You are on page 1of 63

Đánh giá hiệu quả hoạt động truyền thông của

các công cụ Marketing Online cho thƣơng hiệu


Sợi Chỉ Vàng của Công ty TNHH NetGroup
Tài liệu lưu hành nội bộ tại công ty NETGROUP. Không chia sẽ cho bên thứ ba nếu chưa được sự đồng
ý bằng văn bản của ban giám đốc công ty.
i

Bài báo cáo “Đánh giá hiệu quả hoạt động truyền thông của các công cụ Marketing
Online cho thương hiệu Sợi Chỉ Vàng của Công ty TNHH NetGroup” được thực hiện
song song với kỳ thực tập tại doanh nghiệp, với mục tiêu thông qua từng chương trình
bày hiệu quả hoạt động truyền thông trên các kênh Marketing Online khác nhau của
Công ty. Từ đó ở chương cuối cùng sẽ đưa ra những đề xuất và giải pháp cải thiện hiệu
quả của những hoạt động này. Bài báo cáo chia làm 4 phần:

- Chương 1: Giới thiệu doanh nghiệp


- Chương 2: Phân tích và đánh giá hoạt động truyền thông trên các kênh
Marketing Online cho thương hiệu Sợi Chỉ Vàng
- Chương 3: Đề xuất các giải pháp
- Kết luận

Tuy nhiên, vì Sợi Chỉ Vàng là dự án mới của Công ty, bên cạnh đó em cũng chỉ có
thời gian thực tập khoảng hơn 2 tháng tại đây nên trong bài báo cáo phạm vi nghiên
cứu đa phần sẽ xoay quanh các kênh Marketing Online mà dự án hiện tại đang hoạt
động trên đó như: trang web, tối ưu hóa công cụ tìm kiếm, mạng xã hội facebook,
email marketing, youtube, các bài viết blog chuẩn SEO.

Về phát hiện chính, việc triển khai thực hiện hoạt động truyền thông trên các kênh
Marketing Online của thương hiệu vừa thể hiện hiệu quả ở một số mặt nhưng cũng vừa
không hiệu quả ở những mặt khác. Những điểm hiệu quả của hoạt động thể hiện ở
lượng truy cập trực tiếp vào trang web hay mức độ tin tưởng vào trang web,... Còn
những điểm của hoạt động thể hiện hiệu quả khá thấp như sự tương tác của khách hàng
với thương hiệu thể hiện qua việc tương tác qua fanpage hay qua email,...

Về phần giải pháp, để cải thiện hiệu quả hoạt động ở các kênh như mạng xã hội
facebook, hay email khi khả năng tương tác với khách hàng còn yếu thì điều đầu tiên
đó chính là phải thay đổi nội dung của các bài viết. Khi nội dung mà doanh nghiệp
muốn truyền tải được lồng ghép với những nội dung thú vị, hấp dẫn khác thì sẽ khiến
khách hàng cảm thấy thích thú hơn, điều này làm tăng khả năng tương tác. Thứ hai, đó
chính là dịch vụ khách hàng, khi họ nhận thấy được bản thân họ là một phần quan
trọng đối với Công ty, thì trong tâm trí họ, chính Công ty cũng trở thành một phần
Tài liệu lưu hành nội bộ tại công ty NETGROUP. Không chia sẽ cho bên thứ ba nếu chưa được sự đồng
ý bằng văn bản của ban giám đốc công ty.
ii

quan trọng với họ với một mức độ tương tự.

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .............................................................. Error! Bookmark not defined.

CAM KẾT .................................................................... Error! Bookmark not defined.

BẢNG ĐÁNH GIÁ CỦA DOANH NGHIỆP ............ Error! Bookmark not defined.

BẢNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC KỲ DOANH NGHIỆP CỦA GVHD .. Error!
Bookmark not defined.

TÓM LƢỢC ................................................................. Error! Bookmark not defined.

MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii

MỤC LỤC BẢNG..........................................................................................................v

MỤC LỤC BIỂU ĐỒ ...................................................................................................vi

MỤC LỤC HÌNH ....................................................................................................... vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... viii

LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................1

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP..........................................................3

1.1. Giới thiệu sơ lƣợc về Công ty TNHH Netgroup ...............................................3

1.2. Lịch sử hình thành và phát triển: ......................................................................4

1.3. Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi của doanh nghiệp: .....................................5

1.3.1. Tầm nhìn ........................................................................................................5

1.3.2. Sứ mệnh .........................................................................................................5

1.3.3. Giá trị cốt lõi..................................................................................................5

1.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Netgroup..................................................6

1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức .....................................................................................6

1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận .....................................................6


Tài liệu lưu hành nội bộ tại công ty NETGROUP. Không chia sẽ cho bên thứ ba nếu chưa được sự đồng
ý bằng văn bản của ban giám đốc công ty.
iii

1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty ...................................................8

1.6. Tóm tắt chƣơng 1 ..............................................................................................10

CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG


TRÊN CÁC KÊNH MARKETING ONLINE CHO THƢƠNG HIỆU SỢI CHỈ
VÀNG ...........................................................................................................................11

2.1. Thực trạng hoạt động Marketing Online đối với dự án Sợi Chỉ Vàng ........11

2.1.1. Giới thiệu về dự án Sợi Chỉ Vàng..............................................................11

2.1.2. Thực trạng hoạt động Marketing Online đối với dự án Sợi Chỉ Vàng .17

2.1.3. Nhận xét và đánh giá thực trạng ...............................................................24

2.2. Giới thiệu vấn đề nghiên cứu: ..........................................................................25

2.2.1. Lý do nghiên cứu.........................................................................................25

2.2.2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................26

2.2.3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .........................................26

2.2.4. Quy trình nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu ................................26

2.2.5. Hạn chế của nghiên cứu .............................................................................29

2.3. Phân tích kết quả nghiên cứu: .........................................................................29

2.3.1. Kết quả nghiên cứu định tính ....................................................................30

2.3.2. Kết quả nghiên cứu định lƣợng .................................................................31

2.4. Tóm tắt chƣơng 2 ..............................................................................................41

CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP ..............................................................42

3.1. Định hƣớng phát triển của doanh nghiệp trong thời gian tới.......................42

3.2. Một số đề xuất về giải pháp gia tăng hiệu quả hoạt động Online Marketing
cho dự án Sợi Chỉ Vàng ...........................................................................................42

3.3. Tóm tắt chƣơng 3 ..............................................................................................46

KẾT LUẬN ..................................................................................................................47

TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................49


Tài liệu lưu hành nội bộ tại công ty NETGROUP. Không chia sẽ cho bên thứ ba nếu chưa được sự đồng
ý bằng văn bản của ban giám đốc công ty.
iv
Tài liệu lưu hành nội bộ tại công ty NETGROUP. Không chia sẽ cho bên thứ ba nếu chưa được sự đồng
ý bằng văn bản của ban giám đốc công ty.
v

MỤC LỤC BẢNG

Bảng 1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2017 – 2019 ............. 8

Bảng 1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2019 – giữa năm 2020 ................ 9
Tài liệu lưu hành nội bộ tại công ty NETGROUP. Không chia sẽ cho bên thứ ba nếu chưa được sự đồng
ý bằng văn bản của ban giám đốc công ty.
vi

MỤC LỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1.1. Biểu đồ thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2017
– 2019 ........................................................................................................................... 8

Biểu đồ 2.1. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ số người biết đến trang web của Sợi Chỉ Vàng
(Q1.1) ............................................................................................................................ 31

Biểu đồ 2.2. Biểu đồ thể hiện mức độ nhận biết tới trang web của Sợi Chỉ Vàng (Q2.1)
...................................................................................................................................... 32

Biểu đồ 2.3. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ đóng góp của các kênh đến lượng truy cập vào
trang web (Q2.2) ........................................................................................................... 33

Biểu đồ 2.4. Biểu đồ thể hiện mức độ tin tưởng của khách hàng đối với trang web
(Q2.3) ............................................................................................................................ 34

Biểu đồ 2.5. Biểu đồ thể hiện sự ảnh hưởng của các yếu tố của trang web đến sự tin
tưởng của khách hàng vào trang web (Q2.4)................................................................ 35

Biểu đồ 2.6. Biểu đồ thể hiện tần suất truy cập trang web (Q2.5) ............................... 36

Biểu đồ 2.7. Biểu đồ thể hiện tần suất mở email của thương hiệu Sợi Chỉ Vàng (Q2.6)
...................................................................................................................................... 36

Biểu đồ 2.8. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ chấp nhận like, share bài viết của fanpage (Q2.7).37

Biểu đồ 2.9. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ chấp nhận mua sản phẩm của thương hiệu Sợi Chỉ
Vàng.............................................................................................................................. 38

Biểu đồ 2.10. Biểu đồ thể hiện mức độ ảnh hưởng của các yếu tố trên trang web đến
quyết định mua hàng của khách hàng........................................................................... 38
Tài liệu lưu hành nội bộ tại công ty NETGROUP. Không chia sẽ cho bên thứ ba nếu chưa được sự đồng
ý bằng văn bản của ban giám đốc công ty.
vii

MỤC LỤC HÌNH

Hình 1.1. Logo của Công ty TNHH NetGroup ............................................................ 3

Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức công ty TNHH NetGroup ...................................................... 6

Hình 2.1. Hình ảnh các sản phẩm quần áo bảo hộ ....................................................... 11

Hình 2.2. Hình ảnh các sản phẩm áo thun đồng phục .................................................. 12

Hình 2.3. Hình ảnh các sản phẩm quần jean ................................................................ 12

Hình 2.4. Hình ảnh các sản phẩm đồng phục công sở ................................................. 13

Hình 2.5. Hình ảnh các sản phẩm đồng phục nhà hàng – khách sạn ........................... 13

Hình 2.6. Hình ảnh các sản phẩm đồng phục đầu bếp ................................................. 13

Hình 2.7. Hình ảnh các sản phẩm đồng phục bảo vệ ................................................... 14

Hình 2.8. Hình ảnh các sản phẩm tạp dề ...................................................................... 14

Hình 2.9.Hình ảnh các sản phẩm đồng phục tạp vụ ..................................................... 14

Hình 2.10. Hình ảnh các sản phẩm đồng phục bệnh viện ............................................ 15

Hình 2.11. Giao diện website của thương hiệu Sợi Chỉ Vàng ..................................... 18

Hình 2.12. Hình ảnh đánh giá mức độ tin cậy của trang web trên google ................... 19

Hình 2.13. Xếp hạng về lượng truy cập của trang web trên toàn thế giới.................... 19

Hình 2.14. Tỷ lệ phân bổ lượng truy cập tới từ các quốc gia vào trang web ............... 20

Hình 2.15. Trang fanpage của thương hiệu Sợi Chỉ Vàng ........................................... 21

Hình 2.16. Hình ảnh kênh youtube chính của thương hiệu Sợi Chỉ Vàng ................... 23

Hình 2.17. Hình ảnh các bài viết blog của thương hiệu Sợi Chỉ Vàng ........................ 24

Hình 2.18. Sơ đồ quy trình nghiên cứu ........................................................................ 27


Tài liệu lưu hành nội bộ tại công ty NETGROUP. Không chia sẽ cho bên thứ ba nếu chưa được sự đồng
ý bằng văn bản của ban giám đốc công ty.
viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TNHH: Trách nhiệm hữu hạn


CN: chi nhánh
SEO: Search Engine Optimization: tối ưu hóa công cụ tìm kiếm
SEOquake: công cụ hỗ trợ cung cấp dữ liệu về các yếu tố tối ưu hóa trên website
Fanpage: nhóm hoặc cộng đồng trên mạng xã hội facebook
Banner: biển quảng cáo  Banner trên website có thể hiểu là những khung hình chứa
các ký hiệu, slogan, các thông điệp quảng cáo đặt ở vị trí dễ nhìn thấy trên các trang
web để thu hút thêm lượng người truy cập.
SPAM: Stupid Pointless Annoying Messages: có thể hiểu là những tin nhắn, thông
điệp hay hành động gây phiền toái.
Giveaway: có thể hiểu là hàng mẫu quảng cáo hay tặng phẩm
Tài liệu lưu hành nội bộ tại công ty NETGROUP. Không chia sẽ cho bên thứ ba nếu chưa được sự đồng
ý bằng văn bản của ban giám đốc công ty.
1

LỜI MỞ ĐẦU

I. Bối cảnh thực tập

Hiện nay, thời đại công nghệ thông tin lên ngôi đã khiến cho các doanh nghiệp dần
phải thay đổi cách thức hoạt động để bắt kịp xu hướng. Các phương thức marketing
truyền thống bây giờ không còn hiệu quả khi không thể tiếp cận được tới những nhóm
khách hàng mục tiêu, dần thay thế cho marketing online, các kênh truyền thông hữu
hiệu sẽ giúp tiếp cận tới lượng khách hàng khổng lồ một cách nhanh chóng. Vì muốn
tiếp xúc và trở thành một phần của dòng chảy này, em đã quyết định thực tập tại Công
ty TNHH NetGroup với mong muốn bước những bước chân đầu tiên vào trong nghề
này và mục tiêu trở thành một chuyên gia về mảng marketing online trong tương lai.

II. Lý do chọn chủ đề khóa luận

Hiện nay, khi mà thời đại công nghệ thông tin ngày càng phát triển, nó thâm nhập vào
từng lĩnh vực trong đời sống của con người, trở thành một phần không thể thiếu trong
cuộc sống của họ. Họ có thể ngồi một chỗ mà vẫn có thể làm được rất nhiều việc chỉ
bằng một chiếc smartphone, hay một chiếc laptop, như: đọc sách, xem phim, trò
chuyện với bạn bè, coi tin tức, mua sắm, đặt vé,… Từ đó, họ dần sinh ra tâm lý lười
biếng, lười ra đường mà suốt ngày chỉ ôm chiếc smartphone, thiết bị thông minh của
chính họ. Vậy nên, ở thời đại công nghệ thông tin này, việc mua sắm hàng hóa truyền
thống lại trở thành mua sắm online, việc marketing truyền thống cũng từ đó mà dần
mất đi hiệu quả, nhường chỗ cho các công cụ Marketing Online như: các mạng xã hội,
email, website,… lên ngôi, mới có thể tiếp cận được những tệp khách hàng này.

