Professional Documents
Culture Documents
Hệ Vận Động
Hệ Vận Động
KHOA Y
----------
TIỂU LUẬN
TÊN ĐỀ TÀI: HỆ VẬN ĐỘNG
Lớp : 23YA3
Tuy nhiên, hệ vận động cũng phải đối mặt với nhiều rủi ro và thách thức do các
yếu tố bên ngoài và bên trong cơ thể. Các yếu tố bên ngoài có thể là do tai nạn,
chấn thương, lão hóa, ô nhiễm môi trường… Các yếu tố bên trong có thể là do
di truyền, dị ứng, viêm nhiễm, ung thư… Những yếu tố này có thể gây ra các
biến chứng hoặc suy giảm chức năng của hệ vận động, ảnh hưởng đến sức khỏe
và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Vì vậy, việc nghiên cứu về hệ vận động trong y học là rất cần thiết và có ý
nghĩa thực tiễn cao. Đề tài này nhằm cung cấp các kiến thức cơ bản về thành
phần, cấu trúc cũng như vai trò và hoạt động của hệ vận động đối với cơ thể
con người chúng ta. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về hệ vận động,
cách nó hoạt động để hiểu rõ hơn về nó.
Hệ vận động
Hệ vận động là một hệ thống phức tạp bao gồm cơ khung xương và cơ quan liên quan khác,
chẳng hạn như gân, dây chằng hoặc mô mềm. Hệ thống nay mang lại sự ổn định cho phép cơ
thể và bảo vệ các cơ quan nội tạng bên trong, giúp cơ thể con người có thể di chuyển, duy trì
tư thế và thực hiện các các hoạt động hằng ngày. Sự vận động được thực hiện chủ yếu do hệ
cơ, hệ xương, hệ khớp và một số thành phần khác như dây chằng các thành phần này cùng
tham gia tạo nên hệ vận động.
1. Hệ xương:
1.1. Khái quát
Bộ xương là hệ thống cơ quan bảo vệ, nâng đỡ và
tham gia vào quá trình vận động. Mỗi xương có nhiều
loại mô khác nhau như mô xương, mô sụn, mô liên
kết đặc, biểu mô, mô mỡ, mô thần kinh. Vì vậy, mỗi
xương trong cơ thể có thể được xem là một cơ quan.
Xương được hình thành do sự hóa xương của sụn ( trừ
xương sọ do mô liên kết gọi là xương màng hình
thành ).
2. Hệ khớp:
2.1.Khái quát
Khớp (joint) là nơi liên kết giữa hai hoặc nhiều xương, kết
nối các xương trong cơ thể để tạo thành một hệ thống
xương tổng thể. Các khớp giữ nhiệm vụ hỗ trợ các chuyển
động khác nhau của cơ thể. Xét về chức năng, các khớp được chia thành 3 loại: khớp bất
động, khớp bán động và khớp động.
Phân loại theo cấu trúc, các khớp được chia thành ba loại: khớp sợi, khớp sụn và khớp hoạt
dịch. Trong đó khớp hoạt dịch là loại khớp hiện diện nhiều nhất trong cơ thể.
Khớp lồi cầu (condylar joint): Ở loại khớp này, mặt khớp lồi hình
oval của một xương khớp với mặt khớp lõm hình oval của xương
khác.
Vd: Khớp háng,...
Khớp yên (saddle joint): Ở một khớp
yên, mặt khớp của một xương có hình
yên, còn mặt khớp của xương kia thích
ứng với “yên” như mông người cưỡi
ngựa khít với yên ngựa.
VD: khớp giữa xương thang với xương đốt bàn tay thứ nhất
3. Hệ cơ
Hệ cơ kết hợp cùng bộ xương hình thành hệ vận động. Hệ cơ bám vào xương, được dây thần
kinh chỉ đạo co duỗi để điều khiển hoạt động của xương.Trong cơ thể gồm 2 nhóm cơ chính là
cơ thân và cơ tạng, cơ thân chủ yếu do cơ vân tạo nên, cơ tạng do cơ trơn và cơ tim tạo thành
các nội quan. Riêng cơ tạng phần đầu phát triển giống cơ thân, phần lớn các cơ có hình bầu
dục, ở giữa phình to, hai đầu thon lại và bám vào xương bởi gân. Ngoài cơ dài, cơ thể còn có
cơ rộng.
