trả phí nếu xuất hiện trong phần kết quả tìm kiếm tự nhiên.
SEO được chia làm hai phần : On-page optimization và off-page optimization.
On-page optimization là cách xây dựng cấu trúc trang web, nội dung trang web, sự
chặt chẽ, kết nối giữa các trang trong trang của bạn… Off-page optimization là quá
trình phổ biến trang web của bạn đến với nhiều người. Hay có thể nói một cách dễ
hiểu đó là tối ưu các yếu tố bên trong và quảng bá bên ngoài.
Quá trình tối ưu hóa website cho máy tìm kiếm
Để có thể thực hiện được điều này phải cần đến rất nhiều yếu tố, kiến thức về
kỹ thuật, công nghệ thông tin, tuy nhiên để có thể nói một cách ngắn gọn và dễ hiểu thì
quá trình đó sẽ tập trung vào các thành phần sau :
• Với On-page Optimization
Tiêu đề trang (Title): Sử dụng tiêu đề website là vấn đề quan trọng nhất liên
quan mật thiết đến công cụ tìm kiếm trỏ tới. Do vậy, để có thể thực hiện việc tối ưu
hóa thì nên sử dụng tiêu đề là chính từ khóa và không nên sử dụng tiêu đề quá dài.
Từ khóa (Keyword): Đó chính là những từ quan trọng để khách hàng tìm kiếm
ra website của bạn. Do vậy, việc xác định từ khóa cho các sản phẩm, dịch vụ là một
công việc quan trọng đầu tiên trong chiến lược SEO, quảng bá website. Sau khi đã
nghiên cứu tìm hiểu được từ khóa quan trọng thì công việc tiếp theo cần phải làm đó
chính là tập trung cho việc tối ưu hóa nội dung. Nội dung này chính là những bài viết
trong website. Để có thể hiển thị một cách có hiệu quả trên các trang tìm kiếm thì bạn
phải tối ưu nội dung, tiêu đề bài viết sao cho nổi bật các từ khóa mình đang tập trung.
URL (Uniform Resource Locator): Sử dụng các URL “thân thiện” với các
công cụ tìm kiếm. Cũng giống như việc tìm kiếm nơi ở của chúng ta, nếu có một địa
chỉ ngắn gọn, đầy đủ việc tìm kiếm sẽ trở nên rất dễ dàng, một địa chỉ nhà với càng
28
nhiều ngõ hẻm thì việc tìm kiếm sẽ trở nên khó khăn hơn. Đường dẫn thân thiện với
một cấu trúc hợp lý có thể cung cấp nhiều thông tin hơn cho người dùng và máy tìm
kiếm. Đường dẫn càng ít tham biến càng giúp máy tìm kiếm đánh chỉ số dễ dàng hơn.
Ví dụ : URL phần “lịch thi”của Phòng Quản lý đào tạo trường Đại học Kinh tế
TP.HCM thay vì sử dụng:
http://www.qldt.ueh.edu.vn/Default.aspx?Module=LichThi
thì nên sử dụng http://www.qldt.ueh.edu.vn/LichThi
Dung lượng (Host): Dung lượng của website không được nặng quá, website
càng nhẹ sẽ sử dụng tốt hơn cho việc lưu trữ thông tin và quét thông tin của máy tìm
kiếm. Dung lượng nhẹ giúp cho người dùng dễ truy cập dù với đường truyền yếu hơn.
• Với Off-page Optimization
Việc quảng cáo website ra bên ngoài sẽ phụ thuộc rất nhiều vào sự sáng tạo và
linh hoạt của mỗi doanh nghiệp, cá nhân. Một số cách thông dụng có thể thấy trao đổi
logo, đường link với những website nổi tiếng.
Đăng tin trên những trang đăng tin miễn phí và đặt bài viết của doanh nghiệp tại
bài viết để mọi người có thể ghé thăm.
Khai báo thông tin và từ khóa tìm kiếm với các máy tìm kiếm…
+ PPC (Pay Per Click)
Là cách hiển thị thông điệp quảng cáo trên phần liên kết được tài trợ trong trang
kết quả tìm kiếm của Google, Yahoo… khi người tiêu dùng tìm kiếm những từ khóa
có liên quan. Những vị trí quảng cáo xuất hiện là những vị trí dễ thu hút khách hàng
tiềm năng nhất. Do đó, với PPC doanh nghiệp sẽ đưa khách hàng tiềm năng đến với
mình một cách dễ dàng hơn. Doanh nghiệp sẽ đặt giá cơ bản cho mỗi click và trả tiền
cho mỗi lần công cụ tìm kiếm hướng khách hàng tới trang web. Càng có nhiều người
truy cập trang web, doanh nghiệp càng có nhiều cơ hội trong việc bán hàng và xây
dựng thương hiệu. Tuy nhiên, nếu chọn một từ khóa quá phổ biến, có thể doanh
nghiệp bạn sẽ nhận được nhiều tìm kiếm nhưng đó không thật sự là khách hàng tiềm
năng và doanh nghiệp bạn sẽ phải trả một chi phí rất lớn.
Để thực hiện chiến dịch với PPC doanh nghiệp sẽ phải triển khai với một số
bước cơ bản sau: Phân tích từ khóa, kiểm tra, đánh giá trang web và tình trạng kinh

29
doanh của doanh nghiệp, xây dựng thông điệp quảng cáo, đưa chiến dịch lên công cụ
tìm kiếm bằng cách đặt giá cho từ khóa.
Để đạt được hiệu quả chúng ta cần quan tâm đến những yếu tố sau :
- Từ khóa (Keyword): Sự thành công trong chiến dịch quảng cáo bằng PPC phụ
thuộc vào việc bạn có chọn đúng từ khóa hay không. Vì đây là hình thức quảng cáo và
bạn phải trả tiền, do đó phải sử dụng đồng tiền này một cách khôn ngoan nhất. Bạn
phải tự đặt mình vào vị trí khách hàng, họ là ai, thường chọn những từ khóa nào để tìm
kiếm sản phẩm, dịch vụ của bạn. Nếu có điều kiện, doanh nghiệp nên tiến hành khảo
sát thị trường để biết từ khóa đó : từ khóa được tìm kiếm bao nhiêu lần trong tháng, có
bao nhiêu đối thủ cạnh tranh với từ khóa đó. Tuy nhiên, tối ưu hóa cho những từ khóa
được tìm kiếm nhiều chưa chắc đã tiềm năng. Từ khóa càng mang tính tập trung
(Targeted keyword) thì càng nhận được ít lượng truy cập, nhưng sẽ mang đến những
khách hàng tiềm năng vì đây là những người quan tâm đến lĩnh vực doanh nghiệp bạn
hoạt động và khả năng mua hàng của họ sẽ cao hơn rất nhiều.
- Nội dung quảng cáo (Ad text): Nếu bạn không có một nội dung quảng cáo thật
thu hút khách hàng tiềm năng thì họ sẽ không chọn và vào website của bạn.
- Chiến thuật về giá (Price strategy) : Các doanh nghiệp và cả Agency truyền
thống đều phải thừa nhận một điều rằng người dùng Internet liên tục tìm kiếm thông
tin trên mạng 365 ngày/năm. Do đó, sẽ là rất lãng phí nếu xây dựng chiến lược PPC
giống như chạy quảng cáo banner rầm rộ rồi lại nhanh chóng kết thúc. Với PPC, doanh
nghiệp cần cân nhắc vị trí nào là phù hợp cho quảng cáo của mình, nên trả tối đa bao
nhiêu cho một cú click chuột, nên sử dụng bao nhiêu tiền cho một ngày.
- Trang web hướng visitor đến (Destination pages) : Cấu trúc và nội dung của
trang web mà người dùng sẽ ghé thăm khi click lên AD là nhân tố quan trọng quyết
định thành công của chiến dịch quảng cáo.
- Thời gian : Với PPC, không nên để quảng cáo chạy suốt đêm, doanh nghiệp
nên tính toán thời gian đặt quảng cáo cho phù hợp với khách hàng mục tiêu của mình.
Nếu khách hàng mục tiêu của bạn ở Mỹ thì nên tính thời gian để quảng cáo trùng với
thời gian bên Mỹ, điều này sẽ hạn chế được những cú click không đem lại hiệu quả
khiến bạn phải tốn tiền.

30
+ PPI (Pay Per Inclusion)
Là hình thức nhằm giúp cho website, đặc biệt là những website mới xây dựng
và mới đưa vào hoạt động dễ dàng có thể được các search engine tìm kiếm và ghi nhận
sự tồn tại của website trong cơ sở dữ liệu.
Chỉ cần trả một mức phí (tùy thuộc vào bộ máy tìm kiếm, mức phí có thể khác
nhau) nhưng mục đích chính của nó là duy trì sự có mặt website của doanh nghiệp
trong hệ thống cơ sở dữ liệu của họ. Vì khi một yêu cầu tìm kiếm được thực hiện, máy
tìm kiếm sẽ tìm các website có nội dung phù hợp trong bản thân cơ sở dữ liệu mà nó
có rồi sau đó mới sử dụng đến các danh mục website mở khác. Vì thế, nếu website của
doanh nghiệp phù hợp với từ khóa được sử dụng để tìm kiếm thì trang web của doanh
nghiệp sẽ có cơ hội được đưa lên những vị trí tốt nhất.
+ SMO (Social Media Optimization)
Là một cách tối ưu hóa website bằng cách liên kết và kết nối với website mang
tính cộng đồng nhằm chia sẻ những ý kiến, những suy nghĩ hay kinh nghiệm thực tế về
một vấn đề. Phương pháp SMO thường sử dụng là dùng đến RSS feeds (RSS Feeds là
một trong những cách thức sử dụng để cập nhật tin tức thường xuyên, liên tục… giống
như Blogs).
Ngoài ra, phương pháp SMO còn có thể có liên kết với một số công cụ khác
như Youtube để chia sẻ video, hay Flickr để chia sẻ hình ảnh, album… để ra tính hấp
dẫn thu hút người đọc thường xuyên truy cập đến địa chỉ và coi đó là địa chỉ quen
thuộc.
+ VSM (Video Search marketing)
Ngày này việc quảng cáo qua video clip ngày càng được nhiều người áp dụng
rộng rãi trong chiến lược marketing của mình. Đây là hình thức quảng cáo thông qua
các video clip ngắn được đưa lên trang web được tối ưu để có thể được tìm kiếm. Hiện
nay, Youtube đang là một trong những trang đứng đầu về dịch vụ này cũng bởi
Youtube có một server phục vụ hệ thống video không lồ với tốc độ nhanh, đơn giản
dễ sử dụng cho người dùng.
d. Thư điện tử ( Email Marketing)
+ Email marketing là gì ?

31
Email- marketing là hình thức mà những người làm Marketing sử dụng email,
sách điện tử hay catalogue điện tử để gửi cho khách hàng nhằm mục đích giới thiệu,
quảng bá sản phẩm, dịch vụ. Từ đó, thúc đẩy và đưa khách hàng đến quyết định thực
hiện việc mua các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
+ Phân loại Email marketing
Hoạt động Marketing bằng email được chia làm 2 hình thức :
- Email marketing cho phép hay được sự cho phép của người nhận (Solicited
Commercial Email- SCE), đây là hình thức hiệu quả nhất. Đó là khi người gửi có một
mối quan hệ hoặc một vài hiểu biết nhất định về người nhận email.
- Email markerting không được sự cho phép của người nhận (Unsolicited Email
Marketing hay Unsolicited Commercial Email- UCE) còn gọi là spam. Với hình thức
này, người gửi cùng một lúc gửi cho rất nhiều người chỉ với mục đích quảng bá, giới
thiệu sản phẩm, dịch vụ, …
Hình 3.6: Spam Mail về Dịch Vụ Linh Hoạt của Xu Thế Mới “ Thuê – Chia sẻ”

Nguồn :https://mail.google.com
+ Ưu nhược điểm của Email marketing
- Ưu điểm:
Về thời gian: Nếu có đầy đủ kinh nghiệm và công cụ chuyên nghiệp, doanh
nghiệp có thể chuyển một thông điệp quảng cáo qua email tới hàng trăm nghìn người
trong vài tiếng đồng hồ.Email marketing cho kết quả phản hồi rất nhanh, bạn có thể có
được khách hàng chỉ vài tiếng sau khi phát đi thông điệp quảng cáo.

32
Về chi phí: Là hình thức quảng cáo có chi phí thấp nhất trong các hình thức
quảng cáo trực tuyến. Số lượng càng nhiều chi phí càng thấp.Gần như không tốn chi
phí xuất bản, chỉ cần thiết kế một nội dung và có thể gửi tới vô số khách hàng.
Về nội dung: Có thể trình bày bằng chữ, hình ảnh, âm thanh, video trong nội
dung quảng cáo một Email.Do có khả năng liên kết nên khách hàng có thể kết nối đến
rất nhiều nguồn tin. Hoàn toàn chủ động, dễ dàng chỉnh sửa, cập nhật nội dung email
và nhanh chóng gửi tới khách hàng, đối tác.
- Nhược điểm:
Email marketing cho phép: Phải được sự cho phép của người nhận.
Spam mail: Đã có luật về chống thư rác, do đó người gửi có thể bị kiện và bị
phạt vì hành vi này.
e. Kênh đại lý (Affiliate Marketing)
+ Kênh đại lý (Affiliate Marketing) là gì ?
Affiliate marketing : Là phương thức Marketing dựa trên nền tảng Internet,
trong đó một website quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ cho nhiều website khác mà
được hưởng hoa hồng từ phương thức quảng bá này thông qua lượng truy cập, doanh
số bán hàng hoặc khi mẫu đăng ký được hoàn tất. Phương thức này khác với phương
thức quảng cáo truyền thống nhờ vào việc thanh toán chỉ dựa trên hiệu quả của quảng
cáo mà không phụ thuộc vào thời gian và tần suất của quảng cáo. Với các công ty việc
thực hiện phương thức kênh đại lý sẽ là chiến lược marketing hiệu quả cho việc gia
tăng sản lượng bán hàng và mở rộng thương hiệu.
+ Các dạng chương trình kênh đại lý
- Pay-per-sale & Percentage Programs : Công ty trả cho đại lý một số tiền cố
định khi đại lý bán được 1 sản phẩm hoặc chia cho đại lý % trên giá trị của sản phẩm
bán được. Ví dụ : công ty trả $20 cho mỗi sản phẩm bán được (pay per sale), hay công
ty trả 40% trên giá trị sản phẩm bán được, giá sản phẩm là $100 thì đại lý sẽ được trả
$40 khi bán được 1 sản phẩm (percentage program).
- Pay per lead & pay per action : Công ty sẽ trả tiền cho đại lý khi giới thiệu
khách hàng tải tài liệu, thông tin, hoặc điền vào mẫu đăng ký của công ty.
- Pay per click Programs : Tương tự như Pay per lead, công ty sẽ trả tiền cho
đại lý khi khách hàng click vào đường liên kết để ghé thăm website công ty.
33
- Pay per call : Công ty sẽ trả hoa hồng cho đại lý khi giới thiệu được khách
hàng gọi điện thoại đến công ty.
f. Catalogue điện tử (E-catalogue)
Catalogue điện tử là một phiên bản ảo của sản phẩm catalogue truyền thống.
Cũng giống như phiên bản bằng giấy, catalogue cũng chứa những thông tin, hình ảnh
mô tả về sản phẩm, bên cạnh đó là các thông tin về các chương trình khuyến mãi, giảm
giá, phương thức thanh toán, phương thức vận chuyển. E-catalogue có thể chính là
website doanh nghiệp của bạn. Với phần mềm và các kỹ thuật, những thông tin doanh
nghiệp muốn truyền tải đến khách hàng một cách trực quan và sinh động sẽ được
chuyển vào E-catalogue trong một đĩa CD hoặc VCD.
g. Marketing trên các trang blog (Blog marketing)
+ Blog là gì ?
Blog - nhật ký điện tử là một trang web hoặc một nơi nào đó trên web mang
tính chất của diễn đàn mở, nơi người ta có thể chia sẻ và thể hiện bản thân. Sử dụng
blog hầu như miễn phí nên rất phù hợp cho những doanh nghiệp nhỏ chưa có điều kiện
tạo một website. Blog Marketing là hình thức tiếp cận với thị trường mục tiêu bằng
việc tạo nên một blog và tạo ra một mạng cộng đồng có mối quan hệ mật thiết và tác
động qua lại lẫn nhau. Cộng đồng của blog là một cộng đồng không chính thống, ảo
mà thật, do đó mọi thành viên có thể dễ dàng chia sẻ suy nghĩ, quan điểm.
+ Để hoạt động Blog marketing đạt hiệu quả.
Blog không còn xa lạ với những người sử dụng Internet, hầu như giới trẻ hiện
nay đều có sử dụng blog, thậm chí một người có đến 2 hay 3 blog. Chính vì thế, nếu
blog không tạo được một phong cách, cá tính riêng, không xây dựng mối quan hệ và
tham gia các hoạt động của cộng đồng thì chiến dịch marketing bằng blog cũng chẳng
có cơ hội tồn tại trong thế giới ảo. Hiệu quả chỉ được tạo ra nếu biết sử dụng đúng
cách :
- Xây dựng nội dung hấp dẫn, phù hợp: Sức hấp dẫn của một trang nhật kí điện
tử trước hết là ở nội dung. Blog không phải là nơi chứa các thông báo hay chính sách
doanh nghiệp mà phải biết chọn lọc những thông tin hữu ích còn giúp doanh nghiệp
nâng cao uy tín của mình khi được các nhà blog khác chia sẻ đường liên kết, trích dẫn
thông tin hay ý kiến.
34
- Cá nhân hóa: Bên cạnh nội dung, cư dân blog còn rất quan tâm đến tâm tư tình
cảm và phong cách một cá nhân thể hiện qua màu sắc, hình ảnh, giọng điệu của từng
câu chữ. Hãy chia sẻ những suy nghĩ, quan điểm và những thông tin mang tính cá nhân
về công ty bạn, đồng thời tạo một “gu” hay dấu ấn riêng để thu hút người đọc.
Hình 3.7. Blog Thi Công Sơn Nước

Nguồn: http://thicongsonnuoc.blogspot.com/
- Quảng bá và xây dựng mối quan hệ: Một blog sẽ chẳng có tác dụng nếu không
nhận được sự quan tâm và chia sẻ của cộng đồng mạng. Vì thế, bạn phải thu hút độc
giả và tăng lưu lượng cho blog bằng cách tham gia vào các diễn đàn, mạng xã hội, tạo
liên kết với các blogger khác… và quảng cáo thông qua các công cụ online khác như
chat, email…
- Thường xuyên cập nhật: Thông tin luôn mới và cập nhật đều đặn thì mới thu
hút được người đọc quay trở lại. Nếu không thể viết các thông tin mỗi ngày thì bạn
cũng nên cập nhật các thông tin về hoạt động của mình và cập nhật các nội dung mới,
để tạo mối quan hệ gắn bó với những người quan tâm đến mình. Tuy nhiên không nên
lạm dụng điều này vì sẽ dễ gây nhàm chán với người đọc.