Và Sợi Chỉ Vàng là một trong những dự án thương mại điện tử của Công ty TNHH
NetGroup. Vì vậy, để thương hiệu Sợi Chỉ Vàng có thể hoạt động tốt trên nền tảng
thương mại điện tử của Công ty, các công cụ Marketing Online là môt phần không thể
thiếu để giúp đưa thương hiệu tới gần hơn với người tiêu dùng, ngoài ra nó còn có thể
cung cấp những thông tin vô cùng hữu ích, giá trị cho doanh nghiệp khi được theo dõi,
phân tích và đánh giá.một cách thường xuyên để giúp doanh nghiệp kịp thời đưa ra
Tài liệu lưu hành nội bộ tại công ty NETGROUP. Không chia sẽ cho bên thứ ba nếu chưa được sự đồng
ý bằng văn bản của ban giám đốc công ty.
2

những phản ứng, giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông trên các kênh
Marketing Online này.

Đây cũng chính là lý do em lựa chọn đề tài này để đánh giá hiệu quả hoạt động truyền
thông trên các kênh Marketing Online của thương hiệu Sợi Chỉ Vàng để có được
những cái nhìn tổng quan về tình hình hoạt động, đồng thời tìm ra những điểm yếu,
điểm mạnh và hạn chế để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hiểu quả hoạt
động truyền thông của Công ty.
III. Phạm vi chủ đề

- Không gian nghiên cứu: tiến hành nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh vì đây là một trong những thị trường tiềm năng đối với Công ty với số lượng
khách hàng lớn.

- Thời gian nghiên cứu: 20/09/2020 – 30/09/2020


IV. Phƣơng pháp thực hiện

Sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu như: nghiên cứu tại bàn, nghiên cứu
định tính, nghiên cứu định lượng.

V. Bố cục khóa luận

Chương 1: Giới thiệu doanh nghiệp

Chương 2: Phân tích và đánh giá hoạt động truyền thông trên các kênh Marketing
Online cho Sợi Chỉ Vàng

Chương 3: Kết luận và đề xuất


Tài liệu lưu hành nội bộ tại công ty NETGROUP. Không chia sẽ cho bên thứ ba nếu chưa được sự đồng
ý bằng văn bản của ban giám đốc công ty.
3

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP

1.1. Giới thiệu sơ lƣợc về Công ty TNHH Netgroup

 Tên: Công ty TNHH Netgroup


 Logo của Công ty:
Hình 1.1. Logo của Công ty TNHH NetGroup

(Nguồn: www.soichivang.com)
 Thời gian thành lập: thành lập vào năm 2009
 Trụ sở chính: Lầu 6, 04 - Nguyễn Đình Chiểu, Quận 1, TP Hồ Chí Minh
 Các chi nhánh:
o CN1: Tòa nhà INNOVATION, 27E Đường số 36, P.Hiệp Bình Chánh,
Q.Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh
o CN2: 106 Đường TA10, P.Thới An, Q.12, TP Hồ Chí Minh
o CN3: 24 Tương Mai, Q.Hoàng Mai, Hà Nội, Việt Nam
o CN4: Tòa nhà số 3 – 255 Phố Vọng, Q.Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam
 Cách thức liên hệ:
o Điện thoại: (028) 6275 6767
o Email: info@netgroup.com.vn
o Website: www.NETgroup.com.vn
Tài liệu lưu hành nội bộ tại công ty NETGROUP. Không chia sẽ cho bên thứ ba nếu chưa được sự đồng
ý bằng văn bản của ban giám đốc công ty.
4

1.2. Lịch sử hình thành và phát triển:

Công ty Net Corporation được thành lập vào cuối năm 2009 theo giấy phép đăng ký
kinh doanh số 0309561032 của Sở Kế Hoạch – Đầu Tư TP Hồ Chí Minh.

Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp là phần mềm, thương mại điện tử; đồng thời
triển khai các giải pháp công nghệ thông tin cho nhiều tổ chức thuộc các ngành nghề
kinh doanh khác nhau.

Từ khi công ty thành lập tới nay, có thể tóm tắt qua 4 giai đoạn chính:

Giai đoạn 1: từ năm 2009 – cuối năm 2010, công ty ở giai đoạn mới thành lập đã phát
triển rất thuận lợi khi triển khai các dự án với nhiều các đối tác trong và ngoài nước,
mang lại doanh số đáng kể cho công ty.

Giai đoạn 2: từ cuối năm 2011 – năm 2013, do hệ quả của cuộc khủng hoảng kinh tế
thế giới đã gián tiếp gây ảnh hưởng tới việc kinh doanh của công ty, nên đây là thời kỳ
vô cùng khó khăn mà công ty bắt buộc phải vượt qua. Gặp phải khủng hoảng, nền kinh
tế chuyển biến xấu theo khiến cho các đối tác quan trọng của công ty, cả ở trong và
ngoài nước gặp phải những khó khăn lớn về tài chính, dẫn tới hệ quả, nặng thì phá sản,
nhẹ thì ngưng hợp tác với công ty. Từ đó, dẫn đến công ty gặp phải rất nhiều khó
khăn, vừa để đảm bảo tài chính để duy trì hoạt động, vừa để chuẩn bị tiềm lực để phát
triển sau cơn khủng hoảng.

Giải đoạn 3: từ năm 2014 tới cuối năm 2019, Công ty đã có những định hướng mới,
bắt đầu mở rộng thị trường và phát triển các dự án, sản phẩm mới để thu hút những
nhà đầu tư, khách hàng tiềm năng trong và ngoài nước. Qua đó, Công ty đã có bước
phát triển vô cùng thuận lợi, có thể nói, giai đoạn này được xem là giai đoạn hồi sinh
của công ty và đang trên đà phát triển một cách nhanh chóng.

Giai đoạn 4: từ đầu năm 2020 tới nay, vì lý do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 nên
nhà nước ban hành chính sách cách ly xã hội. Vì điều đó nên đã có không ít ảnh hưởng
tới nền kinh tế, qua đó gián tiếp cũng tác động tới công ty, làm giảm doanh số, đối tác
cũng ít hơn, các dự án phát triển, ra mắt sản phẩm mới cũng gặp nhiều bất cập,…Tuy
nhiên, nhờ đã có nền tảng vững chắc và kinh nghiệm đối phó với các cuộc khủng
Tài liệu lưu hành nội bộ tại công ty NETGROUP. Không chia sẽ cho bên thứ ba nếu chưa được sự đồng
ý bằng văn bản của ban giám đốc công ty.
5

hoảng, ảnh hưởng kinh tế trước đây mà công ty đã hình thành, nên Công ty sẽ nhanh
chóng lấy lại ổn định, tiếp tục phát triển trong khoảng thời gian tới.

1.3. Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi của doanh nghiệp:

1.3.1. Tầm nhìn

Trở thành một công ty công nghệ có uy tín trên thế giới.

Thông qua việc thực hiện sứ mệnh của mình trong mười năm tới, công ty sẽ là một
trong những công ty cung cấp giải pháp trực tuyến lớn nhất Việt Nam và sẽ trở thành
một công ty cung cấp giải pháp trực tuyến có uy tín trên thế giới trong vòng ba mươi
năm tới.
(Nguồn: www.netgroup.com)

1.3.2. Sứ mệnh
Thực hiện nghiên cứu và triển khai các giải pháp về công nghệ thông tin nhằm giúp
cho những người sử dụng có thể đến gần nhau hơn dựa trên cơ sở thông tin đầy đủ và
tin tưởng lẫn nhau. Hay nói ngắn gọn là: Công ty TNHH Netgroup ra đời nhằm: “làm
mọi người kết nối dễ dàng hơn” thông qua “sự an tâm trong các giao dịch”.

(Nguồn: www.netgroup.com)

1.3.3. Giá trị cốt lõi

Những giá trị cốt lõi mà công ty theo đuổi, đó là:

Tận tâm với khách hàng : Luôn coi khách hàng là ông chủ quan trọng nhất mà nhờ đó
công ty tồn tại và phát triển.

Nhiệt huyết với công việc: Mỗi con người trong công ty luôn nỗ lực hết mình trong
công việc vì tổ chức, vì đội ngũ và vì chính bản thân cá nhân người đó.

Trách nhiệm với cộng đồng: Netgroup cam kết gắn kết công việc kinh doanh với trách
nhiệm cộng đồng thông qua những hàng hóa và dịch vụ công ty cung cấp và cũng
thông qua đó góp phần xây dựng một cộng đồng thịnh vượng hơn.

Học tập và sáng tạo không ngừng: Netgroup coi quá trình học tập và sáng tạo không
ngừng là động lực quan trọng nhất giúp công ty đạt được sứ mệnh của mình.”
Tài liệu lưu hành nội bộ tại công ty NETGROUP. Không chia sẽ cho bên thứ ba nếu chưa được sự đồng
ý bằng văn bản của ban giám đốc công ty.
6

(Nguồn: www.netgroup.com)

1.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Netgroup

1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức công ty TNHH NetGroup

(Nguồn: Nội bộ Công ty TNHH Netgroup)

1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận

 Hội đồng thành viên: là bộ phận có thẩm quyền cao nhất trong Công ty có
quyền quyết định về những vấn đề quan trọng liên quan đến sự tồn tại và phát triển của
Công ty.
Tài liệu lưu hành nội bộ tại công ty NETGROUP. Không chia sẽ cho bên thứ ba nếu chưa được sự đồng
ý bằng văn bản của ban giám đốc công ty.
7

 Giám Đốc: là người nhân danh Công ty để ra các quyết định về những vấn đề
có tầm quan trọng, chịu trách nhiệm trước hội đồng về toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp, và nắm giữ vai trò quản lý điều hành các hoạt động.

 Bộ phận Kinh doanh và Marketing được chia ra làm hai phòng ban nhỏ hơn đó
là phòng Kinh doanh và phòng Marketing:

 Phòng Marketing có nhiệm vụ thu thập những thông tin mới nhất về thị trường
nhằm đưa ra các chiến lược hay những phương án cạnh tranh phù hợp nhằm bắt kịp thị
trường và đánh bại đối thủ. Bên cạnh đó, bộ phận này còn có vai trò tạo dựng và phát
triển mối quan hệ với khách hàng. Lên chiến lược, kế hoạch Marketing cũng như phụ
trách việc triển khai, theo dõi, đánh giá các hoạt động Marketing.

 Nhiệm vụ của nhân viên phòng Kinh doanh đó là tìm kiếm thị trường cũng như
khách hàng tiềm năng cho Công ty, đảm bảo nguồn cung cấp hàng hóa ổn định, lên kế
hoạch kinh doanh dài hạn và ngắn hạn; tiếp nhận các đơn hàng và báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh hàng tháng, quý, năm cho cấp trên.

 Bộ phận Triển khai Giải pháp và Phát triển Sản phẩm: Hiện tại đây là bộ phận
nòng cốt của Công ty, chiếm một vị trí cực kì quan trọng. Bộ phận này đang chịu trách
nhiệm ba mảng dự án chính đó là triển khai các giải pháp công nghệ cho các doanh
nghiệp khách hàng, các dự án thuê ngoài, nghiên cứu và phát triển các sản phẩm chiến
lược của Công ty. Bộ phận Triển khai Giải pháp và Phát triển Sản phẩm sẽ liên kết
chặt chẽ với bộ phận Kinh doanh và Marketing để cập nhật những thông tin về nhu cầu
của khách hàng, rộng hơn đó là những xu hướng của thị trường và đối thủ, từ đó làm
cơ sở để nghiên cứu sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu cũng như bắt kịp với xu
hướng thị trường.

 Bộ phận Nhân sự: Bộ phận này nắm giữ vai trò đó là cầu nối giữa ban lãnh đạo
Công ty và các nhân viên với nhau. Công việc chính của bộ phận này bao gồm việc tổ
chức những đợt tuyển dụng và đào tạo nhân viên nhằm xây dựng nên nguồn nhân lực
với năng lực và chuyên môn cao cho Công ty. Bên cạnh đó, bộ phận còn thực hiện
đánh giá năng lực nhân viên theo định kỳ từ đó ra đề xuất về khen thưởng hoặc kỷ luật
đối với nhân viên.
Tài liệu lưu hành nội bộ tại công ty NETGROUP. Không chia sẽ cho bên thứ ba nếu chưa được sự đồng
ý bằng văn bản của ban giám đốc công ty.
8

 Bộ phận Kế toán và Tài chính: Bộ phận này có nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính
hằng năm, quản lý tài sản và nguồn vốn của Công ty. Bên cạnh đó, bộ phận này còn có
nhiệm vụ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo hàng quý và tổng kết vào cuối
năm, sau đó trình bày cho ban Giám Đốc. Hiện tại, Công ty vẫn chưa củng cố đủ
nguồn nhân lực nên Công ty có thuê thêm đội ngũ Kế toán bên ngoài để hỗ trợ thêm
cho bộ phận này.

1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty

Bảng 1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2017 - 2019

Đơn vị tính: triệu đồng

Tỷ lệ so Tỷ lệ so
Năm Năm Năm
với năm với năm
2017 2018 2019
trước trước

Doanh
44,941 100% 54,370 121% 66,152 121.7%
thu

Chi phí 33,411 100% 41,513 124% 50,177 120.9%

Lợi
11,530 100% 12,857 111.5% 15,975 124%
nhuận

(Nguồn: Nội bộ công ty TNHH NetGroup)

Biểu đồ 1.1. Biểu đồ thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn
2017 - 2019

70000
60000
50000
40000
30000
20000
10000
0
Doanh thu Chi phí Lợi nhuận
Năm 2017 44941 33411 11530
Năm 2018 54370 41513 12857
Năm 2019 66152 50177 15975

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019


Tài liệu lưu hành nội bộ tại công ty NETGROUP. Không chia sẽ cho bên thứ ba nếu chưa được sự đồng
ý bằng văn bản của ban giám đốc công ty.
9

(Nguồn: Nội bộ công ty TNHH NetGroup)

Nhìn sơ qua, ta có thể thấy mức doanh thu công ty thu được qua mỗi năm ngày càng
tăng, một cách nhanh dần đều. Năm 2018 doanh thu tăng 21,7% so với năm 2017, và
năm 2019 doanh thu tăng 21% so với năm 2018. Đây là kết quả rất khả quan chứng
minh được rằng Công ty đang phát triển rất ổn định và ngày càng đi lên. Nguyên nhân
của việc này có thể là do nền tảng phát triển của Công ty ngày càng vững chắc, sự hiệu
quả trong việc mở rộng các dự án phát triển sản phẩm mới, truyền thông quảng bá
thương hiệu khiến ngày càng nhiều khách hàng biết đến, cũng như dịch vụ chăm sóc
khách hàng tận tình, giao hàng tận nơi và nhanh chóng, giúp cho khách hàng vô cùng
hài lòng mà tiếp tục quay lại vào những lần sau,…Và với việc giữ được lượng lớn
khách hàng trung thành đó, kèm theo đó là thu hút những khách hàng tiềm năng với số
lượng vô cùng khổng lồ ở tại Việt Nam, thì trong tương lai, Công ty sẽ phát triển vô
cùng mạnh mẽ và sớm muộn có thể trở thành một trong những thế lực hàng đầu trong
ngành.