3.1.Cơ vân
3.1.1.Cấu tạo của cơ vân
Cơ vân hay cơ xương là loại cơ chiếm phần lớn. Loại cơ
còn được gọi là cơ bám xương hay cơ vận động theo ý
muốn. Cơ vân gồm nhiều bó sợi cơ xếp song song dọc
theo chiều dài của cơ. Mỗi sợi cơ có một tế bào rất dài (từ
10 đến 40 mm), đường kính từ 10 đến 80 micromet, có
nhiều nhân, được bao bọc bởi màng sợi cơ (sarcolemma).
mỗi cơ được cấu tạo gồm hai phần, phần thịt và phần
gân. Phần thịt tạo nên thân cơ hay bụng cơ. Chúng gồm
các thớ thịt dính vào gân, song song với trục của gân,
bám chếch vào một phía của gân hay hai phía của gần.
Phần gân gồm những thể trắng, chắc, bảm vào đầu
xương. Các thở gân có thể có thể xếp song song hay xoắn
ốc Nhờ cấu trúc xoắn ốc này mà gân có thể đàn hồi được,
giảm các tổn thương mà vẫn có thể co cơ tốt. Đối với các
gân dẹt của của các cơ rộng, người ta thường gọi là cân;
ví dụ căn trên sợ giữa bụng chẩm và bụng trán của cơ
chẩm trán. Chỗ bám của cơ vẫn gọi là nguyên ủy và bám tận. Nguyên ủy là chỗ bám gần của
cơ, ít di chuyển khi cơ co. Bám tận là chỗ bám xa của cơ, di chuyển nhiều khi cơ cọ.
3.1.2.Chức năng của cơ vân
Chức năng: tính chất cơ bản của cơ là sự co rút. Từ các động tác co và dân cơ mà chúng
thực hiện các chức năng chính như tạo nên các cử động của cơ thể, duy trì tư thể, dự trữ và
vận chuyển các chất, tạo nhiệt.Tạo nên các cử động của cơ thể: toàn bộ cử động của cơ thể
như chạy nhảy, cầm nắm,... đều là kết quả của sự phối hợp nhịp nhàng giữa cơ, xương và
các khớp. Duy trì tư thế: các cơ bám xương giúp ổn định, duy trì tư thế của cơ thể.Dự trữ
và vận chuyển các chất: sự co các cơ vẫn gián tiếp làm gia tăng dòng bạch huyết khắp cơ
thể và sự hồi lưu của máu tĩnh mạch.Tạo nhiệt: cơ co sẽ sinh ra nhiệt, gọi là quá trình sinh
nhiệt. Một ví dụ rõ nhất là khi cơ thể gặp lạnh, các cơ bám xương co không tự ý - hiện
tượng run. Quá trình này sinh ra một lượng nhiệt đáng kể để duy trì thân nhiệt của cơ thể
3.2.Cơ trơn
Cơ trơn là các cơ nội tạng, cơ ở thành mạch máu. Là cơ
không vân và vận động không theo ý muốn: Do thần kinh
tự chủ chi phối,tế bào cơ trơn có hình thoi với duy nhất một
nhân ở trung tâm và không có vân ngang. Các bó sợi cơ tạo
nên lớp cơ của thành mạch máu, mạch bạch huyết và các
tạng rỗng. Tham gia vào quá trình lưu thông máu và không
khí trong cơ thể, giữ và đào thải nước tiểu, đồng thời đảm
bảo thức ăn được tiêu hóa tốt.
3.3. Cơ tim
Cơ tim là loại cơ đặc biệt chỉ hiện diện ở tim. Do thần
kinh tự chủ chi phối :Có khả năng tự co bóp khi không có
xung động từ thần kinh trung ương đi tới,sợi cơ tim cũng
có vân ngang như sợi cơ vân nhưng các sợi có nhánh nối
với nhau làm cho cơ tim trở thành một phiến cơ chứ
không phải một tập hợp của các sợ cơ riêng rẽ. Cơ tim có
chức năng co tự đông và co nhịp nhàng để thực hiện chức
năng bơm máu.