35
- Trả lời các comment: Chỉ khi đánh giá tốt bài viết hay quan tâm đến hoạt động
của doanh nghiệp thì người ta mới bình luận. Do đó, tích cực trả lời các lời bình luận,
bạn có thể xây dựng lòng trung thành với khách hàng mục tiêu, đồng thời cũng là cơ
hội để giải thích hoặc phản hồi lại những ý kiến bất lợi đối với doanh nghiệp mình.
h. Marketing lan truyền (Viral Marketing)
Viral marketing hay còn gọi là Marketing virus là một dạng marketing lan
truyền giống như cách thức lan truyền của một con virus. Chiến lược này bắt đầu từ
một giả thuyết một khách hàng luôn kể cho người khác nghe về sản phẩm hoặc dịch vụ
của công ty bạn mà khách hàng cảm thấy hài lòng khi sử dụng. Viral marketing mô tả
chiến thuật khuyến khích một cá nhân nào đó lan truyền một nội dung tiếp thị, quảng
cáo đến những người khác, tạo ra một tiềm năng phát triển theo hàm mũ sự lan truyền
và ảnh hưởng của một thông điệp giống như những con virus. Các chiến dịch như vậy
đã lợi dụng vào sự nhân rộng nhanh chóng để làm bùng nổ một thông điệp đến hàng
ngàn, hàng triệu lần.
Hình 3.8. Sự Lan Truyền Giống Như Một Con Virut của Viral Marketing

Nguồn: https://www.google.com
36
Nhưng để tạo ra một chiến dịch Viral marketing hiệu quả thì thật không dễ, cần
phải tạo con virus cho mình là duy nhất, lôi cuốn, nó phải mang tính cá nhân và được
truyền đi bằng sự tự nguyện “đôi bên cùng có lợi”.
Marketing virus và quảng cáo virus là những thuật ngữ nhằm ám chỉ các kĩ
thuật marketing sử dụng những mạng xã hội sẵn có để tác động và làm tăng cường sự
nhận biết nhãn hiệu của công chúng, thông qua các quá trình tự nhân bản của virus,
tương tự như quá trình tự nhân bản của virus máy tính.
Biện pháp Marketing này có thể là lời truyền miệng hoặc được trợ giúp bởi các
ảnh hưởng của mạng Internet. Marketing virus là hiện tượng marketing tạo điều kiện
và khuyến khích mọi người truyền đi thông điệp marketing của chính công ty một cách
tự nguyện và vô tình.
Viral Marketing là một hình thức Marketing áp dụng trên một cộng đồng xã hội
đang hiện hữu nhằm mục đích tạo nhận biết cho khách hàng hoặc đạt được một mục
tiêu trong kinh doanh nào đó.
Với phương pháp này nhà tiếp thị sẽ tạo được một hiện tượng trong xã hội bằng
cách khuyến khích các đối tượng truyền tải thông điệp một cách "tự nguyện". Thông
điệp chuyển tải có thể là một video clip, câu chuyện vui, flash game, ebook, software,
hình ảnh hay đơn giản là một đoạn text. Cho đến nay thì chưa có ai tổng kết có bao
nhiêu loại hình Viral marketing.
Bí quyết để có một chương trình Viral marketing: Người nhận cảm thấy cần
phải gửi thông điệp này cho người khác một cách tự nhiên.
3.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động áp dụng các công cụ Marketing
online
a. Môi trường bên ngoài
▪ Môi trường vĩ mô
- Dân số: Là việc nghiên cứu dân số về quy mô, mật độ. Đây là khía cạnh mà
người làm marketing quan tâm nhất bởi nó liên quan trực tiếp đến con người và con
người cũng chính là tác nhân tạo ra thị trường.
- Kinh tế: Bao gồm những yếu tố tác động đến khả năng chi tiêu của khách
hàng GDP, lạm phát.

37
- Công nghệ: Là những yếu tố chính phục vụ cho duy trì hoạt động của doanh
nghiệp trình độ Internet, hạ tầng thanh toán.
- Chính trị - luật pháp: Bao gồm các vấn đề về thể chế chính trị, về hoạt động
của chính phủ, về hệ thống pháp luật trong một quốc gia… có liên quan và gây ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Văn hóa – xã hội: Bao gồm các định chế và lực lượng đang tác động tới những
giá trị cơ bản, nhận thức, thị hiếu cùng cách xử sự của xã hội.
▪ Môi trường vi mô
- Khách hàng: Là đối tượng phục vụ của doanh nghiệp và là nhân tố tạo nên thị
trường. Sức mạnh về khách hàng thể hiện ở vị thế mặc cả, số lượng người mua, mức
độ tập trung của khách hàng trong ngành, động cơ của khách hàng.
- Nhà cung ứng: Là những cá nhân hay tổ chức cung cấp sản phẩm, dịch vụ,
nguyên cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp. Sự tăng giá hay khan hiếm các
nguồn lực này trên thị trường có thể ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động marketing của
doanh nghiệp.
- Đối thủ cạnh tranh: Gồm đối thủ thuộc các ngành khác nhau, các đối thủ thuộc
một ngành. Để được lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ, một doanh nghiệp có thể
chọn một số động thái cạnh tranh như thay đổi giá, tăng sự khác biệt của sản phẩm, sử
dụng các kênh phân phối một cách sáng tạo…
- Đối thủ tiềm năng: Đối thủ tiềm ẩn nhiều hay ít, áp lực của họ tới ngành mạnh
hay yếu sẽ phụ thuộc vào sức hấp dẫn của ngành và những rào cản gia nhập ngành.
b. Môi trường bên trong
Cơ hội và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp luôn phụ thuộc chặt chẽ vào
các yếu tố phản ánh tiềm lực của một doanh nghiệp cụ thể. Tiềm lực hay nguồn lực
của doanh nghiệp phản ánh các yếu tố mang tính chủ quan dường như có thể kiểm soát
được ở một mức độ nào đó mà doanh nghiệp có thể sử dụng để khai thác cơ hội kinh
doanh và thu lợi nhuận. Một số yếu tố đại diện phản ánh lên tiềm lực của một doanh
nghiệp đó là:
- Tài chính: Là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông
qua khối lượng nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động được và khả năng phân
phối, quản lý có hiệu quả nguồn vốn đó.
38
- Nhân sự: Trong kinh doanh và đặc biệt là kinh doanh thương mại, con người
đóng vai trò quan trọng hàng đầu để đảm bảo thành công và phát triển của doanh
nghiệp.
- Tiềm lực về khả năng kiểm soát, chi phối, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch
vụ. Yếu tố này, ảnh hưởng đến đầu vào của doanh nghiệp và tác động mạnh mẽ đến
kết quả thực hiện chiến lược kinh doanh cũng như ở khâu cuối cùng là tiêu thụ sản
phẩm.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp thu nhập số liệu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, đã sử dụng phương pháp thu thập các số liệu
sơ cấp và thứ cấp để hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu.
a. Số liệu thứ cấp
Nguồn dữ liệu đã được thu thập và xử lý cho mục đích nào đó, nhà nghiên cứu
thị trường sử dụng lại cho việc nghiên cứu của mình. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ
hai nguồn chính là báo, mạng Internet (Báo cáo về hoạt động thương mại điện tử năm
2014; Các số liệu và thông tin thu thập từ các website).
b. Số liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng cách thảo luận với nhân viên trong bộ phận
kinh doanh dự án website và theo dõi người tiêu dùng trên trang google analytics của
thương mại điện tử.
Sử dụng phiếu điều tra đã được chuẩn bị sẵn với mẫu điều tra là 150 khách
hàng ngẫu nhiên đã sử dụng dịch vụ của công ty Viet Wave tại thành phố Hồ Chí
Minh.
3.2.2. Phương pháp phân tích
Các phương pháp được sử dụng chủ yếu trong đề tài là:
+ Phương pháp phân tích thống kê: Qua việc quan sát thực tế của công ty Viet
Wave và các số liệu thu thập được, từ đó mô tả tình hình kinh doanh, tình hình thực
hiện các hoạt động Marketing online của Công ty.
+ Phương pháp so sánh: Là phương pháp xác định mức biến động của các chỉ
tiêu được phân tích cũng như làm rõ được bản chất của các hiện tượng nghiên cứu qua

39
từng thời kỳ. Khóa luận đã sử dụng phương pháp này để phân tích các số liệu thứ cấp
qua đó đưa ra những kết quả cần thiết cho nội dung của đề tài.
- Điều kiện so sánh: Các chỉ tiêu so sánh phải phù hợp về yếu tố không gian,
thời gian, phải thống nhất về nội dung kinh tế và phải đảm bảo tính thống nhất về
phương pháp tính, về đơn vị tính, về quy mô và điều kiện kinh doanh.
- So sánh tuyệt đối: Là hiệu số của hai chỉ tiêu ( chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu
kỳ gốc ) nhằm đánh giá sự biến động về quy mô của các chỉ tiêu kinh tế. Ví dụ: So
sánh giữa kết quả thực hiện và kế hoạch hoặc so sánh giữa kỳ này và kỳ trước.
∆M = Số kỳ này – số kỳ trước
Với ∆M là mức tăng giảm so với kỳ trước
+ So sánh tương đối: Là tỷ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích với chỉ
tiêu kỳ gốc để thực hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chêch lệch tuyệt đối so
với chỉ tiêu kỳ gốc, từ đó, nói lên tốc độ tăng trưởng.
+ Phương pháp phân tích tổng hợp: là phương pháp phân tích dựa trên xem xét,
lý giải những số liệu thu thập được từ công ty Viet Wave và khách hàng khu vực
TP.HCM để có thể đưa ra những nhận xét cho vấn đề nghiên cứu.
3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Dựa vào số liệu thu thập được, dùng phần mềm Microsoft Excel để thống kê,
mô tả bằng biểu đồ và phân tích đáp ứng mục tiêu nghiên cứu.

40
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Viet Wave
Bảng 4.1. Báo Cáo Tình Hình Hoạt Động Kinh Doanh của Công Ty
Đơn vị: Đồng
Chênh lệch
Chỉ tiêu 2013 2014
 %
Tổng doanh thu 1.798.207.351 2.903.498.132 1.105.290.781 61,5
Tổng chi phí 651.630.201 1.347.148.061 695.517.860 106,7
Lợi nhuận trước thuế 1.146.577.150 1.556.350.071 409.772.921 35,7
Thuế TNDN 0 0 0 0
Lợi nhuận sau thuế 1.146.577.150 1.556.350.071 409.772.921 35,7
Nguồn: Bộ phận kế toán
Hình 4.1. Biểu Đồ Thể Hiện Kết Quả Kinh Doanh Giai Đoạn 2013-2014
3500000
3000000
2500000
2000000 Tổng doanh thu

1500000 Tổng chi phí

1000000 Lợi nhuận sau thuế

500000
0
Năm 2013 Năm 2014

Nguồn: Bộ phận kế toán


Nhận xét: Qua bảng 4.1 kết hợp với biểu đồ 4.1, ta thấy kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty giai đoạn 2013-2014 có xu hướng tăng rõ qua tổng doanh thu năm
2013 là 1.798.207.351 đồng đến năm 2014 đạt 2.903.498.132 đồng tăng 61,5% ứng
với mức tăng là 1.105.290.781 đồng.
Tổng chi phí từ 651.630.201 đồng năm 2013 lên 1.347.148.061 đồng năm 2014
tăng 106,7% ứng với mức tăng là 695.517.860 đồng.
Lợi nhuận sau thuế từ 1.146.577.150 đồng năm 2013 lên 1.556.350.071 đồng
vào năm 2014 tăng 35,7% ứng với mức tăng là 409.772.921 đồng.
Bên cạnh đó, căn cứ điểm 1.3 Mục II; điểm 1.3 Mục III Phần H Thông tư số
130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN thì
doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực sản xuất phần mềm được
hưởng ưu đãi thuế TNDN: áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm
(15 năm), miễn thuế 04 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo. Công
ty Viet Wave thành lập đến nay chỉ mới được 5 năm nên năm 2013 và 2014 công ty
vẫn được hưởng chính sách miễn thuế. Vì vậy, trong 2 năm này công ty không phải
nộp thuế.
Như vậy, với số liệu trên phản ánh tình hình kinh doanh thì ta có thể thấy Công
ty đạt kết quả kinh doanh tương đối tốt.

42
4.2. Phân tích về website của công ty Viet Wave
4.2.1. Mô tả website của công ty Viet Wave
❖ Địa chỉ trang web: http://vietwave.com.vn/
Hình 4.2. Trang Chủ Website của Công Ty Viet Wave

Nguồn:http://vietwave.com.vn/
Hình 4.3. Danh Mục Dự Án của Công Ty Viet Wave

Nguồn: http://vietwave.com.vn/
43
❖ Danh mục dự án
Danh mục dự án gồm 20 danh mục lĩnh vực khác nhau với gần 300 dự án
website Viet Wave đã thực hiện như:
- Danh mục Cơ khí – Máy móc: Có 22 dự án website mà Viet Wave đã thiết kế
cho các công ty, đơn vị như: công ty Thiết Bị Thủy lực Sài Gòn, công ty TNHH Quân
Khải, công ty TNHH Việt Ha Lu, …
- Danh mục Vật liệu xây dựng: Có 30 dự án website của các công ty như: công
ty TNHH MTV Thiên Lộc, công ty TNHH Hồ Gia Phát, công ty CP Phúc An Khang,

- Danh mục Nội thất - Kiến trúc: Với 16 dự án website do Viet Wave thiết kế
cho các công ty như: công ty CP Deso Asia, công ty TNHH Song Phương, công ty
TNHH SXTM Lê Minh, …
- Danh mục May mặc – Thời trang: Có 16 dự án website của các công ty như:
công ty TNHH Thanh Hảo, công ty TNHH Hương Mùa Xuân, công ty TNHH May
Ánh Minh, …
- Danh mục Điện – Thiết bị& PCCC: Có 23 dự án website của các công ty như:
công ty TNHH Trang Linh, công ty TNHH Lê Vĩnh Khang, công ty TNHH Quảng
Dương, …
- Danh mục Thiết kế - In ấn – Bao bì: Có 13 dự án website của các công ty như:
công ty TNHH Thiên Lộc, công ty TNHH Thành Đạt, công ty CP In Gia Phan, …
- Danh mục Hóa chất – Môi trường: Có 13 dự án website của các công ty như:
công ty TNHH Thabitech, công ty TNHH Đoàn Vũ, công ty Môi trường Việt Mỹ, …
- Danh mục VPP – Quà tặng: Có 13 dự án website của các công ty như: công ty
TNHH MTV Đại An Bình, công ty TNHH Huy Minh, công ty Bao Bì Gia Nguyễn, …
- Danh mục Y tế - Dược Phẩm, Mỹ phẩm: Có 9 dự án website của các công ty
như: công ty Kỹ Thuật Phú Minh, công ty Mỹ Phẩm Phương Nghi, công ty TNHH SX
TM Nam Tín, …
- Danh mục Thể thao – Làm đẹp: Có 5 dự án website của các công ty như: công
ty TNHH Phượng Loan, công ty TNHH Body Mitico, công ty Đào Tạo Huỳnh Lợi, …
- Danh mục Thực phẩm – Hương liệu: Có 13 dự án website của các công ty,
đơn vị như: VN Food Market, công ty TNHH MTV Quách Hưng, công ty Trung Phát
999, …