Với mức tăng trưởng doanh thu đó, thì chi phí và lợi nhuận cũng tăng theo. Tuy nhiên,
vào những năm trước 2019, các số liệu cho thấy mức tăng trưởng lợi nhuận luôn thấp
hơn mức tăng trưởng về chi phí, cụ thể là năm 2018, mức tăng trưởng chi phí là 24%
trong khi lợi nhuận chỉ tăng 11,5%. Điều này có thể lý giải bằng việc Công ty vẫn
chưa kiểm soát tốt chi phí, vậy nên, vẫn chưa tối ưu hóa được các loại chi phí như chi
phí sản xuất ra sản phẩm, chi phí nhân công, chi phí bán hàng,…

Và khi nhìn vào thống kê số liệu năm 2019, thật bất ngờ khi thấy rằng tỷ lệ tăng
trưởng lợi nhuận so với năm 2018 là 24%, trong khi chi phí chỉ tăng chưa đầy 21%.
Điều này chứng tỏ rằng Công ty sau khi xem xét đã đưa ra những chính sách, biện
pháp để tối ưu các loại chi phí, để thông qua đó, tăng mức lợi nhuận ròng mà công ty
có thể có được. Tạo nền tảng phát triển ngày càng tốt hơn cho Công ty trong tương lai.

Bảng 1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2019 – giữa năm 2020

6 tháng đầu năm 2020 Năm 2019

Doanh thu 27,575 66,152


Tài liệu lưu hành nội bộ tại công ty NETGROUP. Không chia sẽ cho bên thứ ba nếu chưa được sự đồng
ý bằng văn bản của ban giám đốc công ty.
10

Giá vốn hàng bán 19,336 36,399

Chi phí khác 5,350 13,778

Lợi nhuận 2,889 15,975

(Nguồn: Nội bộ công ty TNHH NetGroup)

Nhìn vào bảng số liệu kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm 2020, ta có thể thấy, tuy
doanh thu không quá thấp ( chiếm 41,7% doanh thu cả năm 2019), nhưng chi phí cho
việc sản xuất hàng hóa lại chiếm tới 53,1% chi phí của năm 2019. Đây chính là hệ quả
của dịch bệnh Covid-19 vào đầu năm 2020, nó ảnh hưởng tới nền kinh tế, làm cho vật
giá leo thang, chi phí sản xuất từ đó cũng tăng theo. Và đó chính là lý do dẫn tới việc
giảm sút nghiêm trọng đối với lợi nhuận của Công ty trong khoảng thời gian này. Mặc
dù đã có những biện pháp kiểm soát chi phí tốt, nhưng đây là điều mà khó lường trước
được nên cũng chỉ có thể làm giảm bớt được một phần nào ảnh hưởng tiêu cực mà nó
mang lại. Hi vọng trong tương lai việc dịch bệnh sẽ được kiểm soát một cách tốt hơn
để nền kinh tế dần đi vào ổn định, và ngày càng phát triển hơn.
1.6. Tóm tắt chƣơng 1
Chương này là chương giới thiệu về doanh nghiệp TNHH NetGroup bao gồm các nội
dung như giới thiệu sơ lược về doanh nghiệp, lịch sử hình thành và phát triển, tầm
nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi của doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp
và tình hình kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây. Đây là bối cảnh để tác
giả hình thành nên đề tài cũng như là cơ sở để phát triển những nội dung sâu hơn của
đề tài khóa luận.
Tài liệu lưu hành nội bộ tại công ty NETGROUP. Không chia sẽ cho bên thứ ba nếu chưa được sự đồng
ý bằng văn bản của ban giám đốc công ty.
11

CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN


THÔNG TRÊN CÁC KÊNH MARKETING ONLINE CHO
THƢƠNG HIỆU SỢI CHỈ VÀNG

2.1. Thực trạng hoạt động Marketing Online đối với dự án Sợi Chỉ Vàng

2.1.1. Giới thiệu về dự án Sợi Chỉ Vàng

SỢI CHỈ VÀNG – “Công ty chuyên nhận đặt may theo yêu cầu” là một dự án thuộc
NETGROUP được thành lập năm 2009 theo giấy phép kinh doanh 0309561 032 do Sở
Kế Hoạch Và Đầu Tư TP Hồ Chí Minh cấp, định hướng vươn tới một tổ chức May
Đồng Phục hàng đầu tại Việt Nam và trở thành một thương hiệu may mặc có uy tín
xuất khẩu ra các nước trên thế giới.

Với lĩnh vực hoạt động chính là may mặc, dệt sợi và in thêu. Đồng thời nghiên cứu
thực hiện ứng dụng công nghệ trong ngành may mặc từ khâu thiết kế, sản xuất đến
phân phối để góp phần làm cho hình ảnh khách hàng trở nên đẹp và chuyên nghiệp
hơn. Và là đối tác cung cấp các sản phẩm may đồng phục cho hàng ngàn doanh nghiệp
trên cả nước và xuất khẩu, với định hướng trở thành một công ty may mặc hàng đầu
Việt Nam và trở thành một thương hiệu có uy tín trên thế giới.

Một Số Danh Mục Sản Phẩm Của Sợi Chỉ Vàng như:

 Quần áo bảo hộ

Hình 2.1. Hình ảnh các sản phẩm quần áo bảo hộ


Tài liệu lưu hành nội bộ tại công ty NETGROUP. Không chia sẽ cho bên thứ ba nếu chưa được sự đồng
ý bằng văn bản của ban giám đốc công ty.
12

(Nguồn: www.soichivang.com)

 Áo thun đồng phục

Hình 2.2. Hình ảnh các sản phẩm áo thun đồng phục

(Nguồn: www.soichivang.com)

 Quần jean

Hình 2.3. Hình ảnh các sản phẩm quần jean

(Nguồn: www.soichivang.com)
Tài liệu lưu hành nội bộ tại công ty NETGROUP. Không chia sẽ cho bên thứ ba nếu chưa được sự đồng
ý bằng văn bản của ban giám đốc công ty.
13

 Đồng phục công sở

Hình 2.4. Hình ảnh các sản phẩm đồng phục công sở

(Nguồn: www.soichivang.com)

 Đồng phục nhà hàng – khách sạn


Hình 2.5. Hình ảnh các sản phẩm đồng phục nhà hàng – khách sạn

(Nguồn: www.soichivang.com)

 Đồng phục đầu bếp


Tài liệu lưu hành nội bộ tại công ty NETGROUP. Không chia sẽ cho bên thứ ba nếu chưa được sự đồng
ý bằng văn bản của ban giám đốc công ty.
14

Hình 2.6. Hình ảnh các sản phẩm đồng phục đầu bếp

(Nguồn: www.soichivang.com)

 Đồng phục bảo vệ

Hình 2.7. Hình ảnh các sản phẩm đồng phục bảo vệ

(Nguồn: www.soichivang.com)

 May tạp dề

Hình 2.8. Hình ảnh các sản phẩm tạp dề


Tài liệu lưu hành nội bộ tại công ty NETGROUP. Không chia sẽ cho bên thứ ba nếu chưa được sự đồng
ý bằng văn bản của ban giám đốc công ty.
15

(Nguồn: www.soichivang.com)

 Đồng phục tạp vụ

Hình 2.9.Hình ảnh các sản phẩm đồng phục tạp vụ

(Nguồn: www.soichivang.com)

 Đồng phục bệnh viện

Hình 2.10. Hình ảnh các sản phẩm đồng phục bệnh viện

(Nguồn: www.soichivang.com)

Và nhiều các danh mục khác nữa như: áo khoác đồng phục, may balo – túi xách, may
đồng phục mũ, đồng phục spa, áo mưa.

2.2.1.1. Hình thức truyền thông

Vì đây là dự án kinh doanh được phát triển trong thời gian gần đây, nên thương hiệu
Sợi Chỉ Vàng chỉ đang tập trung vào việc phát triển sản phẩm mới, tăng tính trải
Tài liệu lưu hành nội bộ tại công ty NETGROUP. Không chia sẽ cho bên thứ ba nếu chưa được sự đồng
ý bằng văn bản của ban giám đốc công ty.
16

nghiệm của người dùng trên website bán hàng và các dịch vụ khách hàng là chủ yếu.
Và để phát triển, xây dựng hình ảnh thương hiệu trong thời đại công nghệ số ngày nay,
truyền thông trực tuyến là vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, vì chưa có sự quan tâm, đầu
tư một cách triệt để nên Sợi Chỉ Vàng vẫn chưa có bất cứ một kế hoạch truyền thông
hoàn chỉnh nào. Phần lớn việc tiếp cận, tương tác trực tiếp tới khách hàng hiện nay đều
thông qua các công cụ Marketing Online như: trang web bán hàng, tối ưu hóa công cụ
tìm kiếm, email marketing, mạng xã hội facebook, blog, youtube.

2.2.1.2. Mục tiêu truyền thông

Trong khoảng thời gian này, mục tiêu truyền thông chính đó là tăng độ nhận diện của
thương hiệu Sợi Chỉ Vàng, đồng thời tăng lượng truy cập vào trang web của doanh
nghiệp.

2.2.1.3. Đối tƣợng truyền thông

Thương hiệu hiện chưa có dự án truyền thông nào hoàn chỉnh nên hiện tại đối tượng
khách hàng mục tiêu mà doanh nghiệp muốn tiếp cận vẫn chưa quá rõ ràng, phần lớn
được phân thành 2 loại:

 Khách hàng cá nhân:

o Tuổi từ 18 - 35

o Không giới hạn giới tính

o Không giới hạn về thu nhập

o Sống và làm việc ở Việt Nam

o Có nhu cầu về đặt may, mua đồng phục

 Khách hàng tổ chức:

o Không giới hạn về quy mô của tổ chức, doanh nghiệp

o Trụ sở của doanh nghiệp ở Việt Nam

o Có nhu cầu về đặt may, mua đồng phục với số lượng lớn

o Quan tâm tới việc hợp tác lâu dài


Tài liệu lưu hành nội bộ tại công ty NETGROUP. Không chia sẽ cho bên thứ ba nếu chưa được sự đồng
ý bằng văn bản của ban giám đốc công ty.
17

2.2.1.4. Thông điệp truyền thông

“ Sợi Chỉ Vàng – Thương Hiệu May Mặc Hàng Đầu Tại Việt Nam ”

2.1.2. Thực trạng hoạt động Marketing Online đối với dự án Sợi Chỉ Vàng

Thời gian gần đây, dưới sức ép của toàn cầu hóa, nền kinh tế trong nước và trên thế
giới đã thay đổi một cách mạnh mẽ. Bên cạnh đó, sự phát triển của công nghệ, đặc biệt
là công nghệ thông tin đã tạo ra những lĩnh vực kinh doanh mới cũng như những thị
trường mới và đáng chú ý tới đó là lĩnh vực thương mại điện tử. Theo một thống kê từ
We are social giữa năm 2020, số lượng người tham gia vào Internet ngày càng tăng
một cách đáng ngạc nhiên. Tính đến thời điểm tháng 07 năm 2020, trên thế giới đã có
4,57 tỷ người sử dụng Internet, tăng hơn 8% so với cùng kỳ năm trước. Và hiện tại, đã
chiếm tới gần 60% tổng dân số của cả thế giới. Có thể cho rằng đây là một thị trường
khổng lồ dành cho ngành thương mại điện tử.

Vì những lý do nêu trên, Công ty TNHH NetGroup đã nhanh tay nắm bắt cơ hội và đã
bước đầu xây dựng thành công những dự án của mình, trong đó có dự án Sợi Chỉ Vàng
dựa trên nền tảng thương mại điện tử. Cùng với đó, Công ty sử dụng hình thức
Marketing chính đó là Marketing Online để tìm kiếm khách hàng cũng như truyền tải
giá trị thương hiệu đến với người tiêu dùng. Điều này giúp Công ty giảm được rất
nhiều chi phí, mang lại hiệu quả trong việc tiếp cận và kết nối với khách hàng.

Để có thể xây dựng nên một chiến lược Marketing Online hiệu quả và tối ưu hơn,
Công ty đã sử dụng kết hợp nhiều các giải pháp Marketing Online khác nhau bao gồm
trang web, tối ưu hóa công cụ tìm kiếm, email marketing, mạng xã hội, blog, youtube.

Về trang web, hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều sở hữu cho mình
trang web riêng vì trong thời đại công nghệ số như hiện nay, trang web được xem như
bộ mặt của Công ty và để kết nối với khách hàng của mình. Vì lẽ đó, Công ty TNHH
NetGroup cũng đã xây dựng một trang web cho thương hiệu mẹ và các trang web
riêng cho những dự án khác nhau của Công ty. Trang web của dự án Sợi Chỉ Vàng
được xây dựng lên với tên miền là www.soichivang.com.
Tài liệu lưu hành nội bộ tại công ty NETGROUP. Không chia sẽ cho bên thứ ba nếu chưa được sự đồng
ý bằng văn bản của ban giám đốc công ty.
18

Công ty sử dụng trang web như một phương thức Marketing Online chính để truyền tải
thương hiệu đến với khách hàng và đưa khách hàng tới quyết định mua hàng. Trang
web được hỗ trợ bởi các công cụ Marketing Online khác như blog, mạng xã hội
facebook, các trang tin rao vặt,… cũng như tối ưu hóa công cụ tìm kiếm để hướng
khách hàng tiếp cận đến trang web nhiều hơn.