5. Cơ, xương và khớp kết hợp với nhau hoạt động như thế nào?
Cơ, xương, và khớp kết hợp với nhau để tạo ra một hệ thống hoạt động phức tạp, cho phép cơ
thể thực hiện các chuyển động và hoạt động khác nhau. Cơ có khả năng co bóp và kéo căng.
Chúng được gắn kết vào xương bằng cách sử dụng các đầu cơ (tendon). Khi cơ hoạt động,
chúng tạo ra lực tác động lên các đầu xương. Xương cung cấp khung cơ bản cho cơ thể và bảo
vệ các cơ quan quan trọng bên trong. Chúng cũng là điểm tiếp xúc cho cơ kết nối và cho phép
truyền lực từ cơ đến các cơ phần khác của cơ thể. Khớp là các điểm nối giữa các mảnh xương.
Chúng cho phép các mảnh xương di chuyển đối với nhau.
Quá trình hoạt động của hệ vận động được diễn ra khi não quyết định thực hiện một hành
động (như việc nâng tay), tín hiệu thần kinh sẽ được gửi từ não xuống đến cơ tương ứng. Tín
hiệu thần kinh kích thích cơ, khiến chúng co bóp và tạo ra lực. Cơ co bóp, gắn kết bởi các đầu
cơ, kéo các mảnh xương và tạo ra chuyển động. Trong quá trình chuyển động, các mảnh
xương ở khớp di chuyển đối với nhau. Dịch tiết khớp (nếu có) bôi trơn các bề mặt xương và
giúp giảm ma sát. Nhiều lúc, nhiều cơ phối hợp với nhau để tạo ra các chuyển động phức tạp.
Ví dụ, khi bạn đi bộ, nhiều cơ trong chân và hông hoạt động cùng một lúc để di chuyển. Ngoài
việc tạo ra lực, các cơ còn phối hợp với các cơ khác và hệ thống thần kinh để duy trì thăng
bằng và kiểm soát chính xác các chuyển động.
Như vậy, cho thấy hệ vận động gồm có cơ, xương, khớp và một số các bộ phận khác cùng
nhau hoat đông và thực hiện các hoạt động hàng ngày. Chúng tạo nên một cơ chế phức tạp cho
cơ thể thích ứng với môi trường xung quanh và duy trì sự ổn định và cân bằng trong các tình
huống khác nhau. Quá trình này diễn ra liên tục và tự động trong cơ thể mỗi khi bạn thực hiện
một hành động.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ môn Giải Phẫu học Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh (2006), “Hệ xương”, Bài
giảng Giải phẫu học, tập 2, 387-401.
2. Bộ môn Giải Phẫu học Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh (2006), “Hệ khớp”, Bài
giảng Giải phẫu học, tập 2, 402-411.
3. Bộ môn Giải Phẫu học Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh (2006), “Hệ cơ”, Bài
giảng Giải phẫu học, tập 2, 412-418.
4. Bộ môn Giải Phẫu học Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh (2019), “Đại cương về hệ
xương”, Giải Phẫu học Chương trình Y đa khoa đổi mới, tập 1, 16-30
5. Bộ môn Giải Phẫu học Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh (2019), “Đại cương về hệ
khớp”, Giải Phẫu học Chương trình Y đa khoa đổi mới, tập 1, 31-42
6. Bộ môn Giải Phẫu học Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh (2019), “Đại cương về hệ
cơ”, Giải Phẫu học Chương trình Y đa khoa đổi mới, tập 1, 43-51
7. Bộ môn Sinh Lý học Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh (2008), “Sinh lý cơ”, Sinh
Lý học Y Khoa, tập 2, 183-195.
8. Bộ môn Giải Phẫu Trường Đại học Y Hà Nội (2004), “Hệ xương”, Bài giảng Giải phẫu
học, 12-52
9. Bộ môn Giải Phẫu Trường Đại học Y Hà Nội (2004), “Hệ khớp”, Bài giảng Giải phẫu học,
53-74
10. Bộ môn Giải Phẫu Trường Đại học Y Hà Nội (2004), “Hệ cơ”, Bài giảng Giải phẫu học,
75-134
11. Lê Thương (2023), “Hệ vận động”, Bài giảng Sinh học đại cương, 123-125