44
- Danh mục Thủy sản – Thuốc thú y: Có 14 dự án website mà Viet Wave đã
thiết kế cho các công ty, đơn vị như: công ty Hương Hoàng Nam, công ty TNHH Bi
Sen, Chau Quan Seafood, …
- Danh mục Du lịch – Đại lý vé: Có 7 dự án website của các công ty như: công
ty Du Lịch Cát Vàng, công ty Du Lịch Nhân Ái, công ty CP Bản Sắc Việt, …
- Danh mục Nhà hàng – Khách sạn: Có 5 dự án website của các công ty, đơn vị
như: Havana Nha Trang Hotel, nhà hàng Hội Ngộ, Món ngon dân gian, …
- Danh mục Văn hóa – Giáo dục: Có 6 dự án website của các tổ chức, công ty
như: DNTN Quỳnh Anh, công ty TNHH An Bình, công ty Sách Đông Nam, …
- Danh mục Tư vấn – Quảng cáo: Có 6 dự án website của các công ty như: công
ty SMES, công ty TNHH QC Minh Anh, công ty Quảng Cáo Đức Việt, …
- Danh mục Vận tải – Giao nhận: Có 3 dự án của các công ty: công ty Việt
Thăng Long, công ty Saigon Express, công ty Chuyển Phát Á Đông, …
- Danh mục Nông nghiệp – Nông sản: Có 3 dự án website của các công ty:
công ty CP Nông Việt, công TNHH Rich Moon, công ty XNK Liên Việt, …
- Danh mục Lĩnh vực khác: Có 22 dự án website của các công ty như: công ty
TNHH Thái Hòa, công ty Hồng Nhật Quang, công ty TNHH Bách Thiên Ân, …
❖ Tổ chức internet
- Rất nhiều kỹ thuật viễn thông hỗ trợ cho hoạt động của Internet và TMĐT. Kỹ
thuật kết nối tạo ra một mạng lưới toàn cầu là 1 phần không thể thiếu trong quá trình
hoạt động của công ty Viet Wave.Hiện nay, công ty Viet Wave đang dùng 2 đường
dây mạng đó là VNPT và mạng VIETTLE tương đối lớn.Tuy nhiên có nhiều thuận lợi
và khó khăn khi dùng 2 nhà mạng này.
• Thuận lợi:
- Có tốc độ đường truyền cao
- Phủ sóng ở mọi khu vực
- Phát tính hiệu tốt
• Khó khăn
- 2 sóng cùng lúc dễ bị nhiễu sóng ngắt mạng trong quá trình sử dụng.
- Chưa phát huy hết các điểm mạnh của các nhà mạng.
❖ Quản lý website
Để website thực sự là công cụMarketing hiệu quả, luôn theo sát, hỗ trợ và thúc
đẩy cho hoạt động kinh doanh của công ty, thì thông tin trên website phải liên tục
45
được cập nhật tươi mới và đầy đủ. Nhận thức rõ ràng được điều này, công ty Viet
Wave có riêng một bộ phận dữ liệu đảm nhận phụ trách công việc này để website của
công ty luôn được chăm sóc một cách chuyên nghiệp và nhanh chóng. Website của
Viet Wave luôn được:
- Cập nhật thông tin liên tục
- Hình ảnh, âm thanh, clip… được xử lý chất lượng và nhẹ
- Nội dung thông tin được biên tập tốt
- Kỹ thuật dàn trang, trang trí trang thông tin chuyên nghiệp
- Đảm bảo không có lỗi chính tả
- Làm mới một phần hoặc hoàn toàn giao diện của website theo lịch định kỳ
- Sao lưu dữ liệu định kỳ
Ngoài ra, bộ phận kinh doanh dự án website, bộ phận thiết kế và bộ phận lập
trình, bộ phận test cũng tham gia vào công tác quản lý website của Công ty với mỗi
chức năng và nhiệm vụ khác nhau nhưng cùng chung mục đích cải thiện và phát triển
trang website của Công ty và của khách hàng.
Bảng 4.2. Tình Hình Nhân Sự Bộ Phận Kinh Doanh Dự Án Thiết Kế Website của
Công Ty Năm 2014
Đơn vị tính: Người
Khoản mục Số lượng Tỷ lệ(%)
Tổng số lao động 5 100
1. Theo giới tính
Nam 2 40
Nữ 3 60
2. Theo trình độ
Đại học trở lên 5 100
Cao đẳng 0 0
Lao động phổ thông 0 0
Nguồn: Bộ phận kế toán
Qua Bảng 4.2 cho thấy, tổng nhân sự bộ phận kinh doanh dự án website của
công ty là 5 người. Trong đó, có 2 lao động nam chiếm 40% và 3 lao động nữ chiếm
60%. Đây là một trong những bộ phận then chốt quyết định doanh thu của công ty nên
công ty đặt cao trình độ học vấn với 100% lao động thuộc bộ phận này có trình độ học
vấn Đại học trở lên. Tuy nhiên, nếu công ty mãi duy trì tổng số lượng nhân viên thuộc
46
bộ phận này quá ít hiện nay, chỉ có 5 người như vậy sẽ không thể cạnh tranh lại với
các đối thủ có đội ngũ nhân viên đông đảo. Vì vậy, trong những năm tiếp theo công ty
cần phải tuyển thêm nhân sự cho bộ phận này như thế thì việc kinh doanh và mở rộng
thị trường của công ty mới có thể phát triển tốt hơn.
Bảng 4.3. Tình Hình Nhân Sự Bộ Phận Dữ Liệu của Công Ty Năm 2014
Đơn vị tính: Người
Khoản mục Số lượng Tỷ lệ(%)
Tổng số lao động 2 100
1. Theo giới tính
Nam 2 100
Nữ 0 0
2. Theo trình độ
Đại học trở lên 0 0
Cao đẳng 2 100
Lao động phổ thông 0 0
Nguồn: Bộ phận kế toán
Qua Bảng 4.3, ta thấy tổng nhân sự bộ phận này chỉ có 2 người. Trong đó lại có
100% là lao động nam có trình độ học vấn cao đẳng. Bởi tính chất công việc cũng
không đòi hỏi kĩ năng cao và khối lượng công việc cũng không nhiều nên công ty chỉ
2 lao động tuyển ở mức trình độ cao đẳng.
Bảng 4.4. Tình Hình Nhân Sự Bộ Phận Thiết Kế của Công Ty Năm 2014
Đơn vị tính: Người
Khoản mục Số lượng Tỷ lệ(%)
Tổng số lao động 2 100
1. Theo giới tính
Nam 2 100
Nữ 0 0
2. Theo trình độ
Đại học trở lên 0 0
Cao đẳng 2 100
Lao động phổ thông 0 0
Nguồn: Bộ phận kế toán
47
Bảng 4.5. Tình Hình Nhân Sự Bộ Phận Lập Trình của Công Ty Năm 2014
Đơn vị tính: Người
Khoản mục Số lượng Tỷ lệ(%)
Tổng số lao động 2 100
1. Theo giới tính
Nam 2 100
Nữ 0 0
2. Theo trình độ
Đại học trở lên 0 0
Cao đẳng 2 100
Lao động phổ thông 0 0
Nguồn: Bộ phận kế toán
Theo quan sát ở Bảng 4.4 và Bảng 4.5, ta thấy tổng nhân sự của 2 bộ phận là
bộ phận thiết kế và bộ phận lập trình của công ty cũng đều chỉ có 2 người và 100% lao
động là nam với trình độ học vấn Đại học trở lên. Đây là 2 bộ phận quyết định chất
lượng website của công ty nên đòi hỏi ngoài kinh nghiệm thì phải có trình độ chuyên
sâu nhất định nên đội ngũ nhân viên ở 2 bộ phận này có trình độ học vấn tương đối
cao. Tuy nhiên, số lượng lao động ở 2 bộ phận này tương đối ít nên đôi lúc không thể
đảm bảo được tiến độ công việc. Công ty cần phải tuyển thêm nhân sự cho 2 bộ phận
này để có đảm bảo tiến độ công việc và đồng thời giúp công ty mở rộng phát triển quy
mô lớn hơn.
Bên cạnh, sự thiếu hụt về nhân sự thuộc các bộ phận nêu trên công ty cũng còn
thiếu nhân sự ở một bộ phận không kém quan trọng trong công tác quản lý website đó
là bộ phận test.Theo thông tin cung cấp từ bộ phận kế toán của công ty thì hiện nay bộ
phận test chỉ có 1 nhân viên nam có trình độ học vấn Cao đẳng.
Nhận xét: Hiện nay, Công ty đang bị thiếu hụt nhân sự ở rất nhiều bộ phận liên
quan đến quản lý website như: Bộ phận kinh doanh dự án website, bộ phận thiết kế, bộ
phận lập trình và bộ phận test. Trong thời gian sắp tới, Công ty cần phải tiến hành
công tác tuyển dụng để bổ sung nhân sự cho các bộ phận này để có thể mở rộng quy
mô công ty cũng như mở rộng thị trường.

48
4.2.2. Đánh giá của khách hàng về trang web của Công ty
a. Tốc độ truy cập vào hệ thống
Trong quá trình khảo sát lấy mẫu 150 khách hàng thu được thông tin sau:
Bảng 4.6. Đánh Giá của Khách Hàng về Tốc Độ Truy Cập Trang Web
Đơn vị tính: Người
Tiêu chí Số lượng Tỷ lệ(%)
Rất nhanh 15 10
Nhanh 38 25,3
Bình thường 80 53,3
Chậm 13 8,7
Rất chậm 4 2,7
Tổng 150 100
Nguồn: Điều Tra Tổng Hợp
Hình 4.4: Biểu Đồ Thể Hiện Tốc Độ Truy Cập của Trang Web Công Ty

2.7%
8.7% 10%

25.3%

53.3%

Rất nhanh Nhanh Bình thường Chậm Rất chậm

Nguồn: Điều tra Tổng Hợp


Như đã thể hiện ở biểu đồ Hình 4.4, có đến 53,3% khách hàng đánh giá tốc độ
truy cập bình thường, 25,3% khách hàng đánh giá tốc độ truy cập nhanh và 10% khách
hàng đánh giá tốc độ truy cập là rất nhanh. Trong đó, có 8,7% khách hàng đánh giá tốc
độ truy cập còn chậm và 2,7% khách hàng đánh giá là rất chậm. Điều này cho thấy,
Công ty cần chú trọng hơn đến việc nâng cấp hệ thống quản trị trang web để cho trang
web luôn hoạt động với tốc độ ổn định và nhanh để đáp nhu cầu của khách hàng.
49
b. Tính thẩm mỹ của website
Các quy luật về thẩm mỹ trong lĩnh vực đồ họa nói chung và ngành thiết kế
web hiện đại nói riêng đều giống nhau. Các quy tắc bố cục, các qui luật thị giác, luật
xa gần, luật phối cảnh, các yếu tố chính phụ, sự tương phản, tính cân bằng … trong
thiết kế đều cần phải được đảm bảo nhằm tạo ra được một website có tính thẩm mỹ
cao nhất. Website đẹp sẽ thu hút người xem, tạo sự hấp dẫn và cuốn hút về mặt hình
thức sẽ dẫn dắt người xem tìm hiểu sâu về nội dung và tạo nên sự thành công trong
công tác quảng bá thương hiệu. Vì vậy, muốn hoạt động Marketing online tốt ngoài
việc phải tạo một website chất lượng với đầy đủ các chức năng phù hợp với doanh
nghiệp thì ngoài ra còn phải chú ý đến tính thẩm mỹ của trang web. Một trang web có
đầy đủ 2 yếu tố chất lượng và thẩm mỹ thì mới có thể giúp cho khách hàng tiềm năng
tìm đến với sản phẩm dịch vụ công ty. Nhận thức được điều này, công ty Viet Wave
đã thiết kế một trang web mới cho công ty là vietwave.com.vn với hi vọng gia tăng
lượng khách hàng biết và tìm đến với công ty.
Bảng 4.7. Đánh Giá Cách Thiết Kế Trang Web của Công Ty Viet Wave
Chỉ tiêu Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
Rất đẹp 22 14,7
Đẹp 35 23,3
Bình thường 68 45,3
Xấu 16 10,7
Rất xấu 9 6
Tổng 150 100
Nguồn: Điều Tra Tổng Hợp
Hình 4.5. Biểu Đồ Đánh Giá Cách Thiết Kế Trang Web của Công Ty

10.7%6% 14.7%
23.3%
45.3%

Rất đẹp Đẹp Bình thường Xấu Rất xấu

Nguồn: Điều tra tổng hợp

50
Theo biểu đồ 4.5, có đến 23,3% khách hàng có cảm nhận đẹp và 14,7% khách
hàng có cảm nhận rất đẹp. Đây là tín hiệu đáng mừng đối với công ty Viet Wave vì
phong cách thiết kế web của công ty Viet Wave đã tạo được ấn tượng đẹp trong mắt
một bộ phận khách hàng. Tuy nhiên, vẫn còn 45,3% khách hàng không có ý kiến,
10,7% khách hàng cảm nhận xấu và 6% khách hàng có cảm nhận rất xấu. Vì vậy, bộ
phận thiết kế trang web nên chú ý cải thiện hơn để trang web có thể bắt mắt và thu hút
được lượt truy cập của khách hàng đến với trang web nhiều hơn.
4.3. Phân tích thực trạng áp dụng công cụ online marketing tại công ty Viet Wave
Để quảng cáo cho các gói dịch vụ của công ty, nhằm có thể đảm bảo được
doanh số bán hàng, dưới sự chỉ đạo của ban Giám đốc công ty, bộ phận kinh doanh dự
án website đã áp dụng một số công cụ E-marketing vào các hoạt động quảng bá. Sở dĩ,
những công cụ này được lựa chọn là vì theo đánh giá của ban Giám đốc và các bộ
phận trong công ty, những công cụ E-marketing này sẽ giúp tiết kiệm chi phí và đem
lại hiệu quả cao. Để có thể đánh giá được chúng ta sẽ theo dõi việc triển khai các công
cụ mới mẻ này trên thực tế.
4.3.1. Cách thức triển khai các công cụ Marketing online
a. Quảng bá website
❖ Trang website của công ty Viet Wave: http://vietwave.com.vn/
Để quảng cáo cho dịch vụ thiết kế website và dịch vụ thiết kế, in ấn bộ nhận
dạng thương hiệu của công ty, công ty Viet Wave đã thiết kế một website với những
đặc điểm sau:
+ Giao diện: Được thiết kế theo tông màu chủ đạo là hệ thống nhận diện thương
hiệu của công ty Viet Wave, thiết kế banner và logo riêng cho công ty. Tuy nhiên, vì
muốn đưa hết tất cả các chức năng lên trang website cho khách hàng tham khảo mà
phần giao diện của trang website của công ty hơi dài.Điều này gây khó khăn cho khách
hàng cũng như nhân viên trong quá trình tham khảo và tìm hiểu về website của công
ty.
+ Nội dung: Nội dung xuyên suốt là các kiến thức, bài báo, tin tức liên quan đến
Marketing online, khách hàng của công ty, các dự án công ty đã và đang thực hiện…
Nội dung này nhằm mục đích cung cấp cho người truy cập những thông tin, những

51
hiểu biết một cách hệ thống và liên kết về Marketing online, cũng như nhằm mục đích
tối ưu hóa cho công cụ tìm kiếm (SEO).
+ Các module: Hỗ trợ trực tuyến, tin tức, trang văn bản, banner, liên hệ nhằm
mục đích hỗ trợ tối đa cho người truy cập từ những thắc mắc về dịch vụ của công ty,
cũng như để tiện cho người dùng có thể liên hệ trực tuyến.
+ Tiêu đề có nội dung sau: Công ty SEO, tư vấn thiết kế website, E-marketing
… Tiêu đề với nội dung trên cũng nhằm mục đích tối ưu hóa cho công cụ tìm kiếm.
Hình 4.6. Giao Diện Trang Chủ Website của Công Ty Viet Wave

Nguồn: http://vietwave.com.vn/
❖ Chi phí tên miền: http://vietwave.com.vn/
+ Là tên miền .com.vn: Trong đó, .com là kí hiệu viết tắt của từ “commercial”,
nghĩa là thương mại, là phần mở rộng tên miền phổ biến nhất thế giới hiện nay và .vn
là phần đuôi tên miền nước ta.
Đăng ký tên miền giá: 350.000 VNĐ
Duy trì tên miền trên năm: 350.000 VNĐ
❖ Sự nhận biết của khách hàng về website
Theo khảo sát 500 khách hàng ngẫu nhiên tại thành phố Hồ Chí Minh của công
ty cuối năm 2014 về việc nhận biết thông tin website của công ty Viet Wave được
thống kê như sau:

52
Bảng 4.8. Đánh Giá của Khách Hàng về Nhận Biết Website của Công ty Năm
2014
Đơn vị tính: Người
Tiêu chí Số lượng Tỷ lệ (%)
Có 291 58,2
Không 209 41,8
Tổng 500 100
Nguồn: Bộ phận kinh doanh dự án website
Hình 4.7. Đánh Giá của Khách Hàng về Nhận Biết Website của Công ty Năm
2014

48.1%
58.2%

Có Không

Nguồn: Bộ phận kinh doanh dự án website


Theo số liệu Bảng 4.8 và Hình 4.7, ta thấy được tỷ lệ người biết đến website
của công ty Viet Wave cũng tương đối cao chiếm 58,2%. Điều này chứng tỏ, công ty
Viet Wave đã áp dụng các công cụ Marketing online có hiệu quả. Bởi vì, công ty chỉ
mới chú trọng đến hoạt động Marketing online thời gian gần đây nên tỷ lệ người chưa
biết đến website của công ty vẫn còn nhiều chiếm đến 41,8%. Từ đó, Công ty cần phải
chú trọng vào hoạt động quảng cáo nhiều hơn nữa và nhân viên bộ phận kinh doanh dự
án website cần phải tìm hiểu, học hỏi thêm nhiều kiến thức chuyên sâu về hoạt động
quảng cáo website để website của Công ty càng ngày càng được nhiều người biết đến.
Thống kê sự nhận biết của khách hàng về website của khách hàng qua các kênh
thông tin
❖ Trong quá trình khảo sát 150 khách hàng thu được kết quả như sau:

53
Bảng 4.9. Nhận Biết của Khách Hàng về Website của Công Ty Qua Các Kênh
Thông Tin
Đơn vị tính: Người
Tiêu chí Số lượng Tỷ lệ (%)

Internet 45 30
Mạng xã hội 21 14
Người quen giới thiệu 12 8
Nhân viên công ty gọi 63 42
Phương tiện khác 9 6
Tổng 150 100
Nguồn: Điều tra tổng hợp
Hình 4.8. Nhận Biết của Khách Hàng về Website của Công Ty Qua Các Kênh
Thông Tin

6%
30%
42%
14%
8%

Internet Mạng xã hội Người quen giới thiệu


Nhân viên công ty gọi Phương tiện khác

Nguồn: Điều tra tổng hợp


Nhìn vào biểu đồ Hình 4.8, ta thấy có đến 42% khách hàng biết đến website của
công ty Viet Wave là do nhân viên công ty gọi, điều này cho thấy rằng nhân viên bộ
phận kinh doanh dự án website làm việc rất có hiệu quả. Kênh thông tin đứng ở vị trí
thứ 2 giúp khách hàng biết được website của công ty là Internet chiếm 30%. Qua đây
ta thấy, Internet là hình thức phổ biến nhất hiện nay, phương pháp này giúp công ty
Viet Wave mang hình ảnh sản phẩm đến gần và nhanh hơn với người tiêu dùng với
một chi phí khá thấp.Cơ hội đối với công ty Viet Wave khi quảng cáo thông tin qua
Internet.