Hình 2.11. Giao diện website của thƣơng hiệu Sợi Chỉ Vàng

(Nguồn: Nội bộ công ty TNHH NetGroup)

Trang web được thiết kế khá đơn giản với màu chủ đạo là màu cam tạo cảm giác dễ
chịu. Cùng với đó là cách bố trí các danh mục, nội dung khá thoáng, không quá nhiều
chữ. Ngoài ra, những thông tin về mua hàng như hướng dẫn mua hàng, thông tin về
chiết khấu, thông tin liên hệ đều đặt ngay trên banner của trang web. Tuy nhiên, có
một vài yếu điểm mà trang web vẫn cần phải được cải thiện. Đó là thiết kế của trang
web khá đơn giản, kém thu hút về mặt đồ họa. Ngoài ra, trang web của dự án là trang
web tĩnh nên khả năng cập nhật thông tin, tương tác với khách hàng không mang lại
trải nghiệm quá tốt cho họ. Vì thế đây cũng là một trong những lý do khiến việc truyền
tải giá trị của thương hiệu tới khách hàng bị giảm đi phần hiệu quả. Điều này đã và
đang gây khó khăn, khiến mang tới kết quả thấp trong việc đánh giá hiệu quả hoạt
động truyền thông cho trang web.
Tài liệu lưu hành nội bộ tại công ty NETGROUP. Không chia sẽ cho bên thứ ba nếu chưa được sự đồng
ý bằng văn bản của ban giám đốc công ty.
19

Dưới đây là kết quả của những phân tích khi sử dụng các công cụ phân tích website
đối với trang web soichivang.com:

Hình 2.12. Hình ảnh đánh giá mức độ tin cậy của trang web trên google

(Nguồn: Nội bộ công ty TNHH NetGroup)

Google ranking đo lường được mức độ tin cậy của website. Và google đánh giá cho
rank của website soichivang.com là 2/10. Điều này cho thấy trang web đã tạo được độ
tin cậy đối với trang công cụ tìm kiếm bậc nhất này. Tuy nhiên, mức độ tin cậy vẫn
còn ở mức thấp, điều này là do độ phổ biến của trang web vẫn còn thấp, nội dung có
thể hữu dụng với người dùng nhưng ngôn từ chưa đủ hấp dẫn để thu hút người dùng
click vào trang web, hoặc trang web ở vị trí thấp trên hiển thị kết quả tìm kiếm,…Và
đây cũng chính là nguyên do khác gây ảnh hưởng trực tiếp tới lượng người truy cập
vào trang web và tác động tới hiệu quả hoạt động truyền thông của công cụ này.

Hình 2.13. Xếp hạng về lƣợng truy cập của trang web trên toàn thế giới

(Nguồn: Nội bộ công ty TNHH NetGroup)


Tài liệu lưu hành nội bộ tại công ty NETGROUP. Không chia sẽ cho bên thứ ba nếu chưa được sự đồng
ý bằng văn bản của ban giám đốc công ty.
20

Hình 2.14. Tỷ lệ phân bổ lƣợng truy cập tới từ các quốc gia vào trang web

(Nguồn: Nội bộ công ty TNHH NetGroup)

Ta có thể thấy, thứ hạng của trang web Sợi Chỉ Vàng xếp hạng lên tới hơn 8 triệu
những trang web khác trên cả thế giới về lượng truy cập, điều này có thể hiểu được vì
đây là dự án mới được phát triển, và bên cạnh đó, đa phần lượng truy cập đều tới từ
Việt Nam (98,56%).

Về SEO, phương thức này được hiểu như là một tập hợp các phương pháp như tối ưu
hóa trang web thông qua tác động mã nguồn và nội dung trang web được gắn những từ
khóa, hay việc tạo ra các liên kết đến trang từ các diễn đàn, trang tin rao vặt,... qua đó
nhằm nâng cao thứ hạng tìm kiếm của trang web. Công ty cũng đã và đang sử dụng
đội ngũ nhân viên marketing cũng như lực lượng thực tập sinh marketing của Công ty
để làm nguồn lực đầu tư vào quá trình tối ưu hóa công cụ tìm kiếm. Vì vậy mà mỗi
ngày, có hàng trăm liên kết đến trang web được tạo ra. Bên cạnh đó, nội dung của
trang web luôn được cập nhật thường xuyên và được chăm chút đầu tư từ việc tìm
kiếm và gán các từ khóa có mức độ tìm kiếm cao và các từ khóa liên quan vào nội
dung trang web.
Tài liệu lưu hành nội bộ tại công ty NETGROUP. Không chia sẽ cho bên thứ ba nếu chưa được sự đồng
ý bằng văn bản của ban giám đốc công ty.
21

Hình 2.15. Trang fanpage của thƣơng hiệu Sợi Chỉ Vàng

(Nguồn: Nội bộ công ty TNHH NetGroup)

Về mạng xã hội facebook, Công ty đang đầu tư vào phát triển các fanpage Sợi Chỉ
Vàng với một fanpage chính là fanpage Sợi Chỉ Vàng - Soichivang.com nhằm làm
tăng mức độ tương tác với khách hàng, truyển tải thương hiệu rộng rãi hơn và qua đó
cùng với mục tiêu là tăng lượng truy cập của khách hàng đến trang web. Nhân viên
Marketing có nhiệm vụ đăng bài viết tương tác mỗi ngày với nội dung chia sẻ các
thông tin bổ ích nhắm tới đối tượng khách hàng của thương hiệu. Thông qua các bài
biết tương tác, Công ty đưa vào những thông tin xúc tiến các sản phẩm bảo hộ lao
động cũng như đưa ra các đề xuất đến trang web.

Hiện nay, số người dùng facebook tại Việt Nam tính đến cuối thàng 6/2020 là hơn 69
triệu người, vì vậy đây là công cụ vô cùng tiềm năng để có thể dễ dàng và nhanh
chóng tiếp cận được tới nhóm đối tượng khách hàng mục tiêu. Tuy nhiên, ở thời điểm
hiện tại, lượng người theo dõi của trang web Sợi Chỉ Vàng chỉ có 741 người, điều này
cho thấy với công cụ facebook này, doanh nghiệp vẫn chưa hoạt động truyền thông
một cách có hiệu quả.

Về email marketing, do hiện nay email là một công cụ trực tuyến phổ biến hầu như ai
Tài liệu lưu hành nội bộ tại công ty NETGROUP. Không chia sẽ cho bên thứ ba nếu chưa được sự đồng
ý bằng văn bản của ban giám đốc công ty.
22

cũng sử dụng hàng ngày để trao đổi công việc, việc học tập, liên lạc và cả kể việc mua
sắm. Vì thế, Công ty cũng sử dụng phương thức marketing này cho dự án Sợi Chỉ
Vàng với mục đích truyền tải thương hiệu và tương tác hay phát triển mối quan hệ với
khách hàng của mình. Cùng với đó, Công ty sử dụng kênh này để chăm sóc cho khách
hàng bằng cách gửi các mail thông báo các chương trình khuyến mãi, hay thông tin về
các sản phẩm của thương hiệu. Ngoài ra, Công ty còn sử dụng ba phần mềm để hỗ trợ
cho kênh này đó là:

 Phần mềm Automic Email Hunter: đây là phần mềm săn tìm địa chỉ email tự
động, chỉ cần nhập địa chỉ diễn đàn cần tìm email vào thanh địa chỉ của phần mềm, sau
đó phần sẽ tự động quét và cho ra kết quả là các địa chỉ email của cá nhân và tổ chức
từng đăng ký tham gia hoạt động trên diễn đàn đó.

 Phần mềm Email Verifier: là phần mềm chuyên dùng để lọc địa chỉ email. Sau
khi săn tìm địa chỉ email bằng phần mềm Automic Email Hunter, chúng ta sẽ lấy kết
quả đưa vào phần mềm Email Verifier để lọc địa chỉ email còn hoạt động và loại ra
những email đã chết hoặc không còn sử dụng.

 Phần mềm Smart Serial Mail: Đây là phần mềm gửi email tự động. Sau khi đã
lọc địa chỉ email, ta lấy danh sách kết quả email đưa vào phần mềm Smart Seria Mail
để gửi một cách tự động. Công việc của bộ phận marketing là đưa vào những nội dung
đã chuẩn bị và nhấn nút. Bên cạnh đó, bộ phận marketing còn sử dụng phần mềm
Microsoft Outlook để xem phản hồi từ khách hàng, thống kê có email không gửi
được…

Tuy nhiên, Công ty chỉ dựa vào những phần mềm hỗ trợ cũng như việc sử dụng kênh
Email Marketing chỉ như cho có hình thức chứ chưa thật sự chú ý đầu tư vào kênh này.
Cụ thể, Công ty chưa xây dựng được danh sách email của đối tượng khách hàng mục
tiêu của dự án sao cho tối ưu, và cũng chưa thật sự đầu tư cho nội dung của email sao
cho hấp dẫn và thu hút người đọc.

Thời gian gần đây, Công ty còn bắt đầu đầu tư và xây dựng kênh youtube cho thương
hiệu Sợi Chỉ Vàng nhằm tiếp cận với khách hàng trên nhiều kênh hơn. Từ đó, có thể
truyền tải được bức tranh về thương hiệu một cách đầy đủ hơn. Bên cạnh đó, kênh
Tài liệu lưu hành nội bộ tại công ty NETGROUP. Không chia sẽ cho bên thứ ba nếu chưa được sự đồng
ý bằng văn bản của ban giám đốc công ty.
23

youtube cũng đóng vai trò hướng khách hàng đến trang web của thương hiệu.

Hình 2.16. Hình ảnh kênh youtube chính của thƣơng hiệu Sợi Chỉ Vàng

(Nguồn: Nội bộ công ty TNHH NetGroup)

Tuy nhiên, với mức độ phổ biến của mạng xã hội youtube hiện nay, số lượng người
theo dõi kênh của Công ty chỉ có 138. Và những video có nhiều lượt xem nhất cũng
chỉ vài trăm, tập trung vào những cách phối đồ là chủ yếu. Điều này cho thấy hoạt
động truyền thông trên kênh này này vẫn chưa có hiệu quả, cần phải liên tục cập nhật
những xu hướng trời trang mới, nội dung hấp dẫn, có sự đầu tư chỉnh chu để thu hút
người xem hơn. Vì đây cũng chính là một trong những mạng xã hội nhiều người dùng
nhất hiện nay, tiềm năng phát triển là rất lớn.

Cuối cùng là về blog, Công ty cũng đầu tư vào kênh này qua các bài blog chuẩn SEO,
nội dung blog chứa những thông tin bổ ích đối với đối tượng khách hàng và đóng vai
trò xúc tiến cho thương hiệu.
Tài liệu lưu hành nội bộ tại công ty NETGROUP. Không chia sẽ cho bên thứ ba nếu chưa được sự đồng
ý bằng văn bản của ban giám đốc công ty.
24

Hình 2.17. Hình ảnh các bài viết blog của thƣơng hiệu Sợi Chỉ Vàng

(Nguồn: Nội bộ công ty TNHH NetGroup)

2.1.3. Nhận xét và đánh giá thực trạng

Đối với dự án Sợi Chỉ Vàng, Công ty đã và đang sử dụng phối hợp nhiều công cụ
Online Marketing khác nhau. Điều này sẽ giúp việc truyền thông, quảng bá thương
hiệu Sợi Chỉ Vàng được đẩy mạnh hơn, và giúp cho việc tiếp cận tới nhiều đối tượng
khách hàng hơn.

Trong các kênh Marketing Online mà Công ty sử dụng, Công ty chủ yếu tập trung đầu
tư vào trang web và hoạt động SEO. Mỗi ngày có tới hơn trăm backlink được tạo ra
nhằm tăng lượng truy cập của khách hàng đến trang web. Trang web cũng được thiết
kế theo phong cách đơn giản, thân thiện góp phần tạo sự tin tưởng nơi khách hàng.
Ngoài ra thì Công ty cũng bắt đầu đầu tư nhiều vào các hoạt động như email
marketing, blog, fanpage,.. nhằm tạo tương tác với khách hàng.

Tuy nhiên, có thể nhận định một điều, việc triển khai hoạt động truyền thông trên các
công cụ Marketing Online chưa được phối hợp với nhau một cách hiệu quả và chưa
được thật sự đầu tư cao. Công ty chưa có chiến lược bài bản và chưa tập trung được
Tài liệu lưu hành nội bộ tại công ty NETGROUP. Không chia sẽ cho bên thứ ba nếu chưa được sự đồng
ý bằng văn bản của ban giám đốc công ty.
25

nguồn lực mạnh vào các hoạt động này.

2.2. Giới thiệu vấn đề nghiên cứu:

2.2.1. Lý do nghiên cứu

Hiện nay, khi mà thời đại công nghệ thông tin ngày càng phát triển, nó thâm nhập vào
từng lĩnh vực trong đời sống của con người, trở thành một phần không thể thiếu trong
cuộc sống của họ. Họ có thể ngồi một chỗ mà vẫn có thể làm được rất nhiều việc chỉ
bằng một chiếc smartphone, hay một chiếc laptop, như: đọc sách, xem phim, trò
chuyện với bạn bè, coi tin tức, mua sắm, đặt vé,… Từ đó, họ dần sinh ra tâm lý lười
biếng, lười ra đường mà suốt ngày chỉ ôm chiếc smartphone, thiết bị thông minh của
chính họ. Vậy nên, ở thời đại công nghệ thông tin này, việc mua sắm hàng hóa truyền
thống lại trở thành mua sắm online, việc marketing truyền thống cũng từ đó mà dần
mất đi hiệu quả, nhường chỗ cho các công cụ Marketing Online như: các mạng xã hội,
email, website,… lên ngôi, mới có thể tiếp cận được những tệp khách hàng này.

Và Công ty TNHH NetGroup ra đời dựa trên nền tảng công nghệ thông tin với lĩnh
vực hoạt động là phần mềm, thương mại điện tử; đồng thời triển khai các giải pháp
công nghệ thông tin cho nhiều tổ chức thuộc các ngành nghề kinh doanh khác nhau.
Và Sợi Chỉ Vàng là một trong những dự án thuộc lĩnh vực thương mại điện tử của
NetGroup với sứ mệnh thực hiện ứng dụng công nghệ trong ngành may mặc từ khâu
thiết kế, sản xuất đến phân phối để góp phần làm cho hình ảnh khách hàng trở nên đẹp
và chuyên nghiệp hơn.

