You are on page 1of 4

Quá trình tiến hóa tiến hóa sự sống trên Trái Đất

- Tiến hóa hóa học


- Tiến hóa tiền sinh học
- Tiến hóa sinh học
Tiến hóa hóa học
1. Tiến hóa hóa học:

Là quá trình hình thành các hợp chất hữu cơ theo phương thức hóa học nhờ nguồn
năng lượng tự nhiên.

chất vô cơ (Năng lượng tự nhiên)→ chất hữu cơ đơn giản → chất hữu cơ phức tạp.

1.1. Quá trình hình thành các chất hữu cơ đơn giản từ các chất vô cơ
(Chèn video) https://www.youtube.com/watch?v=LldhnPZhBrk
• Năm 1920 Theo Oparin (Nga) và Haldane (Anh) đã độc lập nhau cùng đưa ra giả thuyết cho rằng
các hợp chất hữu cơ đơn giản đầu tiên trên Trái Đất có thể được xuất hiện bằng con đường hóa tổng
hợp từ các chất vô cơ nhờ nguồn năng lượng là sấm sét, tia tử ngoại, núi lửa,...

chất vô cơ (Năng lượng tự nhiên: sấm sét, tia tử ngoại, núi lửa)→ chất hữu cơ đơn giản

Khí quyển nguyên thủy


CH4, NH3, H2, H2O, không có O2 , ít khí N2 ( Năng lượng tự nhiên) → Đường đơn, axit amin, axit

béo, nuclêôtit
• Miller và Urây đã làm thí nghiệm kiểm chứng: tạo ra môi trường có thành phần hóa học giống
khí quyển của Trái Đất nguyên thủy trong bình thủy tinh. Hỗn hợp khí CH4, NH3, H2 và hơi nước được đặt
trong điều kiện phóng điện liên tục suốt 1 tuần lễ. Kết quả các ông đã thu được 1 số chất hữu cơ đơn
giản trong đó có các axit amin. Các chất hữu cơ được hình thành trong điều kiện hóa học của bầu khí
quyển nguyên thủy ngày càng phức tạp dần.

Aleksandr Ivanovich Oparin John Burdon Sanderson Haldane

1.2. Quá trình trùng phân tạo nên các đại phân tử hữu cơ
• Để chứng minh các đơn phân như axit amin có thể kết hợp với nhau tạo nên các chuỗi
pôlipeptit đơn giản trong điều kiện Trái Đất nguyên thủy, Fox và các cộng sự, 1950 đã tiến hành thí
nghiệm đun nóng hỗn hợp các axit amin khô ở nhiệt độ từ 150°C - 180°C và đã tạo ra được các chuỗi
peptit ngắn gọi là prôtêin nhiệt.
• Kết luận: các đơn phân tử kết hợp với nhau tạo thành các đại phân tử.
• Sự hình thành các đại phân tử: bầu khí quyển nguyên thủy không có ôxi, dưới tác dụng của
nguồn năng lượng tự nhiên (tia chớp, tia tử ngoại, núi lửa,...) 1 số các chất vô cơ kết hợp tạo nên chất
hữu cơ đơn giản như axit amin, nuclêôtit, đường đơn, axit béo,... Trong những điều kiện nhất định, các
đơn phân kết hợp với nhau tạo thành các đại phân tử.
Giả thuyết cho rằng

Các chất hữu cơ đơn giản(Đường đơn, axit amin, axit béo, nuclêôtit) → trùng phân →
các đại phân tử hữu cơ ( saccarit, lipt, protêin, axit nuclêôtit)
1950, Fox và các cộng sự
Thí nghiệm: đun nóng hỗn hợp các axit amin khô ở nhiệt độ từ 150°C - 180°C -> các chuỗi peptit ngắn
( protein nhiệt)

1.3. Sự xuất hiện cơ chế tự nhân đôi


Quá trình tiến hóa tạo nên khả năng nhân đôi và dịch mã các phân tử ARN và ADN: các axit amin liên
kết yếu với ARN → ARN như 1 khuôn mẫu để các axit amin bám vào và sau đó chúng liên kết với nhau
tạo nên các chuỗi pôlipeptit ngắn → các chuỗi pôlipeptit ngắn này xúc tác cho quá trình phiên mã và
dịch mã → CLTN chọn lọc ra phức hợp các phân tử hữu cơ có thể phối hợp với nhau để tạo nên các cơ
chế tự sao và dịch mã.

Một số bằng chứng khoa học chứng minh rằng:


Vật chất có thể tự nhân đôi đầu tiên là ARN chứ không phải là AND vì ARN có thể tự nhân đôi mà
không cần dùng đến enzim ( prôtêin) do đó có thể xem ARN tiến hóa trước AND
* Cơ chế ARN xuất hiện trước ADN :

Các nuclêôtit kết hợp với nhau → Nhiều phân tử ARN khác nhau → ( CLTN) → Chọn lọc

ARN có khả năng nhân đôi tốt hơn, hoạt hóa enzim tốt hơn → ( Enzim) → ARN tổng hợp
nên ADN có cấu trúc bền vững hơn và khả năng phiên mã chính xác hơn
 ADN thay thế ARN trong việc lưu trữ và bảo quản thông tin di truyền tế bào, còn
ARN làm nhiệm vụ trong quá trình dịch mã

You might also like