54
b. Quảng cáo website (Website display advertising)
Quảng cáo: Được đánh giá là một phương pháp có tính chất chiến lược chủ yếu
quan trọng nhất để đạt được hoặc duy trì lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
❖ Đặt banner, logo quảng cáo
Bởi vì, nhược điểm lớn nhất của quảng cáo banner là tốn chi phí, từ chi phí thiết
kế banner đến chi phí đặt banner trên các website khác. Ngoài ra, quảng cáo banner có
nhiều hạn chế là khó đo lường được lượt click, khó tối ưu cho 1 chiến dịch quảng cáo,
không nhắm thẳng vào khách hàng mục tiêu, gây ức chế cho khách hàng. Nên công ty
chưa áp dụng nhiều và rộng rãi. Hiện nay, công ty chỉ đặt banner tại trang website:
tieudungonline.vn. Ngoài ra, nếu nhận được sự chấp thuận của khách hàng thì công ty
sẽ trao đổi logo của công ty lên trang website của khách hàng.
Bộ phận kinh doanh dự án website đã liên hệ với một số đơn vị để trao đổi
banner, logo quảng cáo cho công ty như: vothanhtam và tieudungonline.
Hình 4.9. Trao Đổi Logo của Công Ty Viet Wave trên Trang Vothanhtam

Nguồn: http://vothanhtam.com/

55
Hình 4.10. Trao Đổi Banner của Công Ty Viet Wave trên Trang Tieudungonline

Nguồn: http://tieudungonline.vn/
❖ Quảng cáo bằng liên kết văn bản (Text link)
Việc viết bài và đăng bài viết với những tin tức đáng chú ý của công ty Viet
Wave như quảng bá sản phẩm trên hệ thống Internet, trên các website, diễn đàn với
yêu cầu 3 bài mỗi tuần. Các dịch vụ có thế mang lại doanh thu cho công ty như: thiết
kế website, thiết kế in ấn lịch thiệp, web hosting … Với hình thức này khách hàng có
thể biết rõ thông tin dịch vụ mà mình đang có nhu cầu.
Cuối mỗi giao diện website do công ty Viet Wave thiết kế đều có dòng chữ
“Design by Viet Wave” có chứa link liên kết vietwwave.com.vn. Khách hàng muốn
biết thêm thông tin về dịch vụ mình đang có nhu cầu thì chỉ cần nhấp chuột vào chữ
Viet Wave, khi đó trang website của công ty Viet Wave sẽ xuất hiện để khách hàng
tham khảo dịch vụ của công ty. Hiện nay, công ty đã đặt gần 300 link liên kết trên tất
cả các trang website của khách hàng. Điều này cho thấy công ty rất khôn khéo lựa
chọn được cách quảng cáo có thể mang lại doanh thu cho công ty nhưng không phải
bỏ ra 1 đồng chi phí nào.
c. Tiếp thị qua công cụ tìm kiếm
Tiếp thị qua công cụ tìm kiếm là hình thức tiếp thị hiệu quả vì tiết kiệm chi phí
và hiệu quả việc thu hút khách tiềm năng.

56
❖ SEO
Từ khi mới áp dụng Marketing online thì Marketing truyền thống vẫn đóng vai
trò chính còn SEO chưa được Công ty chú trọng cho lắm nên khi người truy cập
Internet tìm kiếm các từ khóa như: Thiết kế website, thiet ke web, domain hosting…
thì kết quả tìm kiếm của công ty Viet Wave nằm ở vị trí trang 5 hoặc trang 6 và trong
đánh giá của google Analytics SEO chiếm tỉ lệ thấp trong tổng nguồn lưu lượng
(traffic sources overview).
Nhưng gần đây, công ty Viet Wave đã tập trung vào SEO nhằm tìm kiếm khách
hàng tiềm năng nên khi người truy cập Internet tìm kiếm các từ khóa như trên thì kết
quả hiển thị của công ty Viet Wave nằm ở vị trí trang 1 và trong đánh giá của Google
Analytics SEO chiếm tỉ lệ khá cao trong tổng nguồn lưu lượng (traffic sources
overview)
Hình 4.11. Thứ Hạng của Công Ty Viet Wave trên Công Cụ Tìm Kiếm Google

Nguồn: https://www.google.com
❖ Quảng cáo từ khóa Google adwords (PPC)
Các từ khóa được công ty thỏa thuận sẽ được tối ưu hóa trên hệ thống tìm kiếm
của Google khi khách hàng tìm kiếm từ khóa trên Google, gian hàng trên
vietwave.com.vn sẽ được liệt kê trong top 10 các kết quả tìm kiếm trên Google hoặc
thông tin được hiển thị trong đường link dẫn đến vietwave.com.vn. Là một trong
những hình thức phổ biến của các trang TMĐT sử dụng, tuy nhiên chi phí bỏ ra quảng
cáo này còn cao nên công ty chưa áp dụng thường xuyên, công ty Viet Wave chỉ áp
dụng khi thị trường khan hiếm khách hàng.

57
❖ Marketing trên các trang mạng xã hội (SMO)
Với chức năng đăng tin miễn phí tại các trang mạng xã hội, diễn đàn, rao
vặt,…, nhân viên công ty Viet Wave đã tận dụng và đăng tin về công ty mình. Thông
tin đăng trên các trang như: Cyvee, facebook… Bên cạnh đó, là trên blog cá nhân của
nhân viên của công ty. Facebook đang được mọi người sử dụng rộng rãi và phổ biến
nhất hiện nay. Nhận thức được điều này cho nên công ty đã tiến hành thành lập một
trang facebook cho công ty.Tuy facebook của công ty mới được thành lập nhưng đã có
đến 2729 người thích trang này. Có thể nói, đây là cơ hội cho quảng cáo thông tin
trang website của mình đến với nhiều khách hàng hơn.
Hình 4.12. Quảng Cáo của Công Ty Viet Wave trên Trang Facebook

Nguồn: http://www.facebook.com/
d. Email marketing
Email marketing được xem là một trong những phương thức truyền thống và
hiệu quả trong việc quảng bá, giới thiệu sản phẩm, cũng như thông tin những sự kiện
đến khách hàng. Có rất nhiều cách để triển khai chiến dịch Email marketing, có thể sử
dụng Microsoft office out look, Yahoo, Gmail, … Mặc dù, công ty Viet Wave đã áp
dụng công cụ Marketing online này tại công ty nhưng chưa thực sự chú trọng đến việc
thực hiện và quản lý chiến dịch Email marketing nên dẫn đến hậu quả là công cụ
Marketing online chưa khai thác tối đa, là một nhược điểm lớn của công ty. Đây là
cách mà công ty đã thực hiện khi áp dụng Email marking: Việc đầu tiên là tạo ra một
chiến dịch gửi mail với việc nhân viên phải làm đó là soạn một email gửi tới khách
hàng. Dưới đây là nội dung Email của công ty Viet Wave gửi đến cho các khách hàng:
58
Dear Quý khách hàng,
Công ty Viet Wave chân thành cảm ơn sự quan tâm ủng hộ của quý khách hàng
trong thời gian qua, với các dịch vụ: thiết kế website, lưu trữ website ( Hosting), tên
miền, thiết kế, in ấn nhận diện thương hiệu.
“Xây dựng website đã khó, làm cho mọi người tìm thấy và sử dụng website lại
càng khó hơn!”. Quả đúng vậy! Hiện tại ở Việt Nam các website được xây dựng mới
từng ngày nhưng rất ít chủ nhân website quan tâm đến việc Quảng cáo website hoặc
Quảng bá website (SEO) trên các bộ máy tìm kiếm chính google, yahoo, msn… để
mọi người tìm thấy website của họ trong trang đầu tiên (Top 10). Khi quảng bá
website trên google, yahoo, msn… website sẽ âm thầm mang lại cho quý khách hàng
những vị khách hàng mới hàng ngày, hàng giờ một cách nhanh chóng và tiết kiệm
nhất…
Với mục tiêu giúp website của quý khách hàng được rất nhiều người biết đến
thông qua Internet, công ty Viet Wave xin gửi đến quý khách hàng 2 Dich vụ của công
ty chúng tôi:
DỊCH VỤ GOOGLE ADWORD (quảng cáo từ khóa) (*)
DỊCH VỤ SEO (quảng bá website) (*)
(*): giảm giá 10% cho khách hàng cũ
Quý khách hàng có thể xem chi tiết của dịch vụ trong 2 File đính kèm hoặc liên
hệ với chúng tôi để được tư vấn thêm: (84-8) 3512.4511
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn sự quan tâm và ủng hộ của quý khách hàng
trong thời gian qua.
Thank you & Best regards,
e. Catalogue điện tử (E-catalogue)
Một Catalogue bằng giấy rất cần, nhưng chưa đủ.Thật vậy, trong thời đại CNTT
như hiện nay, doanh nghiệp cần có cách tiếp cận mới, hiện đại hơn, phù hợp hơn.E-
catalogue đáp ứng được xu thế mới đó.
E-catalogue hay Catalogue trên đĩa CD ROM chính là sự lựa chọn mới của
doanh nghiệp nói chung và công ty Viet Wave nói riêng. Tất cả những thông tin mà
công ty muốn gởi đến khách hàng đều gói gọn trong một CD duy nhất, vừa tiện lợi,
nhỏ gọn vừa thể hiện tính chuyên nghiệp cao.Dưới đây là địa chỉ catalogue điện tử của
công ty Viet Wave:
http://vietwave.vn/catalog/hosonanglucctysongviet/hosonanglucctysongviet.htm
59
Nhận xét: So với các công cụ Marketing online đã nêu thì công ty Viet Wave
vẫn chưa sử dụng hết tất cả các công cụ Marketing online đó và hầu hết các công cụ
đang sử dụng không tốn nhiều chi phí. Trong đó, đối với các công cụ Email
Marketing, tiếp thị trên công cụ tìm kiếm nói chung và SEO, quảng cáo Google
Adwords(PPC) và SMO nói riêng, công ty vẫn chưa tận dụng hết sức mạnh của các
công cụ này. Do đó, công ty Viet Wave cần phải nghiên cứu thật sâu, thật kĩ hơn nữa
để có những định hướng đúng đắn hơn về Marketing online.
4.3.2. Chi phí các công cụ Marketing online của công ty Viet Wave
Bảng 4.10. Chi Phí Quảng Cáo của Công Ty Viet Wave
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2013 2014 Chênh lệch
 %
Quảng cáo website 3,3 6,3 3 90,9
Tiếp thị qua công cụ tìm kiếm 13,8 46,9 33,1 239,9
Quảng bá website 35,7 74,7 39 109,2
E-catalogue 7 0 (7) (100)
Tổng 59,8 127,9 68,1 113,9
Nguồn: Bộ phận kế toán
Hình 4.13. Biểu Đồ Thể Hiện Chi Phí Quảng Cáo của Công Ty Viet Wave Giai
Đoạn 2013 – 2014
Triệu đồng 80

70

60

50
Quảng cáo website
40 Tiếp thị qua công cụ tìm kiếm

30 Quảng bá website
E-catalogue
20

10

0
2013 2014

Nguồn: Bộ phận kế toán

60
Theo trình bày ở bảng 4.10, ta thấy chi phí quảng cáo của các công cụ
Markketing online năm 2014 tăng 113,9% ứng với 68,1 triệu đồng. Trong đó, quảng
bá website tăng đến 109,2% ứng với 39 triệu đồng so với năm 2013. Quảng cáo
website tăng 90,9% so với năm 2013 tương ứng với 3 triệu đồng. Tiếp thị qua công cụ
tìm kiếm tăng 239,9% tương ứng với 33,1 triệu đồng trong đó có quảng cáo Google
adword tăng 173% so với năm 2014 tương ứng 10,9 triệu đồng và đặc biệt SEO tăng
296% tương ứng với 22,2 triệu đồng. E-catalogue giảm 100% tương ứng với 7 triệu
đồng. Vào năm 2013, để bắt kịp xu thế thời đại CNTT, công ty đã đầu tư thiết kế một
catalogue điện tử cho công ty chứa đựng tất cả những thông tin mà công ty muốn gửi
đến khách hàng. Vì đặc điểm của E-catalogue là có thể chỉnh sửa, bổ sung nội dung
trên nó một cách nhanh chóng nên năm 2014, công ty vẫn sử dụng E-catalogue đó chứ
không thiết kế mới tránh lãng phí. Năm 2014, công ty Viet Wave đã bắt đầu quan tâm
chú trọng đến việc áp dụng các công cụ Marketing online nên thiết kế thêm một
website cho công ty. Vì vậy, chi phí quảng cáo website mới tăng cao đồng thời chi phí
quảng cáo banner, logo và quảng cáo Google adword cũng tăng theo. Bởi lẽ, công ty
Viet Wave phải tăng cường hoạt động quảng cáo để khách hàng biết đến website mới
của Công ty. Quảng cáo banner, logo và quảng cáo Google adword được đẩy mạnh
bởi vì, đây là hình thức quảng cáo đưa thông tin sản phẩm đến với khách hàng nhanh,
hiệu quả nhất. Nhưng công ty cũng quan tâm đến việc duy trì lượng khách hàng mục
tiêu nên mới tập trung đầu tư mạnh cho hoạt động quảng cáo SEO.
4.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng các công cụ Marketing
online của công ty
4.4.1. Môi trường bên ngoài
a. Môi trường vĩ mô
❖ Môi trường kinh tế
Bảng 4.11. Tốc Độ Tăng Trưởng GDP của Việt Nam Giai Đoạn 2008 – 2014
Đơn vị tính: %
Năm 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
GDP
(%) 6,31 5,23 6,78 5,89 5,25 5,42 5,98
Nguồn: Tổng Cục Thống Kê 2014

61
Hình 4.14. Tốc Độ Tăng Trưởng GDP của Việt Nam Giai Đoạn 2008 – 2014
ĐVT: %
8
6.78
7 6.31
5.89 5.98
6 5.23 5.25 5.42
5
4
GDP (%)
3
2
1
0
2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014

Nguồn: Tổng Cục Thống Kê năm 2014


Bảng 4.11 và hình 4.14 cho ta thấy tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam giai
đoạn 2008 – 2014. Kết quả cho thấy, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam năm 2010
(6,78%) tăng lên so với năm 2009 (5,23%) và sau đó lại giảm sụt xuống ở mức 5,89%
và 5,25% vào năm 2011 và 2012.Trước tình hình khủng hoảng tài chính thế giới nổ ra
năm 2008, nền kinh tế Việt Nam cũng bị ảnh hưởng GDP ở mức 6.31% và sau đó lại
tiếp tục giảm xuống mức thấp nhất vào năm 2009 với 5,23%. Những bất lợi từ thị
trường thế giới đã ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống dân
cư trong nước, thể hiện ở việc thị trường tiêu thụ hàng hóa bị thu hẹp, hàng tồn kho ở
mức cao, sức mua trong dân giảm, tỷ lệ nợ xấu ngân hàng ở mức đáng lo ngại. Theo số
liệu do Tổng cục thống kê công bố, năm 2014 là năm đầu tiên trong kế hoạch 5 năm
(2011-2015) kể từ 2011 đến nay, tăng trưởng kinh tế không chỉ về đích mà còn vượt
kế hoạch. So với kế hoạch chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế 5,8% mà Quốc hội đưa ra thì
năm 2014 đạt 5,98% quả là con số đáng mừng cho nền kinh tế Việt Nam. Mức tăng
trưởng năm 2014 cao hơn mức tăng trưởng 5,25% của năm 2012 và 5,42% của năm
2013 cho thấy dấu hiệu tích cực của nền kinh tế.
Nhận xét: Với những phân tích trên thì chúng ta có thể thấy rằng mức tăng
trưởng kinh tế của Việt Nam năm 2014 có xu hướng tăng so với các năm liền trước,
cho thấy đời sống người dân ngày càng được cải thiện, người dân có cơ hội được tiếp

62
xúc với Internet nhiều hơn. Đây là cơ hội cho các doanh nghiệp phát triển hoạt động
Marketing online của công ty.
❖ Môi trường chính trị - pháp luật
Trong những năm gần đây Việt Nam được nhận định là một quốc gia có tình
hình chính trị ổn định, an ninh xã hội và đảm bảo quốc phòng, bộ máy nhà nước ngày
càng được hoàn thiện và hoạt động tốt hơn. Đây là một điều kiện tốt cho các doanh
nghiệp ổn định hoạt động kinh doanh của mình và đồng thời thu hút các nhà đầu tư ở
nước ngoài vào Việt Nam.
Chính sách ngoại giao của Đảng và nhà nước đang được phát huy hiệu quả,
điển hình qua việc gia nhập vào AFTA và WTO đã tạo nên môi trường thuận lợi cho
tất cả các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động sản xuất và cùng nhau hợp tác dựa
trên quan điểm đôi bên cùng có lợi. Ngoài ra sau khi gia nhập các tổ chức quốc tế, Việt
Nam đã thay đổi nhiều chính sách cho phù hợp sân chơi toàn cầu. Thủ tục pháp lý
được sửa đổi, các doanh nghiệp không phải mất nhiều thời gian cho thủ tục pháp lý
rờm rà mà thay vào đó là chính sách “một cửa, một dấu” đã tạo điều kiện nhanh chóng
cho nhà đầu tư.
Riêng lĩnh vực thiết kế website Chính phủ đã có những Nghị định, Thông tư và
văn bản cụ thể cho các cá nhân và tổ chức trong ngành như sau:
- Vào ngày 16/05/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy
định về việc phát triển, ứng dụng và quản lý hoạt động thương mại điện tử. Nghị định
này áp dụng đối với các thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thương mại
điện tử trên lãnh thổ Việt Nam.Dựa vào nghị định này, các tổ chức, doanh nghiệp làm
về lĩnh vực thiết kế website có thể xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm của mình
trong việc phát triển, ứng dụng và quản lý hoạt động thương mại điện tử.
- Thông tư 47/2014/TT-BCT của Bộ công thương được ban hành vào ngày
05/12/2014 quy định về hoạt động kinh doanh trên website thương mại điện tử, trình
tự, thủ tục thông báo, đăng ký website thương mại điện tử, đăng ký hoạt động đánh giá
tín nhiệm website thương mại điện tử và công bố thông tin trên Cổng thông tin Quản
lý hoạt động thương mại điện tử. Dựa vào Thông tư này, công ty có thể biết và làm
theo đúng trình tự, thủ tục thông báo, đăng ký website thương mại điện tử, đăng ký