Để thương hiệu Sợi Chỉ Vàng có thể hoạt động tốt trên nền tảng thương mại điện tử
của Công ty, các công cụ Marketing Online là môt phần không thể thiếu để giúp đưa
thương hiệu tới gần hơn với người tiêu dùng, ngoài ra nó còn cung cấp những thông
tin vô cùng hữu ích, giá trị cho doanh nghiệp. Hiện nay, Công ty cũng đã và đang đầu
tư nhiều hơn vào các công cụ Marketing Online, có thể kể đến như: SEO, facebook,
youtube, thiết kế website,… Và ở thời đại công nghệ thông tin này, Công ty nhận thấy
điều này có tác động vô cùng lớn đối với sự thành công của dự án, vì vậy, việc đánh
giá hiệu quả hoạt động truyền thông mà các công cụ Marketing Online này mang lại là
điều vô cùng cần thiết. Để từ những dữ liệu phân tích được đưa ra những phương
Tài liệu lưu hành nội bộ tại công ty NETGROUP. Không chia sẽ cho bên thứ ba nếu chưa được sự đồng
ý bằng văn bản của ban giám đốc công ty.
26

hướng, giải pháp nhằm cải thiện cũng như phát huy tính hiệu quả truyền thông trên các
phương tiện này. Và đây cũng chính là lý do em thực hiện đề tài này với mục đích
giúp Công ty đánh giá tình hình hoạt động truyền thông trên các công cụ Marketing
Online đối với thương hiệu Sợi Chỉ Vàng của Công ty và qua đó đề xuất các phương
án giúp cải thiện các hoạt động này.

2.2.2. Mục tiêu nghiên cứu

 Mục tiêu thứ nhất là đánh giá được hiệu quả hoạt động truyền thông của các
công cụ Marketing Online cho thương hiệu Sợi Chỉ Vàng của Công ty TNHH
NetGroup.

 Mục tiêu thứ hai là từ những đánh giá, phân tích về tình hình hoạt động mà đưa
ra được những phương pháp, cách thức nhằm cải thiện hiệu quả của các hoạt động này.

2.2.3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

2.2.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Hoạt động truyền thông của các công cụ Marketing Online cho thương hiệu Sợi Chỉ
Vàng của Công ty TNHH NetGroup.

2.2.3.2. Phạm vi nghiên cứu

 Không gian nghiên cứu: tiến hành nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh vì đây là một trong những thị trường tiềm năng đối với Công ty với số lượng
khách hàng lớn.

 Thời gian nghiên cứu: 20/09/2020 – 30/09/2020

2.2.4. Quy trình nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.4.1. Quy trình nghiên cứu


Tài liệu lưu hành nội bộ tại công ty NETGROUP. Không chia sẽ cho bên thứ ba nếu chưa được sự đồng
ý bằng văn bản của ban giám đốc công ty.
27

Hình 2.18. Sơ đồ quy trình nghiên cứu

(Nguồn: kết quả nghiên cứu tại bàn)

Mô tả quy trình nghiên cứu

Bước 1: Xác định vấn đề nghiên cứu

Vấn đề nghiên cứu đó là hoạt động truyền thông của các công cụ Marketing Online
cho dự án Sợi Chỉ Vàng, là một dự án đang được phát triển bởi Công ty TNHH
NetGroup.

Bước 2: Cơ sở lý thuyết

Tìm hiểu những thông tin, tài liệu về Marketing Online cụ thể là về định nghĩa, chức
năng, những công cụ Marketing Online,… từ đó hình thành nên cơ sở lý thuyết về
Marketing Online để làm nền tảng cho quá trình nghiên cứu. Ngoài ra, còn tham khảo
thêm thông tin nội bộ Công ty TNHH NetGroup

Bước 3: Tiến hành phỏng vấn định tính


Tài liệu lưu hành nội bộ tại công ty NETGROUP. Không chia sẽ cho bên thứ ba nếu chưa được sự đồng
ý bằng văn bản của ban giám đốc công ty.
28

Nghiên cứu định tính với mục đích khám phá những thông tin về hoạt động Marketing
Online của doanh nghiệp từ đó sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng bảng câu hỏi
nghiên cứu định lượng. Đối tượng nghiên cứu ở đây gồm một đối tượng đó là nhân
viên thuộc Công ty TNHH NetGroup.

Bước 4: Xây dựng bảng câu hỏi

Từ kết quả nghiên cứu định tính và thông tin thứ cấp thu thập được tiến hành xây dựng
bảng câu hỏi định lượng.

Bước 5: Khảo sát định lượng

Lựa chọn đối tượng nghiên cứu, xác định mẫu nghiên cứu phù hợp sau đó tiến hành
khảo sát online.

Bước 6: Phân tích và đánh giá dữ liệu thu thập được

Phân tích thống kê kết quả thu thập được từ khảo sát định lượng.

Dựa vào thông tin thu thập được từ kết quả nghiên cứu cũng như những thông tin từ
việc thu thập dữ liệu thứ cấp đưa ra được các nhận xét.

Bước 7: Đưa ra kết luận và đề xuất

Từ kết quả phân tích và đánh giá, đưa ra kết luận và đề xuất cho Công ty

2.2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

Nghiên cứu tại bàn :

 Thu thập các thông tin liên quan đến mô hình, lý thuyết về Marketing Online,
các báo cáo, tài liệu nội bộ của Công ty phục vụ cho đề tài, giáo trình, tạp chí khoa
học,… nhằm hình thành nên cơ sở lý thuyết về Marketing Online để làm nền tảng cho
quá trình nghiên cứu.

Nghiên cứu định tính:

 Nghiên cứu định tính với mục đích khám phá những thông tin về hoạt động
truyền thông Marketing Online của doanh nghiệp từ đó sử dụng kết quả nghiên cứu để
xây dựng bảng câu hỏi nghiên cứu định lượng.
Tài liệu lưu hành nội bộ tại công ty NETGROUP. Không chia sẽ cho bên thứ ba nếu chưa được sự đồng
ý bằng văn bản của ban giám đốc công ty.
29

 Đối tượng nghiên cứu gồm có: Một nhân viên trong Công ty phụ trách công
việc ở mảng Marketing Online. Lý do chọn đối tượng này là vì họ có thể cho tác giả
một cái nhìn thực tế về hoạt động truyền thông Marketing Online của Công ty và cung
cấp những thông tin cần thiết cho nghiên cứu.

 Số lượng: một người

 Hình thức nghiên cứu là phỏng vấn trực tiếp.

Nghiên cứu định lượng:

 Nghiên cứu định lượng là phương pháp nghiên cứu chính của đề tài nhằm để có
được những đánh giá và những ý kiến tiêu biểu và khả thi.

 Đối tượng nghiên cứu là những đối tượng khách hàng của doanh nghiệp có độ
tuổi từ 18 đến 35 tuổi có sử dụng Internet. Lý do chọn nhóm đối tượng này là vì nhóm
đối tượng này vừa là đối tượng khách hàng tiềm năng của Công ty vừa là nhóm đối
tượng thường xuyên tiếp xúc với Internet vì vậy mà đây là nhóm khách hàng mục tiêu
mà hoạt động Marketing Online trực tiếp nhắm tới.

 Xác định cở mẫu: sử dụng công thức n=N/(1+N*e^2) trong đó N= 2500 là tổng
thể lượng khách hàng hiện có của doanh nghiệp, độ tin cậy lấy 95%, e là sai số tiêu
chuẩn cho phép e=+-7%. Từ đó suy ra cở mẫu cở tối thiểu n=189 vì vậy số lượng khảo
xác hai trăm người là phù hợp.

 Hình thức nghiên cứu: nghiên cứu bằng hình thức khảo sát online.

2.2.5. Hạn chế của nghiên cứu

Số lượng mẫu khảo sát nhỏ do đó kết quả khảo sát không thể đại diện hết thực tế thị
trường. Khảo sát nghiên cứu dựa trên sử dụng phương thức khảo sát online do đó
không thể quan sát được thái độ cũng như tính trung thực của người tham gia khảo sát.

2.3. Phân tích kết quả nghiên cứu:

Một khi các hoạt động được triển khai và ngân sách được đầu tư vào, việc quan trọng
tiếp theo cần làm là đánh giá liệu Công ty đã triển khai và sử dụng nguồn lực hiệu quả
hay không. Đây là bước quan trọng để xem xét đến những khía cạnh về ưu điểm,
Tài liệu lưu hành nội bộ tại công ty NETGROUP. Không chia sẽ cho bên thứ ba nếu chưa được sự đồng
ý bằng văn bản của ban giám đốc công ty.
30

nhược điểm, cũng như tìm kiếm được các nguyên nhân dẫn đến kết quả xấu hay nhận
ra cơ hội để phát huy. Và, để đánh giá hiệu quả hoạt động truyền thông của công cụ
Marketing Online, em đã sử dụng các tiêu chí đánh giá như mức độ nhận biết thương
hiệu, mức độ kết nối với thương hiệu, mức độ tin tưởng vào thương hiệu và cuối cùng
là khả năng tạo ra sức mua để làm cơ sở đánh giá.

2.3.1. Kết quả nghiên cứu định tính

Sau khi tiến hành phỏng vấn và phân tích, tác giả có được kết quả nghiên cứu định tính
như sau:

Để tối đa hóa hiệu quả hoạt động truyền thông trên các kênh Marketing Online, doanh
nghiệp đã và đang sử dụng kết hợp nhiều kênh Marketing Online khác nhau như kênh
trang web, mạng xã hội như facebook, Email marketing, các trang web rao vặt, blog.
Trong đó, “trang web là kênh quan trọng nhất được sử dụng làm kênh chính, còn
những kênh còn lại ngoài chức năng duy trì sự kết nối với khách hàng thì còn chủ yếu
hỗ trợ cho trang web trong việc hướng khách hàng truy cập đến với trang web chính
của Công ty”, nhân viên A cho biết. Vì vậy, trang web chính là cầu nối chính và quan
trọng giữa Công ty và khách hàng và là kênh marketing góp phần lớn trong việc mang
lại các kết quả kinh doanh cho Công ty.

Sau khi đặt mục tiêu, lên kế hoạch và tiến hành triển khai thực hiện thì bước cuối cùng
và cũng là bước quan trọng đó là đánh giá hiệu quả của hoạt động. Để thực hiện việc
đánh giá, “Công ty thường sử dụng công cụ đánh giá google analytics để đánh giá các
tiêu chí như số lượt truy cập, tỉ lệ người truy cập mới, tỷ lệ quay lại của người truy cập
cũ, các nguồn truy cập vào trang web, tỷ lệ thoát trang… Ngoài ra Công ty còn đánh
giá qua thị phần, mức độ nhận biết thương hiệu, doanh số.”, nhân viên A cho biết. Vậy
để đánh giá được hiệu quả hoạt động truyền thông của các công cụ Marketing Online
một cách toàn diện, ngoài việc đánh giá qua các chỉ số đánh giá từ những công cụ đo
lường thì còn đánh giá qua những thành phần khác như thị phần, mức độ nhận biết
thương hiệu, doanh số… Để thực hiện việc đánh giá được sâu hơn thì ta cần xem xét
đến những yếu tố tạo nên chúng. Theo như nhân viên A, “ những yếu tố đóng góp vào
thị phần cũng như mức độ nhận biết thương hiệu chủ yếu chính là hoạt động truyền
Tài liệu lưu hành nội bộ tại công ty NETGROUP. Không chia sẽ cho bên thứ ba nếu chưa được sự đồng
ý bằng văn bản của ban giám đốc công ty.
31

thông của các kênh Marketing Online như fanpage, blog,.. và hoạt động SEO với
nhiệm vụ hàng đầu đó là gia tăng mức độ nhận biết thương hiệu và tăng lưu lượng truy
cập đến trang web. Bên cạnh đó, thị phần và mức độ nhận biết thương hiệu lại là hai
trong những yếu tố ảnh hưởng đến doanh số tuy nhiên những yếu tố khác thuộc trang
web, fanpage như thông tin sản phẩm, hình ảnh sản phẩm và cách phản hồi với khách
hàng cũng là những yếu tố góp gần đến thúc đẩy doanh số.

2.3.2. Kết quả nghiên cứu định lƣợng

Từ lý thuyết đã tham khảo trong tài liệu liên quan cùng với kết quả nghiên cứu định
tính ở trên, em đã dùng chúng để làm cơ sở xây dựng nên bảng câu hỏi định lượng
(xem thêm chi tiết ở phần phụ lục). Từ đó em tiến hành khảo sát online, thu thập kết
quả khảo sát và tiến hành phân tích. Sau đây là những phân tích cũng như phát hiện
của em:

Thông qua khảo sát, bước đầu tiên em sẽ bắt đầu bằng một câu hỏi gạn lọc để lấy đủ
số lượng 200 bảng kết quả mà người trả lời khảo sát chắc chắn biết tới trang web của
Sợi Chỉ Vàng, từ đó kết quả thu được cũng chính xác hơn. Và kết quả thu được là
khoảng 91,75% tương ứng với 200 người trong tổng số 218 người trả lời khảo sát có
biết tới trang web. Và dưới đây, em sẽ dùng kết quả khảo sát của 200 người đạt yêu
cầu để tiếp tục phân tích.

Biểu đồ 2.1. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ số ngƣời biết đến trang web của Sợi Chỉ Vàng
(Q1.1)
Tài liệu lưu hành nội bộ tại công ty NETGROUP. Không chia sẽ cho bên thứ ba nếu chưa được sự đồng
ý bằng văn bản của ban giám đốc công ty.
32


8,26%
[PERCENTAGE Không
]

(Nguồn: kết quả nghiên cứu)

Biểu đồ 2.2. Biểu đồ thể hiện mức độ nhận biết tới trang web của Sợi Chỉ Vàng
(Q2.1)

100 94
90
80 73
70
58
60
50
40
30
20 15
10
10
0
Mạng xã hội Trang tin rao vặt Khi sử dụng công cụ Người quen giới Blog
facebook tìm kiếm thiệu

(Nguồn: kết quả nghiên cứu)

Đầu tiên, kết quả khảo sát cho thấy có 47% trong tổng số người được khảo sát tương
Tài liệu lưu hành nội bộ tại công ty NETGROUP. Không chia sẽ cho bên thứ ba nếu chưa được sự đồng
ý bằng văn bản của ban giám đốc công ty.
33

ứng với chín mươi tư người trả lời rằng đã biết tới trang web của Sợi Chỉ Vàng thông
qua quá trình sử dụng công cụ tìm kiếm. Tiếp theo đó, số người nhận biết được trang
web của Công ty thông qua mạng xã hội facebook và thông qua các trang tin rao vặt
chiếm tỷ lệ lần lượt là 36,5% và 29%. Điều này cho thấy hoạt động SEO đã mang lại
hiệu quả truyền thông cao nhất trong các công cụ Marketing Online, tuy nhiên cùng
với các công cụ khác thì tất cả chỉ đều đóng góp không quá nửa trong việc tăng độ
nhận biết trang web tới người dùng. Đối với SEO, các trang rao vặt thì nguyên nhân
của việc này có thể là do còn sai sót đối với các bài viết khi đăng lên như: lựa chọn từ
khóa không phổ biến, sai url, viết bài chưa đạt chuẩn SEO, hay từ ngữ được dùng chưa
hay, kém thu hút,… dẫn đến việc bài viết ở vị trí quá thấp trên hiển thị kết quả tìm
kiếm và khách hàng không thể kéo tới để xem, hay có thể lên được vị trí cao nhưng
ngôn từ lại không đủ hấp dẫn để khiến họ click vào trang web. Đối với mạng xã hội
facebook, nguyên nhân dẫn đến hiệu quả hoạt động truyền thông kém trên kênh này có
thể là do các bài viết đăng lên trên fanpage đa phần là các bài giới thiệu về sản phẩm
mới, thông tin liên hệ, quy trình đặt hàng, và ít hoặc không có các bài viết với nội dung
hài hước, thú vị để tăng tương tác đối với khách hàng. Từ đó khiến cho lượng truy cập,
theo dõi fanpage không cao, tiếp cận được rất ít tới nhóm đối tượng khách hàng mục
tiêu, nên qua đó đã làm giảm lượng người dùng biết tới trang web đi. Nói chung, tuy
những tỷ lệ này không quá cao và đồng đều, nhưng đủ để tin rằng các công cụ
Marketing Online này đang dần bắt đầu mang lại hiệu quả, chỉ cần tìm ra lỗi sai, thiếu
sót và dần cải thiện được thì các công cụ này sẽ chứng minh được giá trị thật sự của
chúng.

Biểu đồ 2.3. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ đóng góp của các kênh đến lƣợng truy cập vào

90%
79%
80% 75%

70%

60%
50%
50%

40%

30%
21%
20%

10% 7%

0%
Truy cập trực tiếp Mạng xã hội Sử dụng công cụ tìm Trang tin rao vặt Blog
vào trang web facebook kiếm
Tài liệu lưu hành nội bộ tại công ty NETGROUP. Không chia sẽ cho bên thứ ba nếu chưa được sự đồng
ý bằng văn bản của ban giám đốc công ty.
34

trang web (Q2.2)

(Nguồn: kết quả nghiên cứu)

Kết quả khảo sát cho thấy 79% tương ứng với một trăm năm mươi tám người được
khảo sát trong tổng số hai trăm người trả lời là đã từng truy cập trực tiếp vào trang
web, theo sau đó là 75% người trả lời là đã từng truy cập khi sử dụng công cụ tìm
kiếm. Việc sử dụng mạng xã hội facebook cũng như truy cập từ trang rao vặt chiếm tỷ
lệ lần lượt là 50% và 21%. Có thể nói, việc số lượng người truy cập trực tiếp lớn như
vậy thật sự chứng tỏ rằng thương hiệu là điểm truy cập có trong tâm trí khách hàng,
điều này cho thấy rằng hoạt động truyền thông có hiệu quả trong việc khiến người
dùng nhớ và quay trở lại trang web. Và cũng một phần tới từ sản phẩm, dịch vụ khách
hàng tốt khiến họ hài lòng và quay trở lại. Tuy nhiên, điều này thiên về nội tại của
doanh nghiệp hơn. Số lượng người truy cập từ công cụ tìm kiếm cũng rất cao, điều này
có thể đoán được vì câu hỏi bên trên đã có tới 47%, cao nhất so với các công cụ khác
khi tổng kết số người biết tới trang web của Công ty nhờ vào công cụ tìm kiếm. Tỷ lệ
đóng góp lượng truy cập vào trang web từ trang mạng xã hội facebook cũng khá đáng
kể. Điều này cho thấy rằng hoạt động truyền thông trên các công cụ Marketing Online
kết hợp với nhau đã giúp tiếp cận tới nhiều người dùng hơn, khiến cho lượng truy cập
từ các kênh khác nhau vào trang web đều tăng lên đáng kể và đóng góp phần lớn vào
doanh thu của Công ty. Tuy nhiên, chúng ta vẫn thấy các trang tin rao vặt đóng góp tỷ
lệ truy cập vẫn khá thấp, nguyên do có thể là Công ty vẫn chưa đầu tư quá nhiều vào
kênh này, chỉ đăng trên những trang miễn phí là chủ yếu nên khó tránh tình trạng nội
dung, hình ảnh, bố cục chưa đủ hấp dẫn, chưa thu hút được khách hàng để họ click vào
đường link của trang web.
Tài liệu lưu hành nội bộ tại công ty NETGROUP. Không chia sẽ cho bên thứ ba nếu chưa được sự đồng
ý bằng văn bản của ban giám đốc công ty.
35

Biểu đồ 2.4. Biểu đồ thể hiện mức độ tin tƣởng của khách hàng đối với trang web
(Q2.3)

21%

Hoàn toàn không tin tưởng


0,50%
Không tin tưởng
49% 4,50%
Trung dung
Tin tưởng
Hoàn toàn tin tưởng

25%

(Nguồn: kết quả nghiên cứu)

Kết quả khảo sát cho thấy, mức độ tin tưởng của đáp viên vào trang web là vô cùng
tốt, với 49% trên tổng số đáp viên trả lời là tin tưởng và 21% trả lời rằng họ hoàn toàn
tin tưởng. Điều này chứng tỏ rằng trang web đang ngày càng chiếm được sự tin tưởng
từ người dùng. Bên cạnh đó, vẫn còn 25% đáp viên lựa chọn đáp án là trung dung.
Điều này là vô cùng bình thường khi ngày nay, mọi thứ hàng hóa đều có trên mạng, và
họ không thể tin tưởng được chất lượng của nó khi chưa qua sử dụng nên vẫn còn
phân vân cho việc nên đặt lòng tin của họ ở đâu.

Biểu đồ 2.5. Biểu đồ thể hiện sự ảnh hƣởng của các yếu tố của trang web đến sự

90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
Trang chủ Giới thiệu Thông tin liên Các chỉ dẫn Cách trình bày Màu sắc Hình ảnh
lạc trong trang nội dung
web

Hoàn toàn không ảnh hưởng Không ảnh hưởng Trung dung
Ảnh hưởng Hoàn toàn ảnh hưởng
Tài liệu lưu hành nội bộ tại công ty NETGROUP. Không chia sẽ cho bên thứ ba nếu chưa được sự đồng
ý bằng văn bản của ban giám đốc công ty.
36

tin tƣởng của khách hàng vào trang web (Q2.4)

(Nguồn: kết quả nghiên cứu)

Xét đến mức độ ảnh hưởng của những yếu tố tới sự tin tưởng của người dùng đối với
trang web, có thể thấy rằng phần giới thiệu, thông tin liên hệ, cách trình bày nội dung
và đặc biệt là phần hình ảnh chiếm tỷ lệ rất cao lần lượt là 58%, 59%, 61% và 66,5%
trong tổng số đáp viên lựa chọn đáp án là ảnh hưởng và hoàn toàn ảnh hưởng với mỗi
yếu tố được xét. Điều này có thể giải thích được bởi phần giới thiệu về thương hiệu,
thông tin liên hệ rất rõ ràng, được chăm chút về nội dung, đồng thời cũng ở vị trí dễ
tìm kiếm nên từ đó rất dễ mang lại cảm giác tin tưởng của người dùng đối với trang
web. Bên cạnh đó, cách trình bày nội dung, hình ảnh cũng được sắp xếp bố cục một
cách rõ ràng, được đầu tư về nội dung, kèm theo đó là hình ảnh chân thực cũng khiến
người dùng dễ dàng đặt niềm tin vào trang web hơn. Từ đó cũng giúp đạt được hiệu
quả truyền thông cao hơn.

Tuy nhiên, vẫn còn một vài yếu tố đáng lưu ý như trang chủ, các chỉ dẫn trong trang
web, thậm chí là màu sắc còn chưa đủ để nhận được sự tin tưởng tới từ người dùng. Có
thể là do trang web thiết kế còn đơn giản, màu sắc còn hơi đơn điệu khiến cho người
dùng không để ý tới và cho rằng trang web không được đầu tư, không đáng tin và từ
đó đánh mất đi sự tin tưởng tới từ họ.

Biểu đồ 2.6. Biểu đồ thể hiện tần suất truy cập trang web (Q2.5)

39% Hiếm khi

Thỉnh thoảng
55% Thường xuyên

6%

(Nguồn: kết quả nghiên cứu)

Xét đến mức độ kết nối của khách hàng với thương hiệu có thể xét đến các yếu tố như
Tài liệu lưu hành nội bộ tại công ty NETGROUP. Không chia sẽ cho bên thứ ba nếu chưa được sự đồng
ý bằng văn bản của ban giám đốc công ty.
37

tần suất truy cập vào trang web, tần suất mở mail, tần suất like share bài viết của
fanpage. Có thể thấy qua kết quả khảo sát ở trên, tần suất người dùng truy cập vào
trang web biểu hiện rất tốt với 39% trong tổng số đáp viên lựa chọn đáp án là thường
xuyên, kế đến là 55% số đáp án lựa chọn là thỉnh thoảng. Đây được coi là tín hiệu vô
cùng tốt để cho thấy rằng các hoạt động truyền thông trên các kênh Marketing Online
có hiệu quả trong việc thu hút người dùng quay trở lại, tăng mức độ kết nối với khách
hàng.

Biểu đồ 2.7. Biểu đồ thể hiện tần suất mở email của thƣơng hiệu Sợi Chỉ Vàng

9%

Hiếm khi

Thỉnh thoảng
51% Thường xuyên
40%

(Q2.6)

(Nguồn: kết quả nghiên cứu)

Một bên khác thì kết quả cho thấy không quá khả quan khi tần suất mở mail của Sợi
Chỉ Vàng là rất thấp khi có tới 91% đáp viên lựa chọn câu trả lời là thỉnh thoảng và
hiếm khi cho câu hỏi này. Nguyên nhân của điều này có thể là do Công ty vẫn chưa
tập trung đầu tư vào kênh truyền thông này, dẫn đến email gửi đi không tiếp cận được
tới đúng tệp khách hàng mục tiêu của Công ty, dẫn tới việc họ không màng tới những
email này và cho nó vào thư rác. Hoặc cũng có thể do không được đầu tư nên nội dung
của mail không đủ hấp dẫn, nên trong trường hợp họ đã mở mail và không thấy gì có
thể thu hút họ, dẫn tới họ sẽ không mở thư ra xem vào những lần sau.
Tài liệu lưu hành nội bộ tại công ty NETGROUP. Không chia sẽ cho bên thứ ba nếu chưa được sự đồng
ý bằng văn bản của ban giám đốc công ty.
38

Biểu đồ 2.8. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ chấp nhận like, share bài viết của fanpage

15% 0%

Hiếm khi

Thỉnh thoảng

Thường xuyên

85%

(Q2.7)

(Nguồn: kết quả nghiên cứu)

Và cuối cùng là tỷ lệ tương tác, tần suất like, share bài viết trên fanpage Sợi Chỉ Vàng,
vô cùng thấp khi số đáp viên lựa chọn hiếm khi với tỷ lệ lên tới 85%. Mặc dù tỷ lệ
đóng góp lượng truy cập vào website của Sợi Chỉ Vàng thông qua facebook lên tới
50% cho thấy họ có quan tâm tới nội dung của các bài viết. Nhưng có thể là do nội
dung vẫn chưa đủ cuốn hút, khiến họ thích thú tới mức bấm like hoặc share cho các
bài viết này. Cụ thể là đa phần các bài viết chỉ là các bài giới thiệu về sản phẩm, mà
không có các bài viết để tương tác với người theo dõi.

Ngày nay, có thể thấy email marketing và mạng xã hội facebook là công cụ vô cùng
tiềm năng để tiếp cận tới khách hàng trong thời đại công nghệ thông tin, tuy nhiên vì
vẫn chưa được tập trung đầu tư nên nó vẫn chưa thật sự mang lại hiệu quả cao. Thế
nên, Công ty cũng cần xem xét tới những quyết định đầu tư này để phát triển mạnh mẽ
hơn trong tương lai.
Tài liệu lưu hành nội bộ tại công ty NETGROUP. Không chia sẽ cho bên thứ ba nếu chưa được sự đồng
ý bằng văn bản của ban giám đốc công ty.
39

Biểu đồ 2.9. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ chấp nhận mua sản phẩm của Sợi Chỉ Vàng

10%

Không

90%

(Nguồn: kết quả nghiên cứu)

Về tiêu chí đánh giá cuối cùng và cũng là quan trọng nhất đó chính là đánh giá mức độ
tạo ra sức mua của các hoạt động truyền thông trên các kênh Marketing Online, theo
kết quả khảo sát cho thấy thì phần lớn đáp viên trả lời rằng họ sẽ mua và sẽ tiếp tục
mua sản phẩm của Sợi Chỉ Vàng trong tương lai với con số lên đến hơn 90% trong
tổng số đáp viên. Điều này chứng tỏ hoạt động truyền thông Marketing Online của
Công ty thật sự mang lại hiệu quả trong việc tạo ra sức mua. Điều này thực sự quan
trọng vì tạo ra doanh thu là mục đích cuối cùng của Công ty khi đầu tư vào các hoạt
động Marketing Online, và kết quả thu được cho thấy tín hiệu vô cùng tích cực thể
hiện rõ ràng được mục tiêu cuối cùng của Công ty đã và đang dần đạt được.

Biểu đồ 2.10. Biểu đồ thể hiện mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố trên trang web đến

100
80
60
40
20
0
Thông tin liên lạc Truyền tải được Giải đáp những Những thông tin về Hình ảnh của sản Quy trình mua
chính xác, dễ dàng giá trị mà khách thắc mắc của sản phẩm là cần phẩm rõ ràng, chi hàng đơn giản,
tìm thấy hàng cần và khác khách hàng một thiết, hữu ích và tiết và thu hút nhanh chóng
biệt so với các cách nhanh hấp dẫn
đối thủ chóng

Hoàn toàn không ảnh hưởng Không ảnh hưởng


Trung dung Ảnh hưởng
Hoàn toàn ảnh hưởng
Tài liệu lưu hành nội bộ tại công ty NETGROUP. Không chia sẽ cho bên thứ ba nếu chưa được sự đồng
ý bằng văn bản của ban giám đốc công ty.
40

quyết định mua hàng của khách hàng

(Nguồn: kết quả nghiên cứu)

Và để tìm hiểu hơn về nguyên nhân dẫn đến khả năng tạo ra sức mua của khách hàng
và nó tới từ đâu thì chúng ta sẽ tiếp tục xem xét tới các yếu tố ảnh hưởng tới việc ra
quyết định mua của khách hàng ở câu hỏi ngay dưới đây.