63
hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử và công bố thông tin trên
Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
Nhận xét: Về pháp luật, mặc dù đã có chỉnh sửa và đổi mới cho phù hợp với
hoàn cảnh hiện nay nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. Hệ thống pháp luật Việt Nam vẫn
tồn tại những bất cập và kẽ hở, ít nhiều cũng gây khó khăn cho các công ty kinh doanh
chân chính và sẽ là cơ hội cho các công ty phi pháp hoạt động.
❖ Dân số
Tính đến 0g ngày 1-4-2014, dân số Việt Nam đạt 90.493.352 người, gồm
44.618.668 nam (chiếm 49,3%) và 45.874.684 nữ (50,7%). Đó là con số do Tổng cục
Thống kê công bố vào sáng ngày 17/12/2014 tại hội nghị kết quả điều tra dân số và
nhà ở giữa kỳ. Việt Nam đã bước vào thời kỳ "Cơ cấu dân số vàng" với tỷ lệ thanh-
thiếu niên cao nhất trong lịch sử của Việt Nam, nhóm dân số trẻ từ 10-24 tuổi chiếm
gần 40% dân số. Với dân số trên 90 triệu người, Việt Nam là nước đông dân thứ 14
trên thế giới, thứ 8 Châu Á và thứ 3 khu vực Đông Nam Á.
Hình 4.15. Biểu Đồ Dân Số của Việt Nam Từ Năm 2008 – 2014
ĐVT: Triệu người

Triệu người
91 90.49
90
90
88.78
89
87.84
88 86.93
87 86.11 85.85
86
85
84
83
2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Năm

Nguồn: Tổng Cục Thống Kê 2014


Nhận xét: Dân số Việt Nam đạt mức trên 90 tỷ người và bước vào thời kỳ “Cơ
cấu dân số vàng”. Đây là một tín hiệu đáng mừng cho các doanh nghiệp nói chung và
công ty Viet Wave nói riêng. Là điều kiện cho việc mua sắm tiêu thụ sản phẩm qua

64
mạng ngày càng tăng, từ đó tạo cơ hội cho công ty Viet Wave mở rộng và phát triển
thị trường thiết kế website.
❖ Môi trường công nghệ
➢ Định hướng phát triển của nhà nước
Theo quyết định của Thủ tướng chính phủ số 689/QĐ-TTg ban hành ngày
11/05/2014 về chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2014 –
2020 đã đề cập đến mục tiêu:
▪ Về kết cấu hạ tầng thương mại điện tử:
- Xây dựng được hệ thống thanh toán thương mại điện tử quốc gia để sử dụng
rộng rãi cho các mô hình thương mại điện tử, đặc biệt loại hình thương mại điện tử
doanh nghiệp - người tiêu dùng (B2C);
- Thẻ thanh toán được sử dụng rộng rãi để giảm tỷ lệ sử dụng tiền mặt;
- Áp dụng phổ biến chứng thực chữ ký số để đảm bảo an toàn, bảo mật cho các
giao dịch thương mại điện tử;
- Các tiêu chuẩn trao đổi thông điệp dữ liệu được sử dụng trong hầu hết các
giao dịch thương mại điện tử loại hình doanh nghiệp - doanh nghiệp (B2B).
▪ Về môi trường ứng dụng thương mại điện tử:
- Mua sắm trực tuyến trở thành hình thức mua hàng phổ biến của người tiêu
dùng;
- Doanh nghiệp ứng dụng rộng rãi các loại hình thương mại điện tử như doanh
nghiệpdoanh nghiệp (B2B), doanh nghiệp - người tiêu dùng (B2C), doanh nghiệp -
chính phủ (B2G) trong hoạt động kinh doanh, xuất nhập khẩu.
▪ Về nguồn nhân lực thương mại điện tử:
- 50.000 lượt doanh nghiệp, cán bộ quản lý nhà nước được tham dự các khóa
đào tạo ngắn hạn về thương mại điện tử;
- 10.000 sinh viên được đào tạo về chuyên ngành thương mại điện tử, đáp ứng
nhu cầu triển khai ứng dụng thương mại điện tử cho doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định số 32/2012/QĐ-
TTg về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia đến năm 2020 với
một số chỉ tiêu phát triển Internet:
Thực hiện phổ cập Internet đến tất cả các vùng miền trong cả nước với chất
lượng và dịch vụ ngày càng cao.

65
1. Đến năm 2015:
- Tỷ lệ thuê bao Internet băng rộng cố định từ 6 - 8 thuê bao/100 dân;
- Tỷ lệ hộ gia đình có truy cập Internet 15 - 20%; tỷ lệ người sử dụng Internet
40 - 45% dân số;
- Trên 90% các xã có điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng được kết nối
Internet băng rộng;
2. Đến năm 2020:
- Tỷ lệ thuê bao Internet băng rộng cố định 15 - 20 thuê bao/100 dân; tỷ lệ thuê
bao băng rộng di động 35 - 40 thuê bao/100 dân;
- Tỷ lệ hộ gia đình có truy cập Internet 35 - 40%; tỷ lệ người sử dụng Internet
55 - 60%;
- 100% các xã có điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng được kết nối
Internet băng rộng;
Phát triển các dịch vụ viễn thông mới phù hợp với xu hướng hội tụ công nghệ
và dịch vụ, đồng thời thúc đẩy phát triển các dịch vụ ứng dụng viễn thông nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng mạng viễn thông đã được đầu tư.
Giảm chi phí, hạ giá thành để cung cấp dịch vụ viễn thông với giá cước hợp lý
phù hợp với điều kiện thu nhập của người dân, đồng thời từng bước điều chỉnh giá
cước các dịch vụ hiện nay còn thấp hơn giá thành để đảm bảo hiệu quả kinh doanh của
các doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập quốc tế.
Nâng cao chất lượng dịch vụ viễn thông trên cơ sở xây dựng, bổ sung, sửa đổi,
ban hành và áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định quản lý chất lượng
dịch vụ viễn thông phù hợp với việc phát triển nhanh chóng của các công nghệ và dịch
vụ.
Phát triển ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, sử dụng hiệu quả tài nguyên
viễn thông trên nền tảng mạng lõi thế hệ sau, mạng truy nhập băng rộng, mạng Internet
IPv6, mạng truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình số phù hợp với điều kiện cụ
thể của từng doanh nghiệp, nhằm cung cấp đa dịch vụ trên một hạ tầng viễn thông
thống nhất.
Quyết định cho thấy sự quan tâm của chính phủ đến việc phát triển công nghệ
thông tin một cách toàn diện.Từ cơ sở này những nhà cung cấp trong lĩnh vực công

66
nghệ thông tin có thể yên tâm trong chiến lược phát triển của công ty mình. Có thể nói
đây cũng là cơ hội cho công ty Viet Wave phát triển hoạt động Marketing online.
➢ Hạ tầng phát triển thương mại điện tử
 Internet
Trong suốt 17 năm trở lại đây, Việt Nam luôn nằm trong top 20 quốc gia có tốc
độ tăng trưởng Internet nhanh nhất thế giới.
▪ Phổ cập Internet theo nhân khẩu
Tại các khu vực thành thị, khoảng 50% dân số có truy cập Internet.Tỷ lệ này
thậm chí còn cao hơn tại hai thành phố lớn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.Hai
phần ba trong số này sử dụng Internet mỗi ngày, với gần 50 giờ trên Internet mỗi
tháng. Người sử dụng Internet nằm trong độ tuổi khá trẻ, tỉ lệ nam giới cao hơn 40%
người dùng là giới nhân viên văn phòng.
Theo báo cáo của NetCitzens Việt Nam, độ tuổi trung bình sử dụng Internet tại
Việt Nam là 29, thấp hơn độ tuổi trung bình của dân số là 36. Chỉ có khoảng 25%
người dùng Internet trên 35 tuổi. Số lượng người cao tuổi sử dụng Internet rất thấp, chỉ
đạt khoảng 2 triệu người.
Hình 4.16. Độ Tuổi Sử Dụng Internet So với Dân Số Năm 2013

Nguồn: Cimigo NetCitzens và Cimigo Express


Theo trình độ học vấn và nghề nghiệp, khoảng 54% số người sử dụng Internet
có trình độ Cao đẳng, đại học trở lên. Ở các đô thị lớn, số lượng người sử dụng
Internet có trình độ học vấn cao hơn so với các địa phương khác.Một phần ba số người
sử dụng Internet là sinh viên, học sinh. Nhìn chung, 70% người sử dụng Internet là bộ

67
phận trí thức, nhân viên văn phòng, còn lại là công nhân, nội trợ, tiểu thương buôn bán
nhỏ, chủ cửa hàng…
▪ Chương trình phổ cập Internet tại Việt Nam
Tại thành phố Hồ Chí Minh, Trung tâm Phát triển Khoa học và Công nghệ trẻ
trực thuộc Thành đoàn Tp HCM cũng đã tổ chức lớp hướng dẫn kiến thức Internet.Đây
là một trong những chương trình phổ cập Internet thường niên, có uy tín trong cả
nước. Đối tượng của lớp học là những người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn,
công nhân, người lao động… không có nhiều cơ hội tiếp cận và học hỏi về Internet.
Nhận xét: Đây là cơ hội cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương
mại điện tử nói chung và cho công ty Viet Wave nói riêng. Nhiều người tiếp cận với
Internet và hiểu được bản chất của nó càng thu hút nhiều người quan tâm hơn.
 Website
Sự gia tăng không ngừng số lượng website hàng năm và kết thúc tháng 12 năm
2013 thì trên thế giới có thêm 220 website mới nâng tổng số website của thế giới đến
hết tháng 12 năm 2013 là 850 triệu website. Bên cạnh đó là sự gia tăng nhanh của
mạng xã hội với các webblog cho thấy một xu hướng mới đang được phát triển.
Hình 4.17. Biểu Đồ Gia Tăng Số Lượng Website trên Thế Giới

Nguồn:http://vtv.vn/
Cùng với sự gia tăng về website trên thế giới, tỷ lệ doanh nghiệp có website ở
Việt Nam qua các năm cũng ngày một tăng.

68
Theo thống kê của VNNIC đến tháng 1 năm 2013, Việt Nam đã có trên 235.000
tên miền được cấp phát, trong đó, có ít nhất hơn 100.000 website đã được hoạt động.
Chưa kể đến các tên miền quốc tế thì năm 2013, Việt Nam có gần 200.000 website của
các doanh nghiệp đã đi vào động. Đó là chưa kể, trung bình mỗi tháng, số lượng tên
miền còn tăng lên tới hơn 7000 website.
Theo thống kê của Trung tâm Internet Việt Nam, tổng số domain được duy trì
tính tới ngày 31/10/2015 là 339585. Riêng 3 tháng thuộc quý 3 năm 2015 thì số lượng
tên miền được phát triển mới là 31915 đây là cơ hội cho những nhà cung cấp website.
Biểu đồ bên dưới sẽ thống kê số lượng tên miền .vn phát triển theo từng khu
vực tính đến tháng 10 năm 2015. Qua biểu đồ ta cũng thấy được những thị trường tiềm
năng có thể hướng tới mỗi khu vực.
Hình 4.18. Biểu Đồ Số Lượng Tên Miền VN Phân Bổ Theo Khu Vực

Nguồn: Trung tâm Internet Việt Nam


69
Bảng 4.12. Số Liệu Phân Bố Tên Miền “.VN” Trong Nước Theo Tỉnh, Thành Phố
Tỉnh/Thành phố Tỷ lệ Tỉnh/Thành Tỷ lệ Tỉnh/Thành phố Tỷ lệ
phố
An Giang 0,21% Hà Giang 0,04% Ninh Thuận 0,09%
Bà Rịa – Vũng Tàu 0,74% Hà Nam 0,24% Phú Thọ 0,23%
Bắc Giang 0,32% Hà Nội 39,3% Phú Yên 0,11%
Bắc Kạn 0,03% Hà Tĩnh 0,23% Quảng Bình 0,22%
Bạc Liêu 0,05% Hải Dương 0,53% Quảng Nam 0,41%
Bắc Ninh 0,52% Hải Phòng 1,27% Quảng Ngãi 0,19%
Bến Tre 0,23% Hậu Giang 0,06% Quảng Ninh 0,55%
Bình Định 0,42% Hồ Chí Minh 40,4% Quảng Trị 0,12%
Bình Dương 1,36% Hòa Bình 0,12% Sóc Trăng 0,10%
Bình Phước 0,19% Hưng Yên 0,42% Sơn La 0,08%
Bình Thuận 0,24% Khánh Hòa 0,71% Tây Ninh 0,18%
Cà Mau 0,08% Kiên Giang 0,25% Thái Bình 0,45%
Cần Thơ 0,58% Kon Tum 0,05% Thái Nguyên 0,4%
Cao Bằng 0,03% Lai Châu 0,01% Thanh Hóa 0,62%
Đà Nẵng 1,67% Lâm Đồng 0,43% Thừa Thiên –
0,27%
Huế
Đăk Lăk 0,37% Lạng Sơn 0,08% Tiền Giang 0,24%
Đăk Nông 0,04% Lào Cai 0,13% Trà Vinh 0,15%
Điện Biên 0,05% Long An 0,36% Tuyên Quang 0,08%
Đồng Nai 1,32% Nam Định 0,57% Vĩnh Long 0,09%
Đồng Tháp 0,19% Nghệ An 0,58% Vĩnh Phúc 0,34%
Gia Lai 0,18% Ninh Bình 0,30% Yên Bái 0,08%
Nguồn: Báo Cáo Tài Nguyên Internet Việt Nam 2015
Nhận xét: Sự gia tăng số lượng website trên thế giới nói chung và Việt Nam
nói riêng cùng với sự gia tăng số lượng tên miền ở Việt Nam trong thời gian qua đã
cho chúng ta thấy các tổ chức, doanh nghiệp đã dần nhận ra tầm quan trọng của
Marketing online trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đây là cơ hội cho những nhà
cung cấp website như công ty Viet Wave mở rộng thị trường và cũng là thách thức
công ty Viet Wave làm sao để có thể giúp cho hoạt động Marketing online của công ty
đem lại hiệu quả tối đa.
b. Môi trường vi mô
❖ Đối thủ cạnh tranh của công ty Viet Wave
▪ Sơ lược về đối thủ cạnh tranh của công ty Viet Wave
Sự hiểu biết về đối thủ cạnh tranh có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh
nghiệp cũng như đối với công ty Viet Wave. Các đối thủ cạnh tranh nhau sẽ quyết
định tính chất và mức độ cạnh tranh. Số lượng cạnh tranh phụ thuộc vào hãng tham gia
cạnh tranh, mức tăng trưởng của ngành, mức độ đa dạng hóa sản phẩm. Tăng mức độ
cạnh tranh sẽ làm tăng nguy cơ mất thị phần cũng như sự tồn tại của công ty.
70
Trong nền kinh tế thị trường việc công ty phải đương đầu với bao khó khăn thử
thách là điều không tránh khỏi.Thị trường thiết kế website và thiết kế, in ấn lịch thiệp
cũng cạnh tranh khốc liệt như bao ngành kinh doanh khác.Sự cạnh tranh của các công
ty đa quốc gia, công ty trong nước, sự biến động môi trường ngành là một áp lực
không nhỏ cho công ty.
Đối thủ cạnh tranh của công ty Viet Wave không chỉ ở một khía cạnh mà ở cả
hai, về thiết kế website và về thiết kế, in ấn lịch thiệp.
Về lĩnh vực thiết kế website: Công ty TNHH TM VÀ DV Nina, công ty
TNHH thiết kế web Trust.vn, công ty TNHH TMDV Mắt Bão …
Về lĩnh vực thiết kế, in ấn lịch thiệp: Công ty TNHH Nhựt Long, công ty
TNHH Chào Ngày Mới, công ty TNHH In Và Thiết Kế Ấn Vàng, …
Tìm hiểu về ba đối thủ hiện tại của công ty
Công ty TNHH Thiết kế web Trust.vn
Địa chỉ: 15/2 đường B1, Cộng Hòa, P.13, Q.Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh
Wedsite: http://www.thietkeweb.com/
Công ty TNHH Thiết kế web Trust.vn là công ty chuyên thiết kế website. Được
thành lập vào năm 2004 với 11 năm kinh nghịêm trong các lĩnh vực như thiết kế
website, dịch vụ web, quảng cáo web.
Ưu điểm:
+ Là công ty đứng vị trí số 1 trong Top 10 đơn vị thiết kế web tốt nhất theo tiêu
chí của Google.com.vn tại Việt Nam năm 2014.
+ Đội ngũ quản lý chuyên nghiệp, đội ngũ kỹ sư giàu kinh nghiệm. Với ý tưởng
thiết kế được dựa trên yêu cầu, nhu cầu thực tế của khách hàng, mỗi website là một tác
phẩm mang tính đặc trưng riêng, không sao chép hoặc tái sử dụng. Là đơn vị tiên
phong trong công nghệ, luôn nghiên cứu tìm hiểu công nghệ mới để nhanh chóng ứng
dụng vào những dự án mới nhất.
Nhược điểm
+ Giá thiết kế một website quá cao từ 10 triệu đồng trở lên.
+ Đội ngũ kỹ thuật giàu kinh nghiệm nhưng tiến độ thiết kế, lập trình, test web
còn chậm.