Theo kết quả khảo sát, ta thấy yếu tố ảnh hưởng lớn nhất tới quyết định mua của khách
hàng đó chính là những thông tin về sản phẩm là cần thiết, hữu ích và hấp dẫn được
người dùng chiếm 75% trong tổng số đáp viên với lựa chọn là ảnh hưởng và hoàn toàn
ảnh hưởng. Đây là tín hiệu tốt cho thấy hoạt động đang mang lại hiệu quả, nội dung
được đầu tư cung cấp đầy đủ thông tin và đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Vì khi
muốn mua một sản phẩm, khách hàng sẽ ưu tiên nhìn vào nội dung cung cấp các thông
tin về sản phẩm xem nó có đáp ứng yêu cầu của họ hay không, có phải sản phẩm họ
cần hay không. Nếu không đúng như mong muốn của họ thì hiển nhiên họ sẽ rời đi,
vậy nên đây cũng chính là cơ sở quan trọng nhất để quyết định họ sẽ mua hay không.
Kết quả này đang ủng hộ rất nhiều cho sự phát triển của thương hiệu. Tiếp theo là yếu
tố truyền tải được giá trị mà khách hàng cần và khác biệt so với đối thủ chiếm tỷ lệ
71% trong tổng số đáp viên với đáp án ảnh hưởng và hoàn toàn ảnh hưởng, điều này
cho thấy các thông tin, nội dung mà trang web Sợi Chỉ Vàng truyền tải tới khách hàng
đã hoạt động hiệu quả, tạo được sự khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh nên đã thu
hút được họ, dẫn họ tới quyết định mua hàng cuối cùng. Hai yếu tố tiếp theo với mức
độ ảnh hưởng cũng khá cao đó chính là quy trình mua hàng đơn giản, nhanh chóng và
hình ảnh của sản phẩm rõ ràng, chi tiết và thu hút với tỷ lệ lần lượt là 60,5% và 56,5%
trong tổng số đáp viên lựa chọn đáp án ảnh hưởng và hoàn toàn ảnh hưởng. Vậy nên,
với kết quả này ta thấy nó đã hoạt động tương đối hiệu quả và cần phát huy hơn nữa.
Yếu tố thông tin liên lạc chính xác, dễ dàng tìm thấy chiếm tỷ lệ cao lên tới 59% trong
việc ảnh hưởng tới sự tin tưởng của người dùng đối với trang web, nhưng lại chiếm tỷ
lệ rất thấp chỉ chiếm 27,5% trong vùng đáp án ảnh hưởng và hoàn toàn ảnh hưởng tới
việc ra quyết định mua của khách hàng. Và cuối cùng là yếu tố giải đáp những thắc
mắc của khách hàng một cách nhanh chóng chỉ chiếm 23,5% vùng đáp án ảnh hưởng
và hoàn toàn ảnh hưởng tới việc ra quyết định mua của khách hàng. Điều này có thể là
Tài liệu lưu hành nội bộ tại công ty NETGROUP. Không chia sẽ cho bên thứ ba nếu chưa được sự đồng
ý bằng văn bản của ban giám đốc công ty.
41

do việc giải đáp thắc mắc rất tốt rồi, khách hàng cũng cảm thấy hài lòng rồi nhưng do
vẫn còn thiếu đi một yếu tố quyết định nào đó để khách hàng ra quyết định mua như:
lời mời từ nhân viên chưa đủ thu hút, thông tin họ cần vẫn chưa đủ để ra quyết định,
cần đánh giá giữa các thương hiệu khác nhau,…Vì vậy, để hoạt động truyền thông trở
nên tốt hơn để đưa khách hàng tới quyết định mua hàng cuối cùng thì cần phải có sự
đầu tư vào nhiều những yếu tố khác nhau, khi mỗi yếu tố cải thiện đều sẽ tác động lên
ý định mua của người dùng, nhiều thì sẽ khiến họ đưa ra quyết định mua, từ đó mang
lại doanh thu cho Công ty.
2.4. Tóm tắt chƣơng 2
Sau khi tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động truyền thông của các công cụ Marketing
Online của Công ty TNHH NetGroup đối với dự án Sợi Chỉ Vàng thông qua việc thu
thập và nhận xét thông tin có được từ nội bộ Công ty cũng như qua quá trình khảo sát
và phân tích kết quả khảo sát, nhận thấy rằng Công ty đã và đang từng bước xây dựng
nên hình ảnh thương hiệu Sợi Chỉ Vàng đối với khách hàng của mình thông qua nền
tảng Marketing Online. Việc triển khai thực hiện hoạt động truyền thông trên các kênh
Marketing Online đã đạt hiệu quả ở những điểm như lượng truy cập trực tiếp vào trang
web hay mức độ tin tưởng vào trang web,... Nhưng bên cạnh đó, hiệu quả của hoạt
động truyền thông lại thể hiện khá thấp ở những điểm như sự tương tác của khách
hàng với thương hiệu thể hiện qua việc tương tác qua fanpage hay qua email,...
Tài liệu lưu hành nội bộ tại công ty NETGROUP. Không chia sẽ cho bên thứ ba nếu chưa được sự đồng
ý bằng văn bản của ban giám đốc công ty.
42

CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP

3.1. Định hƣớng phát triển của doanh nghiệp trong thời gian tới

Công ty TNHH NetGroup định hướng trong tương lai sẽ xây dựng thương hiệu có chỗ
đứng trên thị trường, trở thành Công ty thương mại điện tử hàng đầu Việt Nam về
cung cấp các sản phẩm đồng phục và các sản phẩm mở rộng khác. Để làm được điều
này, đầu tiên, Công ty định hướng sẽ nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng về
thương hiệu thông qua sản phẩm của mình bằng cách tích cực tìm kiếm những nguồn
hàng chất lượng với giá cả cạnh tranh. Hơn thế, Công ty còn tiến đến việc cam kết sử
dụng nguồn hàng chất lượng từ các nhãn hàng uy tín trong và ngoài nước.

Tiếp theo, để doanh nghiệp có thể đứng vững thì phải luôn củng cố nội lực cũng như
ngoại lực bên ngoài của doanh nghiệp. Đối với các nhà cung cấp của mình, Công ty
TNHH NetGroup luôn hướng đến việc đưa ra những chính sách tốt hơn để duy trì
cũng như phát triển mối quan hệ với các nhà cung cấp. Bên cạnh đó, Công ty còn chú
trọng vào việc phát triển nguồn lực bên trong của Công ty đó chính là đội ngũ nhân
viên đắc lực của Công ty. Công ty TNHH NetGroup không chỉ đầu tư cho nhân viên
bằng các chính sách, chế độ lương thưởng, mà còn hướng đến tạo điều kiện phát triển
nghề nghiệp, cơ hội thăng tiến.

Cuối cùng đó chính là thông qua hoạt động Marketing hướng đến tạo dựng hình ảnh
thương hiệu được biết đến rộng rãi. Công ty định hướng hoàn thiện các kênh
Marketing hiện tại và tạo dựng các kênh Marketing mới trong tương lai. Ngoài ra,
không chỉ dừng lại ở Marketing Online mà Công ty sẽ phát triển phối hợp với
Marketing truyền thống để tạo ra hiệu quả Marketing vượt trội.

3.2. Một số đề xuất về giải pháp gia tăng hiệu quả hoạt động Online Marketing
cho dự án Sợi Chỉ Vàng

Sau khi phân tích kết quả khảo sát, nhận thấy rằng hoạt động truyền thông trên các
công cụ Marketing Online đối với thương hiệu Sợi Chỉ Vàng nhìn chung đã hình thành
được nền tảng khá tốt. Từ việc Công ty sử dụng phối hợp đa dạng các công cụ
Marketing Online khác nhau. Ngoài ra, Công ty cũng đã hiểu được tầm quan trọng của
trang web và đầu tư vào nó như một kênh Marketing chính và sử dụng những kênh
Tài liệu lưu hành nội bộ tại công ty NETGROUP. Không chia sẽ cho bên thứ ba nếu chưa được sự đồng
ý bằng văn bản của ban giám đốc công ty.
43

khác để hỗ trợ cho trang web. Tuy nhiên, vì Công ty đầu tư vào nhiều kênh nhưng ở
mỗi kênh, Công ty chưa có đủ nguồn lực và việc triển khai chưa được đầu tư nâng cao
nên vẫn tồn tại nhiều điểm chưa hiệu quả.

Dựa vào những phát hiện trong khi phân tích kết hợp với kiến thức và khả năng hiện
tại và tài liệu tham khảo, tác giả xin đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả
hoạt động truyền thông cho các kênh Marketing Online như sau:

Về trang web, như đã phân tích, trang web hiện tại đang có lượng truy cập trực tiếp
tương đối khá với 79% trong tổng số người khảo sát đã lựa chọn, tuy nhiên trang web
vẫn còn một vài điểm chưa được tối ưu. Cụ thể, trang chủ và các chỉ dẫn trong trang
web chưa được đánh giá cao trong việc tạo sự tin tưởng ở khách hàng do thiết kế quá
đơn giản. Tuy nhiên, những điểm như phần giới thiệu, thông tin liên lạc, cách trình bày
nội dung cũng như hình ảnh lại tạo nên sự tin tưởng cao. Vì vậy, để làm cho trang web
trở nên hấp dẫn hơn nhưng vẫn giữ được tính logic và dễ dàng sử dụng, hiện tại, tác
giả đề xuất về việc cân nhắc sử dụng truyền thông đa phương tiện, để biến trang web
thành một chiếc tivi sống động, thu hút, hấp dẫn các giác quan của người dùng để
khiến cho họ ấn tượng khi vừa nhìn vào ngay trong những giây đầu tiên. Thay vì
những nội dung, hình ảnh về sản phẩm lướt qua lướt lại trên đầu trang như thông
thường, thì nên thiết kế những banner để truyền tải một nội dung hay thông điệp cụ thể
nào đó, ví dụ như: banner chương trình giảm giá đồng phục học sinh vào thời gian đầu
năm học, giảm giá đồng phục nhà hàng, khách sạn vào thời điểm cuối năm,…và có thể
bổ sung thêm những video ngắn bổ trợ cho nội dung trên banner để tạo hấp dẫn cho
người dùng, để vừa khơi dậy tính tò mò và ở lại trang web lâu hơn, vừa tăng sự tin
tưởng ở khách hàng, từ đó tăng cơ hội đưa ra quyết định mua ở họ. Đồng thời, cũng
cần phải tăng thêm tính tương tác cho trang web, có thể bổ sung thêm hộp hỗ trợ tư
vấn 24/24 để có thể giải quyết những khúc mắc của người dùng ngay lập tức, như vậy
họ sẽ thấy được sự chuyên nghiệp, có đầu tư và trong họ sẽ dần hình thành sự tin
tưởng, dễ dẫn đến quyết định mua hơn.

Về hoạt động SEO, theo kết quả phân tích hoạt động SEO đã cho thấy 75% trong tổng
số người được khảo sát đã từng truy cập vào trang web bằng tìm kiếm tự nhiên, tuy
nhiên chỉ có 47% trong tổng số người được khảo sát là biết tới trang web thông qua
Tài liệu lưu hành nội bộ tại công ty NETGROUP. Không chia sẽ cho bên thứ ba nếu chưa được sự đồng
ý bằng văn bản của ban giám đốc công ty.
44

tìm kiếm tự nhiên. Nguyên nhân có sự chênh lệch này có thể là do việc kết hợp nhiều
công cụ Marketing Online dẫn tới việc người dùng biết tới thông qua công cụ khác và
khi tìm kiếm tự nhiên thấy tên trang web thì sẽ để ý và truy cập vào. Tuy nhiên, thông
qua đây vẫn thấy được rằng công cụ này hoạt động truyền thông vẫn chưa hiệu quả khi
chỉ có 47%, chưa tới một nửa tổng số người khảo sát biết tới trang web thông qua tìm
kiếm tự nhiên. Vì vậy, vẫn cần phải cải thiện hoạt động trên kênh này nhiều hơn nữa.
Đầu tiên, phải nâng cao chất lượng của các liên kết đến trang, em có đề xuất là khi dẫn
link từ các trang web khác cần lưu ý lựa chọn những trang web được đánh giá cao và
đáng tin cậy. Để xác định một trang web có uy tín và có thể giúp kéo hạng của trang
web của doanh nghiệp, có thể sử dụng công cụ đánh giá trang web như SEOquake để
xác định và lựa chọn. Bên cạnh đó, để có được nhiều liên kết tốt thì liên kết phải cung
cấp được nội dung có chất lượng cao. Hiện tại, doanh nghiệp đang theo hướng chú
trọng vào số lượng các liên kết với hơn trăm backlink được tạo ra mỗi ngày nên nội
dung của liên kết chưa được đầu tư cao ở chỗ nội dung chỉ chứa thông tin xúc tiến về
sản phẩm và thông tin liên hệ. Vì vậy, đây là lý do dẫn đến lượng truy cập từ trang
web khác đến trang web của dự án rất thấp do nội dung không hấp dẫn người đọc.
Vậy, liên kết có nội dung chất lượng có thể chứa các tin tức cập nhật về một chủ đề
nổi trội hay những ưu đãi hấp dẫn hoặc bất kì những nội dung gì chỉ cần nó thực sự có
ích với người khác, nhất là đối với nhóm đối tượng khách hàng mục tiêu của Công ty.
Từ đó, trang web của Công ty sẽ được hưởng lợi từ sự cộng hưởng các yếu tố như:
trang web được xếp hạng cao hơn trong kết quả tìm kiếm, được các trang web khác đặt
liên kết tới và điều này sẽ dẫn tới có nhiều người truy cập hơn.

Về mạng xã hội facebook, hiện tại trang fanpage của dự án đang có một sự liên kết với
khách hàng rất thấp như đã phân tích thì có hơn 85% người được khảo sát trả lời là
hiếm khi like hay share bài viết của fanpage. Vì vậy, để có thể tăng lượng tương tác
của khách hàng lên, đầu tiên, em đề xuất phải thường xuyên luân phiên giữa các bài
viết với nội dung quảng cáo sản phẩm mới với nội dung hài hước, thú vị, hoặc bắt
trend một xu hướng nào đó để tăng tương tác với khách hàng. Không nên thường
xuyên đăng các nội dung chỉ toàn giới thiệu, quảng cáo cho Công ty hay sản phẩm mà
cũng phải biết lồng ghép chúng vào nội dung có ích và thu hút người xem. Tiếp theo,
cần phải chú ý đến thời điểm để đăng bài dựa vào hành vi của nhóm khách hàng mục
Tài liệu lưu hành nội bộ tại công ty NETGROUP. Không chia sẽ cho bên thứ ba nếu chưa được sự đồng
ý bằng văn bản của ban giám đốc công ty.
45

tiêu để xác định thời điểm nào là thích hợp để đăng bài, và không nên đăng bài với tần
suất quá cao, sẽ khiến người dùng có cảm giác bị làm phiền, khiến họ không thoải mái
và dẫn tới việc họ bỏ theo dõi trang. Bên cạnh đó, em cũng có thêm đề xuất là nên tăng
cường quảng cáo cho fanpage. Thỉnh thoảng, cần tổ chức những minigame tặng quà
hay hoạt động “giveaway” với những thử thách nhỏ như yêu cầu thích và chia sẻ bài
đăng trên fanpage của dự án Sợi Chỉ Vàng, đạt được mốc nào đó sẽ nhận được quà
tặng hay ưu đãi tới từ Công ty. Điều này sẽ tạo hứng thú cho người theo dõi fanpage
cũng như có thể tạo độ phổ biến của fanpage và thương hiệu Sợi Chỉ Vàng đến nhiều
đối tượng khách hàng hơn.

Về email marketing, hoạt động này hiện tại chưa được Công ty đầu tư nhiều nên cũng
dễ hiểu khi tần suất mở email của khách hàng được gửi email tới rất thấp với 40%
trong tổng số người khảo sát trả lời “hiếm khi” và 51% trả lời “thỉnh thoảng”. Vì vậy,
tác giả có đề xuất để cải thiện tình hình của hoạt động này đó là Công ty cần cho thiết
kế lại nội dung trong email. Đầu tiên là email cần phải ngắn gọn vì thường người đọc
không dành nhiều thời gian cho việc đọc những email kiểu này, đối với họ những
email dạng này còn được cho là spam. Nội dung của email nên bắt đầu với một tiêu đề
hấp dẫn, một đoạn giới thiệu ngắn mà có thể khiến người đọc bị kích thích và tò mò
bấm vào để mở xem nội dung. Ngoài ra, cũng có thể thiết kế email theo kiểu banner
với mục đích quảng bá sản phẩm nào đó dưới dạng hình ảnh và một vài thông tin đáng
chú ý thay vì viết nội dung với những hàng dày đặc. Điều này sẽ tạo ra sự mới mẻ, hấp
dẫn và kích thích người đọc khiến họ sẽ bấm vào đường liên kết đến trang web của
thương hiệu. Bên cạnh đó, còn phải chú ý đến sự nhận diện thương hiệu như logo, màu
nền, phông chữ,… Và quan trọng nhất, để duy trì mối quan hệ với khách hàng thì cũng
cần thường xuyên gửi các email với nội dung như email cảm ơn và tri ân khách hàng,
hỏi thăm về chất lượng sản phẩm, dịch vụ của Công ty có khiến họ hài lòng không,
những email chúc mừng nhân dịp các ngày lễ đặc biệt hay kể cả sinh nhật của khách
hàng cùng với những thông tin ưu đãi, giảm giá, quà tặng hay các sự kiện và chương
trình đặc biệt. Khi đó, họ sẽ nhận thấy được bản thân họ là một phần quan trọng đối
với Công ty, thì trong tâm trí họ, chính Công ty cũng trở nên quan trọng với họ với
một mức độ tương tự.
Tài liệu lưu hành nội bộ tại công ty NETGROUP. Không chia sẽ cho bên thứ ba nếu chưa được sự đồng
ý bằng văn bản của ban giám đốc công ty.
46

3.3. Tóm tắt chƣơng 3

Chương này đề cập đến những định hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai
gần. Những định hướng phát triển về khía cạnh thương hiệu, sản phẩm cũng như về
lực lượng nhân sự của công ty. Bên cạnh đó, chương này cũng đưa ra những đề xuất
để cải thiện hiệu quả hoạt động truyền thông trên các công cụ Marketing Online của
dự án liên quan đến việc thiết kế trang web, cải thiện hiệu quả của hoạt động SEO,…
Tài liệu lưu hành nội bộ tại công ty NETGROUP. Không chia sẽ cho bên thứ ba nếu chưa được sự đồng
ý bằng văn bản của ban giám đốc công ty.
47

KẾT LUẬN

Trong đề tài này, em đã tiến hành nghiên cứu đánh giá hoạt động truyền thông của các
công cụ Marketing Online cho dự án Sợi Chỉ Vàng của Công ty TNHH NetGroup
thông qua những phương pháp như thu thập các thông tin nội bộ của doanh nghiệp liên
quan đến hoạt động Marketing Online thuộc dự án, sau đó nghiên cứu, phân tích ý
kiến từ khách hàng thông qua nghiên cứu khảo sát cũng như tham khảo, chọn lọc và
phân tích thông tin từ những tài liệu bên ngoài. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhìn
chung Công ty đã và đang từng bước xây dựng nên hình ảnh thương hiệu Sợi Chỉ
Vàng đối với khách hàng của mình thông qua nền tảng Marketing Online. Việc triển
khai thực hiện hoạt động truyền thông Marketing Online vừa thể hiện hiệu quả ở một
số mặt nhưng cũng vừa không hiệu quả ở những mặt khác. Những điểm hiệu quả của
hoạt động thể hiện ở lượng truy cập trực tiếp vào trang web hay mức độ tin tưởng vào
trang web,... Còn những điểm của hoạt động thể hiện hiệu quả khá thấp như sự tương
tác của khách hàng với thương hiệu thể hiện qua việc tương tác qua fanpage hay qua
email,... Từ những nhận định này, em đã đưa ra những đề xuất nhằm cải thiện những
điểm yếu cũng như phát huy những điểm mạnh của hoạt động truyền thông trên các
kênh Marketing Online cho dự án Sợi Chỉ Vàng của Công ty cũng như đề xuất về việc
cải thiện thiết kế cho trang web với mục đích tối ưu mức độ tin cậy của khách hàng
vào trang web.

Sau thời gian thực tập tại doanh nghiệp, em đã được trau dồi thêm nhiều kiến thức
thực tế về chuyên ngành của mình. Ngoài ra, em còn có cơ hội được học hỏi, làm quen
với môi trường làm việc thực tế của một nhân viên Marketing. Những điều này sẽ là
trở thành hành trang của em trong con đường sự nghiệp tương lai. Sau khi kì thực tập
Tài liệu lưu hành nội bộ tại công ty NETGROUP. Không chia sẽ cho bên thứ ba nếu chưa được sự đồng
ý bằng văn bản của ban giám đốc công ty.
48

kết thúc, em sẽ tiếp tục học hỏi thêm nhiều hơn nữa và phát triển những kĩ năng mình
đã học được trong quá trình thực tập, đồng thời nhận ra và khắc phục những yếu điểm
của bản thân để dần trở nên hoàn thiện hơn.
Tài liệu lưu hành nội bộ tại công ty NETGROUP. Không chia sẽ cho bên thứ ba nếu chưa được sự đồng
ý bằng văn bản của ban giám đốc công ty.
49

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Công ty TNHH NetGroup, 2018. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm
2017. Tháng 3 năm 2018.
2. Công ty TNHH NetGroup, 2019. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm
2018. Tháng 3 năm 2019.
3. Công ty TNHH NetgGoup, 2020. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm
2019. Tháng 3 năm 2020
4. Công ty TNHH NetgGoup, 2020. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 6
tháng đầu năm 2020. Tháng 9 năm 2020
5. Kemp, S., 2020. Digital around the world in april 2020. [online] Available at:
< https://wearesocial.com/blog/2020/04/digital-around-the-world-in-april-2020>.
Tài liệu lưu hành nội bộ tại công ty NETGROUP. Không chia sẽ cho bên thứ ba nếu chưa được sự đồng
ý bằng văn bản của ban giám đốc công ty.
50

PHỤ LỤC

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TRUYỀN THÔNG CỦA CÁC CÔNG CỤ MARKETING ONLINE CHO
THƢƠNG HIỆU SỢI CHỈ VÀNG

Xin chào anh/chị, tôi tên là Lưu Gia Lượng, sinh viên năm cuối chuyên ngành
Marketing của trường Đại học Kinh Tế TP.HCM, hiện tại đang thực hiện khoá luận
tốt nghiệp với đề tài nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả hoạt động truyền thông của các
công cụ Marketing Online cho thương hiệu Sợi Chỉ Vàng của Công ty TNHH
NetGroup”. Để thực hiện nghiên cứu này, tôi rất mong anh/chị dành ít thời gian quý
giá của mình để trả lời những câu hỏi dưới đây. Những câu trả lời mà anh/chị cung
cấp sẽ rất có ích và giá trị giúp chúng tôi đánh giá được hiệu quả hoạt động truyền
thông của các kênh Marketing Online của Công ty chúng tôi cũng như hiểu rõ hơn
suy nghĩ của khách hàng, từ đó nghiên cứu và cải thiện hoạt động nhằm đem đến trải
nghiệm mua sắm online tốt hơn cho khách hàng. Tôi xin cam đoan mọi thông tin cá
nhân mà anh/chị cung cấp sẽ được bảo mật và chỉ để phục vụ cho nghiên việc cứu
khóa luận tốt nghiệp. Xin chân thành cảm ơn anh/chị!

Chú thích:

- SA: câu hỏi một lựa chọn


- MA: câu hỏi nhiều lựa chọn
I. CÂU HỎI GẠN LỌC
1.1. Anh/chị có biết đến trang web soichivang.com không? (SA)

Có (tiếp tục khảo sát)

Không (kết thúc khảo sát)

II. CÂU HỎI CHÍNH


Tài liệu lưu hành nội bộ tại công ty NETGROUP. Không chia sẽ cho bên thứ ba nếu chưa được sự đồng
ý bằng văn bản của ban giám đốc công ty.
51

2.1. Anh/chị biết đến thƣơng hiệu Sợi Chỉ Vàng từ đâu? (MA)

Khi sử dụng công cụ tìm kiếm

Mạng xã hội facebook

Trang tin rao vặt

Blog

Người quen giới thiệu

2.2. Anh/chị từng truy cập vào trang web soichivang.com từ kênh nào sau
đây? (MA)

Sử dụng công cụ tìm kiếm

Truy cập trực tiếp vào trang web

Mạng xã hội facebook

Trang tin rao vặt

Blog

2.3. Hãy cho biết mức độ tin tƣởng của anh/chị đối với trang web? (SA)

Hoàn toàn không tin tưởng

Không tin tưởng

Trung dung

Tin tưởng

Hoàn toàn tin tưởng

2.4. Đánh giá mức độ ảnh hƣởng của những yếu tố sau đây đến sự tin tƣởng
của anh/chị vào trang web. Đánh dấu x vào ô trống phù hợp theo thang điểm từ
1 đến 5 nhƣ sau:
Tài liệu lưu hành nội bộ tại công ty NETGROUP. Không chia sẽ cho bên thứ ba nếu chưa được sự đồng
ý bằng văn bản của ban giám đốc công ty.
52

1. Hoàn toàn không ảnh hƣởng, 2. Không ảnh hƣởng,

3. Trung dung, 4. Ảnh hƣởng, 5. Hoàn toàn ảnh hƣởng

Các yếu tố 1 2 3 4 5

Trang chủ

Giới thiệu

Thông tin liên lạc

Các chỉ dẫn trong trang web

Cách trình bày nội dung

Màu sắc

Hình ảnh

2.5. Tần suất truy cập trang web Soichivang.com? (SA)

Hiếm khi

Thỉnh thoảng

Thường xuyên

2.6. Tần suất mở email của Sợi Chỉ Vàng để biết thông tin về sản phẩm mới?
(SA)

Hiếm khi

Thỉnh thoảng

Thường xuyên
Tài liệu lưu hành nội bộ tại công ty NETGROUP. Không chia sẽ cho bên thứ ba nếu chưa được sự đồng
ý bằng văn bản của ban giám đốc công ty.
53

2.7. Anh/chị có thƣờng nhấn like, hay chia sẻ bài viết của fanpage? (SA)

Hiếm khi

Thỉnh thoảng

Thường xuyên

2.8. Anh/chị có ý định mua sản phẩm của thƣơng hiệu Sợi Chỉ Vàng trong
tƣơng lai nếu có nhu cầu hay không ( trƣờng hợp chƣa từng mua bất kì sản
phẩm nào) hay có ý định tiếp tục mua sản phẩm của thƣơng hiệu Sợi Chỉ Vàng
hay không ( trƣờng hợp đã từng mua sản phẩm)?(SA)

Có

Không

2.9. Đánh giá mức độ ảnh hƣởng của những yếu tố sau đây đến quyết định
mua sản phẩm của anh/chị. Đánh dấu x vào ô trống phù hợp theo thang điểm từ
1 đến 5 nhƣ sau:
1. Hoàn toàn không ảnh hƣởng, 2. Không ảnh hƣởng,
3. Trung dung, 4. Ảnh hƣởng, 5. Hoàn toàn ảnh hƣởng

Các yếu tố 1 2 3 4 5

Thông tin liên lạc chính xác, dễ dàng tìm


thấy (trang web)
Truyền tải được giá trị mà khách hàng
cần và khác biệt so với các đối thủ (trang
web)
Giải đáp những thắc mắc của khách hàng
một cách nhanh chóng (fanpage)
Những thông tin về sản phẩm là cần
thiết, hữu ích và hấp dẫn (trang web,
fanpage, email, blog)
Tài liệu lưu hành nội bộ tại công ty NETGROUP. Không chia sẽ cho bên thứ ba nếu chưa được sự đồng
ý bằng văn bản của ban giám đốc công ty.
54

Hình ảnh của sản phẩm rõ ràng, chi tiết


và thu hút (trang web, fanpage)
Quy trình mua hàng đơn giản, nhanh
chóng (trang web)

III. THÔNG TIN CÁ NHÂN


3.1. Giới tính

Nam

Nữ

Khác

3.2. Tuổi

Từ 18 đến 35 tuổi

Từ 35 đến 50 tuổi

Trên 50 tuổi

You might also like