71
Công ty CP Mắt Bão
Địa chỉ: Tầng 3 Anna Building, Công viên Phần Mềm Quang Trung, Q.12, TP
HCM
Wedsite: https://www.matbao.net
Mắt Bão là một thương hiệu hàng đầu hoạt động trong nhiều lĩnh vực CNTT:
trung tâm dữ liệu, nhà đăng ký tên miền Quốc tế và Việt Nam, cung cấp dịch vụ lưu
trữ website, phát triển ứng dụng quản lý, cung cấp hạ tầng web, các giải pháp về phát
triển website và ứng dụng trên nền web… Bên cạnh đó, Mắt Bão còn tham gia vào thị
trường cung cấp dịch vụ thuê ngoài quy trình kinh doanh (BPO) - lĩnh vực nhân sự và
chăm sóc khách hàng, đồng thời là chủ sở hữu các trung tâm huấn luyện thể thao điện
tử ACES Gaming.
Ưu điểm:
+ Gần 13 năm phát triển, Mắt Bão luôn nỗ lực không ngừng cải tiến, nâng cao
chất lượng dịch vụ và hỗ trợ khách hàng. Với hơn 1.000 nhân viên làm việc tại Hà
Nội, TP.HCM và các tỉnh thành lớn trên cả nước. Hệ thống dịch vụ của công ty Mắt
Bảo vận hành bởi đội ngũ kỹ thuật nhiều kinh nghiệm, bộ phận hỗ trợ luôn nhiệt tình
giải đáp các thắc mắc cho khách hàng 24/7...
+ Là Nhà đăng ký tên miền cấp cao Việt Nam
+ Nhận bằng khen của Chủ tịch UBND Tp. Hồ Chí Minh về thành tích xuất sắc
trong hoạt động kinh doanh CNTT, nhận Cúp Top Ten Enterprise - là 1 trong 7 doanh
nghiệp hoạt động hiệu quả đạt ngưỡng trên 1 triệu USD tại Công viên phần mềm
Quang Trung - TP HCM và Cúp vàng cho hệ thống kinh doanh và phát triển tên miền
tại Việt Nam vào năm 2008.
+ Nhận cúp bạc IT Week cho dịch vụ TMĐT tại Việt Nam vào tháng 12 năm
2009.
+ Là đơn vị duy nhất nhận bằng khen về thành tích phát triển tên miền Việt
Nam của VNNIC vào năm 2010.
+ Vào tháng 12 năm 2011 nhận bằng khen của Bộ trưởng Bộ TTTT về thành
tích phát triển tên miền Việt Nam.

72
Nhược điểm:
+ Là nhà đăng ký tên miền cấp cao Việt Nam nhưng về lĩnh vực thiết kế web
vẫn chưa đứng trong Top.
+ Đội ngũ nhân viên Marketing về dịch vụ thiết kế web làm việc vẫn chưa thực
sự hiệu quả vì chưa có thể chiếm lĩnh được thị trường thiết kế web.
Công ty TNHHTM VÀ DV Nina
Địa chỉ: Lầu 3, Tòa nhà Saigon Tel, Lô 46, Công viên phần mềm Quang Trung,
Phường Tân Chánh Hiệp, Q.12, TP HCM
Wedsite: http://www.nina.vn/
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Nina có trụ sở đóng tại Lầu 3, Tòa nhà
Saigon Tel, Lô 46, Công viên phần mềm Quang Trung, Phường Tân Chánh Hiệp,
Q.12, TP HCM là công ty chuyên về các lĩnh vực như thiết kế web, hosting, domain và
email sever được Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư cấp giấy phép vào ngày 19/07/2010 và đã
chính thức đi vào hoạt động vào ngày 01/08/2010.
Ưu điểm:
+ Có đội ngũ cộng tác viên đông đảo có thể chiếm lĩnh thị trường thiết kế web
tại TP.HCM một cách nhanh chóng.
+ Sản phẩm của công ty có nhiều mức giá khác nhau nên phù hợp với túi tiền
của các tầng lớp khách hàng.
Nhược điểm:
+ Vì đội ngũ nhân viên Marketing của công ty chủ yếu là cộng tác viên nên
thiếu kinh nghiệm trong việc thuyết phục khách hàng và kiến thức kỹ thuật.
+ Dịch vụ hỗ trợ và bảo hành web kém.
❖ Đối tác
- PA: Nhà cung cấp tên miền
- VDC: Nhà cung cấp hosting
- Google: Google Adword
❖ Khách hàng
Ngày nay, website đã trở nên rất phổ biến và dễ dàng, hầu như doanh nghiệp
nào cũng lập ít nhất một trang website. Tuy nhiên, để có được một website chuyên
nghiệp, xứng đáng đại diện cho hình ảnh của công ty trên mạng và mang lại hiệu quả
73
kinh doanh cao thì không hoàn toàn dễ dàng. Nó đòi hỏi sự quan tâm đầu tư đúng mức
từ phía doanh nghiệp (chiến lược kinh doanh, nhân sự phụ trách, chi phí, …) và lựa
chọn đúng đối tác thiết kế website có đủ năng lực thực hiện.
Công ty Viet Wave là tập thể trẻ, năng động, đầy nhiệt huyết và sáng tạo. Mong
muốn mang đến cho các doanh nghiệp những sản phẩm mang tính độc đáo thể hiện
được nét đặc trưng riêng biệt của từng doanh nghiệp, đồng thời giúp doanh nghiệp tận
dụng tối đa tiềm năng to lớn từ Internet để tạo ra những hiệu quả kinh doanh rõ ràng.
Với những nỗ lực không ngừng trong thời gian qua, đến nay công ty Viet Wave
đã và đang nhận được sự tin tưởng hợp tác từ hàng trăm doanh nghiệp thuộc nhiều lĩnh
vực ngành nghề khác nhau. Và đó chính là phần thưởng lớn nhất đối với công ty.
Khách hàng của công ty chủ yếu là các tổ chức, doanh nghiệp ở nhiều lĩnh vực
khác nhau như:
Lĩnh vực cơ khí – máy móc: Công ty TNHH TM thiết bị thủy lực Sài Gòn, công
ty TNHH DV – TM Phương Dung, công ty TNHH An Thanh Khang, …
Lĩnh vực vật liệu xây dựng: Công ty TNHH Vĩ Năng, công ty TNHH TMDV
phát triển Hồ Gia Phát, công ty TNHH Tân Thành Tiến, …
Lĩnh vực địa ốc - xây dựng: Công ty TNHH TMXD Bình Ánh, công ty TNHH
cơ khí xây dựng Nguyễn Minh, …
Lĩnh vực nội thất - kiến trúc: Công ty cổ phần tư vấn thiết kế Deso Asia, công
ty TNHH thiết kế kiến trúc & xây dựng Không Gian Việt, …
4.4.2. Môi trường bên trong
a. Vốn
Bảng 4.13. Nguồn Vốn Công Ty
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu 2013 2014 Chênh lệch
Số tiền % Số tiền % ± %
Vốn chủ sở hữu 3.808.921.618 71,32 5.544.085.459 84,16 1.735.163.841 45,56
Vốn vay 1.531.989.191 28,68 1.043.392.000 15,84 (488.597.191) (31,89)
Tổng vốn 5.340.910.809 100 6.587.477.459 100 1.246.566.650 23,34
Nguồn: Bộ phận kế toán
Năm 2013, tổng nguồn vốn là 5.340.910.809 đồng trong đó vốn chủ sở hữu là
3.808.921.618 đồng chiếm 71,32% trong tổng nguồn vốn, vốn vay là 1.531.989.191
74
đồng chiếm 28,68% trong tổng nguồn vốn, điều này cho chúng ta thấy khả năng tài
chính của công ty năm 2013 vẫn ở mức tốt.
Năm 2014, tổng nguồn vốn của công ty là 6.587.477.459 đồng trong đó vốn chủ
sở hữu của công ty là 5.544.085.459 đồng chiếm 84,16% do lợi nhuận của hiệu quả
kinh doanh mang về, vốn vay là 1.043.392.000 đồng chiếm 15,84%, điều này cho thấy
năm 2014 khả năng tài chính của công ty đã có những chuyển biến tích cực.
Như vậy, tổng nguồn vốn công ty năm 2014 so với năm 2013 tăng
1.246.566.650 đồng ứng với mức tăng 23,34% trong đó vốn chủ sở hữu tăng
1.735.163.841 đồng và vốn vay giảm 488.597.191 đồng. Đây là điều khả quan giúp
công ty có nguồn lực bền vững để kinh doanh. Năm 2014, với nguồn vốn chủ sở hữu
là 6.587.477.459 đồng tăng 1.735.163.841 đồng tương ứng với mức tăng 45,56% so
với năm 2013, cho thấy mức độ tự chủ về tài chính của Viet Wave tăng.Điều này cho
thấy hoạt động kinh doanh của công ty Viet Wave tương đối ổn định, không có gánh
nặng về nợ vì nguồn vốn tương đối cao.
b. Nhân sự
Bảng 4.14. Tình Hình Nhân Sự của Công Ty Năm 2014
Đơn vị tính: Người
Khoản mục Số lượng Tỷ lệ(%)
Tổng số lao động 25 100
1. Theo giới tính
Nam 16 64
Nữ 9 36
2. Theo trình độ
Đại học trở lên 15 60
Cao đẳng 7 28
Lao động phổ thông 3 12
Nguồn: Bộ phận kế toán
Qua bảng cho thấy, tổng số lao động của công ty năm 2014 là 25 người. Trong
đó 16 lao động nam chiếm 64%, lao động nữ là 9 người, chiếm 36%. Công ty không
đặt nặng về vấn đề số lượng nhiều hay ít, mà chủ yếu tập trung vào năng lực và mức
độ thích nghi đối với công việc của nhân viên, cách họ làm việc như thế nào, hiệu quả
75
mang lại ra sao đó là lý do chính quyết định sự tồn tại của nhân viên tại công ty. Điều
này được thể hiện qua trình độ của nhân viên, trong khi trình độ Đại học trở lên chiếm
tới 60%, Cao Đẳng chiếm 28% , chỉ có 12% còn lại là lao động phổ thông làm các
công việc như bảo vệ, nhân viên vệ sinh và nhân viên kiểm hàng thuộc xưởng in. Với
chất lượng đội ngũ nhân sự như vậy, công ty Viet Wave rất dễ dàng trong việc kiểm
soát, cấp trên dễ quản lý, biết rõ từng nhân viên của mình, từ đó hiểu hơn về họ để
khuyến khích họ làm việc và có những chính sách đãi ngộ phù hợp.
c. Marketing
• Về chủng loại
Công ty thiết kế web Viet Wave với đội ngũ nhân viên nhiều năm kinh nghiệm
trong việc phát triển những website chuyên nghiệp đẹp về thiết kế, mạnh về ứng dụng
giúp đem lại hiệu quả đầu tư và sự hài lòng cao cho khách hàng. Viet Wave không chỉ
cung cấp cho khách hàng một trang website mà còn cung cấp giải pháp giúp các doanh
nghiệp tăng hiệu quả kinh doanh và xây dựng thương hiệu. Ngoài dịch vụ thiết kế
website, công ty Viet Wave còn cung cấp đến quý khách hàng các dịch vụ khác như:
đăng kí tên miền; web hosting; quản lý & chăm sóc website; quản trị mạng, hệ thống;
thiết kế, in ấn logo; thiết kế, in ấn catalogue; thiết kế nhận dạng thương hiệu; thiết kế
banner, quảng cáo; thiết kế, in ấn lịch thiệp. Với những nỗ lực không ngừng công ty
Viet Wave đã và đang nhận được sự tin tưởng hợp tác lâu dài từ hàng trăm doanh
nghiệp uy tín trên thị trường. Đây chính là, nguồn khích lệ rất lớn đối với công ty Viet
Wave.
Sau khi tiến hành khảo sát 150 khách hàng của công ty Viet Wave thu được kết
quả như sau:

76
Bảng 4.15. Dịch Vụ Được Khách Hàng Lựa Chọn trên Trang Web Công Ty
Đơn vị tính: Người
Chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ (%)
Thiết kế website 54 36
Đăng ký tên miền 9 6
Web hosting 12 8
Quản lý & chăm sóc website 3 2
Quản trị mạng, hệ thống 3 2
Thiết kế, in ấn logo 9 6
Thiết kế, in ấn catalogue 7 4,7
Thiết kế nhận dạng thương hiệu 3 2
Thiết kế banner, quảng cáo 8 5,3
Quảng cáo Google adwords, SEO web 4 2,7
Mail server 6 4
Thiết kế, in ấn lịch, thiệp 32 21,3
Tổng 150 100
Nguồn: Điều Tra Tổng Hợp
Hình 4.19. Dịch Vụ Khách Hàng Lựa Chọn Sử Dụng trên Trang Web Công Ty

Thiết kế website

Đăng ký tên miền

Web hosting
21.3% Quản lý & chăm sóc
website
36% Quản trị mạng, hệ thống

4% Thiết kế, in ấn logo

2.7% Thiết kế, in ấn catalogue


5.3%
Thiết kế nhận dạng
thương hiệu
2% 4.7% Thiết kế banner, quảng
6% cáo
6% Quảng cáo Google
8%
adwords, SEO web
2% Mail server
2%
Thiết kế, in ấn lịch thiệp

Nguồn: Điều tra tổng hợp

77
Quan sát biểu đồ 4.19, ta thấy dịch vụ thiết kế website chiếm phần trăm lớn
nhất chiếm 36% và xếp ở vị trí số hai là dịch vụ thiết kế, in ấn lịch, thiệp với 21,3%.
Mặc dù, công ty Viet Wave chỉ mới được thành lập gần 5 năm nhưng với đội
ngũ quản lý có nhiều năm kinh nghiệm trong nghề, đội ngũ kĩ thuật sáng tạo và bộ
phận kinh doanh dự án website trẻ năng động nhưng công ty đã thiết kế và cho chạy
nhiều mẫu website đẹp mang phong cách tây với chất lượng chạy ổn định và do công
ty tự viết souce nên có tính bảo mật cao, khó bị lỗi và thao tác quản trị web đơn giản,
dễ dàng hơn nhiều so với những trang web có souce mở. Đồng thời, dịch vụ bảo hành
luôn theo sát trong suốt quá trình website hoạt động, điều này làm cho khách hàng cảm
thấy yên tâm bởi khách hàng luôn được hỗ trợ mỗi khi cần. Vì vậy, công ty Viet Wave
đã và đang ngày càng được nhiều khách hàng lựa chọn là đơn vị thiết kế website cho
công ty mình.
Về dịch vụ thiết kế, in ấn lịch thiệp, với những mẫu lịch thiệp được thiết kế có
tính thẩm mỹ cao, mang phong cách mới mẻ và độc lạ, cùng với giá cả hợp lý nên dịch
vụ thiết kế, in ấn lịch thiệp của công ty Viet Wave được nhiều khách hàng lựa chọn.
Khách hàng muốn thiết kế, in ấn lịch thiệp chỉ cần tra google hiện ra và công ty Viet
Wave đứng vị trí thứ 2 trong top của công cụ tìm kiếm và có lượng truy cập đông.
Hình 4.20. Xếp Hạng Lịch Thiệp của Công Ty Viet Wave trên Công Cụ Tìm
Kiếm Google

Nguồn: https://www.google.com

78
Đứng ở vị trí thứ 2 trên công cụ tìm kiếm dễ dàng đập vào mắt khách hàng,
khách hàng chỉ cần truy cập không cần tốn nhiều thời gian nhấn xem các trang sau.
Đây cũng là điểm mạnh của công ty Viet Wave ngày càng có nhiều người truy cập và
đặt hàng hơn.
Những sản phẩm dịch vụ chiếm tỷ lệ thấp như: quản lý & chăm sóc website,
quản trị mạng, hệ thống; thiết kế nhận dạng thương hiệu chỉ chiếm 2%. Do các dự án
website do công ty thiết kế đều có source tự viết nên dễ quản trị nên dịch vụ quản lý &
chăm sóc website chiếm tỉ lệ thấp.Riêng dịch vụ quản trị mạng, hệ thống và dịch vụ
thiết kế nhận dạng thương hiêu thì đây là những sản phẩm, dịch vụ mới của công ty
Viet Wave nên sức cạnh tranh chưa có.
• Về chất lượng
Chất lượng sản phẩm dịch vụ là mối quan tâm lớn nhất và cũng là yếu tố quyết
định khách hàng có chọn công ty Viet Wave là đơn vị thiết kế cho công ty họ hay
không? Nhận thức được điều này, công ty luôn luôn đặt câu khẩu hiệu “uy tín – chất
lượng” lên hàng đầu sao cho sản phẩm dịch vụ của công ty có chất lượng tốt nhất khi
đến tay khách hàng. Để đáp ứng được mục tiêu này, đội ngũ nhân viên thuộc bộ phận
kinh doanh dự án website của công ty luôn không ngừng tìm hiểu và kí kết với những
doanh nghiệp đối tác có uy tín trên thị trường. Bên cạnh đó, công ty còn xây dựng
chính sách và yêu cầu nghiêm ngặt trong quá trình test sản phẩm.
Bảng 4.16. Đánh Giá Chất Lượng Sản Phẩm Dịch Vụ của Khách Hàng đối với
Công Ty Viet Wave
Đơn vị tính: Người
Tiêu chí Số lượng Tỷ lệ (%)
Rất tốt 24 16
Tốt 84 56
Bình thường 39 26
Kém 3 2
Rất kém 0 0
Tổng 150 100

Nguồn Điều Tra Tổng Hợp

79
Hình 4.21. Đánh Giá Chất Lượng Sản Phẩm Dịch Vụ của Khách Hàng đối với
Công Ty Viet Wave

2% 0%

16% Rất tốt


26%
Tốt
Bình thường
Kém

56% Rất kém

Nguồn: Điều tra tổng hợp


Qua biểu đồ Hình 4.21, ta thấy khách hàng đánh giá chất lượng sản phẩm dịch
vụ của công ty tốt chiếm đến 56%, 26% đánh giá mức bình thường và 16% khách hàng
đánh giá rất tốt. Tuy đã cố gắng rất nhiều nhưng công ty Viet Wave cũng không thể
tránh khỏi sự không hài lòng của khách hàng với 2% khách hàng đánh giá kém.Công
ty cần phải nỗ lực hơn nữa để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và phong phú
của khách hàng. Đồng thời, phải luôn theo sát cập nhật công nghệ mới để có thể cho ra
đời những sản phẩm dịch vụ có chất lượng tốt nhất.
• Hoạt động giá (price)
Công ty Viet Wave luôn nhận thức được tầm quan trọng của giá cả và nhất là
trong thời buổi kinh tế khó khăn và thị trường cạnh tranh như hiện nay.Vì vậy, công ty
đã tìm kiếm và kí kết hợp đồng với nhiều doanh nghiệp với các mức giá khác nhau
phù hợp với tình hình tài chính của mỗi doanh nghiệp.
Bảng 4.17. Đánh Giá của Khách Hàng về Giá Cả Các Sản Phẩm Dịch Vụ của
Công ty So với Các Đối Thủ Cạnh Tranh
Đơn vị tính: Người
Tiêu chí Số lượng Tỷ lệ (%)
Cao hơn 23 15,3
Bằng 51 34
Thấp hơn 76 50,7
Tổng 150 100
80
Nguồn Điều Tra Tổng Hợp
Hình 4.22. Đánh Giá của Khách Hàng về Giá Cả Các Sản Phẩm Dịch Vụ của
Công Ty Viet Wave So với Các Đối Thủ Cạnh Tranh

15.3%

Cao hơn
Bằng
50.7%
34.0% Thấp hơn

Nguồn: Điều tra tổng hợp


Quan sát biểu đồ Hình 4.22, ta thấy có 50,7% khách hàng đánh giá giá các sản
phẩm dịch vụ của công ty Viet Wave thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh và 34%
khách hàng nhận xét giá của công ty bằng với các đối thủ. Điều này chứng tỏ công ty
Viet Wave đã khôn khéo lựa chọn chiến lược về giá hợp lí không quá cao, cũng không
quá thấp để đánh vào tâm lý thích giá rẻ của khách hàng mà vẫn đảm bảo chất lượng
ngang tầm hoặc hơn hẳn nhiều đối thủ. Đồng thời dung hòa được giá cả cạnh tranh
trên thị trường và chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên, vẫn còn đến 15,3% khách hàng
đánh giá giá các sản phẩm dịch vụ của công ty cao hơn các đối thủ. Đây cũng là điều
mà công ty Viet Wave không thể nào tránh khỏi trước sự phát triển ồ ạt của các công
ty thiết kế website, trong đó có không ít các công ty thiết kế website giá rẻ với giá từ
1-2 triệu đồng. Hơn nữa, với một ngành nhiều đặc thù như thiết kế website, khách
hàng sẽ không thể biết được sự khác biệt giữa một website giá 5-8 triệu và một
website giá 1-2 triệu. Vậy nên, công ty Viet Wave đang cố gắng giúp cho khách hàng
nhận biết được điều đó, sự khác biệt giữa một website viết theo yêu cầu chuẩn SEO và
một website được viết bằng souce mở, không chuẩn SEO.
• Quy trình làm việc
- Sau khi thống nhất về các tính năng website, chi phí thực hiện và các điều
khoản trong hợp đồng, Công ty và khách hàng ký hợp đồng và khách hàng tạm ứng
50% giá trị hợp đồng cho Công ty để thực hiện.

81
- Khách cung cấp một số hình ảnh tiêu biểu về sản phẩm, văn phòng, logo,
thông tin của Công ty để làm giao diện website.
- Chậm nhất 3 ngày làm việc kể từ khi khách hàng thanh toán tạm ứng và cung
cấp hình ảnh, thông tin của cty làm giao diện, công ty Viet Wave sẽ gởi bản thiết kế
giao diện website cho khách hàng duyệt. Sau khi, khách hàng duyệt giao diện công ty
Viet Wave sẽ tiến hành lập trình website theo giao diện đã được khách hàng duyệt.
- Trong quá trình Công ty lập trình web, khách hàng sẽ chuẩn bị nội dung, hình
ảnh để đưa lên website.
- Chậm nhất 3 tuần làm việc kể từ khi giao diện được khách hàng duyệt, Công
ty sẽ hoàn tất việc lập trình website, kết nối và đưa lên chạy chính thức với địa chỉ tên
miền của khách hàng để khách hàng duyệt.
- Sau khi, khách hàng duyệt website thì 2 bên sẽ tiến hành bàn giao, nghiệm thu
và khách hàng thanh toán 50% còn lại cho Công ty.
Bảng 4.18. Đánh Giá của Khách Hàng về Quy Trình Làm Việc của Công Ty
Đơn vị tính: Người
Tiêu chí Số lượng Tỷ lệ (%)
Rất hài lòng 46 30,7
Hài lòng 62 41
Bình thường 37 25
Không hài lòng 5 3
Rất không hài lòng 0 0
Tổng 150 100
Nguồn Điều Tra Tổng Hợp

82
Hình 4.23. Đánh Giá của Khách Hàng về Quy Trình Làm Việc của Công Ty
0%

3%
Rât hài lòng
25% 30.7%
Hài lòng
Bình thường
Không hài lòng
Rất không hài lòng
41%

Nguồn: Điều tra tổng hợp


Qua biểu đồ Hình 4.23, ta thấy có 30,7% khách hàng rất hài lòng, 41% khách
hàng hài lòng và 25% khách hàng không có ý kiến về quy trình thiết kế website tại
công ty Viet Wave. Đa số khách hàng hài lòng về quy trình thiết kế website của công
ty Viet Wave. Sau khi bàn giao website, quý khách vẫn được công ty hỗ trợ 24/7
trong suốt thời gian website hoạt động.
➢ Quá trình bàn giao
Bảng 4.19. Đánh Giá của Khách Hàng về Quá Trình Bàn Giao của Công Ty Viet
Wave
Đơn vị tính: Người
Tiêu chí Số lượng Tỷ lệ (%)
Đúng hẹn 33 22
Đúng người 42 28
Nhanh gọn, chuyên nghiệp 68 45,3
Rườm rà, không chuyên
nghiệp 7 4,7
Tổng 150 100
Nguồn: Điều tra tổng hợp

83
Hình 4.24. Đánh Giá của Khách Hàng về Quá Trình Bàn Giao của Công Ty Viet
Wave

4.7%

22%

Đúng hẹn
Đúng người

45.3% Nhanh gọn, chuyên nghiệp


Rườm rà, không chuyên nghiệp
28%

Nguồn: Điều tra tổng hợp


Như đã trình bày ở biểu đồ Hình 4.24, ta thấy có 45,3% khách hàng hài lòng
với cách bàn giao nhanh gọn, chuyên nghiệp. Trong đó, có 28% khách hàng cho rằng
bàn giao đúng người và 22% khách hàng cho rằng bàn giao đúng hẹn và 4,7% khách
hàng nhận xét quá trình bàn giao rườm rà, không chuyên nghiệp. Đây là con số đáng
mừng cho công ty, vì nó thể hiện công ty Viet Wave rất có uy tín trong lòng khách
hàng và là tín hiệu cho thấy rằng một lượng lớn khách hàng tiềm năng sẽ tìm đến với
công ty trong tương lai. Chính vì vậy, công ty cần phải cố gắng hơn nữa để duy trì sự
tín nhiệm này của khách hàng.
➢ Hình thức thanh toán
A. Các hình thức thanh toán
1/ Thanh toán trực tiếp tại văn phòng công ty:
- Công ty TNHH TMDV Thiết kế - Quảng cáo Sóng Việt
- Địa chỉ: 340/30 Ung Văn Khiêm, P.25, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
2/ Thanh toán chuyển khoản:
Tại Techcombank:
- Chủ tài khoản: Công ty TNHH TMDV Thiết kế - Quảng cáo Sóng Việt
- Số tài khoản: 10224139766011
- Tại ngân hàng Techcombank, chi nhánh Văn Thánh
84
( Nếu chuyển khoản bằng internet banking, Quý khách vui lòng chọn chi nhánh
Hồ Chí Minh)
Tại Vietcombank:
- Chủ tài khoản: Công ty TNHH TMDV Thiết kế - Quảng cáo Sóng Việt
- Số tài khoản: 0071000996475
- Tại ngân hàng Vietcombank, TP.Hồ Chí Minh.
3/ Chuyển ATM:
- Chủ tài khoản: Lê Thiều Hương
- Số tài khoản: 10220144400011
- Tại ngân hàng Techcombank, chi nhánh Văn Thánh
A. Để xuất hóa đơn Quý khách vui lòng ghi theo thông tin sau:
Công ty TNHH TMDV Thiết kế - Quảng cáo Sóng Việt
- Địa chỉ: 340/30 Ung Văn Khiêm, P.25, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
- Mã số thuế: 0310511646
Bảng 4.20. Đánh Giá của Khách Hàng về Các Hình Thức Thanh Toán của Công
Ty Viet Wave
Đơn vị tính: Người
Tiêu chí Số lượng Tỷ lệ (%)
Rất hài lòng 27 18
Hài lòng 39 26
Bình thường 47 31,3
Không hài lòng 30 20
Rất không hài lòng 7 4,7
Tổng 150 100
Nguồn Điều Tra Tổng Hợp

85
Hình 4.25. Đánh Giá của Khách Hàng về Các Hình Thức Thanh Toán của Công
Ty Viet Wave

4.7%

18% Rất hài lòng


20%
Hài lòng
Bình thường
26% Không hài lòng
31.3% Rất không hài lòng

Nguồn: Điều tra tổng hợp


Quan sát biểu đồ, ta thấy 18% khách hàng rất hài lòng và 26% khách hàng hài
lòng với các hình thức thanh toán của công ty Viet Wave, đây là dấu hiệu tốt cho công
ty. Tuy nhiên, có tới 31,3% khách hàng không có ý kiến, 20% khách hàng không hài
lòng và 4,7% khách hàng rất không hài lòng với các hình thức thanh toán của công ty.
Điều này, buộc công ty phải tìm hiểu và đưa ra thêm hình thức thanh toán tốt nhất để
nhận được sự hài lòng nhiều nhất từ khách hàng.
• Tính bảo mật thông tin của Viet Wave
Bảng 4.21. Đánh Giá của Khách Hàng về Tính Bảo Mật Thông Tin Khi Thanh
Toán
Đơn vị tính: Người
Chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ (%)
Rất an toàn 46 30,7
An toàn 71 47,3
Bình thường 28 18,7
Không an toàn 5 3,3
Rất không an toàn 0 0
Tổng 150 100
Nguồn: Điều Tra Tổng Hợp

86
Hình 4.26. Đánh Giá của Khách Hàng về Tính Bảo Mật Thông Tin Khi Thanh
Toán

0%

18.7% 3%
30.7% Rất an toàn
An toàn
Bình thường
Không an toàn
Rất không an toàn
47.3%

Nguồn: Điều tra tổng hợp


Theo kết quả tổng hợp và biểu đồ Hình 4.26, ta thấy có 30,7% khách hàng đánh
giá rất an toàn, 47,3% khách hàng đánh giá an toàn và 18,7% khách hàng không có ý
kiến. Trong đó, chỉ có 3% khách hàng đánh giá tính bảo mật không an toàn. Vì vậy,
khách hàng có thể an tâm giao dịch với công ty thông qua thẻ.
• Hoạt động sau bàn giao
- Dịch vụ thiết kế website: Bảo hành trong suốt thời gian website hoạt động.
- Dịch vụ thiết kế, in ấn lịch thiệp, logo, catalogue… : Đổi trả hàng trong vòng
31 ngày với điều kiện nếu sản phẩm không đúng nhưng hình ảnh trên trang, bị lỗi phần
mềm... Không có dấu hiệu đã qua sử dụng, còn nguyên bao bì đóng gói và sản phẩm
phải được gửi trả kèm hóa đơn.
4.5. Đánh giá chung về việc áp dụng công cụ Marketing online của công ty
4.5.1.Ưu điểm
+ Viet Wave là một công ty chuyên thiết kế website đang dần nhận được sự tin
tưởng của khách hàng với lượt truy cập website của công ty ngày càng tăng cao.
+ Trình độ học vấn của nhân sự trong công ty tương đối cao.
+ Thế mạnh khi quảng cáo trên công cụ tìm kiếm.
+ Đặt link liên kết gần 300 trang website khác nhau.
+ Quảng cáo trên trang facebook.
87
+ Giá cả các sản phẩm dịch vụ tốt nhất và luôn luôn đảm bảo chất lượng tốt.
+ Quy trình làm việc được khách hàng đánh giá cao.
+ Có thế mạnh về dịch vụ thiết kế website và dịch vụ thiết kế in ấn lịch thiệp.
+ Tạo dựng lòng tin với khách hàng thông qua việc đăng các dự án thực tế của
công ty lên trang website của công ty để khách hàng tham khảo.
+ Giá các dịch vụ công ty được chia làm nhiều gói khác nhau đảm bảo phù hợp
với mọi đối tượng khách hàng.
+ Đặc biệt dịch vụ tư vấn, chăm sóc và hỗ trợ khách hàng đảm bảo có sự khác
biệt so với các đối thủ cạnh tranh khác.
+ Các mẫu thiết kế sống động, đa dạng đặc biệt mang phong cách Tây Âu với
chất lượng luôn ổn định.
+ Khách hàng luôn cảm thấy an tâm khi thanh toán tiền qua thẻ.
+ Công ty đã theo kịp công nghệ và áp dụng tốt công cụ E-catalogue.
+ Chủ yếu tập trung ở thị trường TP.HCM và các tỉnh lân cận như: Bình
Dương, Bình Phước, Long An, Đồng Nai, …
4.5.2. Nhược điểm
+ Đội ngũ nhân viên còn ít chỉ có 25 người.
+ Hiện các bộ phận chủ chốt của công ty đang trong tình trạng thiếu hụt nhân
sự như: bộ phận kinh doanh dự án website, bộ phận thiết kế, bộ phận lập trình và bộ
phận test.
+ Website của công ty chưa được nhiều người biết đến.
+ Chưa tận dụng khai thác tốt công cụ Email Marketing mặc dù đây là hình
thức mà hầu hết các trang TMĐT đều sử dụng.
+ Quảng cáo banner, quảng cáo từ khóa Google adwords chưa được công ty
triển khai rộng rãi.
+ Chưa sử dụng hết các công cụ Marketing online, vẫn còn nhiều công cụ
Marketing online mà công ty chưa áp dụng như: quảng cáo trong các tạp chí điện tử,
PPI, VSM, kênh đại lý…
Công ty với quy mô nhỏ, tuổi đời còn non trẻ.
Tốc độ truy cập website của công ty chưa được khách hàng đánh giá cao.
Tính thẩm mỹ của website công ty chưa được khách hàng đánh giá cao.
88
+ Các hình thức thanh toán của Viet Wave chưa được khách hàng đánh giá cao.
4.5.3. Cơ hội
+ Dân số đạt mức trên 90 triệu người nhu cầu tiêu dùng và mua sản phẩm ngày
càng tăng.
+ Tỷ lệ GDP tương đối tăng so với năm 2013.
+ Sự quan tâm của chính phủ đến việc phát triển công nghệ thông tin và TMĐT
một cách toàn diện.
+ Công nghệ về hệ thống internet cơ sở hạ tầng thanh toán ngày càng được mở
rộng và phổ biến hơn.
+ Nhiều người tiếp cận và hiểu được bản chất của Internet.

+ Xu hướng gia tăng số lượng website tại Việt Nam và trên thế giới.
+ Các tổ chức, doanh nghiệp đã nhận ra tầm quan trọng của Marketing online
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
+ Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thiết kế website được miễn giảm
thuế.
4.5.4. Thách thức
+ Hệ thống pháp luật Việt Nam vẫn tồn tại những bất cập và kẻ hở.
+ Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp cùng ngành.
+ Khách hàng chưa phân biệt được sự khác biệt của website giá rẻ và website
viết theo yêu cầu chuẩn SEO.
4.6. Giải pháp hoàn thiện hoạt động áp dụng các công cụ Marketing online của
công ty Viet Wave
4.6.1. Hoàn thiện công cụ quảng bá website của công ty
a) Về công nghệ
 Cơ sở đề xuất giải pháp:
Hiện nay, có nhiều khách hàng nhận xét trang web vietwave.com.vn còn chậm
trong quá trình quá trình truy cập. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này:
Một số nguyên nhân khách quan tác động tới website như: cơ sở hạ tầng
internet tại khu vực khách truy cập không ổn định, đứt cáp, ngân sách dành cho phần
cứng máy chủ không đủ, máy chủ kém chất lượng, xử lý chậm.
89
Các nguyên nhân chủ quan (đa phần web chạy chậm là do yếu tố chủ quan)
như: Thiết lập phần mềm server không chính xác dần đến làm chậm web. Những phần
mềm hay bị cấu hình sai. Xây dựng hệ thống không chính xác, phù hợp với quy mô
website.Dung lượng của nội dung website sử dụng quá nhiều hiệu ứng ảnh hay kích
thước ảnh quá lớn cũng dễ dẫn đến tình trạng truy cập chậm.
 Giải pháp đề xuất:
Để cải thiện tình trạng về công nghệ như trên, bộ phận kỹ thuật của công ty cần:
- Tăng gói cước dịch vụ internet, lắp đặt một hệ thống mạng Internet ổn định
với đường truyền tốc độ cao để không làm ảnh hưởng đến quá trình làm việc của
khách hàng và nhân viên.
- Đầu tư, nâng cấp vào hệ thống máy chủ hoặc có thể đổi các loại máy chủ Sun,
IBM, HP, Dell, CompaQ...nhưng Sun của hãng SUN MICROSYSTEM (hãng sản xuất
phần mềm Java, Unix Solaris, Openoffice, My SQL,...) là tốt hơn cả, cùng hệ điệu
hành UNIX SOLARIS, và thương hiệu được dùng trong những ứng dụng cao… với
công nghệ vượt trội, dù giá có cao hơn một chút. Đồng thời, tối ưu hóa mã nguồn
website: giảm dung lượng máy chủ, phải đảm bảo phần văn bản và file ảnh. File ảnh
cỡ nhỏ có dạng JPG, PNG, GIF, IMG.
b) Giải pháp về thiết kế web
- Hiện nay, giao diện website của công ty quá dài gây khó khăn cho khách hàng
và nhân viên trong quá trình tìm kiếm nên cần giảm độ dài để phù hợp hơn bằng cách
sử dụng biểu tượng hoặc câu tiêu đề ngắn gọn đại diện cho một chủ đề.
- Công ty phải thường xuyên tổ chức cho bộ phận thiết kế tham gia các lớp học
thiết kế và đồ họa xu hướng mới để cải thiện tính thẩm mỹ cho trang web. Ngoài ra, bộ
phận thiết kế cũng cần phải điều chỉnh lại việc dùng font chữ trên website không nên
dùng quá nhiều font chữ bao gồm UTM_Helvetlns, UTM_Helve, NotoSans_Regular,
Arial như hiện tại mà tốt nhất nên dùng một font cơ bản và dễ đọc nhất là Arial.
- Xây dựng hệ thống chăm sóc khách hàng trực tuyến tốt nhất trên website của
công ty gồm 2 kênh: trả lời trực tuyến và đường dây nóng.
4.6.2. Hoàn thiện công cụ quảng cáo website
❖ Giải pháp về công cụ quảng cáo banner

90
Để hoàn thiện việc quảng cáo website qua công cụ quảng cáo banner, công ty
cần:
- Đặt banner trên các trang web có lượng truy cập nhiều như: vnexpress.net,
facebook.com, mp3.zing.vn…
- Công ty có thể bỏ ra chi phí và chọn các vị trí đặt, kích thước banner trên
website như hình 4.27 để đặt banner ấn tượng đối với người tiêu dùng. Nên chọn vị trí
đặt banner chính giữa màn hình gây sự chú ý cho người tiêu dùng hơn.
Hình 4.27. Đề Xuất Các Vị Trí Đặt và Kích Thước Banner Website của Công Ty

Nguồn: Phân Tích Tổng Hợp


- Nội dung baner ngắn gọn và đơn giản. Banner quảng cáo được hiển thị giữa
hàng ngàn những thông tin trong một trang web. Vì vậy để tạo được sự chú ý của
khách truy cập ta cần phải sáng tạo trong ý tưởng thể hiện.
- Không gian hiển thị của banner thường bị hạn chế, nên việc trình bày nội dung
và các thành phần thiết kế sao cho đơn giản và dễ hiểu nhất là điều quan trọng hàng
đầu sử dụng những font chữ lớn và nội dung ngắn gọn. Đơn giản bởi vì người truy cập
không có thời gian và sự kiên nhẫn để đọc những dòng quảng cáo dài. Giữ kích thước
tập tin thấp thông thường, 70KB là một kích thước tốt cho một banner quảng cáo.
- Chọn màu sắc theo ngữ cảnh theo vị trí mà banner được đặt trên trang web. Ví
dụ, nếu có một nền màu xanh dương đậm, thì banner thiết kế nên là màu trắng hoặc
xanh nhạt để tạo ra sự tương phản tốt.
4.6.3. Hoàn thiện công cụ Email- Marketing
Đây là hình thức tiếp cận khách hàng nhanh nhất và không tốn chi phí trong quá
trình gửi email, cùng một lúc có thể gửi cho nhiều khách hàng trong thời gian ngắn
nhất.
91
Bộ phận kinh doanh dịch vụ có thể lấy danh sách từ bộ phận kinh doanh dự án
website để gửi thư đến cho từng khách hàng. Với nội dung về Viet Wave: chương
trình tri ân khách hàng, giới thiệu sản phẩm dịch vụ mới, …với những thông tin đầy đủ
về sản phẩm dịch vụ của công ty. Cuối cùng, không quên để lại lời cảm ơn quý khách
đã dành chút thời gian đọc thông tin này.
4.6.4. Một số giải pháp hỗ trợ khác
❖ Về xây dựng và phát triển nhân sự:
- Công ty cần tuyển thêm nhân sự cho các bộ phận sau: 3 nhân viên thuộc bộ
phận kinh doanh dự án website, 1 nhân viên thuộc bộ phận test, 1 nhân viên thiết kế và
1 nhân viên lập trình.
- Công ty cũng cần phải tổ chức các buổi tập huấn đào tạo và bồi dưỡng kiến
thức chuyên môn, kĩ năng nghiệp vụ cho nhân viên cũ.
❖ Về việc nâng cao nhận thức của mọi người về thương mại điện tử:
- Công ty cần tổ chức các buổi hội thảo, chuyên đề, meeting đến các bạn học
sinh, sinh viên, những doanh nghiệp, công nhân, thợ thủ công, nhà buôn… về kiến
thức thương mại điện tử, hình ảnh, hoạt động, lợi ích và ảnh hưởng của thương mại
điện tử đến đời sống và công việc của mọi người.
- Công ty cần tham gia phối hợp hỗ trợ, tài trợ cho các chương trình quảng bá
do bộ công thương tổ chức như Ngày mua sắm trực tuyến năm …
❖ Về các loại hình dịch vụ:
Nhằm nâng cao hoạt động kinh doanh, công ty cần chú trọng mở rộng phát triển
các dịch vụ hỗ trợ khác như mail server, quản trị website … bên cạnh dịch vụ thiết kế
website nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của thị trường đồng thời luôn luôn
trưng cầu ý kiến của khách hàng để hoàn thiện các dịch vụ.

92
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1 Kết luận


Trải qua 5 năm hoạt động, công ty Viet Wave đã đạt được những thành tựu
như nhận được sự đánh giá cao của khách hàng về chất lượng sản phẩm dịch vụ, quy
trình làm việc và bàn giao sản phẩm nhanh chóng đã tạo được lòng tin cho khách
hàng. Những thành công này đã giúp công ty tạo được thương hiệu cho riêng mình
trên thị trường thiết kế website.Việc phát triển của công nghệ thông tin hiện nay đã tạo
ra sức mạnh vô biên của nguồn lực tài nguyên internet, cùng với nguồn tài nguyên kết
hợp này đã làm nên sự thành công trong kinh doanh tại công ty Viet Wave. Đó là sức
mạnh to lớn là cách thức để xây dựng một hệ thống Marketing online thành công nhất
trong việc tự động tạo ra giải pháp tối ưu trong việc tiếp cận khách hàng. Công ty đã
áp dụng tương đối các công cụ Marketing online và xây dựng được môi trường làm
việc chuyên nghiệp với đội ngũ nhân viên có trình độ học vấn cao. Thành quả này cho
thấy sự sáng tạo trong việc xây dựng chiến lược và hướng đi mới của ban lãnh đạo
cùng sự phối hợp nhịp nhàng, tinh thần làm việc nghiêm túc của toàn thể nhân viên
công ty.
Bên cạnh những thành công đạt được, công ty Viet Wave cũng còn không ít
nhược điểm trong việc áp dụng các công cụ Marketing online của mình. Qua kết quả
phân tích cho thấy thực trạng hoạt động này của công ty còn nhiều thiếu sót, được thể
hiện qua các đánh giá của khách hàng như: tốc độ truy cập, tính thẩm mỹ của website
công ty chưa được khách hàng đánh giá cao, công ty chưa áp dụng hết các công cụ
Marketing online đồng thời các công cụ đã được công ty áp dụng thì vẫn chưa được
khai thác tốt…Cùng với những điểm yếu này là các thách thức từ môi trường bên
ngoài và môi trường bên trong như: hệ thống pháp luật nước ta vẫn tồn tại những bất
cập và kẽ hở, khách hàng chưa phân biệt sự khác biệt giữa website giá rẻ và website
viết theo yêu cầu chuẩn SEO, sự cạnh tranh của các doanh nghiệp cùng ngành, sự
thiếu hụt nhân sự tại các bộ phận chủ chốt trong công tác quản lý website của công ty.
Với những kiến thức thu thập được trong quá trình thực tập và tự nghiên cứu,
hy vọng những giải pháp đề ra trong khóa luận sẽ phần nào giúp cho công ty khắc
phục được những hạn chế và phát huy những ưu điểm của mình, giúp hoạt động
Marketing ngày càng được hoàn thiện góp phần vào sự phát triển của công ty trong
giai đoạn tới. Cùng với sự nổ lực và phấn đấu không ngừng của toàn thể Ban lãnh đạo
và cán bộ, công nhân viên trong công ty, tôi tin tưởng rằng công ty sẽ ngày càng phát
triển, ngày càng vươn xa hơn nữa để có một chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Hy
vọng, trong tương lai không xa Công ty Viet Wave sẽ đạt được kết quả như mong đợi
và đề tài này cũng sẽ được cùng đồng hành với công ty trong quá trình đạt được những
mục tiêu đó.
5.2. Kiến nghị
5.2.1. Đối với nhà nước
- Nhằm thúc đẩy sự phát triển trong lĩnh vực thiết kế website nói riêng và
thương mại điện tử nói chung trong tình hình hiện nay, khóa luận xin đưa ra một số
kiến nghị đối với cơ quan nhà nước như sau:
- Xây dựng, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng Internet tạo điều kiện thuận lợi
cho việc truy cập và trao đổi thông qua các trang TMĐT.
- Hệ thống luật pháp được xây dựng ngày càng hoàn thiện tạo hành lang pháp lý
cho hoạt động kinh tế, nhất là hệ thống Luật kinh tế và Luật bảo hộ quyền thương hiệu
cho doanh nghiệp nói chung.
- Nhà nước cần có chính sách rõ ràng, xử phạt nghiêm minh đối với các trường
hợp làm giả danh, lừa đảo sử dụng trái phép thương hiệu hay nói xấu, đảm bảo một
môi trường cạnh tranh lành mạnh.
- Có chính sách ưu đãi vốn lãi suất vay với lãi xuất thấp để giúp doanh nghiệp
tăng cường nguồn vốn kinh doanh và vị thế cạnh tranh.
5.2.2. Đối với công ty Viet Wave
- Công ty cần chú trọng đầu tư trong chiến lược đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ,
đầu tư thêm cho công tác nghiên cứu và phát triển đối với các sản phẩm dịch vụ hiện
có và chiến lược sản phẩm dịch vụ mới.
94
- Duy trì chiến lược định giá hợp lý kết hợp với không ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm dịch vụ nhằm mục tiêu phát triển mở rộng thị trường.
- Cần có chương trình tuyển dụng và đào tạo nhân sự chất lượng hơn, có kĩ
năng làm việc tốt hơn.
- Chú trọng xây dựng các chính sách khen thưởng hợp lý.
- Công ty cần phải thiết lập mối quan hệ tốt với các khách hàng.
- Chú trọng đến hoạt động Marketing online.
- Chú trọng đến quy trình làm việc cũng như quy trình bàn giao sản phẩm dịch
vụ cho khách hàng.
- Chú trọng công tác chăm sóc khách hàng.
- Tăng cường ngân sách cho hoạt động truyền thông như quảng cáo, khuyến
mãi, quảng cáo banner, quảng cáo từ khóa google adwords… giúp cho công ty phát
triển ngày càng lớn mạnh hơn.
- Mở rộng thị trường, tìm kiếm khách hàng cũng như các đối tác tiềm năng.

95
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Sách
Trần Minh Huy, 4/2013 Giáo trình TMĐT, ĐH Nông Lâm Tp.HCM
XPhilip Kotler, 1997. Marketing căn bản, NXB Thống kê.
Philip Kotler, 1997. Quản trị Marketing, NXB Thống Kê
Th.s Đinh Tiên Minh 2012, Marketing căn bản. Trường ĐH Kinh Tế Tp.HCM
Luận văn và tiểu luận
Đinh Thị Kim Anh 2009. “Ứng Dụng Marketing Online Để Phát Triển Thương Hiệu
Máy Tính Cms Giai Đoạn 2010 – 2015”. Luận văn tốt nghiệp khoa quản trị
kinh doanh Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.Hcm
Nguyễn Thị Bích Huệ, 2012. “Marketing online trong xây dựng và phát triển thương
hiệu website Duahau.vn”. Luận văn tốt nghiệp khoa kinh tế trường ĐH Nông
Lâm Tp.HCM
Nguyễn Thanh Phong, 2010. “ Tìm hiểu hoạt động Marketing trực tuyến của công ty
cổ phần công nghệ tin học Viễn Đông – FET”
Huỳnh Thị Phương Thảo, 2015.“Nghiên cứu hoạt động Marketing online của hệ
thống siêu thị khuyến mãi tại công ty xuất nhập khẩu da giày Việt Nam”
Website tham khảo
http://vietwave.com.vn/
http://nina.vn/
http://www.thietkeweb.com/
https://www.matbao.net/
http://phanmemsaigon.net/
www.gdt.gov.vn
https://www.gso.gov.vn
http://www.slideshare.net/xeroxk/bo-co-netcitizens-vit-nam-tinh-hinh-s-dung-va-tc-
phat-trin internet-tai-vit-nam-32010
http://vtv.vn/cong-nghe/the-gioi-can-moc-1-ty-website-20141103120033489.htm
http://doanhnhanso.info

96
PHỤ LỤC

Phụ lục 1.
BẢNG CÂU HỎI ĐIỀU TRA VỚI KHÁCH HÀNG

Xin chào anh/chị, tôi tên là Hồ Thị Phương Thảo, sinh viên lớp DH12QT trường
Đại học Nông Lâm TP.HCM.Em đang hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình với
đề tài “Thực trạng áp dụng công cụ Marketing online của công ty TNHH TMDV
thiết kế - quảng cáo Sóng Việt”.Em đang rất cần những thông tin từ phía anh/ chị để
có dữ liệu cho đề tài của mình.Rất mong quý anh/ chị sẽ dành một chút thời gian quý
báu để giúp em hoàn thành đề tài.Em xin cam đoan những thông tin này chỉ phục vụ
cho việc nghiên cứu và hoàn toàn được giữ bí mật. Em xin chân thành cảm ơn sự hợp
tác của anh/chị!

Câu 1: Anh/chị biết đến sản phẩm của công ty qua kênh thông tin nào?
A. Internet
B. Mạng xã hội
C. Người quen giới thiệu
D. Nhân viên của công ty gọi
E. Phương tiện khác
Câu 2: Anh/ chị đã lựa chọn sử dụng dịch vụ nào trên trang web Công ty?
A. Thiết kế website
B. Đăng kí tên miền
C. Web hosting
D. Quản lý & chăm sóc website
E. Quản trị mạng, hệ thống
F. Thiết kế in ấn logo
G. Thiết kế in ấn catalogue
H. Thiết kế nhận diện thương hiệu
I. Thiết kế banner, quảng cáo
J. Quảng cáo Google adwords, SEO web
K. Mail server
L. Thiết kế in ấn lịch thiệp
Câu 3: Anh (chị) đánh giá như thế nào về cách thiết kế trang web của Viet Wave?
A. Rất đẹp
B. Đẹp
C. Bình thường
D. Xấu
E. Rất xấu
Câu 4: Tốc độ truy cập vào trang vietwave.com.vn như thế nào?
A. Rất nhanh
B. Nhanh
C. Bình thường
D. Chậm
E. Rất chậm
Câu 5: Anh (chị) đánh giá như thế nào về chất lượng sản phẩm dịch vụ trên trang
này?
A. Rất tốt
B. Tốt
C. Bình thường
D. Kém
E. Rất kém
Câu 6: Anh/chị đánh giá như thế nào về giá cả các sản phẩm dịch vụ của công ty
với các đối thủ cạnh tranh?
A. Cao hơn
B. Bằng
C. Thấp hơn
Câu 7: Anh chị có hài lòng về quy trình làm việc của công ty ?
A. Rất hài lòng
B. Hài lòng
C. Bình thường
D. Không hài lòng
E. Rất không hài lòng
Câu 8: Anh/chị đánh giá như thế nào về quy trình bàn giao sản phẩm dịch vụ của
công ty?
A. Rất hài lòng
B. Hài lòng
C. Bình thường
D. Không hài lòng
E. Rất không hài lòng
Câu 9: Anh/ chị nhận xét như thế nào về hình thức thanh toán của công ty ?
A. Rất hài lòng
B. Hài lòng
C. Bình thường
D. Không hài lòng
E. Rất không hài lòng
Câu 10: Tính bảo mật thông tin của khách hàng như thế nào?
A. Rất an toàn
B. An toàn
C. Bình thường
D. Không an toàn
E. Rất không an toàn
Câu 11: Ý kiến đóng góp của anh (chị) để xây dựng cho trang web Công ty hoàn
thiện hơn?
.......................................................................................................................................
Cảm ơn anh/chị rất nhiều ! Chúc anh/chị gặp nhiều may mắn trong công việc và
trong cuộc sống.

You might also like